Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Luận văn Tài liệu Nghiên Cứu Vấn Đề Giám Sát Tài Chính Trong Hệ Thống Ngân Hàng Việt Nam_2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 80 trang )

Tai lieu, luan van1 of 102.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------------------------------------TRẦN THỊ CẦM NHUNG

NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ GIÁM SÁT
TÀI CHÍNH TRONG HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012

khoa luan, tieu luan1 of 102.


Tai lieu, luan van2 of 102.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHI MINH
--------------------------------------TRẦN THỊ CẦM NHUNG

NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ GIÁM SÁT
TÀI CHÍNH TRONG HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: KINH TẾ TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS ĐỒN ĐỈNH LAM

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
khoa luan, tieu luan2 of 102.


Tai lieu, luan van3 of 102.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn tốt nghiệp do tôi nghiên cứu, không hề
sao chép của bất cứ ai. Tơi xin hịan tồn chịu trách nhiệm về những lới
cam đoan của mình
TP.HCM , ngày 06 tháng 06 năm 2012
NGƯỜI CAM ĐOAN

TRẦN THỊ CẨM NHUNG

khoa luan, tieu luan3 of 102.


Tai lieu, luan van4 of 102.

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .................................................2
1. Tính cấp thiết và mục tiêu nghiên cứu của đề tài: ...............................................2
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: ......................................................................4
3. Phƣơng pháp nghiên cứu: ....................................................................................5
4. Dữ liệu nghiên cứu: .............................................................................................5

5. Nội dung luận văn: ...............................................................................................5
CHƢƠNG 2: KHÁI NIỆM VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN ...............................................7
2.1 Các khái niệm giám sát tài chính: ......................................................................7
2.2 Các nghiên cứu về giám sát tài chính: ...............................................................8
CHƢƠNG 3: VAI TRỊ CỦA GIÁM SÁT TÀI CHÍNH TRONG CÁC CUỘC
KHỦNG HOẢNG KINH TẾ 2008-2009 ...............................................................14
3.1 Những sai sót trong giám sát là một trong những yếu tố góp phần khủng
hoảng ở các nƣớc trên thế giới ...............................................................................14
3.2 Bằng chứng thực nghiệm .................................................................................18
3.2.1 Các tƣ liệu nghiên cứu liên quan ...............................................................19
3.2.2 Định lƣợng hai vấn đề của giám sát tài chính ...........................................20
3.2.2.1 Cơ cấu giám sát ...................................................................................20
3.2.2.2 Quản trị giám sát .................................................................................26
3.2.3 Kết qủa nghiên cứu về mối liên quan giữa giám sát và phục hồi kinh tế ......27
CHƢƠNG 4: GIÁM SÁT TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM ...................................35
4.1 Mơ hình giám sát tài chính tại Việt Nam: .......................................................35

khoa luan, tieu luan4 of 102.


Tai lieu, luan van5 of 102.

4.2 Những bất cập của hệ thống giám sát tài chính hiện tại ở Việt nam ...............38
CHƢƠNG 5. KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP VỀ VẤN ĐỀ GIÁM SÁT TÀI CHÍNH
...................................................................................................................................43
5.1 Tổng quan về giải pháp: ..................................................................................43
5.2 Sự kết hợp giữa cấu trúc giám sát và quản trị giám sát để tìm ra những động
lực thúc đẩy giám sát tài chính ..............................................................................46
5.3 Kiến nghị hoạt động giám sát tài chính ở Việt nam ........................................49
KẾT LUẬN: .............................................................................................................53

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

khoa luan, tieu luan5 of 102.


Tai lieu, luan van6 of 102.

BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

IFI

Tổ chức Tài chính quốc tế

BASEL

Ủy ban giám sát ngân hàng BASEL

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

FSA

Cơ quan dịch vụ tài chính


BIS

Ngân hàng thanh tóan quốc tế

WB

Ngân hàng thế giới

IOSCO

Cơ quan giám sát hoạt động chứng khoán

IAIS

Cơ quan giám sát bảo hiểm

OLS

Phương pháp trong hồi quy tuyến tính

UBCKNN

Ủy Ban chứng khốn Nhà nước

TTCK

Thị trường chứng khóan

OTC


Thị trường chứng khoán phi tập trung

khoa luan, tieu luan6 of 102.


Tai lieu, luan van7 of 102.

UBGSTCQG

Ủy ban giám sát tài chính quốc gia

BHTGVN

Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

NHNN

Ngân hàng nhà nước

TCTD

Tổ chức tín dụng

CAMELS

Phương pháp phân tích họat động rủi ro Ngân hàng

IFRS

Hệ thống kế tóan quốc tế


khoa luan, tieu luan7 of 102.


Tai lieu, luan van8 of 102.

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 1

Bảng 2

Tập hợp các nhận định về sự thất bại trong cấu trúc giám sát và
quản trị giám sát

Khả năng phục hồi, Cấu trúc giám sát và quản trị giám sát
Khả năng phục hồi, Quy định về chất lượng, Cấu trúc giám sát

Bảng 3

Bảng 4

và Quản trị giám sát
Khả năng phục hồi, Quy định chất lượng tài chính, Cấu trúc
giám sát và Quản trị giám sát
Dựa vào biến phụ thuộc: Tăng trưởng trung bình GDP thực từ
năm 2008-2009
Khả năng phục hồi, Quy định chất lượng tài chính, Cấu trúc
giám sát và Quản trị giám sát


Bảng 5

Dựa vào biến phụ thuộc: Tăng trưởng trung bình GDP thực từ
năm 2008-2009
Khả năng phục hồi, Quy định chất lượng tài chính, Cấu trúc
giám sát và Quản trị giám sát

Bảng 6

Dựa vào biến phụ thuộc: Tăng trưởng trung bình GDP thực từ
năm 2008-2009

Bảng 7

khoa luan, tieu luan8 of 102.

Độ co giãn, giám sát hợp nhất, quản trị và các biến tương tác


Tai lieu, luan van9 of 102.

Bảng 8

Cơ cấu giám sát và quy mơ khu vực tài chính

Bảng 9

Quản trị giám sát và quy mơ khu vực tài chính

Bảng 10


Cấu trúc giám sát, quản trị giám sát và các biến kết quả tài chính

Bảng 11

Cấu trúc giám sát, Biến quản trị giám sát và cấu trúc tài chính

Bảng 12

Các kiến nghị đề cập đến cấu trúc giám sát

Bảng 13

Các kiến nghị đối với sự thất bại giám sát

khoa luan, tieu luan9 of 102.


Tai lieu, luan van10 of 102.

1

LỜI MỞ ĐẦU
Cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997 đánh dấu một sự khởi
đầu của những nỗ lực trên toàn cầu nhằm cải thiện hiệu quả của việc giám sát
tài chính. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng trở lại vào năm 2007 - 2008 một lần
nữa làm thức tỉnh những nỗ lực của các tổ chức kinh tế và các quốc gia,những
cải trƣớc cuộc khủng hoảng 2007 dƣờng nhƣ không thể giúp tránh hoặc giảm
nhẹ các cuộc khủng hoảng tiếp theo.
Luận văn này tổng hợp những nghiên cứu và đƣa ra những phân tích

một cách có hệ thống đầu tiên về vai trị của sự thay đổi trong cơ cấu giám sát
tài chính cũng nhƣ quản trị giám sát tài chính, và kết luận rằng những nỗ lực
này khơng có tác dụng đối với khả năng phục hồi của nền kinh tế.
Qua việc sử dụng những khác biệt rõ rệt giữa giám sát vi mô và vĩ mô,
luận văn đúc kết rằng cần duy trì hai hệ thống tổ chức tách biệt nhằm kiểm tra
và cân bằng tốt hơn để cải thiện hoạt động quản trị giám sát, qua đó làm giảm
tỉ lệ thất bại của giám sát tài chính.

khoa luan, tieu luan10 of 102.


Tai lieu, luan van11 of 102.

2

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Tính cấp thiết và mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Sau cuộc khủng hoảng tài chính châu Á, các quốc gia liên quan, tổ chức
Tài chính quốc tế (IFI), cũng nhƣ giới nghiên cứu đã dành nhiều công sức để
cải thiện chất lƣợng của các quy định và khung giám sát tài chính. Việc kết
hợp giữa khung pháp lý chặt chẽ hơn và giám sát tài chính hiệu quả hơn đƣợc
kì vọng sẽ giúp tránh hoặc giảm thiểu ảnh hƣởng của những cuộc khủng
hoảng tài chính kế tiếp có thể xảy ra.
Những sáng kiến liên tục đã đƣợc nghiên cứu và quan tâm nhƣ
“Nguyên tắc cốt lõi để giám sát ngân hàng hiệu quả” (BCPs) của tổ chức
Basel, sáng kiến mới về “Chƣơng trình đánh giá khu vực tài chính của ngân
hàng thế giới” của IMF, hay nghiên cứu khung pháp lý của Basel II. Trên
phạm vi quốc tế, những nỗ lực của một số chính quyền quốc gia đang tập
trung vào việc sửa đổi cơ cấu giám sát nhằm nâng cao hiệu quả giám sát. Trào
lƣu của những cải thiện này đƣợc khơi mào ở Anh từ việc hợp nhất tất cả các

tổ chức giám sát tài chính của họ thành cơ quan dịch vụ tài chính (FSA) vào
năm 1997. Sau đó, sự lắng xuống của cuộc khủng hoảng dẫn đến những tranh
luận khác về việc sửa đổi cơ cấu giám sát quốc gia. Cuối cùng, những cơng
trình này cũng đƣợc tiến hành để tăng cƣờng việc quản trị các cơ quan giám
sát.
Mặc dù không đƣa ra kết luận, nhƣng một số nghiên cứu trƣớc năm
2007 cho thấy việc thực hiện nguyên tắc cốt lõi để giám sát ngân hàng hiệu
quả (BCPs), quản trị giám sát và giám sát hợp nhất tốt hơn sẽ tạo ra tác động
tích cực đối với một khu vực tài chính ổn định và lành mạnh. Chính vì vậy,
những cải tiến này ngày càng đƣợc kì vọng sẽ giảm thiểu bất kì cuộc khủng
hoảng tài chính nào có thể xảy ra trong tƣơng lai.

khoa luan, tieu luan11 of 102.


Tai lieu, luan van12 of 102.

3

Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính và kinh tế bắt đầu vào năm
2007 đã dập tắt niềm hy vọng này. Các học giả và các nhà hoạch định chính
sách đã đề cập sự thất bại trong giám sát là một trong những nguyên nhân
chính, bên cạnh yếu tố kinh tế vĩ mô, sai lầm trong quản lý và sai lầm trong
các bộ phận của quản trị hệ thống tài chính nhƣ thực hành kế tốn và tính
minh bạch.
Mục tiêu của bài nghiên cứu này gồm hai phần:
Thứ nhất, tác giả tổng hợp các kết quả kiểm tra thực nghiệm mới nhất
của nhóm nghiên cứu Donato Masciandaro, Rosaria Vega Pansini, Marc
Quintyn (thành viên độc lập của IMF) về ảnh hƣởng của những nỗ lực tăng
cƣờng giám sát bao gồm sự thay đổi trong cơ cấu giám sát và quản trị giám

sát (vấn đề quan trọng trong chƣơng trình nghị sự của các quốc gia) đối với sự
phục hồi của nền kinh tế. Tác giả muốn giới thiệu các kết quả thực nghiệm
chính đƣợc khảo sát bởi các thành viên độc lập của IMF, và có thể đƣợc tóm
tắt nhƣ sau:
(i) Những sửa đổi đƣợc đƣa ra trong giám sát tài chính bao gồm mơ hình
giám sát hợp nhất và sắp xếp quản trị tốt hơn khơng có ảnh hƣởng tích
cực đối với sự phục hồi của nền kinh tế.
(ii) Kết quả thực nghiệm cũng tìm ra rằng chất lƣợng quản trị khu vực
công và mức độ tự do hóa tài chính cũng khơng tác động đến sự phục
hồi kinh tế đối với cuộc khủng hoảng này.
(iii) Mức độ tham gia của ngân hàng trung ƣơng khơng có bất kì tác động
đáng kể nào đến khả năng phục hồi.
Thứ hai, luận văn đƣa ra kết luận rằng hƣớng giám sát hợp nhất cho
các lĩnh vực và sắp xếp quản trị tốt hơn đều không ảnh hƣởng tích cực đến sự

khoa luan, tieu luan12 of 102.


Tai lieu, luan van13 of 102.

4

phục hồi của nền kinh tế, đồng thời xem xét các đề nghị đã đƣợc đƣa ra để cải
thiện hiệu quả giám sát.
Ngoài ra, luận văn cũng đề nghị nên tiến hành giám sát thông qua hai
cơ quan riêng biệt (một cho giám sát vĩ mô và một cho giám sát vi mô) để cân
nhắc và kiểm tra cần thiết trong quá trình giám sát nhằm làm tăng hiệu quả
của quản trị giám sát.
Đề tài nghiên cứu là tƣ liệu tham khảo hữu ích để các nhà nghiên cứu,
nhà hoạch định chính sách cân nhắc để điều chỉnh mơ hình giám sát tài chính

phù hợp, hiệu quả, tránh lập lại sai lầm ở các quốc gia khác nhằm tái cấu trúc
nền tài chính của Việt Nam hiện nay và hƣớng đến một hệ thống tài chính
chuyên nghiệp và hiệu quả sao cho xứng tầm với sự phát triển chung của kinh
tế đất nƣớc.
Đổi mới, hoàn thiện và xây dựng đƣợc hoạt động giám sát tài chính
một cách tổng thể cho Việt Nam chính là nền tảng căn bản cho mọi ngành
nghề khác của đất nƣớc cùng phát triển theo, hƣớng đến một nền kinh tế ổn
định, phát triển bền vững và lâu dài.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu vai trị giám sát tài chính trong khủng
hoảng kinh tế của các nƣớc trên thế giới và đề cập sâu những hƣớng khác
nhau với cách tiếp cận có hệ thống về cấu trúc giám sát, quản lý giám sát và
vai trị ảnh hƣởng của nó đối với tình hình kinh tế của một quốc gia.
Luận văn không nghiên cứu những ảnh hƣởng của sự mất cân bằng
kinh tế vĩ mô, sai lầm trong chính sách kinh tế vĩ mơ, và sai lầm trong các bộ
phận của quản trị hệ thống tài chính nhƣ thực hành kế tốn và tính minh bạch
có ảnh hƣởng đến khủng hoảng kinh tế.

khoa luan, tieu luan13 of 102.


Tai lieu, luan van14 of 102.

5

3. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn tổng hợp các lý luận đƣợc tổng kết từ kinh nghiệm của các
nƣớc trên thế giới, đặc biệt là các lý thuyết hiện đại về giám sát tài chính của
các nhà nghiên cứu kinh tế.
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, phƣơng pháp nghiên cứu diễn

dịch - quy nạp đƣợc vận dụng để đánh giá hoạt động, bản chất giám sát tài
chính đối với sự khủng hoảng kinh tế thế giới.
Ngồi ra, luận văn cịn sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng, đƣa
ra đề xuất giải pháp về vấn đề giám sát tài chính tại các quốc gia và kiến nghị
hoạt động giám sát tài chính tại Việt nam.
4. Dữ liệu nghiên cứu:
Luận văn tổng hợp các kết quả kiểm tra thực nghiệm mới nhất về ảnh
hƣởng của những nỗ lực tăng cƣờng giám sát bao gồm sự thay đổi trong cơ
cấu giám sát và quản trị giám sát đối với sự phục hồi của nền kinh tế. Phân
tích thực nghiệm sử dụng một cơ sở dữ liệu mới và phức tạp về cơ cấu giám
sát và quản trị giám sát của 102 quốc gia, cho phép phân biệt những ảnh
hƣởng liên quan của tính năng giám sát (cấu trúc và quản trị) đối với khả năng
phục hồi.
Luận văn sử dụng dữ liệu đƣợc cơng bố chính thức từ cơ quan Chính
phủ nhƣ Bộ Tài chính, Ủy Ban Giám sát tài chính quốc gia, các hãng tin uy
tín trên thế giới nhƣ BMI (Business Monitor International), SSRN (Social
Science Research Network), … các tƣ liệu từ sách, báo, tạp chí chun ngành.
5. Nội dung luận văn:
Luận văn này có cấu trúc nhƣ sau.
Chƣơng 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu

khoa luan, tieu luan14 of 102.


Tai lieu, luan van15 of 102.

6

Chƣơng 2: Khái niệm và cơ sở lý luận.
Chƣơng 3: Vai trò của giám sát tài chính trong cuộc khủng hoảng kinh tế

2008-2009
Chƣơng 4: Giám sát tài chính tại Việt nam
Chƣơng 5: Trình bày kiến nghị về việc làm thế nào kết hợp cơ cấu giám sát và
quản trị giám sát để thúc đẩy giám sát tốt hơn.
Kết luận.

khoa luan, tieu luan15 of 102.


Tai lieu, luan van16 of 102.

7

CHƢƠNG 2: KHÁI NIỆM VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Các khái niệm giám sát tài chính:
(i) Khái niệm giám sát tài chính:
Giám sát tài chính là sự giám sát của chính phủ đối với các tổ chức tài
chính theo luật. Mục tiêu nhằm phát huy những quy định hiện hành liên quan
đến khu vực tài chính và mục tiêu là duy trì sự ổn định của thị trƣờng tài
chính (Nguồn: Investor dictionary.com)
Theo dự thảo của Bộ Tài Chính Việt Nam, “Giám sát tài chính là việc
theo dõi, kiểm tra đánh giá các vấn đề về tài chính, chấp hành chính sách pháp
luật của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh”.
(ii) Giám sát thận trọng vĩ mô:
Giám sát vĩ mô tập trung giám sát vào sự ổn định của hệ thống tài
chính một cách tổng thể, hơn là các thành phần của nó. Sự cần thiết của
những quy định vĩ mô của hệ thống phát sinh bởi vì các hành động của các
cơng ty đơn lẻ hành động thận trọng trong hƣớng dẫn chung có thể dẫn đến sự
bất ổn của hệ thống tài chính. Ví dụ, nếu tất cả ngƣời cho vay hạn chế cho vay
hoặc tất cả các công ty bán tài sản cùng một lúc. (Nguồn: Qfinance - The

Ultimate Financial Resource)
Giám sát thận trọng vĩ mô tập trung vào các vấn đề chi tiết càng nhiều
càng tốt. Ví dụ: một trong những mục tiêu liên quan đến chính sách thận trọng
vĩ mơ là để đảm bảo bong bóng về giá đƣợc định hƣớng (nhƣ thị trƣờng bất
động sản), hoặc làm nguội chúng trƣớc khi gây hại đến sự ổn định của tài
chính. Từ đó các tổ chức có nhiệm vụ đánh giá các rủi ro đối với sự ổn định
của hệ thống tài chính và ƣu tiên các đề nghị để kìm chế hoặc loại bỏ chúng.

khoa luan, tieu luan16 of 102.


Tai lieu, luan van17 of 102.

8

Điều này có nghĩa là can thiệp kịp thời, chính xác những trƣờng hợp cụ thể.
(Theo Deutsche Bank AG)
(iii) Giám sát thận trọng vi mô:
Giám sát tập trung vào sự ổn định của những thành phần tạo nên hệ
thống tài chính. (Nguồn: Qfinance - The Ultimate Financial Resource)
2.2 Các nghiên cứu về giám sát tài chính:
Kể từ giữa những năm 1990, các tổ chức tài chính quốc tế (BIS, IMF,
WB), các học giả và chính quyền quốc gia đã bắt đầu chú ý đến chất lƣợng
giám sát, nhƣ một sự bổ sung cho những quan tâm từ lâu đối với những quy
định tài chính.
Mục đích của nghiên cứu tập trung vào hai vấn đề hiện đang nhận
đƣợc nhiều sự chú ý của các tổ chức trên bao gồm:
(i) Những sửa đổi trong cơ cấu giám sát (chủ yếu theo hƣớng hợp nhất
các cơ quan giám sát)
(ii) Những cải thiện trong quản trị giám sát.

Trƣớc khi đề cập sâu hơn vào hai vấn đề này, chúng ta cần đặt các sáng
kiến cải thiện hiệu quả giám sát đã thực hiện trong bối cảnh lớn hơn.Các sáng
kiến này thƣờng đƣợc tập trung bốn nhóm sau:
(i) N là các nguyên tắc cốt lõi Basel để giám sát ngân hàng hiệu quả
(BCPs). Nguyên tắc này đƣợc ban hành từ năm 1996 (Ủy ban Basel, 1996) và
đƣợc áp dụng ít nhiều trƣớc cuộc khủng hoảng tài chính châu Á. Mục tiêu của
BCPs là đẩy mạnh các phƣơng pháp tốt nhất trong khung quy định cũng nhƣ
trong sự giám sát ngân hàng. BCPs đã đƣợc bổ sung vài năm sau đó bằng các
nguyên tắc tƣơng tự cho việc giám sát hoạt động chứng khoán (IOSCO) và
giám sát bảo hiểm (IAIS).

khoa luan, tieu luan17 of 102.


Tai lieu, luan van18 of 102.

9

Việc áp dụng BCPs đƣợc đẩy mạnh nhiều hơn nhằm đối phó với cuộc
khủng hoảng châu Á. Cuộc khủng hoảng này đã làm phát sinh nhiều sai sót
lớn trong q trình giám sát bên cạnh các lỗ hổng pháp lý. Vì vậy, các nguyên
tắc BCPs đã đƣợc sử dụng đề cùng đánh giá dự án đánh giá khu vực tài chính
(FSAPs) do IMF và ngân hàng thế giới phối hợp thực hiện. (ii) Khuynh
hƣớng cải tiến thứ hai đối với giám sát tài chính là việc nghiên cứu của các
cấp chính quyền quốc gia nhằm xây dựng cơ cấu kiểm sốt tài chính để giúp
việc giám sát đạt đƣợc kết quả cao nhất có thể.
Bên cạnh tầm quan trọng của chất lƣợng và quy trình giám sát thì cơ
cấu giám sát vẫn nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm. Việc hợp nhất tất cả các
khu vực giám sát cùng một cơ chế đƣợc quản lý bởi một tổ chức ngày càng
đƣợc và đƣợc xem là giải pháp tối ƣu nhất để xóa mờ ranh giới giữa các tổ

chức tài chính đồng thời là nền tảng hoạt động cho tất cả các tập đồn tài
chính.
Vào những năm 1990, ác quốc gia trong khu vực Scandinavia là những
nƣớc có những “cuộc cải cải cách rầm rộ” và đƣợc xem là những tiên cho
phong trào này. Tại Anh, cơ quan dịch vụ tài chính (FSA) cũng đƣợc chính
thức thành lập từ năm 1997. Kể từ đó, rất nhiều quốc gia đã cải tổ lại cơ cấu
giám sát của họ. Tuy nhiên, chắc chắn khơng có giải pháp nào phù hợp với tất
cả mọi quốc gia. Vì vậy, khơng phải tất cả các quốc gia đều lựa chọn hình
thức hợp nhất, nhƣng một số mơ hình đã xuất hiện với các vai trò khác nhau
của Ngân hàng Trung ƣơng trong quá trình giám sát. Trong nỗ lực phân biệt
các xu hƣớng giám sát mới, Masciandaro và Quintyn (2009) đã rút ra kết luận
trong báo cáo “Cải cách giám sát tài chính và vai trị của ngân hàng trung
ương” rằng trƣớc cuộc khủng hoảng năm 2008, xu hƣớng của những thay đổi
trong cơ cấu giám sát dƣờng nhƣ có đặc trƣng và quan hệ mật thiết với nhau
là: sự hợp nhất của cơ cấu giám sát lúc nào cũng song hành với việc chuyên

khoa luan, tieu luan18 of 102.


Tai lieu, luan van19 of 102.

10

mơn hóa Ngân hàng Trung ƣơng trong việc theo đuổi các chính sách tiền tệ,
vào ngƣợc lại, ở đâu có sự hiện diện của các tổ chức giám sát thì có sự tham
gia của Ngân hàng Trung ƣơng.
(iii) Cải tiến thứ ba tập trung vào sự cần thiết của các nguyên tắc đối với
quản lý giám sát tốt nhằm đứng vững trƣớc những thâu tóm khác nhau về
chính trị, thâu tóm cơng nghiệp và sự tự thâu tóm, mà các nhà giám sát đang
phải đối mặt. Das và Quintyn (2002) Quintyn (2007) đã đề xuất một khn

khổ quản trị bao gồm bốn khía cạnh đó là: độc lập, trách nhiệm, minh bạch
và toàn vẹn. (Nguồn: Robust Regulators and their Political Maters:
Independence and Accountability in Theory)
Quintyn và Taylor, năm 2002 cũng nhƣ Hüpkes, Quintyn và Taylor,
2005 đã có cơng trình nghiên cứu về tính độc lập của giám sát và tính trách
nhiệm nhƣ là các yếu tố quan trọng cần thiết trong những trụ cột quản trị.
Ponce (2009) đã phát triển một mơ hình lý thuyết cho thấy rằng giám
sát độc lập có tác động tích cực đến việc quản lý giám sát. Điểm mấu chốt của
công tác quản trị là giám sát viên độc lập cần xây dựng, thiết lập các sắp xếp
có trách nhiệm bởi vì khơng thể đƣa ra đƣợc những quy định chi tiết trong
thực tế do có rất nhiều tình huống có thể xảy ra trong khi giám sát. (Nguồn: A
Normative Analysis of Banking Supervision: Independece, Legal Protection
and Accountability – Paolo Baffi Centre Research Paper, SSRN”
(iv) Thứ tƣ, một số học giả cho rằng việc quản trị tài chính có thể có
lợi khi dựa trên nguyên tắc thị trƣờng nhiều hơn, và sẽ đƣợc bổ sung trong
quá trình giám sát. Calomiris (1999a và 1999b) lập luận rằng việc yêu cầu các
ngân hàng duy trì trích một khoản dự phịng tối thiểu với các khoản nợ của
các tổ chức tài chính con sẽ làm giảm rủi ro đạo đức thƣờng có đƣợc tạo
ra bởi các mạng lƣới an tồn của chính phủ (trong đó bao gồm giám

khoa luan, tieu luan19 of 102.


Tai lieu, luan van20 of 102.

11

sát). Cùng ý tƣởng đó, Barth, Caprio và Levine (2006) cũng lập luận rằng cơ
chế khuyến khích giám sát khơng bao giờ hồn tồn giống nhau, chủ yếu là vì
lý do chính trị và quan liêu. Vì vậy, cơ chế và động cơ của giám sát cần

phải đƣợc tạo ra để thúc đẩy theo quy luật thị trƣờng nhƣ là một sự kiểm tra
bổ sung về hệ thống giám sát và quản trị tổ chức tài chính.
Bằng chứng thực nghiệm thu thập đƣợc trƣớc cuộc khủng hoảng về tác
động của những sáng kiến giúp tăng cƣờng hiệu quả giám sát trong khu vực
tài chính lành mạnh đã làm gia tăng những kì vọng, mặc dù khơng chắc
chắn. Những phát hiện chính đƣợc xem xét theo thứ tự nhƣ trƣớc: BCPs, cơ
cấu giám sát và quản lý giám sát (nguyên tắc thị trƣờng đƣợc đề cập trong ba
yếu tố này khi áp dụng).
Sundararajan, Marston và Basu (2001) đã có những nỗ lực đầu
tiên để đánh giá tác động của việc áp dụng BCPs trong các hệ thống tài chính,
nhƣng họ đã khơng thể tìm ra sự tác động trực tiếp. Nhƣng gián tiếp, việc tuân
thủ các nguyên tắc BCPs dƣờng nhƣ có một tác động lành mạnh ngân hàng
thông qua hiệu ứng tƣơng tác với các biến số vĩ mơ có liên quan. (Nguồn: Bài
nghiên cứu “Financial System Standards and Financial Stability: the case of
Basel Core Principles, IMF Working Paper”
Ngƣợc lại, Podpiera (2006) nghiên cứu với một mẫu lớn hơn cho thấy
độ phù hợp cao hơn của BCP có tác động tích cực đến chất lƣợng tài sản ngân
hàng và cũng có xu hƣớng hạ thấp mc lói rũng.
Cụng trỡnh ca Demirgỹỗ-Kunt, Detragiache, v Tressel (2006) nói
chung đƣa ra cùng một kết luận. Tuy nhiên, họ cũng phân tích các đánh giá
BCP trong một nỗ lực tìm hiểu xem các bộ phận khác nhau của BCP có
tác động khác nhau về tính lành mạnh của ngân hàng. Kết luận rằng việc tuân
thủ những nguyên tắc có đề cập đến vấn đề công khai và minh bạch, đặc biệt

khoa luan, tieu luan20 of 102.


Tai lieu, luan van21 of 102.

12


nguyên tắc 21 có tác động đáng kể nhất đối với sự minh bạch tài
chính. Điều này cũng phù hợp với những phát hiện của Beck, et al.
(2003). Mt

bi

bỏo sau

ny (Demirgỹỗ-

Kunt,

Detragiache,

2010)

kt lun rng vic ỏp dụng BCPs hoặc các thành phần riêng lẻ của nó là không
liên quan chặt chẽ đến các chỉ số lành mạnh ngân hàng nhƣ là mơ hình Zscores hay hệ thống Z-score mở rộng.
Các tài liệu về cơ cấu giám sát đề cập đến hai câu hỏi chính: (i) Liệu
một ngƣời giám sát có làm việc cho nhiều tổ chức hay không? (ii) Ngân hàng
trung ƣơng nên tham gia vào giám sát hay không?
Barth, Nolle, Phumiwasana và Yago (2002) đã sử dụng các thử nghiệm
khác nhau để xác định liệu rằng sự khác biệt trong cơ cấu giám sát có
tƣơng quan một cách đáng kể với sự khác biệt trong cấu trúc ngành công
nghiệp ngân hàng hay không. Đối với một mẫu 133 quốc gia giai đoạn 1996 1999, họ khơng tìm thấy mối tƣơng quan giữa số lƣợng các cơ quan giám sát
với bất kỳ tính năng chính của một hệ thống ngân hàng.
Čihák và Podpiera, (2007) cho rằng tính hợp nhất nên đƣợc kết hợp với
chất lƣợng cao hơn và tính nhất quán của giám sát qua các tổ chức giám
sát, và đƣợc đo bằng mức độ phù hợp với tiêu chuẩn BCP, IOSCO, và IAIS.

Cho dù cơ quan giám sát hợp nhất nằm bên trong hoặc bên ngồi các Ngân
hàng Trung ƣơng thì cũng khơng có một tác động đáng kể nào về chất lƣợng
giám sát.
Arnone và Gambini (2007) sử dụng mức độ phù hợp với BCPs để điều
tra mối quan hệ có thể có giữa khả năng áp dụng của mỗi nƣớc và cách mà
những nƣớc này đã tổ chức cơ cấu giám sát của họ, cụ thể thông qua sự tham
khảo với hai vấn đề cơ bản: mơ hình giám sát và vai trị của các Ngân hàng
Trung ƣơng. Hai cuộc kiểm tra kinh tế dựa trên một đặc điểm kỹ thuật thống

khoa luan, tieu luan21 of 102.


Tai lieu, luan van22 of 102.

13

kê OLS với các lỗi tiêu chuẩn về phƣơng sai không đồng nhất cho thấy các
quốc gia áp dụng một mơ hình giám sát hợp nhất sẽ đạt đƣợc một mức
độ tuân thủ cao hơn, với một số bằng chứng ủng hộ của những ngƣời trong
các Ngân hàng Trung ƣơng.
Với mẫu 140 quốc gia giai đoạn 1998-2006, Eichengreen và Dincer
(2011) tìm ra rằng sự hiện diện của các giám sát viên độc lập nằm bên ngồi
các ngân hàng trung ƣơng có liên quan với ít các khoản nợ xấu hơn, và rằng
những quốc gia đó ít gặp phải các cuộc khủng hoảng hệ thống ngân hàng.
Theo nhóm nghiên cứu Donato, Pansini, Quintyn, tác động của chất
lƣợng quản trị giám sát về tính lành mạnh tài chính chỉ đƣợc phân tích theo
kinh nghiệm của một nghiên cứu. Chất lƣợng của quản trị là vấn đề tạo nên
tính lành mạnh của ngân hàng. Kết quả cũng chỉ ra rằng quản trị tốt khu vực
công sẽ khuếch đại các tác động của quản trị giám sát trong hệ thống tài chính
lành mạnh.


khoa luan, tieu luan22 of 102.


Tai lieu, luan van23 of 102.

14

CHƢƠNG 3: VAI TRÒ CỦA GIÁM SÁT TÀI CHÍNH
TRONG CÁC CUỘC KHỦNG HOẢNG KINH TẾ 20082009
3.1 Những sai sót trong giám sát là một trong những yếu tố góp phần
khủng hoảng ở các nƣớc trên thế giới
Bên cạnh sự mất cân bằng kinh tế vĩ mơ, sai lầm trong chính sách kinh
tế vĩ mơ, thì những thất bại về quy định trong tất cả các phân đoạn của hệ
thống tài chính đã thu hút đƣợc nhiều sự chú ý và là yếu tố góp phần dẫn đến
khủng hoảng bắt đầu vào năm 2007, và lan mạnh hơn trong năm 2008.
Nhiều nhà kinh tế đã đề cập đến những sai lầm trong giám sát tài chính
đã dẫn đến cuộc khủng hoảng kinh tế. Nhóm nghiên cứu Donato, Pansini,
Quintyn, đã đƣa ra những nghiên cứu chuyên sâu hơn và đánh giá đầy đủ hơn
về những sai lầm trong giám sát đối với cuộc khủng hoảng.
Những kết luận tiêu biểu nhất đƣợc tóm tắt trong Bảng 1. Đây là tập
hợp các tài liệu tham khảo đề cập đến những sai lầm trong cơ cấu giám sát và
quản trị giám sát.
Bảng 1: Tập hợp các nhận định về sự thất bại trong cấu trúc giám sát và
quản trị giám sát
Cấu trúc giám sát
Builter
(2009)

Thất bại trong sự hợp tác- Ngân hàng trung ƣơng khơng có đủ

thơng tin về tình trạng của hệ thống ngân hàng (Anh)
Sự giám sát nên đƣợc đặt ở trong ngân hàng TW – cuộc

Cecchetti
(2008)
Claessens
(2010)

khoa luan, tieu luan23 of 102.

khủng hoảng đã chỉ ra rằng sự tách biệt giữa cơ quan giám sát
và ngƣời cho vay đã tạo thêm nhiều áp lực lên hệ thống.
Thiếu sự phối hợp giữa cơ quan giám sát ở cấp quốc gia và
quốc tế.


Tai lieu, luan van24 of 102.

15

Thiếu quan tâm đến những rủi ro mang tính hệ thống

De
Larosiere
(2009)

Mức độ siêu quốc gia của giám sát ở Châu Âu không đƣợc
xây dựng một cách thỏa đáng để bắt kịp với các vấn đề xuyên
quốc gia
Cấu trúc giám sát phân mãng ở Mỹ không có khả năng giám


Leijonhufv sát thị trƣờng tài chính Mỹ vốn có nhiều phức tạp, quan hệ
ud (2009)
chằng chịt trong thực tế.
Đối với quản trị giám sát
Builter
(2008)

Sự thâu tóm quyền lực (cụ thể là FED)
Nhận thức về sự thâu tóm quyền lực (do Wall street)
Mâu thuẫn chính trị và động cơ quan liêu đối với ngƣời giám

Caprio
(2008)

sát
Thiếu sự giám sát
Những ngƣời giám sát thiếu trách nhiệm

Claessens
(2010)

Thiếu nguồn lực giám sát
Thiếu sự quan tâm đến các rủi ro mang tính hệ thống
Các nhà giám sát đã khơng kiên trì thu thập thơng tin trên mối
liên kết hệ thống
Các quy trình và hành động khơng đầy đủ để có những quyết

De
Larosiere

(2009)

định giám sát mang tính thách thức trong hồn cảnh xun
quốc gia (cụ thể là EU)
Thiếu sự thẳng thắn và hợp tác giữa các giám sát viên
Không đồng đều về mặt quyền hạn của các giám sát viên ở
các nƣớc

khoa luan, tieu luan24 of 102.


Tai lieu, luan van25 of 102.

16

Enriques và Thiếu sót trong vấn đề quản trị của các giám sát viên
Hertig
(2010)
Giám sát tập trung quá nhiều vào các ngân hàng riêng lẻ,
FSA (the
turner
review
2009)

khơng dựa trên các rủi ro mang tính hệ thống.
Những sự thiếu sót trong các quy trình nội bộ, kỷ luật quản trị
và kỹ năng giám sát
Thiếu sót trong việc giám sát ngành ngân hàng xuyên quốc
gia.
Sự lựa chọn các chính sách khác nhau trong việc cải thiện sự

cân bằng và bền vững
Sự điên rồ của các đám đông
Áp lực mang tính thị trƣờng và chính trị lên các giám sát viên
Một cuộc đua sinh tử của các giám sát viên để tạo ra một ê kip
Mơ hình quản trị giám sát yếu kém và nhiệm vụ chƣa đầy đủ
Văn hóa giám sát yếu kém cùng với các ƣu đãi chƣa phù hợp

Palmer và
Cerutti
(2009)

trong các cơ quan giám sát
Sự hiểu biết chƣa đầy đủ trong nội bộ các tổ chức giám sát
của các định chế tài chính và những gì điều khiển hành vi của
họ
Các quy định của ngân hàng trung ƣơng/sự giám sát và những
thỏa thuận ba bên chƣa đầy đủ
Sự hợp tác tối ƣu giữa các tổ chức giám sát và sự giám sát
đƣợc hợp nhất nhƣng kém hiệu quả của các nhóm tài chính
lớn
Khơng có sự giám sát thực tế ở một vài tổ chức giám sát

Tabellini

khoa luan, tieu luan25 of 102.

Quan liêu



×