Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Nghệ thuật đờn ca tài tử trong hoạt động du lịch ở tây nam bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.58 MB, 138 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
---------  ----------

LÊ HỒNG TÚ

NGHỆ THUẬT ĐỜN CA TÀI TỬ
TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
Ở TÂY NAM BỘ

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH VĂN HÓA HỌC
Mã số: 8229094

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
---------  ----------

LÊ HỒNG TÚ

NGHỆ THUẬT ĐỜN CA TÀI TỬ
TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
Ở TÂY NAM BỘ
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH VĂN HÓA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. MAI MỸ DUYÊN

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020




i

LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn, tơi đã nhận được sự đóng
góp quý báu và sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Lời đầu tiên tôi xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến q Thầy cơ trong khoa Văn hóa
học của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh đã
tận tình giảng dạy và giúp tơi hồn tất q trình học tập và thực hiện luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành đến TS. Mai Mỹ
Duyên - người đã trực tiếp hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tơi cũng xin chân thành gởi lời cám ơn Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh
Tiền Giang; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Vĩnh Long; Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch thành phố Cần Thơ; Phịng Văn hóa và Thơng tin thành phố Mỹ Tho;
Phịng Văn hóa và Thơng tin huyện Long Hồ; Ban quản lý homestay Út Trinh; Ban
quan lý du thuyền Cần Thơ; Ban quản lý điểm du lịch sinh thái Cơng Đồn; Công ty
du lịch Tuổi Trẻ; cùng những nghệ nhân, tài tử đã tạo điều kiện tốt nhất, giúp đỡ tôi
trong thời gian thu thập tài liệu nghiên cứu, khảo sát thực tế cũng như trong q trình
hồn thành luận văn.
Xin chân thành cám ơn gia đình, bạn bè đã ln ở bên tơi, ln động viên, khích
lệ, chia sẻ, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu
luận văn này.
Tác giả luận văn

Lê Hồng Tú


ii


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số
liệu được sử dụng trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng
quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tơi tự tìm hiểu, phân tích một
cách khách quan, trung thực và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này
chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Hồng Tú


iii

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
NỘI DUNG .............................................................................................................. 11
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................. 11
1.1.

Cơ sở lý luận ...............................................................................................11

1.1.1. Các khái niệm liên quan đề tài ............................................................... 11
1.1.2. Các lý thuyết và quan điểm nghiên cứu ứng dụng trong luận văn ........ 16
1.1.3. Mối quan hệ giữa văn hóa và du lịch ..................................................... 19
1.2.

Khái quát nghệ thuật Đờn ca tài tử .........................................................24

1.2.1. Nguồn gốc và diễn trình lịch sử ............................................................. 24
1.2.2. Đặc trưng nghệ thuật Đờn ca tài tử ........................................................ 26

1.2.3. Giá trị loại hình nghệ thuật Đờn ca tài tử .............................................. 29
1.3.

Các loại hình du lịch phổ biến ở Tây Nam Bộ ........................................32

1.3.1. Loại hình du lịch sinh thái – văn hóa..................................................... 32
1.3.2. Loại hình du lịch nghỉ dưỡng ................................................................ 33
1.3.3. Loại hình du lịch hội nghị ...................................................................... 34
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................36
CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG ĐỜN CA TÀI TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG DU
LỊCH Ở TÂY NAM BỘ .......................................................................................... 37
2.1. Tổng quan địa bàn nghiên cứu ....................................................................37
2.1.1. Tỉnh Tiền Giang ....................................................................................... 38
2.1.2. Tỉnh Vĩnh Long ...................................................................................... 40
2.1.3. Thành phố Cần Thơ ................................................................................ 43


iv

2.2.

Hiện trạng Đờn ca tài tử trong hoạt động du lịch ở Tiền Giang ...........45

2.2.1. Chủ thể trình diễn và thụ hưởng Đờn ca tài tử tại điểm sinh thái Cơng
Đồn

………………………………………………………………………..45

2.2.2. Khơng gian trình diễn Đờn ca tài tử tại điểm sinh thái Cơng Đồn ...... 46
2.2.3. Bài bản trình diễn Đờn ca tài tử tại điểm sinh thái Công Đoàn............. 47

2.2.4. Nguồn thu nhập của nghệ nhân, tài tử tại điểm sinh thái Cơng Đồn ... 48
2.3.

Hiện trạng Đờn ca tài tử trong hoạt động du lịch ở Vĩnh Long............49

2.3.1. Chủ thể trình diễn và thụ hưởng Đờn ca tài tử tại homestay Út Trinh .. 49
2.3.2. Không gian trình diễn Đờn ca tài tử tại homestay Út Trinh .................. 50
2.3.3. Bài bản trình diễn Đờn ca tài tử tại homestay Út Trinh ........................ 51
2.3.4. Nguồn thu nhập của nghệ nhân, tài tử tại homestay Út Trinh ............... 51
2.4.

Hiện trạng Đờn ca tài tử trong hoạt động du lịch ở Cần Thơ ...............52

2.4.1. Chủ thể trình diễn, thụ hưởng Đờn ca tài tử trên du thuyền Cần Thơ ... 52
2.4.2. Khơng gian trình diễn Đờn ca tài tử trên du thuyền Cần Thơ ............... 53
2.4.3. Bài bản trình diễn Đờn ca tài tử trên du thuyền Cần Thơ ..................... 53
2.4.4. Nguồn thu nhập của nghệ nhân, tài tử trên du thuyền Cần Thơ ............ 54
2.5.

Những điểm tương đồng và khác biệt Đờn ca tài tử trong hoạt động du

lịch tại các địa bàn khảo sát ................................................................................54
2.5.1. Những điểm tương đồng Đờn ca tài tử trong hoạt động du lịch tại các địa
bàn khảo sát ........................................................................................................ 54
2.5.2. Những điểm khác biệt Đờn ca tài tử trong hoạt động du lịch của các địa
bàn khảo sát ........................................................................................................ 55
CHƯƠNG 3: VAI TRÒ ĐỜN CA TÀI TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở
TÂY NAM BỘ ......................................................................................................... 58
3.1.


Nhận định qua nghiên cứu Đờn ca tài tử trong hoạt động du lịch .......58


v

3.1.1. Nhận thức về nghệ thuật Đờn ca tài tử .................................................. 58
3.1.2. Bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ hành nghề .................................................. 64
3.1.3. Xác định tính chất “chung” và “riêng” trong việc đưa Đờn ca tài tử vào
hoạt động du lịch của các tỉnh Tây Nam Bộ ...................................................... 68
3.1.4. Nguồn thu nhập từ hoạt động Đờn ca tài tử của nghệ nhân, tài tử ........ 72
3.2. Một vài gợi ý nâng cao hiệu quả Đờn ca tài tử trong hoạt động du lịch ở
Tây Nam Bộ ..........................................................................................................74
3.2.1. Nâng cao nhận thức về giá trị nghệ thuật Đờn ca tài tử ........................ 74
3.2.2. Khai thác yếu tố đặc thù và liên kết sức mạnh của các địa phương ...... 77
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................80
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 86
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 93


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một quốc gia ln tự hào về những loại hình nghệ thuật dân gian độc
đáo và đa dạng được trải dài mọi vùng miền tổ quốc. Tính tới thời điểm tháng 03/2020,
Việt Nam có 13 loại hình nghệ thuật, lễ hội dân gian được Tổ chức Giáo dục, Khoa
học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc (viết tắt UNESCO) cơng nhận là di sản văn hóa phi
vật thể của thế giới1. Trong đó, duy nhất có một loại hình nghệ thuật đặc trưng của
Nam Bộ, đó là Đờn ca tài tử, hay còn gọi là nhạc Tài tử.

Đờn ca tài tử khơng chỉ là một loại hình nghệ thuật đặc trưng của người Việt ở
Nam Bộ mà còn là “đặc sản văn hóa” của 21 tỉnh thành (tính cả Bình Thuận và Ninh
Thuận). Đặc biệt, đây là loại hình nghệ thuật nổi trội nhất được khai thác trong hoạt
động du lịch ở nhiều địa phương ở Tây Nam Bộ, trong đó: Tiền Giang, Vĩnh Long và
Cần Thơ. Từ những năm 1990, Đờn ca tài tử đã được khai thác vào hoạt động du lịch
ở ba tỉnh thành trên một cách hiệu quả thông qua việc quảng bá, giới thiệu với du khách
trong và ngồi nước như một loại hình nghệ thuật dân gian của Việt Nam. Thực tế cho
thấy, hoạt động du lịch địa phương và Đờn ca tài tử có mối quan hệ chặt chẽ, tác động,
hỗ trợ lẫn nhau. Mặc dù việc đưa Đờn ca tài tử vào trong du lịch tại địa phương đạt
được những kết quả khả quan nhưng đồng thời nảy sinh những bất cập trong quá trình
hoạt động. Chẳng hạn như: Việc tổ chức lỏng lẻo, khơng khai khác hết tiềm năng vốn
có; cách tổ chức hoạt động đơn lẻ không tạo kết nối giữa các ban nhóm nghệ thuật;
chưa mang lại đời sống vật chất ổn định cho nghệ nhân, tài tử làm nghề; việc sử dụng
các bài Tổ (những bài nhạc kinh điển trong hệ thống nhạc Tài tử) ngày càng hạn chế…
Từ đó làm cho du khách chưa thưởng thức được những sản phẩm “thuần chất” của Đờn
ca tài tử và đôi khi cảm nhận sai lệch về loại hình nghệ thuật này. Điều đó làm ảnh
hưởng tới giá trị vốn có của nghệ thuật Đờn ca tài tử, đồng thời ảnh hưởng tới thương
hiệu hoạt động du lịch của địa phương.

1

Theo trang web chính thức của UNESCO: />

2

Do vậy, việc nghiên cứu Đờn ca tài tử trong hoạt động du lịch ở Tây Nam Bộ nói
chung, tại Tiền Giang, Vĩnh Long và Cần Thơ nói riêng là rất cần thiết, góp phần nâng
cao tầm vóc loại hình nghệ thuật mà đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa
phi vật thể đại diện nhân loại. Đồng thời, bảo tồn và phát huy hiệu quả Đờn ca tài tử
trong hoạt động du lịch nhằm góp phần thúc đẩy phát triển đời sống kinh tế của người

dân và địa phương.
Mặt khác, bản thân tôi được đào tạo chuyên ngành hướng dẫn viên, thường xuyên
đưa du khách trong và ngoài nước đến tham quan tại khu vực Tây Nam Bộ. Do đó, tơi
có điều kiện tiếp xúc nghệ nhân, tìm hiểu và u thích nghệ thuật Đờn ca tài tử. Đây
cũng là lý do dẫn đến việc chọn lựa đề tài luận văn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Tìm hiểu nghệ thuật Đờn ca tài tử trong hoạt động du lịch ở Tây Nam Bộ. Qua
đó làm rõ những tác động và ảnh hưởng đến Đờn ca tài tử trong quá trình khai thác và
phát triển hoạt động du lịch.
2.2. Nhiệm vụ
Thứ nhất, luận văn khảo sát hiện trạng việc khai thác Đờn ca tài tử trong hoạt
động du lịch ở Tây Nam Bộ.
Thứ hai, luận văn cũng sẽ góp phần làm sáng tỏ vấn đề căn bản, đó là làm thế nào
để phát huy hiệu quả những giá trị của Đờn ca tài tử vào hoạt động du lịch mà không
gây ảnh hưởng đến những giá trị của loại hình nghệ thuật này ở Tây Nam Bộ nói chung,
và ở Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ nói riêng.
Thứ ba, từ đó nêu ra những khuyến nghị để bảo tồn Đờn ca tài tử trong hoạt động
du lịch ở Tây Nam Bộ, đặc biệt tại Tiền Giang, Vĩnh Long và Cần Thơ.


3

3. Lịch sử vấn đề
Trải qua quá trình hình thành và phát triển hơn một thế kỷ, Đờn ca tài tử đã có
nhiều cơng trình ghi chép, sưu tầm, nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau, như:
3.1. Những tài liệu nghiên cứu q trình hình thành và phát triển
Cơng trình đầu tiên chúng tơi đề cập đến là Hồi ký Trần Văn Khê (2005) xuất bản
lần thứ I. Nội dung cuốn sách đề cập đến rất nhiều loại hình âm nhạc truyền thống Việt
Nam (nhất là của Người Việt) một cách cơ bản nhất. Đặc biệt, trong cuốn sách này tác

giả có đề cập chi tiết liên quan tới ông Trần Quang Diệm, ông nội của chính tác giả,
người mà đã có ý thức soạn thảo tuyển tập các bản ghi nhạc Huế với phương pháp ký
âm. Đây là một hồi ký mà ông kể về chuyện nghề và chuyện tình yêu dành cho âm
nhạc truyền thống dân tộc, trong đó hiển nhiên có nhạc Tài tử. Tuy nhiên, cơng trình
được viết dưới dạng hồi ký, mỗi tuyển tập, mỗi kỳ đều có những câu chuyện khác ngồi
âm nhạc như chuyện gia đình, bơn ba bốn biển năm châu, quy cố hương...
Luận án Đờn ca tài tử trong đời sống văn hóa cư dân Tây Nam bộ (2007) của
Mai Mỹ Duyên, tiếp cận nghệ thuật Đờn ca tài tử theo phương pháp nghiên cứu liên
ngành; nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển Đờn ca tài tử gắn với những tác
động của địa lý tự nhiên, của môi trường văn hóa- xã hội; nghiên cứu đặc trưng sinh
hoạt của Đờn ca tài tử dẫn đến việc hình thành các dạng thức phổ biến của cư dân vùng
Tây Nam bộ; nghiên cứu đặc trưng sinh hoạt và âm nhạc của Đờn ca tài tử; qua đó nêu
bật giá trị văn hóa của loại hình nầy, khẳng định được vị thế của Đờn ca tài tử trong
đời sống văn hóa của cộng đồng cư dân.
Cơng trình tiếp theo có tựa đề Góp phần nghiên cứu Đờn ca tài tử Nam bộ của
Nguyễn Thị Mỹ Liêm (2011). Đây là cơng trình đề cập đến nhiều khía cạnh của Đờn
ca tài tử. Trong cơng trình này, tác giả đã lý giải Đờn ca tài tử Nam Bộ là nghề chơi
hay chuyên nghiệp, khái quát con đường xây dựng và phát triển Đờn ca tài tử Nam Bộ
trong tương lai. Chính sự kế thừa và sáng tạo thể hiện qua hơi, điệu, đặc điểm cấu trúc,
phương pháp sáng tạo đã tạo nên nét đặc trưng của Đờn ca tài tử.


4

Đờn ca tài tử là một trong những đối tượng nghiên cứu đặc sắc đã thu hút sự quan
tâm của rất nhiều học giả, nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Cơng trình Hát bội,
Đờn ca tài tử và cải lương cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 của Nguyễn Lê Tuyên và
Nguyễn Đức Hiệp (2013) là kết quả nghiên cứu khoa học của hai học giả Việt Nam
hiện đang làm việc tại Australia và Mỹ. Cơng trình cung cấp những tài liệu quý giá về
những lần tham gia hội chợ quốc tế tại Paris, tuy nhiên không đi sâu nhiều trong việc

nghiên cứu về thang âm, lịch sử diễn trình về loại hình nghệ thuật nhạc Tài tử này.
Một cơng trình nghiên cứu khác được xuất bản của tác giả Võ Trường Kỳ (2014)
với tựa đề Đờn ca tài tử Nam Bộ. Cơng trình này đề cập một số vấn đề như: Đất và
người Nam Bộ; nguồn gốc phát sinh Đờn ca tài tử; phong trào Đờn ca tài tử; quá trình
hình thành hệ thống bài bản Đờn ca tài tử; giá trị của nghệ thuật, cách thức bảo tồn và
phát triển giá trị Đờn ca tài tử. Đây là một cơng trình đã được tác giả bỏ nhiều công
sức để tập hợp những nghiên cứu lịch sử, quá trình hình thành và phát triển của Đờn
ca tài tử thông qua phương pháp nghiên cứu lịch sử và thực tiễn. Tuy nhiên, tác giả vẫn
chưa chú trọng nhiều về các vấn đề lý thuyết trong cơng trình nghiên cứu trên.
3.2. Những nghiên cứu về bài bản, thang âm, điệu thức Đờn ca tài tử
Cơng trình nghiên của Nguyễn Thụy Loan (1979) với chủ đề Thử dẫn giải lại về
một lý thuyết điệu thức của người Việt qua bài bản Tài tử Cải lương (tạp chí Văn hóa
– Nghệ thuật số 5,6-1978 và số 1,2-1979). Cơng trình này đã đi sâu nghiên cứu các yếu
tố âm nhạc truyền thống dân tộc Việt thông qua trường hợp của Đờn ca tài tử - Cải
lương Nam Bộ. Cơng trình được giới âm nhạc đánh giá cao ở góc độ tiếp cận và luận
giải các vấn đề liên quan đến âm nhạc cổ truyền của người Việt, đặc biệt ở Nam Bộ.
Luận án của Vũ Nhật Thăng (1998) với đề tài Thang âm của nhạc Tài tử Cải
lương đã hệ thống lại thang âm Đờn ca tài tử. Đặc biệt, tác giả đã vận dụng âm nhạc
phương Tây để đo thang âm của Đờn ca tài tử và đã nghiên cứu nguyên lý cấu tạo thang
âm nhạc Tài tử và nhấn mạnh năm thang âm: Bắc-Xuân-Ai-Oán dạng I và Oán dạng
II. Đây là cơng trình có giá trị cao về mặt âm nhạc.


5

Kỷ yếu hội thảo quốc tế Đờn ca tải tư - Lối hòa đàn ngẫu hứng và sáng tạo
do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kết hợp với Ủy ban nhân dân TP HCM (2011)
tổ chức gồm 45 bản tham luận đề cập đến các vấn đề liên quan đến lịch sử, bài
bản, đặc điểm, phong cách trình diễn. Trong số các tham luận nói trên có tham
luận của các nước: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn quốc, Singapore, Thái Lan … đề

cập đến những vấn đề âm luật, lịch sử, mối quan hệ đồng văn giữa âm nhạc cổ
truyền Việt Nam với các loại âm nhạc khác trong khu vực, cùng với những hình
thức hoạt động của Đờn ca tài tử ở vùng đất Nam Bộ.
Cơng trình Suy nghĩ về nhạc luật cổ truyền Việt Nam của Thế Bảo (2011) đề
cập đến cấu trúc về thang âm, điệu thức của nhạc cổ truyền vận hành theo quy luật
đặc thù; trong đó đề cập đến yếu tố lịng bản và hơi điệu của Nhạc tài tử Nam bộ.
Giáo trình Âm nhạc truyền thống Việt Nam của Nguyễn Thị Mỹ Liêm (2014),
cơng trình để cập tới nhiều loại hình âm nhạc truyền thống của Việt Nam; trong
đó, tác giả đi sâu phân tích sự ảnh hưởng nhạc thính phịng cổ truyền đến việc
ngẫu hứng sáng tạo trên lịng bản.
Cơng trình Văn hóa cải lương Nam bộ - Từ Đờn ca tài tử đến sân khấu Cải lương,
từ lý luận đến thực tiễn do Huỳnh Cơng Tín chủ biên (2016), tập hợp 24 tham luận của
các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, chuyên gia, soạn giả gửi tham dự Hội thảo về Văn
hóa cải lương Nam Bộ do Trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn TP.HCM tổ
chức. Nội dung cơng trình chia làm 3 phần:1/ Trình bày nguồn gốc, sự hình thành và
phát triển Đờn ca tài tử và sự chuyển đổi từ hình thức ca nhạc thính phòng sang sân
khấu biểu diễn là Cải lương. 2/ Đi sâu nghiên cứu đặc điểm, giá trị văn hóa của nghệ
thuật Cải lương – một thể loại sân khấu tổng hợp, dung nạp nhiều yếu tố: âm nhạc, mỹ
thuật, hóa trang, trang phục, kỹ thuật biểu diễn, …3/ Một vài chân dung tiêu biểu của
những soạn giả, nghệ sĩ biểu diễn và những vở Cải lương có giá trị nhân văn sâu sắc
có tầm ảnh hưởng đến cơng chúng, góp phần quan trọng trong tiến trình sân khấu Cải
lương. Tuy cuốn sách dành nhiều trang để nói về Cải lương, song nội dung liên quan
đến Đờn ca tài tử được phân tích khá sâu sắc, giúp người viết có cái nhìn rõ hơn về loại
hình âm nhạc này.


6

Một cơng trình nghiên cứu của Nguyễn Phúc An (2018) với tựa đề Đờn ca tài tử
Nam Bộ, khảo và luận. Tác giả trọng tâm nghiên cứu vào những gì thuộc về Đờn ca tài

tử nguyên thủy, đặc biệt về phần bài bản, về hơi điệu, về nhịp nhàng, về nhạc cụ, về
nghệ nhân (đờn và ca) và cả về nghệ thuật thưởng thức của người thưởng thức như một
nghệ sĩ am tường, mộ điệu. Với những người không chuyên về loại hình nghệ thuật
này, hoặc những người mới tập tành nghiên cứu về thang âm, nhịp phách, nhạc cụ…
thì có thể nói cơng trình như một kim chỉ nam để hiểu thêm và sâu hơn những gì thuộc
về loại hình nhạc Tài tử.
3.3. Những nghiên cứu Đờn ca tài tử trong hoạt động du lịch
Song hành với việc khai thác Đờn ca tài tử trong hoạt động du lịch là những cơng
trình nghiên cứu liên quan. Ban đầu, chủ yếu là những bài tham luận trong các hội thảo,
tiếp đến là những giáo trình chun ngành du lịch có đề cập tới Đờn ca tài tử. Những
năm gần đây, cũng có nhiều đề tài về Đờn ca tài tử trong hoạt động du lịch, nhưng chỉ
khu biệt trong phạm vi nghiên cứu một địa phương cụ thể.
Bài tham luận Khai thác Đờn ca tài tử trong hoạt động du lịch ở đồng bằng sơng
Cửu Long của Phạm Thái Bình (2015), tác giả đã phản ảnh về thực trạng khai thác nghệ
thuật Đờn ca tài tử trong hoạt động du lịch địa phương. Tuy nhiên trong giới hạn của
một bài tham luận, tác giả chỉ đưa ra một số vấn đề bất cập và một vài đề xuất liên quan
để việc khái thác này có hiệu quả hơn.
Cơng trình Tổng quan du lịch của Võ Văn Thành (2015), đây là tài liệu tham khảo
chuyên dùng cho sinh viên ngành Du lịch. Tác giả vừa là nhà giáo, vừa là người có
kinh nghiệm nhiều năm nghiên cứu và làm du lịch nên cách trình bày rõ ràng, dễ hiểu.
Cơng trình chia làm 9 chương và có phụ lục trình bày các vấn đề liên quan. Trong số
các chương của cuốn sách, người viết nhận thấy Chương I, II, III, IV và VIII liên quan
đến đề tài nghiên cứu của chúng tôi. Giúp chúng tôi nhận ra được việc khai thác Đởn
ca tài tử trong hoạt động du lịch cần được xem đây là 1 loại tài nguyên văn hóa và là
sản phẩm văn hóa du lịch đặc sắc cần được đầu tư và khai thác đúng mức.


7

Tiếp đến, đó là luận văn của chính chúng tơi với đề tài Đờn ca tài tử trong hoạt

động du lịch ở Tiền Giang và Bến Tre (2017), khách quan mà nói cơng trình ít nhiều
cũng mơ tả được hiện trang khai thác nghệ thuật Đờn ca tài tử trong hoạt động du lịch
tại Tiền Giang và Bến Tre, đã đưa ra khơng ít giải pháp để việc khai thác Đờn ca tài tử
trong hoạt động du lịch địa phương hiệu quả hơn. Tuy nhiên việc lựa chọn hai địa
phương có vị trí địa lý gần nhau, khơng gian biểu diễn và khai thác Đờn ca tài tử vào
hoạt động du lịch địa phương có nhiều điểm giống nhau nên chưa đưa ra những khác
biệt, tính riêng trong việc khai thác. Ngoài ra, luận văn chưa xác định rõ đối tượng
nghiên cứu dàn trải giữa nghệ thuật Đờn ca tài tử và hoạt động du lịch địa phương. Vì
thế trong cơng trình này, chúng tơi kế thừa trên những thành quả đã có, mở rộng phạm
vi khơng gian nghiên cứu, xác định rõ ràng chủ thể cần nghiên cứu để hồn thành một
cơng trình mang lại kết quả tốt hơn.
Nhìn chung, các cơng trình trên đều đi sâu vào nghiên cứu Đờn ca tài tử dưới góc
độ âm nhạc truyền thống hoặc dưới góc độ lịch sử hay mối quan hệ giữa Đờn ca tài tử
với Cải lương. Có nhiều bài viết đề cập đến Đờn ca tài tử trong lĩnh vực hoạt động du
lịch nhưng chỉ dùng lại ở mức sơ lược và khái quát khi đưa Đờn ca tài tử vào hoạt động
du lịch. Do vậy, luận văn này xin mạn phép kế thừa những thành quả nghiên cứu của
những người nghiên cứu trước về những nét chung nhất của nghệ thuật Đờn ca tài tử,
nhưng nét mới của đề tài là đưa ra những biện pháp bảo tồn và phát huy Đờn ca tài tử
trong việc hài hịa giữa chính bản thân nó với hoạt động du lịch ở Tây Nam Bộ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Nghệ thuật Đờn ca tài tử trong hoạt động du
lịch ở Tây Nam Bộ. Chúng tôi sẽ tiếp cận đề tài thơng qua việc hình thành một bức
tranh khái quát về: (i), nguồn gốc, đặc trưng và giá trị cũng như đánh giá việc đưa Đờn
ca tài tử ; (ii), hiện trạng khai thác nghệ thuật Đơn ca tài tử trong hoạt động du lịch địa
phương; (iii), đề ra những biện pháp để vận dụng hiệu quả hơn và góp phần bảo vệ nét
đặc sắc, những giá trị của loại hình nghệ thuật này.


8


4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian: Để việc nghiên cứu có chiều sâu và sát hợp với mục đích của
đề tài, người viết chọn địa điểm khảo sát theo 03 tiêu chí sau:
Có ban Đờn ca tài tử ổn định về tổ chức và trình diễn hằng ngày.
Có thời gian hoạt động Đờn ca tài tử trong hoạt động du lịch từ 05 năm trở lên .
Có đặc sắc riêng về khơng gian trình diễn Đờn ca tài tử.
Từ những tiêu chí trên, chúng tơi đã ra sốt, phân tích, đánh giá và quyết định lựa
chọn 03 địa phương có khai thác nghệ thuật Đờn ca tài tử đồng thời đáp ứng được các
tiêu chí trên gồm có: Xã Thới Sơn, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang; xã Hòa Ninh,
huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long; phường Tân An, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.
Về mặt thời gian: Chúng tôi tập trung khảo sát thực tế Đờn ca tài tử trong hoạt
động du lịch tại các địa phương đã được lựa chọn trong 05 năm trở lại đây (từ 20152020). Tuy nhiên, để nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển loại hình du lịch
văn hóa này ở ba địa phương nghiên cứu chúng tôi đã sử dụng một số tài liệu sưu tầm
liên quan đến thời điểm mà Đờn ca tài tử được đưa vào trong hoạt động du lịch (từ năm
1990).
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
5.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn tổng hợp những cứ liệu khoa học liên quan đến loại hình nghệ thuật ở
Tây Nam Bộ cũng như mối quan hệ mật thiết giữa nghệ thuật Đờn ca tài tử và hoạt
động du lịch địa phương.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá thực trạng khai thác nghệ thuật Đờn ca tài tử trong hoạt động du lịch
địa phương. Đồng thời gợi mở những cách làm có hiệu quả trong việc khai thác giá trị
của Đờn ca tài tử vào hoạt động du lịch tại 03 tỉnh thuộc Tây Nam Bộ, chia sẻ kinh
nghiệm thực tiễn cho hoạt động du lịch các địa phương lân cận. Mặt khác, kết quả
nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo đội ngũ làm du lịch (quản


9


lý, hướng dẫn, thiết kế tour2) và cơ quan chủ quản ở những địa phương đang khai thác
nghệ thuật truyền thống vào hoạt động du lịch.
6. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu
6.1. Phương pháp nghiên cứu
Chúng tôi sử dụng Phương pháp tiếp cận liên ngành, vận dụng lý thuyết và thao
tác nghiên cứu của các ngành khoa học: Xã hội học, Dân tộc học, đặc biệt là kết hợp
với Du lịch học và Nghệ thuật học để giải quyết các vấn đề đặt ra của đề tài. Cụ thể:
Quan sát, tham dự: Với mục đích tiếp cận và chứng kiến để có cái nhìn thật tổng
qt với nghệ thuận Đờn ca tài tử nói chung và cái nhìn chi tiết khi Đờn ca tài tử được
song hành cùng du lịch tại địa phương. Theo người viết, để có thể cảm nhận rõ và đưa
ra những nhận định chính xác thì phương pháp quan sát và tham dự là một lựa chọn
phù hợp đối với đề tài này.
Phỏng vấn sâu: Với mục đích tìm hiểu tâm tư, suy nghĩ, nhận thức của một số
thành phần liên quan đến Đờn ca tài tử. Trong quá trình thực hiện luận văn chúng tơi
phỏng vấn 21 người, trong đó có đại diện cơ quan chức năng của ngành Văn hóa và Du
lịch của tỉnh Tiền Giang, Vĩnh Long và Cần Thơ; ban quản lý các điểm du lịch Cơng
Đồn – Thới Sơn, homestay3 Út Trinh – Hòa Ninh, du thuyền Cần Thơ – Tân An; đặc
biệt chúng tơi cịn phỏng vấn những nghệ nhân, tài tử đang sinh hoạt tại những điểm
du lịch trên, những hướng dẫn viên, sinh viên du lịch cũng như nhà tổ chức tour du lịch
liên quan.
Lựa chọn trường hợp điển hình: chúng tơi lựa chọn những trường hợp đặc trưng
để việc nghiên cứu mang tính chất chuyên sâu, tiết kiệm thời gian so với nghiên cứu
đại trà mà vẫn đảm bảo được tính khách quan, cũng nhưng độ tin cậy của kết quả. Việc
chọn lựa những địa điểm cho việc nghiên cứu điển hình này sẽ dựa trên căn cứ của 03
tiêu chí trong phạm vi nghiên cứu đã nêu.
2

Tour, còn được gọi là tua, là một chương trình du lịch.


3

Homestay là một loại hình lưu trú của chính người dân địa phương, du khách lưu trú, sinh hoạt như

một thành viên trong gia đình.


10

So sánh: phương pháp này được vận dụng nhằm chỉ ra những tương đồng và khác
biệt để dẫn đến kết quả “cái chung” và “cái riêng” trong việc khai thác nghệ thuật Đờn
ca tài tử trong hoạt động du lịch tại những địa phương ở Tây Nam Bộ.
6.2. Tư liệu nghiên cứu
Ngoài việc kế thừa các tài liệu liên quan đến đề tài luận văn thì những tư liệu điền
dã bằng cách ghi âm, ghi hình các buổi sinh hoạt, liên hoan Đờn ca tài tử từ cấp quốc
gia đến cơ sở; tham dự, phỏng vấn các đối tượng là nghệ nhân, tài tử, các nhà nghiên
cứu, du khách… cũng là nguồn tư liệu cơ bản để hoàn thành luận văn này.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính của khóa luận chia thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn (Các khái niệm liên quan; các lý thuyết
được vận dụng trong quá trình hồn thành luận văn; mối quan hệ giữa văn hóa và du
lịch, khái qt lịch sử hình thành và phát triển của nghệ thuật Đờn ca tài tử; các loại
hình du lịch phổ biến tại Tây Nam Bộ).
Chương 2: Hiện trạng Đờn ca tài tử trong hoạt động du lịch ở Tây Nam Bộ
(Tổng quan địa bàn nghiên cứu; hiện trạng khai thác nghệ thuật Đờn ca tài tử trong
hoạt động du lịch tại ba địa phương: Tiền Giang, Vĩnh Long và Cần Thơ. Từ đó, đưa
ra những điểm tương đồng và khác biệt trong việc khai thác Đờn ca tài tử trong hoạt
động du lịch của các tỉnh Tây Nam Bộ).
Chương 3: Vai trò Đờn ca tài tử trong hoạt động du lịch ở Tây Nam Bộ (Nhận

thức của các đối tượng liên quan đến hoạt động Đờn ca tài tử và du lịch trong đó có
nghệ nhận, tài tử, các chủ cảnh điểm du lịch có biểu diễn loại hình nghệ thuật này và
đặc biệt là nâng cao nhận thức của các đơn vị tham gia công tác tổ chức, khai thác giá
trị loại hình nghệ thuật Đờn ca tài tử vào hoạt động du lịch; đưa ra khuyến nghị để phát
huy tối đa việc khai thác nghệ thuật Đờn ca tài tử vào hoạt động du lịch có hiệu quả
nhất).


11

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.

Các khái niệm liên quan đề tài

 Khái niệm nghệ thuật
Nghệ thuật, tiếng Anh là art, là thuật ngữ có hàm nghĩa rất rộng với nhiều cách
tiếp cận. Phương Tây: Art có nghĩa là nghệ thuật/mỹ thuật được hiểu là nghệ thuật làm
đẹp; Phương Đông: Nghệ nghĩa là tay nghề/kỹ thuật và thuật được hiểu là khéo léo,
tinh tế/năng khiếu độc đáo. Nhìn chung, hiện nay, nghệ thuật có 03 cách hiểu chính:
Thứ nhất, chỉ những hoạt động khéo léo, đạt đến một trình độ điêu luyện, có tay nghề
cao. Ðây là nghĩa đen, nghĩa rộng nhất của từ nghệ thuật. Theo nghĩa gốc, nghệ hay kỹ
tức là kỹ năng, tài năng, thuật là hoạt động, là kỹ thuật. Trong tiếng Anh và tiếng Pháp,
từ art cũng có nghĩa ban đầu là kỹ xảo, khéo léo. Thứ hai, chỉ những hoạt động và sản
phẩm hài hòa, đẹp mắt, có thể mang lại cho người ta khối cảm thẩm mĩ. Ðây là nghĩa
được sử dụng khá phổ biến hiện nay. Khái niệm nghệ thuật ở đây gần với cái đẹp, tạo
được sự chú ý ở người thưởng thức. Thứ ba, chỉ một hoạt động đặc thù của con người
nhằm tạo ra một loại sản phẩm đặc biệt, không những chỉ đẹp mắt, êm tai, gây được sự

hứng thú về cái đẹp mà cịn có ý nghĩa tư tưởng, tình cảm sâu sắc. Ở đây, mỗi loại hình
nghệ thuật khác nhau sẽ sử dụng những phương tiện và chất liệu khác nhau để hình
thành nên tác phẩm của mình nhằm biểu đạt một tư tưởng, tình cảm, một chân lý nghệ
thuật... Trong ý nghĩa này, khái niệm nghệ thuật được dùng để chỉ các loại hình nghệ
thuật sau đây: Văn chương, âm nhạc, hội họa, điêu khắc, kiến trúc, sân khấu, múa, điện
ảnh, ảnh nghệ thuật. Trong luận văn, khái niệm nghệ thuật được hiểu theo nghĩa trên.
Theo học thuyết C.Mác và Ph.Ăngghen, nghệ thuật thuộc về thượng tầng kiến
trúc, quan điểm này được thể hiện rõ ràng trong khái niệm: “Kiến trúc thượng tầng là
toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tơn giáo, nghệ thuật
... cùng với những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các
đoàn thể xã hội... được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định” (Bộ Giáo dục và Đào


12

tạo, 2009, tr. 397). Văn hóa nghệ thuật được xem là một hình thái ý thức xã hội thuộc
thượng tầng kiến trúc chịu sự chi phối của cơ sở kinh tế, của các thành phần khác trong
kiến trúc thượng tầng, đăc biệt là chính trị.
Nghệ thuật nảy sinh và tồn tại như một bộ phận hợp thành của sinh hoạt nhân
dân, hay nói cách khác sinh hoạt nhân dân là môi trường sống của tác phẩm văn học –
nghệ thuật dân gian. Tác phẩm nghệ thuật dân gian thường có tính ứng dụng cao. Ví
dụ, bài hát ru gắn với việc ru con ngủ - một hình thức sinh hoạt gia đình. Tương tự,
những bài dân ca nghi lễ, các loại diễn xướng gắn với tín ngưỡng, lễ hội...Từ đặc trưng
này mà nghệ thuật dân gian có tính đa chức năng, trong đó, đặc biệt là chức năng thực
hành sinh hoạt và đáp ứng nhu cầu giải trí, sáng tạo của con người. Trong đó có nghệ
thuật Đờn ca tài tử Nam Bộ.
Khái niệm về dân gian (folk) thì theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ, dân
gian là phạm vi đông đảo những người dân thường trong xã hội. Tuy nhiên, cách giải
thích đơn thuần từ nghĩa Hán Nơm giữa hai từ dân và gian thì chưa giải quyết được nội
hàm bên trong. Còn theo Kiều Thu Hoạch (2015) nhận định rằng: “Dân gian là một

thuật ngữ khoa học mới xuất hiện khoảng nửa cuối thế kỉ XIX ở châu Âu, đến đầu thế
kỉ XX nó mới được sử dụng rộng rãi. Đây là một thuật ngữ khá phức tạp về ngữ nghĩa
khi gắn với các thành tố của văn hóa - nghệ thuật, do nó có quan hệ hữu cơ với khái
niệm nhân dân, một phạm trù có tính chất lịch sử - xã hội (tr. 85-86)”.
Cịn khái niệm về văn hóa dân gian, Ngơ Đức Thịnh (2007) phát biểu rằng:
Văn hóa dân gian là một thực thể sống, nảy sinh, tồn tại và phát triển gắn với
sinh hoạt văn hóa cộng đồng của quần chúng lao động. Vì vậy, khi nhận thức,
lý giải các hiện tượng văn hóa dân gian phải gắn liền với mơi trường sinh hoạt
văn hóa của nó, tức là các sinh hoạt văn hóa của cộng đồng, trong đó cộng
đồng gia tộc, cộng đồng làng xã giữ vai trò quan trọng.
Song hành với văn hóa dân gian chính là văn hóa bác học. Trong khi văn hóa dân
gian là cội nguồn dân tộc, thì văn hóa bác học là thứ văn hóa cao cấp xuất phát từ cung
đình, tầng lớp quý tộc và chỉ phục vụ tầng lớp thượng lưu trong xã hội. Một số loại


13

hình nghệ thuật có xuất phát và được sử dụng trong cung điện dành cho các tầng lớp
vua, quan thường được xem là các loại hình nghệ thuật bác học bởi lẽ để hiểu, để “cảm”
được các loại hình trên địi hỏi người nghe phải có những hiểu biết nhất định về nghệ
thuật, lịch sử, điển cố, điển tích.
Văn hóa dân gian lẫn văn hóa bác học đều là sản phẩm của sự phát triển xã hội
nhất định. Giữa chúng có sự tác động qua lại lẫn nhau, có nhiều sản phẩm văn hóa xuất
phát từ dân gian nhưng lại được thịnh hành trong văn hóa bác học và ngược lại. Đờn
ca tài tử tuy có nguồn gốc Nhã nhạc cung đình và Ca Huế của giai cấp quý tộc phong
kiến song đã được hình thành và phát triển trong dân gian, được xếp vào loại hình nghệ
thuật trình diễn dân gian trong nền văn hóa dân gian của dân tộc Việt Nam.
Đờn ca tài tử là tên gọi một dòng âm nhạc đặc sắc của người Việt ở Nam Bộ có
nguồn gốc từ âm nhạc miền Trung (Nhã nhạc cung đình, Ca Huế) và Nhạc lễ dân gian.
Hình thành vào khoảng nửa cuối thế kỷ 19, với rất nhiều dạng cách thức tổ chức trong

sinh hoạt và biểu diễn, là món ăn tinh thần trong đời sống của người dân Nam Bộ.
Hai chữ tài tử trong Đờn ca tài tử mang nhiều ý nghĩa khác nhau theo cách nhìn
nhận khác nhau. Theo Trần Văn Khê (2014) thì tài tử ở đây có nghĩa là người có tài,
đặc biệt hơn nữa là tài tử ở đây còn được dùng để chỉ sự khơng lấy đó làm cái nghề,
khơng dùng tiếng đàn hát làm kế sinh nhai (tr. 211). Nhà văn Sơn Nam (2013) cho
rằng: “Tài tử là người phong lưu, không đặt vấn đề danh lợi trong lúc làm văn nghệ.
Đờn ca là để di dưỡng tính tình, giao cảm tri âm. Tuyệt nhiên không dùng nghệ thuật
để khai thác thương mại” (tr. 313). Còn đối với Nguyễn Phúc An (2018) ông nhận định
rằng: “Tài tử hay nhạc tài tử là một biểu hiện của loại hình văn nghệ theo quan niệm
nho giáo” (tr.89). Hai chữ tài tử trong quan niệm của rất nhiều người được cho là không
chuyên, nghiệp dư dẫn đến nhạc Tài tử khi được dịch ra tiếng Anh thì gọi là Amateur
Music, có nghĩa là nhạc không chuyên. Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến các nhà làm
du lịch trong khi làm chương trình tour. Hầu hết các chương trình du lịch đến hướng
dẫn viên địa phương đều ghi và thuyết minh rằng là Amateur Music, kể cả trên pa nô


14

giới thiệu của tỉnh Tiền Giang cũng ghi tiếng anh là Southern Amateur Music, điều này
ảnh hưởng rất nhiều đế vị thế của loại hình âm nhạc đặc sắc này [PL 4, hình 02].
Trong đời sống thực tiễn, người hoạt động Đờn ca tài tử được chia làm 2 loại: 1/
Tài tử: dùng chỉ những người trẻ tuổi mới tham gia hoạt động đờn ca hoặc đã có q
trình hoạt động nhưng chưa được Nhà nước công nhận danh hiệu (Nghệ nhân nhân
dân, Nghệ nhân ưu tú). 2/Nghệ nhân: dùng chỉ những người có thâm niên (trên 15 năm)
hoạt động đờn ca hoặc đã được Nhà nước công nhận danh hiệu. Trong luận văn này,
chúng tôi áp dụng cả hai thuật ngữ trên khi đề cập đến các trường hợp cụ thể để phân
tích hoặc đánh giá.
Mặt khác, nói đến Đờn ca tài tử là nói đến 2 yếu tố âm nhạc ln gắn bó với nhau
là đờn và ca. Đờn (đàn) là cách sử dụng nhạc cụ và là hoạt động căn bản nhất của dòng
nhạc này. Để đờn được mỗi người phải học lòng bản (hay còn gọi là bản nhạc). Lịng

bản là khung bản nhạc trên đó quy định số lớp, số câu, số nhịp của mỗi câu và những
chữ nhạc tương ứng với câu. Thí dụ: bản Nam Xuân chia làm 9 lớp; trừ lớp 9 có 4 câu,
cịn lại từ lớp 1-8 mỗi lớp có 8 câu, mỗi câu có 4 nhịp (gọi là nhịp tư). Người học đờn
sẽ nhìn vào lịng bản để biết cách thực hành. Trên mỗi lòng bản các nghệ nhân, tài tử
đặt lời ca (ca từ) theo những chủ đề khác nhau để phổ biến bản nhạc được dễ dàng,
rộng rãi; đồng thời nêu lên quan niệm và tình cảm của tác giả đối với cuộc sống. Người
ta gọi phần soạn lời của bản nhạc là bài ca. Thí dụ: bài ca Vọng cổ nhịp 32 Tình anh
bán chiếu do soạn giả Viễn Châu viết lời; còn bản ký âm các chữ nhạc của Vọng cổ
nhịp 32 là kết quả của rất nhiều thế hệ nghệ nhân góp cơng sáng tạo và hoàn thiện.
Như vậy, hoạt động đờn ca cũng tương ứng với bài bản là một trong những thuật
ngữ chuyên dụng của Đờn ca tài tử Nam Bộ.
 Khái niệm du lịch
Theo Tổ chức du lịch thế giới (World Tourism Organization, viết tắt UNWTO) thì:
“Du lịch là một hiện tượng xã hội, văn hóa và kinh tế kéo theo sự di chuyển của con
người đến các quốc gia hoặc địa điểm bên ngồi mơi trường sống của họ vì mục đích
cá nhân hoặc kinh doanh / nghề nghiệp”.


15

Võ Văn Thành (2015) trong Tổng quan du lịch phát biểu rằng:
Du dịch có hai mặt, một mặt du lịch là cuộc hành trình và lưu trú tạm thời của
con người ở một nơi khác (cách xa nơi ở thường xuyên của họ) để nghỉ dưỡng
chữa bệnh, thỏa mãn các nhu cầu về văn hóa, nghệ thuật lịch sử, giao lưu tình
cảm, cơng vụ… Mặt khác du lịch được hiểu là tập hơp các hoạt động kinh
doanh nhằm giúp đỡ thực hiện các cuộc hành trình và lưu trú tạm thời của con
người, thông qua việc tổ chức vận chuyển, phục vụ lưu trú, phục vụ ăn uống,
phục vụ hướng dẫn tham quan… Tất cả những hoạt động nêu trên tạo ngành
kinh doanh du lịch (tr. 21).
Theo Luật du lịch 2005 thì: “Du lịch là hoạt động của con người ngồi nơi cư trú

thường xun của mình nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong
một khoảng thời gian nhất định” (tr. 6).
Nói đến du lịch thì cần đề cập tới khái niệm loại hình du lịch, có nhiều tiêu chí
để phân biệt các loại hình du lịch, chẳng hạn căn cứ: Phạm vi lãnh thổ hoạt động, căn
cứ vào mục đích chuyến đi, theo đặc điểm của các điểm đến du lịch, theo độ dài chuyến
đi, căn cứ phương tiện du lịch, theo hợp đồng du lịch, căn cứ vào tiêu chuẩn lưu trú...
Tuy nhiên việc phân loại theo những tiêu chí này cũng mang tính chất tương đối, với
một luận văn không chuyên về du lịch học, chúng tôi lựa chọn nhận biết một loại hình
du lịch thơng qua mục đích chuyến đi của du khách. Từ việc phân loại theo mục đích
chuyến đi, có thể phân loại một vài loại hình du lịch như: Du lịch giải trí, du lịch nghỉ
dưỡng, du lịch thể thảo, du lịch tôn giáo, du lịch nghiên cứu và học tập, du lịch hội nghị
du lịch thăm thân, du lịch kinh doanh, du lịch sinh thái – văn hóa,...
Từ việc nhận biết các loại hình du lịch theo mục đích chuyến đi, chúng tơi có cơ
sở nhận định về các loại hình du lịch phổ biến đang diễn ra trong hoạt động du lịch ở
Tây Nam Bộ.
Sau cùng, để luận văn có cơ sở lý luận vững chắc, chúng tôi cần đề cập tới khái
nhiệm tài nguyên du lịch. Theo Luật du lịch 2005: “Tài nguyên du lịch là cảnh quan
thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, cơng trình lao động sáng tạo của


16

con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du
lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị
du lịch (tr. 10)”.
1.1.2.

Các lý thuyết và quan điểm nghiên cứu ứng dụng trong luận văn

 Lý thuyết vùng văn hóa

Trong nghiên cứu văn hóa học thì khái niệm văn hóa vùng và vùng văn hóa rất dễ
có cái nhìn nhầm lẫn. Ở đây chúng tôi không đi vào sự khác biệt của hai khái niệm trên
mà tập trung chủ yếu tiếp cận khái niệm nào, của tác giả nào để phù hợp nhất cho luận
văn. Khái niệm về vùng văn hóa thì theo Ngơ Đức Thịnh (1993) cho rằng:
Vùng văn hóa là một vùng lãnh thổ có những tương đồng về mặt hoàn cảnh tự
nhiên, dân cư sinh sống ở đó từ lâu đã có những mối quan hệ nguồn gốc và
lịch sử, có những tương đồng về trình độ phát triển kinh tế - xã hội, giữa họ đã
diễn ra những giao lưu, ảnh hưởng văn hóa qua lại, nên trong vùng đã hình
thành những đặc trưng chung, thể hiện trong sinh hoạt văn hóa vật chất và văn
hóa tinh thần của cư dân, có thể phân biệt với vùng văn hóa khác”(tr. 99).
Trong khi đó Trần Ngọc Thêm (2013) thì chú trọng nhiều đến hệ thống giá trị với
định nghĩa rằng:
Vùng văn hóa là một khơng gian lãnh thổ liên tục với hoàn cảnh tự nhiên
tương đối đồng nhất ở bên trong và khu biệt với các không gian lãnh thổ liền
kề bên ngồi, trong đó tồn tại một cộng đồng người thống nhất tương đối (gồm
một hay nhiều tộc/ nhóm người), đã cùng cư trú và tiếp xúc giao lưu đồng
hướng với nhau trong một thời gian đủ dài để tạo nên được một hệ thống giá
trị chung đặc thù cho phép khu biệt nó với các hệ thống giá trị của những vùng
có liên quan (tr.147).
Từ hai khái niệm về vùng văn hóa trên, người viết rút ra mấy luận điểm cơ bản
sau đây:


17

- Vùng văn hóa cịn là vùng lãnh thổ được hình thành bởi những điều kiện lịch
sử, tự nhiên và xã hội.
- Vùng văn hóa là vùng cư trú lâu dài của những cộng đồng, có nguồn gốc lịch
sử, sắc thái văn hóa khác nhau song lại có cùng một nền văn hóa chung đươc chi phối
bởi tư tưởng và thể chế của thời đại. Từ đó hình thành một hệ giá trị chung được tất cả

cộng đồng trong vùng cơng nhận; đồng thời giá trị chung đó cịn tạo thành sự khác biệt
so với các vùng khác trên lãnh thổ quốc gia.
Trong quá trình tiếp nhận âm nhạc Miền Trung để hòa nhập với Nhạc lễ ở Nam
Bộ, nghệ thuật Đờn ca tài tử được hình thành và phát triển trên vùng đất Nam Bộ do
nhu cầu của đời sống thực tiễn. Q trình đó có sự tác động bởi những điều kiện tự
nhiên và xã hội; mà trong đó yếu tố sơng nước, lối sống dựa vào tự nhiên và tính cách
hào phóng, làm cho tới cùng, chơi cho tới bến của con người Miền Tây đã là cái nôi
nuôi dưỡng nghệ thuật Đờn ca tài tử ngày một lớn mạnh và làm cho nó lan tỏa nhanh
chóng khắp cả vùng Nam Bộ.
Lý thuyết về du lịch bền vững
Song hành với các chính sách phát huy hiệu quả trong hoạt động du lịch đó là làm
thế nào để phát triển du lịch theo hướng bền vững. “Du lịch bền vững là việc đáp ứng
các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng dùng du lịch mà vẫn bảo đảm những khả
năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ tương lai" (Bùi Thị Minh Nguyệt, 2012, tr.149).
Theo tổ chức UNWTO (2012) thì phát triển du lịch bền vững cần phải đáp ứng
03 yêu cầu như sau:
Thứ nhất, về môi trường: Sử dụng tốt nhất các tài nguyên mơi trường đóng vai
trị chủ yếu trong phát triển du lịch, duy trì quá trình sinh thái thiết yếu, và giúp
duy trì di sản thiên nhiên và đa dạng sinh học tự nhiên.
Thứ hai, về xã hội và văn hóa: Tơn trọng tính trung thực về các vấn đề xã hội
và văn hóa của các cộng đồng địa phương, bảo tồn di sản văn hóa và các giá
trị truyền thống đã được xây dựng và đang sống động, và đóng góp vào sự
hiểu biết và chia sẻ liên văn hóa.


18

Thứ ba, về kinh tế: Bảo đảm sự hoạt động kinh tế tồn tại lâu dài, cung cấp
những lợi ích kinh tế xã hội tới tất cả những người hưởng lợi và được phân bổ
một cách công bằng, bao gồm cả những nghề nghiệp và cơ hội thu lợi nhuận

ổn định và các dịch vụ xã hội cho các cộng đồng địa phương, và đóng góp vào
việc xóa đói giảm nghèo.
Còn Lê Hồng Tú (2017) đã phát biểu rằng:
Du lịch bền vững (Sustainable Tourism) đòi hỏi phải quản lý tất cả các dạng
tài nguyên theo cách nào đó để chúng ta có thể đáp ứng các nhu cầu kinh tế,
xã hội và thẩm mỹ trong khi vẫn duy trì được bản sắc văn hố, các q trình
sinh thái cơ bản, đa dạng sinh học và các hệ đảm bảo sự sống. Mục tiêu của
Du lịch bền vững là: (i), phát triển, gia tăng sự đóng góp của du lịch vào kinh
tế và mơi trường; (ii), cải thiện tính cơng bằng xã hội trong phát triển; (iii), cải
thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng bản địa; (iv), đáp ứng cao độ nhu
cầu của du khách; (v), duy trì chất lượng môi trường (tr.15).
Khái niệm phát triển du lịch bền vững nhấn mạnh, chúng ta chú trọng bảo vệ môi
trường và duy trì những di sản văn hóa của địa phương, nhằm đảm bảo việc phát triển
kinh tế, mang lại lợi ích cơng bằng cho các nhóm đối tượng tham gia. Ngày nay, nhiều
quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam đã khai khác nhiều loại hình nghệ thuật
bản địa để phục vụ cho hoạt động du lịch địa phương. Việc khai thác giá trị của những
loại hình nghệ thuật đặc sắc của bản địa trước hết làm đa dạng hóa sản phẩm du lịch,
tạo cơng ăn việc làm, thúc đẩy kinh tế địa phương. Tuy nhiên, xét theo lý thuyết phát
triển du lịch bền vững thì cần chú trọng tới việc gìn giữ và tơn trọng nét đặc sắc của
những loại hình nghệ thuật dân gian, tránh sa đà vào lợi nhuận kinh tế mà làm mất đi
bản sắc vốn có của nó.
Trong q trình nghiên cứu Đờn ca tài tử trong hoạt động du lịch Tây Nam Bộ
nói chung và tại 03 địa phương trong phạm vị nghiên cứu nói riêng, chúng tơi mong
muốn dùng những luận cứ trên để đánh giá tính phát triển bền vững của những địa


×