Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Tăng cường kiểm soát chi thanh toán bảo hiểm y tế tại bảo hiểm xã hội huyện an lão, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.38 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

TRẦN VĂN THU

TĂNG CƢỜNG KIỂM SOÁT CHI THANH TOÁN
BẢO HIỂM Y TẾ TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8 34 03 01

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. Văn Thị Thái Thu


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Luận văn “Kiểm sốt chi thanh toán bảo hiểm y tế tại
Bảo hiểm xã hội huyện An Lão, tỉnh Bình Định” là cơng trình nghiên cứu của
riêng tôi, dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS. Văn Thị Thái Thu
Các số liệu và kết quả nêu trong Luận văn hoàn toàn trung thực và chƣa
đƣợc ai cơng bố trong bất kỳ một cơng trình nào khác.
Học viên

Trần Văn Thu


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn, tôi xin chân
thành cảm ơn đến quý Thầy Cô Trƣờng Đại học Quy Nhơn, đặc biệt là những
Thầy Cơ trong khoa Khoa Kinh tế và Kế tốn, Phòng Đào tạo sau Đại học
trƣờng Đại Quy Nhơn đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ dạy bảo cho tơi suốt


thời gian học tập tại Trƣờng.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Văn Thị Thái Thu đã
dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tơi hồn
thành luận văn này.
Đồng thời, tơi cũng xin cảm ơn lãnh đạo và các anh, chị Bảo hiểm xã
hội huyện An Lão đã tạo điều kiện cung cấp cho tôi số liệu, điều tra khảo sát
để có dữ liệu thực hiện luận văn.
Mặc dù bản thân tơi đã có nhiều cố gắng hồn thiện luận văn bằng
tất cả sự nhiệt tình tâm huyết và năng lực của mình, tuy nhiên khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc những đóng góp quý báu
của quý Thầy, Cô.

Học viên

Trần Văn Thu


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 1
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 2
5. Bố cục luận văn................................................................................................ 3

6. Tổng quan các tài liệu nghiên cứu.................................................................. 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THANH TOÁN
BẢO HIỂM Y TẾ TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI ......................................6
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT TRONG QUẢN LÝ.......................... 6
1.1.1. Khái quát về kiểm soát.............................................................................. 6
1.1.2. Quy trình kiểm sốt ................................................................................... 9
1.1.3. Mối quan hệ giữa kiểm soát và quản lý ................................................. 10
1.2. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHI BẢO HIỂM Y TẾ ............................. 10
1.2.1. Đặc điểm hoạt động chi bảo hiểm y tế .................................................. 10
1.2.2. Vai trị kiểm sốt chi bảo hiểm y tế ....................................................... 16
1.2.3. Mục tiêu của kiểm soát chi bảo hiểm y tế ............................................. 16
1.2.4. Yêu cầu của kiểm soát chi bảo hiểm y tế .............................................. 17
1.2.5. Nguyên tắc kiểm soát chi bảo hiểm y tế ................................................ 17
1.3. NỘI DUNG KIỂM SOÁT CHI BẢO HIỂM Y TẾ TẠI CƠ QUAN
BẢO HIỂM XÃ HỘI ................................................................................................. 18


1.3.1. Kiểm sốt chi thanh tốn chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
với cơ sở khám, chữa bệnh ............................................................................... 18
1.3.2. Kiểm sốt thanh tốn trực tiếp chi phí khám chữa bệnh BHYT ......... 24
1.3.3. Kiểm soát chi thanh toán đa tuyến khám chữa bệnh ............................ 27
1.3.4. Xử lý vi phạm hành chính về bảo hiểm y tế ......................................... 31
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .......................................................................................... 32
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THANH TOÁN BHYT
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH .................... 33
2.1. TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN AN LÃO, TỈNH
BÌNH ĐỊNH ................................................................................................................ 33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.......................................................... 33
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội huyện An Lão, tỉnh
Bình Định ........................................................................................................... 33

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của BHXH huyện An Lão, tỉnh Bình Định. ............... 37
2.2. ĐẶC ĐIỂM KIỂM SỐT CHI TẠI BHXH HUYỆN AN LÃO, TỈNH
BÌNH ĐỊNH. ............................................................................................................... 38
2.2.1. Mơi trƣờng kiểm sốt của BHXH huyện An Lão, tỉnh
Bình Định ........................................................................................................... 38
2.2.2. Hệ thống thơng tin kiểm sốt chi BHYT............................................... 39
2.3. THỰC TRẠNG KIỂM SỐT CHI BHYT TẠI BHXH HUYỆN AN
LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH.......................................................................................... 40
2.3.1. Kiểm sốt chi thanh tốn chi phí khám chữa bệnh BHYT với cơ
sở khám chữa bệnh ............................................................................................ 43
2.3.2. Kiểm soát chi thanh tốn trực tiếp chi phí khám chữa bệnh
BHYT ................................................................................................................. 53
2.3.3. Kiểm soát chi thanh toán đa tuyến nội, ngoại tỉnh................................ 58
2.3.4. Khảo sát tính tính hữu hiệu của cơng tác kiểm soát chi thanh toán
BHYT tại BHXH huyện An Lão...................................................................... 67
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI BHYT


TẠI BHXH HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH ............................................. 71
2.4.1. Kết quả đạt đƣợc...................................................................................... 70
2.4.2. Những hạn chế trong kiểm soát chi BHYT........................................... 72
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .......................................................................................... 76
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KIỀM SỐT CHI BẢO HIỂM
Y TẾ TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH .......................... 77
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG CHUNG NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC
KIỂM SỐT CHI BHYT TẠI BHXH HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH
ĐỊNH ........................................................................................................................... 77
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KIỂM SỐT CHI
BHYT TẠI BHXH HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH ................................ 78
3.2.1. Hồn thiện kiểm sốt chi thanh tốn chi phí KCB BHYT với cơ

sở KCB ............................................................................................................... 78
3.2.2. Hồn thiện kiểm sốt chi thanh tốn trực tiếp chi phí khám chữa
bệnh..................................................................................................................... 83
3.2.3. Hồn thiện kiểm sốt chi thanh tốn đa tuyến ...................................... 84
3.2.4. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kiểm sốt chi BHYT tại đơn vị................ 85
3.2.5. Hồn thiện cơ sở dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin ................ 86
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .......................................................................................... 89
KẾT LUẬN................................................................................................................. 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung chữ viết tắt

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp


DVKT

Dịch vụ kỹ thuật

HSBA

Hồ sơ bệnh án

KCB

Khám chữa bệnh

KHTC

Kế hoạch tài chính

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

TN&TKQTTHC

Tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính

UBND

Uỷ ban nhân dân

VTYT


Vật tƣ y tế

DVKT

Dịch vụ kỷ thuật


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp số ngƣời tham gia BHYT từ năm 2016 đến năm 2020.. 40
Bảng 2.2. Tổng hợp chi KCB BHYT từ năm 2016 đến năm 2020 ................ 41
Bảng 2.3. Thẻ BHYT của bệnh nhân thanh toán trực tiếp ............................ 56
Bảng 2.4. Giấy đề nghị thanh toán trực tiếp ................................................... 61
Bảng 2.5. Giấy ra viện của bệnh nhân ............................................................ 62
Bảng 2.6. Hóa đơn bán hàng ........................................................................... 63
Bảng 2.7. Thơng báo kết quả giám định chi phí KCB BHYT ........................ 64
Bảng 2.8. Bảng thanh toán trực tiếp chi phí khám chữa bệnh BHYT ............ 65
Bảng 2.9 Đánh giá kiểm soát chi thanh toán cho cơ sở KCB BHYT ............. 69
Bảng 2.10 Đánh giá kiểm soát chi thanh toán trực tiếp .................................. 69
Bảng 2.11 Đánh giá kiểm soát chi thanh toán đa tuyến.................................. 70


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Trình tự của quy trình kiểm sốt ...................................................... 9
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa kiểm soát và quản lý......................................... 10
Sơ đồ 1.3 Quy trình chi thanh tốn BHYT ..................................................... 15
Sơ đồ 1.4. Quy trình thanh tốn chi phí KCB BHYT với cơ sở KCB............ 19
Sơ đồ 1.5 Quy trình chi thanh tốn trực tiếp .................................................. 25
Sơ đồ 1.6. Quy trình chi đa tuyến đến nội tỉnh ............................................... 28
Sơ đồ 1.7. Quy trình chi thanh toán đa tuyến ngoại tỉnh ................................ 30
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy Bảo hiểm xã hội huyện An Lão ................ 37

Sơ đồ 2.2 Sơ đồ kiểm soát chi BHYT tại BHXH huyện Am Lão .................. 43
Sơ đồ 2.3 kiểm soát chi thanh toán trực tiếp tại BHXH huyện An Lão
Sơ đồ 2.4. Kiểm soát chi thanh toán đa tuyến nội tỉnh ................................... 59
Sơ đồ 2.5. Kiểm soát chi thanh toán đa tuyến ngoại tỉnh ............................... 66


1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách bảo hiểm y tế ra đời thể hiện quan điểm nhân văn của Đảng
và Nhà nƣớc ta với công tác an sinh xã hội, mang ý nghĩa nhân đạo và có tính
chia sẻ cộng đồng sâu sắc. Chính sách BHYT ở Việt Nam đƣợc hình thành từ
năm 1992 bằng Điều lệ BHYT đầu tiên ban hành kèm theo Nghị định số
299/HĐBT ngày 15/8/1992 của Hội đồng Bộ trƣởng. Đây cũng là nền móng
pháp lý cho các hoạt động của chính sách BHYT sau này. Sau gần 30 năm
triển khai, chính sách bảo hiểm y tế (BHYT) này đã đƣợc sửa đổi, bổ sung,
hồn thiện, nhằm tạo dựng một cơ chế tài chính, chia sẻ rủi ro, giảm gánh
nặng chi trả từ tiền của ngƣời bệnh. Với mục tiêu hƣớng tới BHYT toàn dân,
phạm vi và quyền lợi thụ hƣởng BHYT của ngƣời tham gia ngày một tăng. Vì
vậy, để thực hiện tốt nhiệm vụ đƣợc giao, ngành Bảo hiểm xã hội cần có
nhiều biện pháp tăng cƣờng cơng tác kiểm sốt chi bảo hiểm y tế, giúp cho
việc quản lý quỹ BHYT hiệu quả và tạo nguồn lực quan trọng để chăm sóc
sức khỏe cho nhân dân. Bảo hiểm xã hội huyện An Lão một trong những
huyện có tỷ lệ ngƣời tham gia BHYT cao nhất tỉnh,100% dân số trong huyện
có thẻ BHYT tính đến ngày 31/12/2020, vì thế nguồn quỹ BHYT tại huyện là
rất lớn. Tuy nhiên q trình kiểm sốt chi phí khám, chữa bệnh (KCB) cịn
hạn chế, tạo khe hở để các cơ sở KCB và ngƣời tham gia BHYT chiếm dụng
quỹ BHYT. Vì thế, việc thiết lập hệ thống kiểm soát chi BHYT tại Bảo hiểm
xã hội (BHXH) huyện là rất cần thiết để đảm bảo việc chi trả đúng, đầy đủ,

kịp thời cho ngƣời tham gia BHYT đồng thời đảm bảo an toàn quỹ BHYT tại
huyện. Xuất phát từ thực trạng nói trên, tơi đã chọn đề tài “Tăng cƣờng kiểm
soát chi bảo hiểm y tế tại cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện An Lão” để nghiên
cứu nhằm chỉ ra những mặt còn hạn chế trong quy trình kiểm sốt chi BHYT,
để từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý quỹ
BHYT tại huyện nhà. Đây là đề tài có ý nghĩa quan trọng, mang tính thực tiễn
cao đối với việc tang cƣờng kiểm soát chi BHYT tại BHXH huyện An Lão.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về Kiểm soát chi thanh toán BHYT tại Bảo
hiểm xã hội huyện An Lão, tỉnh Bình Định. Từ đó, đƣa ra đánh giá về thực
trạng cơng tác kiểm sốt chi thanh toán BHYT và đề xuất các giải pháp nhằm
khắc phục, góp phần nâng cao chất lƣợng kiểm sốt chi thanh toán BHYT tại
Bảo hiểm xã hội huyện An Lão, tỉnh Bình Định trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của chủ đề là: Kiểm soát chi thanh toán BHYT tại
Bảo hiểm xã hội huyện An Lão, tỉnh Bình Định.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu kiểm soát chi thanh toán BHYT tại
Bảo hiểm xã hội huyện An Lão, tỉnh Bình Định theo 3 nội dung:
- Chi thanh tốn chi phí KCB BHYT với cơ sở KCB.
- Chi thanh tốn trực tiếp chi phí KCB BHYT cho ngƣời bệnh.
- Chi thanh toán đa tuyến.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn sử dụng kết hợp
giữa nghiên cứu lý luận với thực tiễn, sử dụng các phƣơng pháp nhƣ:
- Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu tổng hợp, thống kê, phƣơng pháp
phân tích, phỏng vấn đƣợc thực hiện thơng qua khảo sát, lấy ý kiến các đối

tƣợng liên quan... về hoạt động kiểm soát chi thanh toán BHYT huyện An
Lão, tỉnh Bình Định.
- Phƣơng pháp thu thập dữ liệu: Thu thập dữ liệu từ bộ phận giám định
BHYT thuộc BHXH huyện An Lão, tỉnh Bình Định
- Phƣơng pháp so sánh: So sánh, phân tích giữa lý luận và thực tiễn để
làm rõ thực trạng kiểm soát chi thanh toán BHYT tại Bảo hiểm xã hội
huyệnAn Lão, tỉnh Bình Định. Từ đó đề xuất các giải pháp kiểm sốt chi
BHYT phù hợp với khả năng áp dụng tại cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện An


3
Lão, tỉnh Bình Định.
5. Bố cục luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
danh mục sơ đồ, bảng biểu. Nội dung luận văn đƣợc cấu trúc thành 3 chƣơng.
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thanh toán bảo hiểm y tế tại
tại cơ quan Bảo hiểm xã hội.
Chƣơng 2. Thực trạng kiểm soát chi thanh toán bảo hiểm y tế tại tại Bảo
hiểm xã hội huyện An Lão, tỉnh Bình Định.
Chƣơng 3. Giải pháp hồn thiện kiểm sốt chi thanh toán bảo hiểm y tế
tại Bảo hiểm xã hội huyện An Lão, tỉnh Bình Định.
6. Tổng quan các tài liệu nghiên cứu
Bảo hiểm y tế trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, đồng thời là một chính
sách an sinh xã hội quan trọng nhằm mục đích chia sẻ rủi ro, giảm bớt chi phí
chi trả cho ngƣời tham gia BHYT khi bị ốm đau rơi vào cảnh khó khăn. Tuy
nhiên để đảm bảo chi đúng, chi đủ, chi kịp thời đảm bảo quyền lợi của ngƣời
tham gia BHYT, thì cơng tác kiểm sốt chi thanh tốn BHYT phải nắm bắt và
hiểu rõ quy trình các loại chi phí trong thanh tốn BHYT, các nhân tố ảnh
hƣởng đến chi phí.
Trong quá trình thực hiện việc nghiên cứu đề tài “ Kiểm soát chi thanh

toán BHYT tại Cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện An Lão, tỉnh Bình Định” tác
giả đã tham khảo một số Luận văn nghiên cứu về đề tài nhƣ.
- Kỷ yếu “Nghiên cứu khoa học Ngành BHXH” Nhà xuất bản Lao Động
(2018), đã tập hợp các đề tài, chuyên đề của nhiều tác giả nghiên cứu về lĩnh
vực BHYT nhƣ. Đề tài "Quản lý và thanh toán chi phí KCB BHYT tại cấp xã,
phƣờng" của Nguyễn Minh Thảo (2009); Đề tài “Các giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý quỹ BHYT” của Bùi Văn Hồng (2005) [40]; Bài viết “Lợi dụng,
trục lợi quỹ KCB BHYT" của Hà Thúc Chí (11/2008) [62]; Đề tài "Thực


4
trạng và giải pháp phòng chống lạm dụng quỹ bảo hiểm y tế" của Phạm
Lƣơng Sơn (2012)...Các chuyên đề đã đánh giá thực trạng những vấn đề đã
đạt đƣợc và chƣa hoàn thiện đồng thời đƣa ra các giải pháp về chống lạm
dụng quỹ BHYT, phƣơng thức quản lý quỹ BHYT hiệu quả nhƣng vẫn đảm
bảo quyền lợi của ngƣời tham gia BHYT, hồn thiện chính sách BHYT ở Việt
Nam để tiến tới BHYT toàn dân.
- Luận văn “Tăng cƣờng kiểm soát chi thanh toán bảo hiểm y tế tại Bảo
hiểm xã hội tỉnh Bình Định” của Văn Quốc Huy (2013), đã nghiên cứu về
cơng tác kiểm sốt chi của Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định đối với hoạt động
thanh toán BHYT. Đề tài sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu kết hợp giữa lý
luận với tổng kết thực tiễn. Sử dụng các phƣơng pháp chuyên gia, phỏng vấn,
quan sát, mơ tả, phân tích đối chiếu so sánh và tổng hợp để làm rõ thực trạng
kiểm soát chi thanh toán bảo hiểm y tế. Từ đó đề xuất các giải pháp hoàn
thiện phù hợp với khả năng áp dụng tại tỉnh Bình Định.
- Luận văn “Kiểm sốt chi thanh tốn Bảo hiểm xã hội tại BHXH tỉnh
Quảng Nam” của Trần Thị Thu Hà (2014), đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là
cơng tác kiểm sốt chi thanh tốn BHXH tại BHXH tỉnh Quảng Nam. Luận
văn đã đƣợc tác giả sử dụng phƣơng pháp tổng hợp, so sánh, đối chiếu giữa
thực tiễn kiểm soát ở đơn vị với lý luận kiểm soát trong các đơn vị bảo hiểm

xã hội, phƣơng pháp tổng hợp, suy luận. Kết quả nghiên cứu của luận văn, tác
giả đã chỉ ra những tồn tại trong kiểm soát chi thanh toán BHXH và đƣa ra
các biện pháp ngăn ngừa, xử lý sai sót, gian lận trong quá trình thanh tốn bảo
hiểm xã hội, hồn thiện kiểm sốt chi thanh toán bảo hiểm xã hội tại BHXH
tỉnh Quảng Nam.
- Luận văn “Kiểm soát chi thanh toán bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội
thị xã AyunPa, tỉnh Gia Lai” của Trần Thị Hải Yến (2017), đã nghiên cứu về
kiểm soát chi thanh toán BHYT của Bảo hiểm xã hội thị xã AyunPa, tỉnh Gia


5
Lai. Luận văn đã làm rõ đƣợc tầm quan trọng của cơng tác quản lý chi thanh
tốn BHYT, trên cơ sở phân tích thực trạng cơng tác chi thanh tốn BHYT
trên địa bàn thị xã AyunPa, từ đó đánh giá những hạn chế, tồn tại trong quá
trình tổ chức thực hiện, quản lý quỹ BHYT và đã đƣa ra những đề xuất nhằm
tăng cƣờng cơng tác kiểm sốt chi thanh toán BHYT tại BHXH thị xã
AyunPa.
Luận văn "Tăng cƣờng kiểm soát chi thanh toán BHYT tại Bảo hiểm xã
hội huyện Phù Mỹ" của Hồ Thị Minh Tâm (2019) đã nghiên cứu về kiểm soát
chi thanh toán BHYT của Bảo hiểm xã hội huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định,
trên cơ sở phân tích thực trạng cơng tác chi thanh tốn BHYT trên địa bàn
huyện Phù Mỹ, từ đó đánh giá những hạn chế, tồn tại trong quá trình tổ chức
thực hiện, quản lý quỹ BHYT và đã đƣa ra các biện pháp ngăn ngừa, những
đề xuất nhằm tăng cƣờng công tác kiểm soát chi thanh toán BHYT tại BHXH
huyện Phù Mỹ.
Các nghiên cứu trên với mục tiêu, nhiệm vụ, đối tƣợng và phạm vi
nghiên cứu, cách tiếp cận khác nhau, mặt khác việc kiểm sốt chi phí KCB
BHYT tại những đơn vị cũng có những đặc điểm khác nhau.
Đến thời điểm hiện tại, trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định chƣa
có nghiên cứu nào về kiểm sốt chi bảo hiểm y tế, trong khi đó đối tƣợng

ngƣời dân tham gia BHYT ngày một tăng, quỹ BHYT ngày một lớn, tình
trạng lạm dụng trục lợi quỹ BHYT ngày càng tinh vi gây tác động khơng tốt
đến chính sách an sinh xã hội tại huyện. Do vậy việc nghiên cứu về kiểm sốt
chi BHYT là vấn đề có ý nghĩa hết sức cần thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn
với mong muốn đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt
chi thanh tốn BHYT tại Bảo hiểm xã hội huyện An Lão, tỉnh Bình Định.


6

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THANH TOÁN
BẢO HIỂM Y TẾ TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT TRONG QUẢN LÝ
1.1.1. Khái quát về kiểm soát
Khái niệm về kiểm soát trong quản lý
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hƣớng của chủ thể quản lý lên
đối tƣợng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực đã xác định
để đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
Theo Jones and George (2003), kiểm sốt là q trình nhà quản lý giám
sát và điều tiết tính hiệu quả, hiệu lực của một tổ chức và các thành viên trong
việc thực hiện các hoạt động nhằm đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức. Kiểm sốt
cũng có nghĩa là giữ cho hoạt động của tổ chức, cá nhân theo đúng định
hƣớng và dự kiến các sự kiện có thể xảy ra.
Kiểm soát trong quản lý là thực hiện đối chiếu kết quả đạt đƣợc với
những quy phạm, quy định chung với kế hoạch để từ đó đánh giá, điều chỉnh
làm cho quá trình tác động của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý có hiệu
quả, hiệu lực hơn nhằm đạt đƣợc mục tiêu định trƣớc.
Theo Từ điển Tiếng Việt (2003), kiểm soát là sự xem xét để phát hiện,
ngăn chặn những gì trái với quy định [16].

Trong mọi trƣờng hợp, để đảm bảo hiệu quả cho mọi hoạt động của
mình mỗi đơn vị đều phải kiểm tra các hoạt động trong tất cả các khâu, rà soát
các tiềm năng, xem xét các dự báo, đối chiếu với các thông tin đã thực hiện để
đánh giá mức độ hiệu quả mang lại cơng việc kiểm tra, rà sốt đó đƣợc gọi là
kiểm soát.
Theo Lý thuyết kiểm toán (1998) kiểm soát đƣợc hiểu là tổng thể các


7
phƣơng sách để nắm lấy và điều hành các đối tƣợng.
Theo đó kiểm sốt đƣợc hiểu là cấp trên kiểm sốt cấp dƣới, thơng qua
các biện pháp hoặc chính sách, đơn vị này kiểm sốt đơn vị khác thơng qua
việc ảnh hƣởng hoặc chi phối đáng kể dựa trên quyền lợi và lợi ích, nội bộ
đơn vị kiểm sốt lẫn nhau thơng qua nội quy, quy chế.
Nhƣ vậy, có thể hiểu kiểm soát là hoạt động đƣợc gắn liền với quản lý, ở
đâu có quản lý thì ở đó có kiểm soát, kiểm soát đƣợc xem là một chức năng
của quản lý.
Mục tiêu của kiểm soát
Mỗi một đơn vị đều có các mục tiêu kiểm sốt cần đạt đƣợc, để từ đó
vạch ra kế hoạch, chiến lƣợc mà đơn vị cần thực hiện đó có thể là mục tiêu
chung cho toàn đơn vị hay là mục tiêu cụ thể cho từng hoạt động trong đơn vị
cần thực hiện.
Có thể chia các mục tiêu kiểm soát của đơn vị cần thiết lập thành 3 nhóm
nhƣ sau.
- Nhóm mục tiêu về hoạt động. Nhấn mạnh đến sự hữu hiệu và hiệu quả
của các hoạt động của cơ quan, tổ chức bao gồm việc sử dụng nguồn lực lập
dự toán của đơn vị, tổ chức.
- Nhóm mục tiêu về báo cáo. Nhấn mạnh đến tính trung thực, kịp thời và
đáng tin cậy của báo cáo tài chính mà đơn vị cung cấp. Mục tiêu này dựa trên
những yêu cầu, kỳ vọng của đơn vị.

- Nhóm mục tiêu về sự tuân thủ. Nhấn mạnh đến việc tuân thủ các quy
định của pháp luật. Cho nên, mục tiêu này phụ thuộc chủ yếu vào cách thức tổ
chức các hoạt động nằm trong sự kiểm soát của đơn vị.
Phân loại kiểm soát
Kiểm soát và mục tiêu kiểm sốt cụ thể, ln có mối liên hệ trực tiếp
hoặc gián tiếp với nhau. Đồng thời, khi tính chất và phạm vi mục tiêu có sự


8
thay đổi thì cách kiểm sốt cũng có thể thay đổi theo. Tùy theo các tiêu thức
khác nhau, hoạt động kiểm sốt có thể đƣợc phân thành các loại.
Mục tiêu kiểm soát: Theo cách phân loại này kiểm soát đƣợc chia thành
3 loại.
- Kiểm soát ngăn ngừa. Là kiểm soát nhằm ngăn chặn các sai phạm hoặc
các điều kiện dẫn đến sai phạm, kiểm soát này thƣờng đƣợc thực hiện trƣớc
khi nghiệp vụ xảy ra và thực hiện ngay trong công việc thƣờng ngày của nhân
viên theo chức năng. Phân chia trách nhiệm, giám sát, kiểm tra tính hợp lý.
- Kiểm soát phát hiện. Là kiểm soát tập trung vào việc phát hiện các gian
lận, sai sót và rủi ro trong q trình tác nghiệp một cách nhanh chóng, nhằm
giúp các cấp lãnh đạo có những quyết định xử lý kịp thời, hạn chế tới mức
thấp nhất những thiệt hại có thể xảy ra.
- Kiểm sốt điều chỉnh. Là kiểm sốt hƣớng tới việc cung cấp thơng tin
cần thiết cho việc ra quyết định điều chỉnh các sai sót đƣợc thực hiện.
Nội dung kiểm soát. Theo cách phân loại này, kiểm sốt đƣợc chia thành
2 loại.
- Kiểm sốt hành chính. Là kiểm soát chỉ tập trung vào các thể thức kiểm
tra nhằm bảo đảm cho việc điều hành công tác ở cơ quan, đơn vị có nề nếp,
nghiêm minh và hiệu quả. Kiểm sốt hành chính đƣợc thực hiện trên lĩnh vực
tổ chức và hành chính ở mọi cấp độ, từ khâu tuyển chọn nhân viên, xây dựng
quy trình làm việc, tổ chức và thực hiện công việc cùng với các thao tác kiểm

sốt trong q trình chấp hành mệnh lệnh ở đơn vị.
- Kiểm soát kế toán. Gồm các khâu nhƣ lập kế hoạch, tổ chức và thực
hiện theo các trình tự cần thiết cho việc bảo vệ tài sản và độ tin cậy của sổ
sách tài chính kế toán. Nhƣ vậy, phải đảm bảo hợp lý các nghiệp vụ đƣợc tiến
hành theo sự chỉ đạo chung hoặc cụ thể của quản lý, các nghiệp vụ đƣợc ghi
sổ là cần thiết để giúp việc chuần bị các báo cáo tài chính đúng với nguyên tắc


9
kế toán chung đƣợc thừa nhận hoặc các tiêu chuẩn có thể áp dụng cho các báo
cáo và hạch tốn kế toán tại đơn vị; các hoạt động đƣợc ghi nhận vào các thời
điểm thích hợp, giúp cho việc thiết lập thơng tin kế tốn tài chính phù hợp với
các quy chuẩn chung của chế độ kế tốn.
1.1.2. Quy trình kiểm soát
- Kiểm soát là khâu cuối cùng trong chuỗi các hoạt động của nhà quản
trị, kiểm soát là cách duy nhất để nhà quản trị biết đƣợc họ có đạt đƣợc mục
tiêu của đơn vị đặt ra không, cũng nhƣ lý do tại sao đạt đƣợc mục tiêu hoặc
không đạt đƣợc mục tiêu so với tiêu chuẩn mà nhà quản lý đã xây dựng.
Muốn vậy nhà quản lý cần phải đánh giá, phân tích các ngun nhân và có
điều chỉnh mục tiêu kiểm sốt cho phù hợp.
Trình tự quy trình kiểm sốt thể hiện theo sơ đồ 1.1
Xác định mục tiêu kiểm soát
(tổng hợp và chi tiết)

Xây dựng tiêu chuẩn kiểm sốt
Phân tích
ngun
nhân
chênh
lệch và

điều
chỉnh

Đo lƣờng kết quả thực hiện

So sánh kết quả với tiêu chuẩn

Đánh giá lại kết quả, đƣa ra hành
động quản lý tiếp theo

Sơ đồ 1.1 Trình tự của quy trình kiểm sốt
(Nguồn Quyết định số 1456/QĐ-BHXH ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Tổng
Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)


10
1.1.3. Mối quan hệ giữa kiểm soát và quản lý
Kiểm sốt là một chức năng quan trọng khơng thể thiếu trong quản lý và
là một bộ phận chủ yếu trong q trình quản lý nên kiểm sốt có quan hệ mật
thiết với quản lý.
Mối quan hệ giữa kiểm soát và quản lý tại sơ đồ 1.2
Lập kế hoạch

Đánh giá kiểm soát
thực hiện kế hoạch

Ra Quyết
định

Tổ chức

thực hiện

Điều hành hoạt
động, kiểm soát

Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa kiểm soát và quản lý

(Nguồn:Quyết định số 1399/QĐ-BHXH ngày 22/12/2014 của Tổng Giám đốc
Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
1.2. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHI BẢO HIỂM Y TẾ
1.2.1. Đặc điểm hoạt động chi bảo hiểm y tế
- Khái niệm về bảo hiểm y tế “Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm
đƣợc áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, khơng vì mục đích lợi
nhuận, do Nhà nƣớc tổ chức thực hiện” (Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008, Luật
BHYT số 46/2014 sửa đổi, bổ sung) BHYT là loại bảo hiểm do Nhà nƣớc tổ
chức quản lý nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng
xã hội để chăm lo sức khỏe cho nhân dân.
- Khái niệm về quỹ bảo hiểm y tế “Quỹ bảo hiểm y tế là quỹ tài chính


11
đƣợc hình thành từ nguồn đóng BHYT và các nguồn thu hợp pháp khác, đƣợc
sử dụng để chi trả chi phí KCB cho ngƣời tham gia BHYT, chi phí quản lý bộ
máy của tổ chức bảo hiểm y tế và những khoản chi phí hợp pháp khác liên
quan đến bảo hiểm y tế”.
- Chức năng của quỹ BHYT
Quỹ bảo BHYT là quỹ tài chính đƣợc hình thành từ nguồn đóng góp hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc. Chức năng của quỹ
BHYT là.
Tạo nên nguồn tài chính để bổ sung cho nguồn tài chính của hệ thống y

tế Nhà nƣớc, nguồn kinh phí này sẽ đƣợc sử dụng để chi trả cho ngƣời tham
gia BHYT đi KCB tại các cơ sở y tế (có thể chi trực tiếp cho ngƣời bệnh hoặc
chi thông qua các cơ sở y tế có ký hợp đồng KCB BHYT).
Làm giảm bớt gánh nặng cho ngƣời tham gia BHYT, khi không may bị
ốm đau hay trong các trƣờng hợp bệnh nặng phải sử dụng các DVKT cao, chi
phí lớn.
Góp phần thực hiện cơng bằng trong chăm sóc sức khoẻ đối với mọi
ngƣời dân tham gia BHYT. Với một số lƣợng lớn ngƣời tham gia đóng góp,
mỗi ngƣời tham gia BHYT sẽ đƣợc hƣởng theo mã quyền lợi theo quy định
của Luật BHYT. Đảm bảo công bằng trong việc thụ hƣởng và chi trả chi phí
các dịch vụ y tế, ở đây cũng có sự hỗ trợ, chia sẻ tài chính giữa những ngƣời
có rủi ro bệnh tật cao nhƣng lại có mức thu nhập thấp và ngƣợc lại.
- Phương thức hoạt động của bảo hiểm y tế
Ngƣời tham gia BHYT đóng góp trƣớc, hƣởng các dịch vụ y tế sau và
các khoản đóng góp mà BHYT thu đƣợc sẽ hình thành nên quỹ BHYT.
- Các nguồn hình thành nên quỹ BHYT
Thứ nhất là nguồn thƣờng xuyên
Nhóm do ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động đóng


12
Ngƣời lao động làm việc theo hợp đồng lao động khơng xác định thời
hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; cán bộ, công chức,
viên chức (sau đây gọi chung là ngƣời lao động)
Ngƣời hoạt động không chuyên trách ở xã, phƣờng, thị trấn theo quy
định của pháp luật.
- Nhóm do tổ chức BHXH đóng. Ngƣời đang hƣởng lƣơng hƣu, các
khoản trợ cấp BHXH hằng tháng (kể cả trợ cấp thất nghiệp).
- Nhóm do ngân sách nhà nƣớc đóng.
Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ

quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang
công tác trong lực lƣợng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, chiến
sỹ phục vụ có thời hạn trong cơng an nhân dân; ngƣời làm công tác cơ yếu
hƣởng lƣơng nhƣ đối với quân nhân, học viên cơ yếu đƣợc hƣởng chế độ,
chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trƣờng quân đội,
công an.
Cán bộ xã, phƣờng, thị trấn đã nghỉ việc đang hƣởng trợ cấp hằng tháng
từ ngân sách nhà nƣớc.
Ngƣời đã thôi hƣởng trợ cấp mất sức lao động đang hƣởng trợ cấp hằng
tháng từ ngân sách nhà nƣớc.
Ngƣời có cơng với cách mạng, cựu chiến binh.
Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đƣơng nhiệm.
Trẻ em dƣới 6 tuổi.
Ngƣời thuộc diện hƣởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng.
Ngƣời thuộc hộ gia đình nghèo, ngƣời dân tộc thiểu số đang sinh sống
tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
Thân nhân của ngƣời có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc
chồng, con của liệt sỹ, ngƣời có cơng ni dƣỡng liệt sỹ.


13
Thân nhân của các đối tƣợng đang phục vụ trong quân đội, công an.
Ngƣời đã hiến bộ phận cơ thể ngƣời theo quy định của pháp luật.
Ngƣời nƣớc ngoài đang học tập tại Việt Nam đƣợc cấp học bổng từ ngân
sách của Nhà nƣớc Việt Nam.
- Nhóm đƣợc ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ mức đóng gồm ngƣời thuộc hộ
gia đình cận nghèo, học sinh, sinh viên.
- Nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình gồm những ngƣời thuộc hộ
gia đình, trừ đối tƣợng đã nêu trên.
- Thứ hai là nguồn không thƣờng xuyên

Tiền lãi đầu tƣ, từ nguồn quỹ BHYT tạm thời nhàn rỗi.
Từ nguồn ủng hộ từ thiện của cá nhân, các tổ chức quốc tế, phi chính phủ.
- Các nguồn thu hợp pháp khác.
Quy mô của quỹ BHYT phụ thuộc vào số lƣợng thành viên tham gia.
Nội dung chi BHYT
Chi KCB BHYT là các khoản chi dành cho KCB nhằm đảm bảo quyền
lợi cho ngƣời tham gia BHYT khi đi KCB; không bao gồm phần cùng chi trả
của ngƣời tham gia BHYT và các dịch vụ kỹ thuật, vật tƣ... khơng trong danh
mục bảo hiểm thanh tốn, nội dung chi BHYT gồm.
- Chi thanh tốn chi phí khám, chữa BHYT với cơ sở KCB
Cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện chi thanh tốn chi phí KCB BHYT
với cơ sở KCB trên cơ sở hợp đồng KCB BHYT hàng năm đã đƣợc hai bên
ký kết đối với các trƣờng hợp ngƣời tham gia BHYT đến KCB đúng tuyến
chuyên môn kỹ thuật, KCB trái tuyến hoặc trong trƣờng hợp cấp cứu mà có
trình thủ tục KCB BHYT tại cơ sở y tế.
Bảo hiểm xã hội và cơ sở KCB chỉ thực hiện một hợp đồng KCB BHYT và
thống nhất một hình thức thanh tốn chi phí KCB chung cho tất cả các đối tƣợng
tham gia bảo hiểm y tế khi đến KCB tại cơ sở y tế theo quy định tại Điều 24, điều


14
25 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 về việc Quy định chi tiết
và hƣớng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật BHYT.
- Chi thanh toán trực tiếp chi phí KCB bảo hiểm y tế cho người bệnh tại
cơ quan Bảo hiểm xã hội trong các trường hợp sau.
Ngƣời có thẻ BHYT đi KCB bệnh tại cơ sở KCB không ký hợp đồng
KCB BHYT với cơ quan Bảo hiểm xã hội.
Khám chữa bệnh tại cơ sở y tế có ký hợp đồng KCB BHYT với cơ quan
Bảo hiểm xã hội nhƣng khơng xuất trình thủ tục KCB BHYT theo quy định
tại Điều 15, Nghị định số 146/2018/NĐ - CP ngày 17/10/2018.

Khám chữa bệnh tại nơi đăng ký KCB ban đầu ghi trên thẻ BHYT không
đúng quy định tại khoản 1 điều 28 của Luật BHYT.
Chi phí cùng chi trả trong năm tài chính (kể từ ngày tham gia BHYT đủ
5 năm liên tục) của các đợt đi KCB đúng tuyến vƣợt 6 tháng lƣơng cơ sở
nhƣng chƣa đƣợc hƣởng quyền lợi ngay tại cơ sở KCB.
Trƣờng hợp dữ liệu thẻ BHYT không đƣợc cung cấp hoặc cung cấp
không chính xác về thơng tin thẻ BHYT.
Trƣờng hợp ngƣời bệnh khơng xuất trình đƣợc thẻ BHYT trƣớc khi ra
viện, chuyển viện trong ngày do tình trạng cấp cứu, mất ý thức hoặc tử vong
hoặc bị mất thẻ nhƣng chƣa đƣợc cấp lại.
- Chi thanh toán đa tuyến (bao gồm thanh tốn đa tuyến nội, ngoại tỉnh)
Khi ngƣời có thẻ BHYT tự đi KCB vƣợt tuyến chuyên môn kỹ thuật theo
quy định của Bộ y tế tại các cơ sở KCB có ký hợp đồng KCB BHYT nhƣng
khơng đúng nơi đăng ký KCB ban đầu ghi trên thẻ trên địa bàn tỉnh (gọi là chi
đa tuyến nội tỉnh) hoặc KCB ở tỉnh khác (gọi là chi đa tuyến ngoại tỉnh).
Ngƣời có thẻ BHYT đƣợc chuyển viện do vƣợt khả năng điều trị của
tuyến dƣới lên tuyến cao hơn trên địa bàn tỉnh (đa tuyến nội tỉnh) hoặc
chuyển viện lên các bệnh viện tuyến trung ƣơng ngoài địa bàn tỉnh (đa tuyến


15
ngoại tỉnh)
Khám chữa bệnh thông tuyến tại các bệnh viện tuyến huyện có ký hợp
đồng KCB BHYT trong tỉnh (đa tuyến nội tỉnh) hoặc ngoại tỉnh (đa tuyến
ngoại tỉnh) theo quy định của Luật BHYT.
Quy trình chi BHYT
BHXH
Việt Nam
(1)
(4)


(3)

BHXH tỉnh,
(1)phố
thành
(2)

Thanh toán trực
tiếp

(4)

BHXH huyện,
thị xã

(3)

Cơ sở KCB
BHYT, thanh
toán đa tuyến

Sơ đồ 1.3 Quy trình chi thanh tốn BHYT
Nguồn: Quyết định Số: 1456/QĐ-BHXH ngày 01/12/2015 của BHXH Việt Nam

Ghi chú:
(1) Hàng tháng căn cứ vào số liệu chi trả BHYT của tháng trƣớc liền kề,
BHXH Việt Nam cấp kinh phí để BHXH tỉnh, thực hiện chi trả chi phí KCB
BHYT cho các đối tƣợng tham gia BHYT thông qua các cơ sở y tế theo hợp
đồng KCB BHYT đối với các cơ sở y tế do BHXH tỉnh trực tiếp ký hợp đồng

và các cơ sở y tế do BHXH huyện ký hợp đồng.
(2) BHXH huyện đƣợc mở tài khoản chi BHYT để tiếp nhận kinh phí do
BHXH tỉnh chuyển về, để chi trả chi phí KCB BHYT cho các đối tƣợng tham
gia BHYT thông qua các cơ sở y tế, BHXH huyện ký Hợp đồng KCB với các
cơ sở y tế.
(3) BHXH huyện đƣợc phân cấp thực hiện hợp đồng với các cơ sở KCB


16
BHYT thực hiện thẩm định, quản lý và tổ chức chi trả cho cơ sở có ký kết
hợp đồng KCB BHYT với cơ quan BHXH.
(4) BHXH huyện thực hiện tiếp nhận hồ sơ của đơn vị hoặc cá nhân đề
nghị thanh toán trực tiếp thực hiện thẩm định, quản lý và tổ chức chi trả cho
đối tƣợng đƣợc hƣởng chi phí thanh tốn trực tiếp tại cơ quan BHXH theo
quy định.
1.2.2. Vai trị kiểm sốt chi bảo hiểm y tế
- Thơng qua cơng tác kiểm sốt chi phí KCB BHYT, các khoản chi sẽ
đƣợc đảm bảo chi đúng theo quy định, góp phần tạo niềm tin cho đối tƣợng
tham gia và thụ hƣởng BHYT đồng thời giúp cơ quan Bảo hiểm xã hội thực
hiện đúng quy định về Luật BHYT.
- Kiểm soát tốt chi BHYT giúp cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện chi
trả các chế độ BHYT đầy đủ, kịp thời, chính xác góp phần thực hiện tốt chính
sách an sinh xã hội.
- Việc chi trả chi phí từ quỹ BHYT đƣợc thống nhất theo quy trình từ
Trung ƣơng tới địa phƣơng, chi BHYT đƣợc có vai trị quan trọng trong hoạt
động của Ngành BHXH vì nó tác động trực tiếp đến quyền lợi của ngƣời dân
khi tham gia BHYT.
1.2.3. Mục tiêu của kiểm soát chi bảo hiểm y tế
Mục tiêu của Ngành BHXH là phấn đấu ngày càng hồn thiện hệ thống
pháp luật về BHYT kiểm sốt đƣợc nguồn chi, đảm bảo chi đúng, đủ, chính

xác và kịp thời. Kiểm soát chi BHYT là việc làm thƣờng xuyên, liên tục của
cơ quan BHXH các cấp từ Trung ƣơng tới địa phƣơng, kiểm sốt chi BHYT
đóng một vai trị quan trọng trong q trình quản lý chi và thực hiện chức
năng quản lý nhà nƣớc về BHYT đảm bảo an tồn quỹ KCB BHYT đƣợc
Chính phủ giao hàng năm, đƣợc thể hiện.
- Sự hữu hiệu và hiệu quả trong hoạt động chi của quỹ BHYT.


×