Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Tiểu luận kết thúc học phần môn Tư Tưởng Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.97 KB, 22 trang )

MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 3
1.
2.
3.
4.
5.

TINH CẤP THIẾT CỦA DỀ TAI........................................................................................ 3
MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ............................................................................ 3
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................... 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 4
Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI............................................................. 4

NỘI DUNG:......................................................................................................................... 5
PHẦN I: PHẦN LÝ LUẬN .................................................................................................... 5
1.1. Cơ sở khách quan hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc .. 5
1.2. Những luận điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc .................. 8
1.3. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc ................................. 10
PHẦN II: GIÁ TRỊ LÝ LUẬN VÀ GIÁ TRỊ THỰC TIỄN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI
ĐOÀN KẾT DÂN TỘC ........................................................................................................ 17
I. Giá trị lý luận ........................................................................................................ 17
II. Giá trị thực tiễn ..................................................................................................... 19
1. Đối với công cuộc xây dựng, đổi mới và phát triển đất nước hiện nay ............ 19
2. Trong cuộc chiến với đại dịch COVID- 19 ....................................................... 20
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: ....................................................................... 23

2


MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
a. Lý do chọn đề tài
Đại đoàn kết dân tộc là truyền thống lâu đời của ông cha ta trong hàng ngàn
năm lịch sử dựng nước và giữ nước, là một di sản tinh thần cực kỳ quý báu của
Dân tộc Việt Nam. Từ khi ra đời, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn luôn coi
trọng việc xây dựng, củng cố và mở rộng khối đại đoàn kết dân tộc. Tư tưởng
đại đồn kết dân tộc của Hồ Chí Minh là một tư tưởng cơ bản, nhất quán và
xuyên suốt, là chiến lược tập hợp lực lượng đấu tranh với kẻ thù dân tộc và giai
cấp trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của Người.
Đảng lãnh đạo nhân dân làm cách mạng nhưng cách mạng là sự nghiệp quần
chúng nhân dân đông đảo, mà không phải là công việc của một số người, của
riêng Đảng Cộng Sản. Đảng lãnh đạo để nhân dân đứng lên đấu tranh tự giải
phóng và xây dựng xã hội mới do mình làm chủ. Sự nghiệp ấy chỉ có thể được
thực hiện bằng sức mạnh của dân tộc, bằng đại đoàn kết dân tộc.
b. Sự cấp thiết và tính thời sự của đề tài
Đồn kết, đại đồn kết, thành cơng, đại thành cơng là một chiến lược, sợi chỉ
đỏ xuyên suốt quá trình cách mạng Việt Nam và điều này đã đem lại những
thắng lợi to lớn cho cách mạng Việt Nam. Do đó, việc tìm hiểu rõ Tư tưởng Hồ
Chí Minh về vấn đề này là hết sức cần thiết để mỗi chúng ta hiểu rõ hơn vai trị
và trách nhiệm của mình trong cuộc sống, đối với mỗi người, với đất nước. Từ
đó giúp chúng ta có cái nhìn đúng đắn về lịng đồn kết, nhân nghĩa trong mỗi
con người để tự hoàn thiện mình, sống tốt hơn và có ý nghĩa hơn.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
-

Với mục đích tìm hiểu và học tập tư tưởng Hồ Chí Minh, những

cống hiến của Người trong sự nghiệp giải phóng dân tộc Việt Nam. Bên
3



cạnh đó, giúp mọi người nhận thức được tầm quan trọng của lòng yêu nước,
lòng nhân nghĩa, tin yêu con người. Từ đó mỗi cá nhân sẽ tự phát huy hơn
nữa lịng nhân nghĩa của bản thân mình để sống sao tốt hơn, ý nghĩa hơn.
-

Để đạt được những mục đích như mong muốn, bài tiểu luận sẽ phân

tích rõ nguồn gốc và quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết
dân tộc; tìm hiểu về những cống hiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh xuyên suốt
quá trình làm người dẫn dắt Cách mạng Việt Nam, kế thừa và phát huy
truyền thống đoàn kết của dân tộc và ý nghĩa của chúng.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết tồn dân

phải kế thừa truyền thống nồng nàn yêu nước-nhân nghĩa- đoàn kết dân tộc
-

Phạm vi nghiên cứu: Những tài liệu lịch sử cụ thể cùng hệ thống tư liệu về

Tư tưởng Hồ Chí Minh
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
-

Cơ sở lý luận: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lenin, Tư tưởng Hồ Chí

mInh về đại đồn kết dân tộc
-


Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy

vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, phương pháp nghiên cứu về tư
tưởng Hồ Chí Minh, các phương pháp kết hợp lịch sử-logic, phân tích- tổng
hợp, quy nạp, đối chiếu, so sánh
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
-

Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu làm tài liệu nghiên cứu học tập của

sinh viên, giúp chúng ta hiểu thêm về quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lenin và
Hồ Chí Minh về tầm quan trọng của tính đồn kết của một dân tộc, đất nước.
-

Ý nghĩa thực tiễn: Củng cố kiến thức cho sinh viên về Tư tưởng Hồ Chí

Minh và con đường giải phóng dân tộc

4


NỘI DUNG:
Phần I: Phần lý luận
1.1.

Cơ sở khách quan hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết

dân tộc
1.1.1.


Truyền thống u nước, lịng nhân ái, tính gắn kết cộng đồng của

dân tộc Việt Nam
Yêu nước là tình cảm và tư tưởng phổ biến, vốn có ở tất cả các dân tộc trên
Thế giới chứ khơng riêng gì dân tộc Việt Nam. Đề cập đến chủ nghĩa yêu nước
của dân tộc, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết “ Dân ta có một lịng nồng nàn u
nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị
xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sơi nổi, nó kết thành một làn sóng vơ cùng mạnh
mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán
nước và cướp nước”.
Trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, tinh thần yêu nước gắn liền
với ý thức cộng đồng, ý thức cố kết dân tộc, đoàn kết dân tộc Việt Nam đã hình
thành và củng cố, tạo thành một truyền thống bền vững. Tinh thần ấy, tình cảm
ấy theo thời gian đã trở thành lẽ sống của mỗi con người Việt Nam, làm cho vận
mệnh mỗi cá nhân gắn chặt vào vận mệnh của cộng đồng, vào sự sống cịn và
phát triển của dân tộc. Nó là cơ sở của ý chí kiên cường, bất khuất, tinh thần
dũng cảm hy sinh vì dân, vì nước của mỗi con người Việt Nam, đồng thời là giá
trị tinh thần thúc đẩy sự phát triển của cộng đồng và của mỗi cá nhân trong quá
trình dựng nước và giữ nước, làm nên truyền thống yêu nước, đoàn kết của dân
tộc. Chủ nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết, cộng đồng của dân tộc Việt
Nam là cơ sở đầu tiên, sâu xa cho sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại
đoàn kết dân tộc.

5


1.1.2.

Hồ Chí Minh kế thừa tư tưởng đồn kết trong kho tàng văn hóa nhân


loại
Bác tiếp thu tư tưởng đại đồng, nhân ái, thương người như thương mình, nhân,
nghĩa trong học thuyết Nho giáo
Người tiếp thu tư tưởng lục hòa, cư xử hóa hợp giữa người với người, cá nhân
với cộng đồng, con người với môi trường tự nhiên của phật giáo ( năm điều
cấm: nói dối, sát sinh, tà dâm, uống rượu, trộm cướp)
Tiếp thu tư tưởng đoàn kết của Tôn Trung Sơn, nhất là Chủ nghĩa Tam dân,
chủ trương đồn kết 400 dịng học người Trung Quốc, khơng phân biệt giàu
nghèo, chống Thực dân Anh, chủ trương Liên Ngam dung cộng, ủng hộ Cơng
nơng.

1.1.3.

Chủ tịch Hồ Chí Minh tiếp thu quan điểm Chủ nghĩa Mác- Lenin về

đoàn kết lực lượng trong Cách mạng Xã hội Chủ Nghĩa

Chủ nghĩa Mác- Lênin cho rằng, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhân
dân là người sáng tạo lịch sử; giai cấp vơ sản muốn thực hiện vai trị là lãnh đạo
cách mạng phải trở thành dân tộc, liên minh công nông là cơ sở để xây dựng lực
6


lượng to lớn của cách mạng. Chủ nghĩa Mác-lênin đã chỉ ra cho các dân tộc bị
áp bức con đường tự giải phóng. Lenin cho rằng, sự liên kết giai cấp, trước hết
là liên minh giai cấp công nhân với nông dân là hết sức cần thiết, bảo đảm cho
thắng lợi của cách mạng vơ sản. Rằng nếu khơng có sự đồng tình và ửng hộ của
đa số nhân dân lao động với đội ngũ tiên phong của nó, tức giai cấp vơ sản, thì
cách mạng vơ sản khơng thể thực hiện được. Đó là những quan điểm lý luận hết

sức cần thiết để Hồ Chí Minh có cơ sở khoa học trong sự đánh giá chính xác yếu
tố tích cực cũng như những hạn chế trong các di sản truyền thống, trong tư
tưởng tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước Việt Nam tiền bối và các nhà
cách mạng lớn trên thế giới, từ đó hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn
kết dân tộc.

1.1.4.

Những kinh nghiệm thành công và thất bại Người đúc kết được sau

các thực tiễn cách mạng tại Việt Nam và trên Thế giới
a. Thực tiễn cách mạng Việt Nam
Là một người am hiểu sâu sắc lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của
dân tộc mình, Hồ Chí Minh nhận thức được trong thời phong kiến chỉ có những
cuộc đấu tranh thay đổi triều đại nhưng chúng đã ghi lại những tấm gương tâm
huyết của ông cha ta với tư tưởng “Vua tơi đồng lịng, anh em hịa thuận, cả
nước góp sức” và “Khoan thư sức dân để làm kế sâu rễ bền gốc là thượng sách
giữ nước”. Chính chủ nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết của dân tộc trong
chiều sâu và bề dày của lịch sử này đã tác động mạnh mẽ đến Hồ Chí Minh và
được người ghi nhận như những bài học lớn cho sự hình thành tư tưởng của
mình
Năm 1858 , thực dân Pháp tấn cơng bán đảo Sơn Trà, từ đó, các phong trào
u nước, chống pháp liên tục nổ ra, rất anh dũng, nhưng cuối cùng đều thất bại.
Hồ Chí Minh đã nhận ra được những hạn chế trong chủ trương tập hợp lực
7


lượng của các nhà yêu nước tiền bối và trong việc nắm bắt những đòi hỏi khách
quan của lịch sử trong giai đọan này. Đây cũng chính là lý do, là điểm xuất phát
để Người quyết tâm từ Bến cảng Nhà Rồng ra đi tìm đường cứu nước.

b. Thực tiễn cách mạng thế giới
Từ 1911 đến 1941 Hồ Chí Minh đã đi đầu khắp hết các châu lục. Cuộc khảo
nghiệm thực tiễn rộng lớn và công phu đã giúp Người nhận thức một sự thực:
“Các dân tộc thuộc địa tiềm ẩn một sức mạnh vĩ đại, song cuộc đấu tranh của họ
chưa đi đến thắng lợi bởi vì các dân tộc bị áp bức chưa biết tập hợp lại, chưa có
sự liên kết chặt chẽ với giai cấp cơng nhân ở các nước tư bản, đế quốc, chưa có
tổ chức và chưa biết tổ chức…” Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 thành
cơng đã đưa Hồ Chí Minh đến bước ngoặt quyết định trong việc chọn con đường
cứu nước, giải phóng dân tộc, giành dân chủ cho nhân dân. Từ chỗ chỉ biết đến
Cách mạng Tháng Mười theo cảm tính, Người đã nghiên cứu để hiểu một cách
thấu đáo con đường Cách mạng Tháng Mười và những bài học kinh nghiệm quý
báu mà cuộc cách mạng này đã mang lại cho phong trào cách mạng thế giới.

1.2.

Những luận điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc

1.2.1.

Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, bảo đảm thành cơng của

cách mạng
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đại đoàn kết dân tộc là tư tưởng chiên lược
xun suốt tiến trình cách mạng Việt Nam. Đó là chiến lược tập hợp mọi lực
lượng có thể tập hợp được, tranh thủ mọi lực lượng có thể tranh thủ được, nhằm
hình thành sức mạnh to lớn của tồn dân tộc trong cuộc đấu tranh vì độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội.
dân là lực lượng vĩ đại hơn hết. Khơng ai thắng được lực lượng đó”.
Từ những thực tiễn từ lịch sử, Hồ Chí Minh đã rút ra kết luận: “Sử dạy cho ta
bài học này: Lúc nào dân ta đồn kết mn người như một thì nước ta độc lập,

8


tự do. Trái lại, lúc nào dân ta khơng đồn kết thì bị nước ngồi xâm lấn”. Và
Người khun dân ta rằng: “Dân ta xin nhớ chữ đồng: Đồng tình, đồng sức,
đồng lịng, đồng minh” Đây chính là con đường đưa dân ta tới độc lập, tự do.

1.2.2.

Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng

Hồ Chí Minh nhấn mạnh mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của Cách
mạng là đại đoàn kết dân tộc.
Mục tiêu tổng quát của toàn bộ cách mạng Việt Nam theo Hồ Chí Minh là giải
phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người. Để thực hiện được
mục tiêu đó, Người đã đề ra nhiều mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể phải giai quyết
trong từng thời kỳ, giai đoạn. Nhưng muốn thực hiện tất cả các mục tiêu đó thì
phải phát huy được lực lượng toàn dân, nghĩa là phải xây dựng được khối đại
đoàn kết dân tộc vào điều kiện cụ thể của Việt Nam; đồng thời là sự kết tinh tinh
hoa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải
phóng con người.

1.2.3.

Đại đồn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân

Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, “dân” chỉ mọi con dân đất Việt, con rồng cháu
tiên, không phân biệt dân tộc đa số, người tín ngưỡng với người khơng tín
ngưỡng, khơng phân biệt già trẻ , gái, trai, giàu, nghèo. Nói đến đại đồn kết dân
tộc cũng có nghĩa phải tập hợp mọi người dân vào một khối trong cuộc đấu

tranh chung. Người đã nhiều lần nói rõ: “ ta đồn kết để đấu tranh cho thống
nhất và độc lập tổ quốc; ta còn phải đồn kết để xây dựng nước nhà. Ai có tài,
có đức, có sức, có lịng phụng sự tổ quốc và phụng sự nhân dân thì ta đồn kết
với họ”. Muốn thực hiện đại đồn kết tồn dân thì phải kế thừa truyền thống yêu
nước- nhân nghĩa đoàn kết của dân tộc, phải có tấm lịng khoan dung, độ lượng
với con người.
9


1.2.4.

Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất, có tổ chức là

Mặt trận dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cả dân tộc hay toàn dân chỉ trở thành lực lượng to lớn, trở hành sức mạnh vô
địch khi được giác ngộ về mục tiêu chiến đấu chung, được tổ chức lại thành một
khối vững chắc và hoạt động theo một đường lối chính trị đúng đắn. Nếu khơng
có tổ chức, quần chúng nhân dân dù có hàng triệu, hàng triệu người cũng chỉ là
một số đơng khơng có sức mạnh.
Để xây dựng trên thực tế của tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc, Hồ Chí Minh
chủ trương đưa quần chúng nhân dân vào các tổ chức yêu nước phù hợp với
từng đối tượng quần chúng và từng bước phát triển của cách mạng, đồng thời
Người chủ trương thành lập Mặt trận dân tộc thông nhất để tập hợp tất cả các tổ
chức và cá nhân yêu nước phấn đấu cho sự nghiệp cách mạng chung.

1.3.

Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc

1.3.1.


Vai trị của đại đồn kết dân tộc

a. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành
cơng của cách mạng
-

Đại đồn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược

• Đại đồn kết dân tộc khơng phải là một thủ đoạn chính trị nhất thời mang
tính sách lược mà là chính sách dân tộc, là vấn đề chiến lược của cách mạng. Đó
là chiến lược tập hợp mọi lực lượng có thể tập hợp được, nhằm hình thành sức
mạnh to lớn của toàn dân tộc trong cuộc đấu tranh với kẻ thù dân tộc, giai cấp
• Đại đồn kết dân tộc khơng chỉ là phương pháp tập hợp lực lượng cách
mạng mà cao hơn, nó là bộ phận hữu cơ, là tư tưởng cơ bản, nhất quán, xuyên
suốt trong tiến trình cách mạng Việt Nam

10


-

Ở Hồ Chí Minh, tư tưởng đại đồn kết dân tộc luôn được thể hiện từ rất

sớm và nhất quán xuyên suốt từ đầu đến cuối quá trình hoạt động và lãnh đạo
cách mạng của Người. Đại đoàn kết dân tộc quyết định thành cơng của cách
mạng
• Trong mỗi giai đoạn cách mạng, với những yêu cầu và nhiệm vụ khác nhau
chính sách và phương pháp tập hợp đại đồn kết có thể và cần thiết phải điều
chỉnh cho phù hợp với từng đối tượng khác nhau song không bao giờ được thay

đổi chính sách đại đồn kết dân tộc, vì đó là nhân tố quyết định sự thành bại của
cách mạng
• Đồn kết với thắng lợi có mối quan hệ sâu sắc với nhau. Tính chất, quy mơ,
mức độ của thành cơng phụ thuộc vào tính chất, quy mơ của sự đoàn kết. Người
đã khái quát chân lý: “ Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết, thành cơng, thành cơng,
đại thành cơng” ; “Đồn kết là điểm mẹ, điểm này tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt”
• Thực tiễn cách mạng Việt Nam gần thế kỷ qua đã chứng minh nhờ đại đoàn
kết dân tộc mà nhân dân đã dành được nhiều thắng lợi lớn, vẻ vang.
b. Đại đoàn kết toàn dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách
mạng Việt Nam
-

Đại đoàn kết toàn dân tộc là mục tiêu hàng đầu của cách mạng Việt Nam

• Sự nghiệp cách mạng có nhiều mục tiêu đặt ra, trong đó, đại đồn kết dâm
tộc là một mục tiêu hàng đầu vì có thực hiện được đại đồn kết dân tộc mới có
thể thực hiện được các mục tiêu khác.
• Hồ Chí Minh coi đây khơng chỉ là khẩu hiệu chiến lược, mục tiệu hàng đầu
mà còn là mục tiêu lâu dài của cách mạng, xem như tơn chỉ hoạt động của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
-

Đại đồn kết dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam

• Đại đồn kết dân tộc khơng phải là một chủ trương xuất phát từ sự cần
thiết, từ ý muốn chủ quan của lực lượng lãnh đạo cách mạng mà xuất phát từ
11


nhu cầu khách quan của bản thân quần chúng nhân dân, do quần chúng, vì quần

chúng
• Đảng là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam nên tất yếu đại đoàn kết
dân tộc phải được xác định là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, nhiệm vụ này phải
được quán triệt trong tất cả mọi lĩnh vực, từ chủ trương, chính sách, tới hoạt
động thực tiễn của Đảng.
• Nhiệm vụ hàng đầu của Đảng là thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn, chuyển
những đòi hỏi khách quan, tự phát cả quần chúng thành những địi hỏi tự giác,
có tổ chức thành sức mạnh vơ địch trong cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, tự do
cho nhân dân, hạnh phúc của con người.

1.3.2.

Lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc

a. Chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc
-

Chủ thể của khối đại đồn kết dân tộc,theo Hồ Chí Minh bao gồm toàn thể

nhân dân. Khái niệm “dân”, “nhân dân” được Hồ Chí Minh tiếp cận ở hai
phương tiện vừa với nghĩa cộng đồng, vừa với nghĩa cá thể “ mỗi người một con
Rồng cháu Tiên”. “Dân” tức là không phân biệt dân tộc, tín ngưỡng, già trẻ, gái
trai, giàu nghèo, quý tiện, ở trong nước hay ngoài nước. Như vậy, dân, nhân
faan là một tập hợp đông đảo quần chúng, vừa được hiểu là mỗi con người Việt
Nam cụ thể, và cả hai đều là chủ thể của đại đoàn kết dân tộc.
-

Đại đoàn kết dân tộc tức là phải tập hợp được mọi người dân vào một khối

thống nhất trong cuộc đấu tranh chung. Hồ Chí Minh nhiều lần nêu rõ: “ Ta

đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc lập của Tổ Quốc, ta còn phải đồn
kết để xây dựng nước nhà. Ai có tài, có đức, có sức, có lịng phụng sự Tổ Quốc
và phục vụ nhân dân thì ta đồn kết với họ”.
-

Đại đồn kết bao hàm nhiều cấp độ các quan hệ liên kết các lực lượng xã

hội từ thấp đến cao gồm:
12


Lực lượng đoàn kết (gồm các giai tầng xã hội: giới – ngành- lứa tuổi).
Địa bàn đồn kết ( nơng thơn- thành thị, miền ngược- miền xi).
Phạm vi đồn kết ( gia đình-tập thể- quốc gia- quốc tế).
b. Nền tảng của khối đại đồn kết dân tộc
-

Theo Hồ Chí Minh, lực lượng làm nền tảng cho khối đại đoàn kết tồn dân

tộc là liên minh cơng- nơng- lao động trí óc, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh
đạo. Nền tảng liên minh cơng- nơng- lao động trí óc càng được củng cố vững
chắc thì khối đai đồn kết dân tộc càng có thể mở rộng, khơng e ngại bất cứ thế
lực nào có thể làm suy yếu khối đại đồn kết dân tộc.
-

Trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phải đặc biệt chú trọng yếu tố “hạt

nhân” là sự đồn kết và thống nhất trong Đảng vì đó là điều kiện cho sự đoàn
kết ngoài xã hội. Sự đoàn kết của Đảng càng được củng cố thì sự đồn kết dân
tộc càng được tăng cường.


1.3.3.

Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc

Để xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, quy tụ, đoàn kết mọi giai cấp, tầng lớp
cần phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
-

Một là, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc phải kế thừa truyền thống yêu

nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc.
-

Hai là, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc phải có lịng khoan dung, độ

lượng với con người
• Đối với mỗi cá nhân, ai cũng có những mặt tốt, mặt xấu nên cần phải có
lịng khoan dung, độ lượng, trân trọng phần thiện dù là nhỏ nhất của mỗi con
nguời mới có thể tập hợp được mọi lực lượng. Cần xóa bỏ hết thành kiến, cần
phải thật thà, đoàn kết với nhau, giúp đỡ nhau tiến bộ cùng phục vụ nhân dân.
• Lịng khoan dung, độ lượng ở Hồ Chí Minh khơng phải là một sách lược
nhất thời, một thủ đoạn chính trị mà là sự tiếp nối và phát triển truyền thống
13


nhân ái, bao dung của cả dân tộc. Đây là một tư tưởng nhất quan thể hiện trong
đường lối, chính sách của Đảng.
-


Ba là, xây dựng khối đại đoàn kết rộng rãi cần có niêm tin vào nhân dân

• Tin vào dân, dựa vào dân trong chiến lược đại đoàn kết Hồ Chí Minh là sự
kế thừa và nâng cao tư duy chính trị truyền thống, “dân là gốc của nước”.
• Hồ Chí Minh tin tưởng vào khả năng tiến bộ của con người, cần biết khơi
gợi ở con người khả năng tiềm tàng của họ, thức tỉnh, giáo dục con người đứng
lên đấu tranh.
• Dân là chỗ dựa vững chắc của Đảng, là nguồn sức mạnh vô tận và vơ địch
của khối đại đồn kết, quyết định thắng lợi của cách mạng, là nền , gốc và chủ
thể của Mặt trận dân tộc thống nhất.

1.3.4.

Hình thức tổ chức của khối đại đồn kết dân tộc

a. Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc là Mặt trận dân tộc thống
nhất
-

Đại đồn kết dân tộc khơng thể chỉ dừng lại ở quan niệm, ở tư tưởng, ở

những lời kêu gọi, mà phải trở thành một chiến lược cách mạng, trở thành khẩu
hiệu hành động toàn Đảng, toàn dân ta. Nó phải biến thành sức mạnh vật chất có
tổ chức.
-

Mặt trận dân tộc thống nhất là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước,

không chỉ là người ở trong nước mà cả những người Việt Nam định cư ở nước
ngồi phấn đấu vì mục tiêu chung độc lập cho Tổ Quốc, hạnh phúc của nhân

dân.
-

Lực lượng toàn dân phải được tập hợp trong Mặt trận dân tộc thống nhất để

vừa đông về số lượng, nâng cao về chất lượng, điều mà phong trào yêu nước
trước đây không làm được.

14


b. Nguyên tắc xây dựng và hoạt động Mặt trận dân tộc thống nhất
-

Một là, Mặt trận phải được xây dựng trên nền tảng liên minh công- nông

( về sau Người nêu thêm là liên minh công – nông – lao động trí óc) , dưới sự
lãnh đạo của Đảng cộng sản.
• Đây là nguyên tắc cốt lõi trong chiến lược đại đồn kết tồn dân tộc của Hồ
Chí Minh, trên cơ sở đó để mở rộng Mặt trận làm cho Mặt trận thực sự quy tụ
được cả dân tộc, kết thành một khối vững chắc trong Mặt trận.
• Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là thành viên, vừa là lực lượng lãnh đạo.
Đảng khơng có lợi ích riêng mà gắn liền với lợi ích tồn xã hội, tồn dân tộc.
Đảng vạch ra đường lối và phương pháp cách mạng phù hợp, lãnh đạo Mặt trận
hoàn thành nhiệm vụ của mình là đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai
cấp, giải phóng con người.
-

Hai là, Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc lấy việc thống nhất lợi ích tối


cao của dân tộc với lợi ích của các tầng lớp nhân dân làm cơ sở để củng cố và
không ngừng mở rộng.
• Mục đích chung của Mặt trận được Hồ Chí Minh xác định cụ thể, phù hợp
với từng giai đoạn cách mạng, nhằm tập hợp tới mức cao nhất lực lượng dân tộc
vào khối đại đoàn kết. Đại đoàn kết phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân.
• Đồn kết phải lấy lợi ích tối cao của dân tộc, lợi ích căn bản của nhân dân
lao động là mục tiêu phấn đấu. Đây là nguyên tắc bất di bất dịch, là ngọn cờ
đoàn kết và là mẫu số chung quy tụ các tầng lớp, giai cấp, đảng phái, dân tộc và
tôn giáo trên Mặt trận.
-

Ba là, Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ, đảm bảo

đồn kết ngày càng rộng rãi và bền vững
• Hoạt động dựa trên nguyên tắc hiệp thương dân chủ có nghĩa là mọi vấn đề
của Mặt trận phải được đem ra để tất cả các thành viên cùng nhau bàn bạc công
khai, loại trừ mọi áp đặt hoặc dân chủ hình thức.
15


-

Những lợi ích riêng chính đáng, phù hợp với lợi ích chung của đất nước,

của dân tộc cần được tôn trọng.
-

Bốn là, Mặt trận dân tộc thống nhất là khối đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn

kết thật sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

• Tính chặt chẽ, lâu dài, bền vững của khối đại đoàn kết biểu hiện qua việc
đòi hỏi tăng cường củng cố khối liên minh cơng, nơng, lao động trí óc, làm nền
tảng cho khối đại đồn kết.
• Tính chất rộng rãi của khối đại đoàn kết thể hiện ở việc mở rộng biên độ
tập hợp mọi giai tầng xã hội.
• Đồn kết chân thành, nhân ái: giữa các thành viên của khối đại đoàn kết
dân tộc bên cạnh điểm tương đồng vẫn cịn có những điểm khác biệt.
1.3.5.
-

Phương thức xây dựng khối đại đồn kết dân tộc

Một là, làm tốt cơng tác tuyên truyền, giáo dục, vận động quần chúng

• Hồ Chí Minh coi đồn kết, đại đồn kết như một mục tiêu, một nhiệm vụ
hàng đầu của Đảng. Để thực hiện được mục tiêu đó thì phải làm tốt cơng tác vận
động quần chúng (dân vận).
• Vận động quần chúng để đoàn kết mọi người, tạo ra động lực phát triển
kinh tế, xã hội và văn hóa, phát huy đầy đủ vai trị, trí tuệ, khả năng to lớn của
quần chúng nhân dân trong sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc, trong xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
• Cần phải làm tốt công tác giáo dục, tuyên truyền, hướng dẫn giúp đỡ và vận
động quần chúng nhân dân thực hiện tốt mọi chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước; giúp nhân dân hiểu đầy đủ, sâu sắc về
quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của cơng dân, từ đó tích cực, chủ động, tự
giác phấn đấu và cống hiến cho sự nghiệp cách mạng.
• Mọi phương pháp tiếp cận và vận động quần chúng đều phải phù hợp với
tâm tư, nguyện vọng của quần chúng; đồng thời phải xuất phát từ thực tế trình
16



độ dân trị, văn hóa, phong tục, tập quán đối với từng địa phương, từng đối tượng
nhân dân.
-

Hai là, thành lập đoàn thể, tổ chức quần chúng phù hợp với từng đối tượng

• Theo Hồ Chí Minh, để tập hợp quần chúng nhân dân một cách có hiệu quả,
cần phải có tổ chức đồn thể, tổ chức quần chúng.
• Các đoàn thể, tổ chức quần chúng ra đời dưới sự lãnh đạo của Đảng, có
nhiệm vụ tuyên truyền, giáo dục, giác ngộ, vận động, tập hợp các tầng lớp nhân
dân tham gia cách mạng, đấu tranh bảo vệ quyền và lợi ích của mình.
-

Ba là, các đồn thể, tổ chức quần chúng được tập hợp và đoàn kết trong

Mặt trận dân tộc thống nhất
• Theo Hồ Chí Minh, các đồn thể, tổ chức quần chúng hợp thành Mặt trận
dân tộc thống nhất. Mặt trận dân tộc thống nhất càng rộng rãi, càng chặt chẽ,
thống nhất bao nhiêu thì khối đại đoàn kết dân tộc càng mạnh mẽ, càng bền
vững bấy nhiêu.
• Bản chất của đồn thể nhân dân, các tổ chức quần chúng là tổ chức của dân,
do đó vai trị của Mặt trận và các đồn thể nhân dân là phải vận động quần
chúng bao gồm các giai cấp, các tầng lớp trong xã hội tham gia vào các tổ chức
của mình.

Phần II: Giá trị lý luận và giá trị thực tiễn Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn
kết dân tộc
I. Giá trị lý luận
Đại đoàn kết dân tộc là một chiến lược cách mạng trong hệ tư tưởng Hồ Chí

Minh. Ngay từ khi có Đảng, tư tưởng đại đồn kết là động lực chủ yếu có tính
quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Tư tưởng này của Bác là sự phát
triển và góp phần bổ sung quan trọng vào kho tàng lý luận chủ nghĩa Mác - Lenin.
Trong chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh, chưa xuất hiện vấn đề dân tộc thuộc địa.
17


Mác và Ph.Ăngghen mới bàn đến đồn kết cơng nơng ở mỗi nước, khẩu hiệu:
“Vô sản tất cả các nước, đoàn kết lại!” để lật đổ chủ nghĩa tư bản. Khi chủ nghĩa
tư bản chuyển sang chủ nghĩa đế quốc (thập niên 60 thế kỷ XIX), xuất hiện vấn
đề dân tộc, thuộc địa; áp bức giai cấp và dân tộc diễn ra trên toàn thế giới. V.I.
Lenin phát triển tư tưởng đó rộng ra quy mơ tồn thế giới với khẩu hiệu: “Vô sản
tất cả các nước và các dân tộc bị áp bức, đoàn kết lại!”. Tuy nhiên, do tính chất
thời đại mà Lenin và Quốc tế Cộng sản cũng chưa kịp nhận thức đầy đủ vấn đề
dân tộc thuộc địa. Vì vậy, tư tưởng đồn kết dân tộc trong Mặt trận Dân tộc thống
nhất chưa thật sự được quan tâm.
Là lãnh tụ cách mạng sinh ra từ một nước thuộc địa, có nhận thức sáng tạo, sớm
tiếp thu lý luận giai cấp vơ sản, Hồ Chí Minh đã nhận rõ “áp bức dân tộc còn lớn
và bao trùm hơn tất cả mọi áp bức khác”, Người đứng ở “đỉnh cao hai cực dân tộc
và giai cấp” hình thành tư tưởng đại đồn kết dân tộc. Hồ Chí Minh nhận thức
đầy đủ sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc mà hạt nhân là lòng yêu nước và tinh thần
dân tộc. Đi theo chủ nghĩa Mác - Lenin, nghĩa là Hồ Chí Minh ln ln nhận
thức và giải quyết mọi vấn đề trên lập trường của giai cấp công nhân. Nhưng nhờ
hiểu rõ vấn đề thuộc địa nên Hồ Chí Minh đã bổ sung vào chủ nghĩa Mác - Lenin
những vấn đề thuộc địa.
Đồn kết trong tư tưởng Hồ Chí Minh là “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết”,
chứa đựng trong đó nội dung đồn kết trong Đảng, đồn kết dân tộc, đồn kết
quốc tế. Người khơng chỉ thấy sự cần thiết phải đồn kết giai cấp vơ sản tất cả các
nước, đồn kết giai cấp vơ sản và các dân tộc bị áp bức. Tư tưởng Hồ Chí Minh
về Mặt trận Dân tộc thống nhất bảo đảm tính bền vững, rộng rãi, lâu dài, là ngọn

cờ tập hợp mọi giai tầng xã hội vào sự nghiệp cách mạng Việt Nam.

18


Giá trị lý luận về tư tưởng đại đoàn kết tồn dân của Hồ Chí Minh, cịn mãi soi
sáng trong thực tiễn cách mạng hôm nay và mai sau; tiếp tục được Đảng ta vận
dụng và phát triển sáng tạo theo tiến trình phát triển của cách mạng. Đó là tư tưởng
đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng. Lấy mục tiêu giữ vững
độc lập, thống nhất của Tổ quốc vì dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân
chủ văn minh làm mục tiêu phấn đấu, xóa bỏ mặc cảm, định kiến, phân biệt đối
xử về quá khứ, thành phần, giai cấp, xây dựng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau,
cùng hướng tới tương lai.

II. Giá trị thực tiễn
1. Đối với công cuộc xây dựng, đổi mới và phát triển đất nước hiện nay
Tư tưởng đại đồn kết của Hồ Chí Minh trở thành ngọn cờ quy tụ tất cả mọi con
dân nước Việt từ miền ngược tới miền xuôi, từ nông thôn tới thành thị, từ rừng
núi tới hải đảo vào Mặt trận Dân tộc thống nhất, tạo nên sức mạnh vô địch đưa tới
thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945,
trong kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược, trong xây dựng
miền Bắc xã hội chủ nghĩa. Tư tưởng đó đã trở thành nền tảng, chân lý soi đường
để Đảng và nhân dân ta thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới trong suốt hơn
30 năm qua, đưa cách mạng Việt Nam vững bước đi lên theo con đường xã hội
chủ nghĩa.
Ngày nay, các thế lực thù địch tìm mọi cách chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân
tộc bằng những thủ đoạn, chiêu bài khác nhau. Chúng thường kích động nhân dân,
thổi phồng, khuếch đại các vấn đề “nhạy cảm” trong xã hội; lợi dụng những yếu
kém trong quản lý của các cấp chính quyền rồi thổi phồng, làm cho người dân từ

nghi ngờ đến mất lòng tin vào Đảng, chế độ. Chúng còn xuyên tạc một số chủ
19


trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta làm cho một bộ phận cán bộ, nhân
dân tự diễn biến, tự chuyển hóa... dẫn đến mắc mưu làm suy giảm sức mạnh của
khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Để giữ vững và phát huy những giá trị lý luận và thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí
Minh về đại đồn kết, tiếp tục truyền sức mạnh vào sự nghiệp đổi mới, chúng ta
cần có sự nhận thức, hành động tỉnh táo và đúng đắn; làm tốt công tác tuyên truyền
tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng về xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dân tộc.
Đặc biệt, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh với
vai trị trung tâm phối hợp với các ban ngành, đoàn thể tập hợp, vận động, đoàn
kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân; đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của
nhân dân; đưa các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các chương trình
kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh vào cuộc sống, góp phần xây dựng
sự đồng thuận trong xã hội, tạo động lực chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội xây
dựng nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

2. Trong cuộc chiến với đại dịch COVID- 19

20


Trong thời kỳ ứng phó với đại dịch COVID- 19 hiện nay, mặc dù là quốc gia
đối mặt với đại dịch từ rất sớm, song Đảng ta cũng sớm xác định được ngay từ
đầu chủ trương “tất cả vì sức khỏe, tính mạng của nhân dân”. Chính vì vậy, dù
lúc đầu phải đối mặt với một số khó khăn từ cả đối nội và đối ngoại, song thực
tiễn đã chứng minh việc sớm xác định mục tiêu “vì sức khỏe nhân dân” đã đem

lại những lợi thế to lớn mang tính quyết định đối với cơng cuộc phịng, chống
đại dịch ở nước ta.
Với mục tiêu “vì nhân dân”, Đảng ta đã nhận được sự ủng hộ tuyệt đối của
toàn dân. Sức mạnh đại đoàn kết dân tộc trong cuộc chiến đại dịch COVID -19
thể hiện ở sự đồng tâm, nhất trí từ trên xuống dưới, ở sự vào cuộc của cả hệ
thống chính trị, ở sự tận tâm, tận lực của các lực lượng tham gia phòng chống
dịch, ở sự ủng hộ của nhân dân trước các biện pháp của Chính phủ, ở sự ủng hộ
tài lực, vật lực của các tầng lớp nhân dân, từ cụ già, cháu bé đến các tập đồn
hàng đầu quốc gia. Chính vì vậy, mặc dù Việt Nam chưa phải là nước phát triển,
tiềm lực vừa phải nhưng đã có được những “lực lượng vĩ đại” để chiến thắng đại
dịch. Xuất phát từ tư tưởng nhân văn của Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong cuộc
chiến chống đại dịch COVID- 19, Đảng ta đã nêu cao tinh thần vì con người,
chăm lo cả về sức khỏe, tính mạng và đời sống nhân dân. Sự chăm sóc, chữa trị
hết lịng đối với các bệnh nhân dương tính, người Việt cũng như người nước
ngồi, những khu cách ly đảm bảo tiện nghi,… là nỗ lực rất lớn của Đảng để
“khơng một ai bị bỏ lại phía sau”.
Trong đại dịch này, tinh thần phụng sự nhân dân thể hiện rõ nét trong những
hành động xứng danh người cộng sản, từ lời kêu gọi, những dặn dò thấu tận tâm
can đồng bào của người đứng đầu Đảng và Nhà nước, đến những chỉ đạo sát sao
đêm ngày của Chính phủ đến các bộ, nghành, địa phương. Sự tận tâm, tận lực
thể hiện ở những hy sinh thầm lặng mà lớn lao nơi tuyến đầu của các lực lượng
y tế, quân đội, công an; ở những chuyến bay đi vào tâm dịch; ở những hoạt động
21


thắm tình đồng bào để cứu trợ khó khắn về cuộc sống. Có thể nói, tinh thần
phụng sự của đội ngũ cán bộ, đảng viên trong đại dịch COVID-19 đã củng cố
niềm tin của nhân dân đối với Đảng ta.

KẾT LUẬN

Trong tất cả mọi người Việt Nam sống ở trong nước hay ở nước ngồi đều
ln ln tiềm ẩn tinh thần, ý thức dân tộc trong tâm thức của họ. Vì vậy, khơi
nguồn và phát triển đến đỉnh cao sức mạnh dân tộc và trí tuệ của con người Việt
Nam, thực thi chiến lược đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh một cách sáng
tạo, quy tụ lực lượng dân tộc bằng nội dung và hình thức tổ chức thích hợp với
mọi đối tượng tập thể và cá nhân trên cơ sở lấy liên minh cơng nơng và trí thức
làm nòng cốt do Đảng cộng sản lãnh đạo, phấn đấu vì độc lập của tổ quốc, tự do,
hạnh phúc của của toàn dân là một bài học kinh nghiệm lịch sử có giá trị bền
vững lâu dài, đặc biệt có ý nghĩa chính trị quan trọng trong sự nghiệp thực thi
đường lối đổi mới, thực hiện cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội hiện nay.
Đoàn kết trong Đảng là hạt nhân, là cơ sở vững chắc để xây dựng khối đại
đoàn kết tồn dân tộc. Các cấp đảng và chính quyền phải thường xuyên đối
thoại, lắng nghe, học hỏi, tiếp thu ý kiến, giải quyết các khó khăn, vướng mắc
của nhân dân; tin dân, tơn trọng những người có ý kiến khác; làm tốt cơng tác
dân vận, có cơ chế, pháp luật để nhân dân bày tỏ chính kiến, nguyện vọng và
thực hiện quyền làm chủ của mình.

22


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết dân tộc- Phú n online
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết – Ánh đuốc soi đường cho cách
mạng Việt Nam
3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc
4. Tài liệu học tập mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh

23




×