Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Tăng cường kiểm soát thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường tại chi cục thuế khu vực tây sơn vĩnh thạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

LÊ THỊ HIỀN

TĂNG CƢỜNG KIỂM SỐT THUẾ TÀI NGUN VÀ
PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TẠI CHI CỤC THUẾ
KHU VỰC TÂY SƠN – VĨNH THẠNH
Chun ngành:

KẾ TỐN

Mã số:

8.34.03.01

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. Đồn Ngọc Phi Anh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ Kế tốn “Tăng cường kiểm sốt thuế
tài ngun và phí bảo vệ môi trường tại Chi cục Thuế khu vực Tây SơnVĩnh Thạnh” là cơng trình nghiên cứu riêng của tôi với sự hƣớng dẫn khoa
học của thầy giáo PGS.TS. Đoàn Ngọc Phi Anh. Tất cả các nguồn tài liệu
tham khảo đƣợc công bố đầy đủ trong luận văn. Nội dung luận văn là trung
thực./.
Tác giả

Lê Thị Hiền


LỜI CẢM ƠN


Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn đến thầy giáo PGS.TS. Đoàn
Ngọc Phi Anh, đã tận tình hƣớng dẫn và góp ý chỉnh sửa bản thảo luận văn
của tơi trong suốt q trình thực hiện.
Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo Chi cục Thuế khu vực
Tây Sơn-Vĩnh Thạnh cùng các anh chị cán bộ nhân viên trong Chi cục đã
nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q trình thu thập thơng tin số liệu.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy cô khoa Sau đại học Trƣờng
Đại học Quy Nhơn, đã đóng góp ý kiến và tạo điều kiện cho chúng tơi, hồn
thành chƣơng trình học trong suốt thời gian tôi theo học tại trƣờng.
Tôi cảm ơn các Thầy Cô giảng dạy tại Trƣờng Đại học Quy Nhơn, đã
truyền dạy những kinh nghiệm quý báu, làm nền tảng cho tôi hồn thành tốt
luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Bình Định, tháng 4 năm 2021
Tác giả luận văn

Lê Thị Hiền


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài .................................................................... 1
3. Tổng quan các đề tài đã nghiên cứu có liên quan .................................. 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3

5. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 4
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài................................................................... 4
7. Kết cấu của đề tài ................................................................................... 4
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT THUẾ TÀI
NGUYÊN VÀ PHÍ BẢO VỆ MƠI TRƢỜNG TẠI CƠ QUAN THUẾ . 6
1.1. Những vấn đề cơ bản về thuế tài ngun và phí bảo vệ mơi trƣờng .. 6
1.1.1. Khái quát về thuế tài nguyên ........................................................ 6
1.1.2. Khái quát về phí bảo vệ mơi trường ........................................... 10
1.2. Khái qt về kiểm sốt thuế tài ngun và phí bảo vệ mơi trƣờng .. 12
1.2.1. Khái niệm về kiểm soát thuế và vai trị của kiểm sốt thuế ....... 12
1.2.2. Mục tiêu kiểm sốt thuế tài ngun và phí bảo vệ mơi trường .. 15
1.2.3. Đặc điểm, yêu cầu và nguyên tắc kiểm sốt thuế thuế tài ngun và
phí bảo vệ mơi trường .......................................................................... 17
1.3. Nội dung kiểm soát thuế tài nguyên và phí bảo vệ mơi trƣờng ...... 18
1.3.1. Kiểm sốt đăng ký thuế, cấp mã số thuế và khai thuế ............... 20


1.3.2. Kiểm sốt thơng qua kiểm tra, thanh tra hồ sơ khai thuế .......... 23
1.3.3. Kiểm soát nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế ................................... 25
1.3.4. Kiểm soát xử lý vi phạm về thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi
trường ................................................................................................... 26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .......................................................................... 29
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SỐT THUẾ TÀI NGUN VÀ
PHÍ BẢO VỆ MƠI TRƢỜNG TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC TÂY
SƠN – VĨNH THẠNH .............................................................................. 30
2.1. Khái quát về Chi cục Thuế khu vực Tây Sơn - Vĩnh Thạnh ............ 30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi cục Thuế khu vực Tây
Sơn-Vĩnh Thạnh .................................................................................... 30
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Chi cục Thuế khu vực Tây
Sơn-Vĩnh Thạnh .................................................................................... 30

2.1.3. Vị trí và chức năng của Chi cục Thuế khu vực Tây SơnVĩnh Thạnh ........................................................................................... 34
2.1.4. Nguồn nhân lực trực tiếp kiểm soát thuế tài nguyên và phí bảo vệ
mơi trường ............................................................................................ 34
2.1.5. Tình hình thu ngân sách nhà nước tại Chi cục Thuế khu vực Tây
Sơn-Vĩnh Thạnh .................................................................................... 36
2.2. Thực trạng kiểm soát thuế tài nguyên và phí bảo vệ mơi trƣờng tại Chi
cục Thuế khu vực Tây Sơn – Vĩnh Thạnh ............................................... 37
2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát thuế tài nguyên và phí bảo vệ
mơi trường tại Chi cục Thuế khu vực Tây Sơn-Vĩnh Thạnh ................ 37
2.2.2. Quy trình kiểm sốt thuế tài ngun và phí bảo vệ mơi trường tại
Chi cục Thuế khu vực Tây Sơn-Vĩnh Thạnh......................................... 38
2.2.3. Các công cụ hỗ trợ kiểm sốt thuế tài ngun và phí bảo vệ môi
trường ................................................................................................... 40


2.2.4. Kiểm soát khâu đăng ký thuế ..................................................... 41
2.2.5. Kiểm soát khâu kê khai thuế, quyết toán thuế tài nguyên và phí bảo
vệ mơi trường ....................................................................................... 42
2.2.6. Kiểm sốt khâu kiểm tra hồ sơ khai thuế ................................... 44
2.2.7. Kiểm soát trong khâu quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế............ 52
2.2.8. Kiểm sốt xử lý vi phạm hành chính về thuế tài ngun và phí bảo
vệ mơi trường ....................................................................................... 54
2.3. Những hạn chế và nguyên nhân trong kiểm soát thuế tài ngun và phí
bảo vệ mơi trƣờng tại Chi cục Thuế khu vực Tây Sơn – Vĩnh Thạnh .... 55
2.3.1. Những hạn chế............................................................................ 55
2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................... 60
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .......................................................................... 62
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG KIỂM SỐT THUẾ TÀI
NGUN VÀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TẠI CHI CỤC THUẾ KHU
VỰC TÂY SƠN – VĨNH THẠNH ........................................................... 63

3.1. Mục tiêu, yêu cầu, sự cần thiết của việc tăng cƣờng kiểm soát thuế tài
nguyên và phí bảo vệ mơi trƣờng tại Chi cục Thuế khu vực Tây Sơn-Vĩnh
Thạnh ....................................................................................................... 63
3.1.1. Mục tiêu ...................................................................................... 63
3.1.2. Yêu cầu ....................................................................................... 64
3.1.3. Sự cần thiết tăng cường kiểm soát thuế tài ngun và phí bảo vệ
mơi trường tại Chi cục Thuế khu vực Tây Sơn-Vĩnh Thạnh ................ 65
3.2. Những giải pháp nhằm tăng cƣờng kiểm soát thuế tài nguyên và phí
bảo vệ mơi trƣờng tại Chi cục Thuế khu vực Tây Sơn – Vĩnh Thạnh .... 66
3.2.1. Hoàn thiện cơng tác tổ chức phục vụ kiểm sốt thuế tài ngun và
phí bảo vệ mơi trường ở Chi cục Thuế khu vực Tây Sơn-Vĩnh Thạnh. 66
3.2.2. Tăng cường kiểm soát thuế tài ngun và phí bảo vệ mơi trường


trong khâu đăng ký và kê khai thuế ...................................................... 67
3.2.3. Tăng cường kiểm sốt thuế tài ngun và phí bảo vệ môi trường
trong khâu kiểm tra hồ sơ khai thuế ..................................................... 69
3.2.4. Tăng cường kiểm soát thuế tài nguyên và phí bảo vệ mơi trường
trong khâu quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ....................................... 78
3.3. Một số kiến nghị nhằm tạo điều kiện thực hiện các giải pháp ......... 79
3.3.1. Đối với Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế ........................................ 79
3.3.2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định .................................. 81
3.3.3. Đối với Chi cục Thuế khu vực Tây Sơn-Vĩnh Thạnh ................. 83
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .......................................................................... 86
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................ 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 88
PHỤ LỤC ................................................................................................... 92
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (Bản sao)



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
0101

TỪ VIẾT TẮT

DIỄN GIẢI

01

BCTC

Báo cáo tài chính

02

BVMT

Bảo vệ mơi trƣờng

03

CQT

Cơ quan thuế

04

DN


Doanh nghiệp

05

GTGT

Giá trị gia tăng

06

NNT

Ngƣời nộp thuế

07

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

08

QLT

Quản lý thuế

09

TCT


Tổng cục Thuế

10

TK

Tờ khai

11

TN

Tài nguyên

12

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

13

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu


Tên bảng

bảng
2.1
2.2
2.3
2.4

2.5

2.6

2.7

2.8

2.9

2.10

Nguồn nhân lực trực tiếp kiểm sốt thuế TN và phí BVMT

Trang
35

Kết quả thu NSNN tại Chi cục Thuế khu vực Tây Sơn-Vĩnh
Thạnh giai đoạn 2018-2020
Số DN khai thác khoáng sản giai đoạn 2018-2020


36

37

Số DN khai thác khống sản khơng khai báo thay đổi thông
tin về TK ngân hàng giai đoạn 2018-2020

42

Mức độ tuân thủ về việc kê khai quyết toán thuế TN và phí
BVMT của DN khai thác khống sản giai đoạn 2018-2020

43

Kết quả thống kê thuế TN và phí BVMT phát sinh qua kê
khai của DN khai thác khoáng sản giai đoạn 2018-2020

44

Kết quả kiểm tra hồ sơ quyết toán thuế TN và phí BVMT tại
trụ sở CQT giai đoạn 2018-2020

46

Tổng hợp hành vi vi phạm qua kiểm tra thuế TN và phí
BVMT

51

Thống kê tình hình nợ thuế TN và phí BVMT của DN khai

thác khoáng sản giai đoạn 2018 – 2020

53

Kết quả xử lý vi phạm về thuế TN và phí BVMT qua kiểm
tra tại trụ sở NNT giai đoạn 2018-2020

55


DANH MỤC HÌNH VẼ

Số hiệu

Tên hình

Trang

1.1

Mối quan hệ cơng việc của Quy trình QLT

18

2.1

Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế khu vực Tây Sơn – Vĩnh
Thạnh

33


2.2

Quy trình kiểm sốt thuế TN và phí BVMT tại Chi cục Thuế
khu vực Tây Sơn-Vĩnh Thạnh

39

2.3

Quy trình kiểm sốt nợ thuế tại Chi cục Thuế khu vực Tây
Sơn-Vĩnh Thạnh

53


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cơng tác kiểm sốt thu thuế, phí đối với hoạt
động khai thác tài nguyên, khoáng sản tại Chi cục Thuế khu vực Tây Sơn –
Vĩnh Thạnh đã đạt đƣợc một số kết quả nhất định, góp phần vào việc hồn
thành dự tốn thu ngân sách Nhà nƣớc (NSNN) đƣợc giao hàng năm. Tuy
nhiên các tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên, khoáng sản chƣa thực sự tự
giác trong việc chấp hành nghĩa vụ thuế, tình trạng khơng kê khai hoặc kê
khai thuế không đúng với sản lƣợng khai thác thực tế, không phù hợp với quy
mô hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản, thiết bị đầu tƣ; sản lƣợng tài
nguyên kê khai tính thuế thấp hơn nhiều so với sản lƣợng đƣợc cấp phép vẫn
còn xảy ra. Ngồi ra, cơng tác phối hợp kiểm tra việc chấp hành các quy định

của pháp luật trong lĩnh vực khai thác tài nguyên, khoáng sản chƣa đƣợc chú
trọng, thiếu thƣờng xun, quyết liệt. Do đó việc tìm kiếm giải pháp nhằm
tăng cƣờng kiểm sốt thuế TN và phí BVMT tại Chi cục Thuế khu vực Tây
Sơn – Vĩnh Thạnh là vấn đề mang tính thời sự và cấp bách hiện nay.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó, nhằm góp phần khai thác nguồn thu và
chống thất thu NSNN từ hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn
do Chi cục Thuế khu vực Tây Sơn-Vĩnh Thạnh quản lý nên tơi đã chọn đề tài
“Tăng cường kiểm sốt thuế tài ngun và phí bảo vệ mơi trường tại Chi cục
Thuế khu vực Tây Sơn – Vĩnh Thạnh” làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận và thực tiễn, luận văn nghiên cứu thực
trạng việc kiểm soát thuế TN và phí BVMT do Chi cục Thuế khu vực Tây
Sơn - Vĩnh Thạnh quản lý từ năm 2018-2020, từ đó đề ra một số giải pháp
góp phần nâng cao chất lƣợng kiểm sốt đối với cơng tác thu thuế TN và phí


2

BVMT, trên cơ sở đó tăng cƣờng chống thất thu ngân sách nhà nƣớc đối với
thuế TN và phí BVMT.
3. Tổng quan các đề tài đã nghiên cứu có liên quan
Qua tìm hiểu, tác giả nhận thấy có khá nhiều nhà khoa học đã lựa chọn
đề tài liên quan đến kiểm soát thuế. Cụ thể nhƣ:
Nguyễn Việt Tƣờng (2013) với nghiên cứu“Hồn thiện hệ thống kiểm sốt
nội bộ trong cơng tác chống thất thu thuế tại Chi cục thuế Quận Tân Bình” đề
cập đến thực trạng hệ thống KSNB tại chi cục thuế Quận Tân Bình, từ đó đƣa ra
nhiều giải pháp chống thất thu thuế tại chi cục thuế Quận Tân Bình.
Trần Văn Khƣơng (2014) với nghiên cứu“Hồn thiện hệ thống KSNB
trong công tác quản lý thu thuế thu nhập DN tại Cục thuế Tỉnh Bình Định” đã
đánh giá thực trạng hệ thống KSNB tại Cục thuế Tỉnh Bình Định, tìm hiểu

các nguyên nhân tồn tại trong quản lý thuế TNDN tại cục thuế, từ đó đƣa ra
các giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB hiệu quả hơn.
Nguyễn Hoàng Hà (2014) thực hiện nghiên cứu“Hoàn thiện hệ thống
KSNB trong công tác thu thuế TNCN tại chi cục thuế thành phố Biên Hoà” đã
đánh giá thực trạng hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Chi cục thuế TP.Biên Hồ.
Luận văn làm rõ ý nghĩa quan trọng của việc tăng cƣờng kiểm soát nguồn thu
thuế TNCN trên địa bàn, qua đánh giá thực trạng của hệ thống kiểm soát nội
bộ để đề xuất các kiến nghị nhằm tăng cƣờng hiệu quả hệ thống kiểm soát nội
bộ tại Chi cục thuế thành phố Biên Hoà.
Dƣơng Thị Yến (2017) với đề tài “Hoàn thiện kiểm soát các khoản thu
từ đất trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh – Tỉnh Bình Định” đã đánh giá thực
trạng hệ thống kiểm soát tại Chi cục Thuế huyện Vĩnh Thạnh, tìm hiểu các
nguyên nhân tồn tại trong quản lý các khoản thu từ đất tại Chi cục thuế, từ đó
đƣa ra các giải pháp hồn thiện hệ thống kiểm soát hiệu quả hơn.
Nguyễn Thúy Quỳnh (2017) với nghiên cứu“Hồn thiện kiểm sốt thu


3

thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế Tỉnh Bình Định” đã hệ thống hóa
và làm rõ những vấn đề lý luận về kiểm soát thu thuế TNDN, khảo sát, đánh
giá thực trạng kiểm soát thu thuế TNDN tại Cục Thuế Tỉnh Bình Định; kết
hợp hệ thống hóa những quan điểm mới về kiểm sốt phù hợp với vai trị
quản lý của Nhà nƣớc trong lĩnh vực thuế, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm
hồn thiện kiểm sốt thu thuế TNDN tại Cục Thuế Tỉnh Bình Định.
Trần Quan Hiếu (2018) thực hiện nghiên cứu“Hồn thiện hệ thống kiểm
sốt nội bộ trong công tác quản lý thu thuế Giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế
huyện Vĩnh Thạnh” đã đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ tại Chi cục Thuế
huyện Vĩnh Thạnh, tìm hiểu các nguyên nhân tồn tại trong quản lý thuế Giá
trị gia tăng tại Chi cục Thuế, từ đó đƣa ra các giải pháp hồn thiện hệ thống

kiểm soát nội bộ hiệu quả hơn.
Võ Thị Lệ Ngân (2019) với đề tài“Tăng cường kiểm soát thuế thu nhập
DN tại Chi cục thuế huyện Vĩnh Thạnh” đã đánh giá thực trạng kiểm soát thu
thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện Vĩnh Thạnh để từ đó đề xuất các giải
pháp và kiến nghị nhằm tăng cƣờng hiệu quả kiểm soát thu thuế TNDN tại
Chi cục Thuế huyện Vĩnh Thạnh.
Qua những nghiên cứu trên cho thấy, kiểm soát theo từng loại thuế gắn
với yêu cầu đặc điểm của từng đơn vị cụ thể. Ở Chi cục Thuế khu vực Tây
Sơn-Vĩnh Thạnh chƣa có nghiên cứu nào về kiểm sốt thuế TN và phí
BVMT. Vì thế nghiên cứu này ở Chi cục Thuế khu vực Tây Sơn-Vĩnh Thạnh
có ý nghĩa trong việc tìm ra một số giải pháp để phát hiện và kiểm sốt thuế
TN và phí BVMT, ngăn chặn các hình thức làm thất thu cho NSNN đối với
các khoản thu từ thuế TN và phí BVMT.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực tiễn kiểm sốt thuế TN và phí BVMT
đối với các DN khai thác tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn do Chi cục Thuế


4

khu vực Tây Sơn-Vĩnh Thạnh thực hiện trong cơ chế “tự tính, tự khai, tự nộp”
của NNT. Trong đó đi sâu nghiên cứu hoạt động kiểm soát thuế TN và phí
BVMT của từng khâu trong quy trình QLT, từ đăng ký thuế, khai thuế, nộp
thuế đến công tác kiểm tra thuế, quản lý nợ thuế và xử lý vi phạm hành chính
về thuế giai đoạn 2018-2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Dữ liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ Chi cục Thuế khu vực Tây Sơn-Vĩnh
Thạnh, ngồi ra tác giả cịn khảo cứu tài liệu, phỏng vấn những đối tƣợng có
liên quan để tìm hiểu về cơng tác kiểm sốt thuế. Luận văn sử dụng các
phƣơng pháp phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp để đƣa ra các nhận định

và các đề xuất cho Chi cục.
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Về mặt lý luận: Về cơ bản, bài luận văn đã góp phần hệ thống hóa cơ sở
lý luận về kiểm sốt thuế TN và phí BVMT.
Về mặt thực tiễn:
- Đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát tại Chi cục Thuế khu vực Tây
Sơn – Vĩnh Thạnh.
- Luận văn làm rõ về tầm quan trọng của việc kiểm sốt thuế TN và phí
BVMT thơng qua việc đánh giá thực trạng của kiểm sốt thuế TN và phí
BVMT để từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cƣờng hiệu quả
kiểm soát thu thuế TN và phí BVMT tại Chi cục Thuế khu vực Tây Sơn –
Vĩnh Thạnh.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn có kết cấu gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Lý luận cơ bản về kiểm soát thuế tài ngun và phí bảo vệ
mơi trƣờng tại cơ quan thuế.
Chƣơng 2: Thực trạng kiểm soát thuế tài nguyên và phí bảo vệ mơi


5

trƣờng tại Chi cục Thuế khu vực Tây Sơn - Vĩnh Thạnh.
Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng kiểm soát thuế tài ngun và phí bảo
vệ mơi trƣờng tại Chi cục Thuế khu vực Tây Sơn - Vĩnh Thạnh.


6

CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT THUẾ TÀI
NGUN VÀ PHÍ BẢO VỆ MƠI TRƢỜNG TẠI CƠ QUAN THUẾ

1.1. Những vấn đề cơ bản về thuế tài nguyên và phí bảo vệ mơi
trƣờng
1.1.1. Khái qt về thuế tài nguyên
* Khái niệm thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên là khoản thu của Ngân sách Nhà nƣớc nhằm điều tiết
một phần giá trị tài nguyên thiên nhiên khai thác đối với tổ chức, cá nhân khai
thác tài nguyên hợp pháp trên lãnh thổ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế của
Việt Nam tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nƣớc, đảm bảo quản lý, sử dụng
hiệu quả các nguồn tài nguyên của Nhà nƣớc.
Thuế tài nguyên đánh trên sản lƣợng tài nguyên thực tế khai thác, không
phụ thuộc vào hiện trạng và mục đích khai thác tài nguyên, và đƣợc cấu thành
trong giá bán tài nguyên mà ngƣời tiêu dùng tài nguyên hoặc sản phẩm tạo ra
từ tài nguyên phải trả tiền thuế Tài nguyên. [19]
* Đặc điểm của thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên có những đặc điểm sau đây:
– Là một khoản thu của NSNN đối với ngƣời khai thác tài nguyên thiên
nhiên do Nhà nƣớc quản lý.
– Thuế tài nguyên thu trên sản lƣợng và giá trị thƣơng phẩm của tài
nguyên khai thác mà không phụ thuộc vào mục đích khai thác tài nguyên.
– Thuế tài nguyên đƣợc cấu thành trong giá bán tài nguyên mà ngƣời
tiêu dùng tài nguyên hoặc sản phẩm đƣợc tạo ra từ tài nguyên thiên nhiên phải
trả tiền thuế tài nguyên.
– Thuế tài nguyên áp dụng cho mọi tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên
thiên nhiên thuộc đối tƣợng chịu thuế, không phụ thuộc mục đích sử dụng.


7

* Vai trị của thuế tài ngun
Thuế tài ngun có những vai trò sau đây:

– Tạo nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nƣớc
– Góp phần tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc trong việc bảo vệ, sử dụng
hiệu quả nguồn tài nguyên quốc gia.
* Đối tƣợng chịu thuế tài nguyên
Luật Thuế tài nguyên 2009 và Thông tƣ 152/2015/TT-BTC quy định các
đối tƣợng chịu thuế tài nguyên là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất
liền, hải đảo, nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh
tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam, bao
gồm:
– Khoáng sản kim loại
– Khống sản khơng kim loại
– Sản phẩm của rừng tự nhiên; trừ động vật và hồi, quế, sa nhân, thảo
quả do ngƣời nộp thuế trồng tại khu vực rừng tự nhiên đƣợc giao khoanh
nuôi, bảo vệ
– Hải sản tự nhiên, bao gồm động vật và thực vật
– Nƣớc thiên nhiên, bao gồm nƣớc mặt và nƣớc dƣới đất; trừ nƣớc thiên
nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp, diêm nghiệp và nƣớc
biển để làm mát máy
– Yến sào thiên nhiên; trừ yến sào do tổ chức, cá nhân thu đƣợc từ hoạt
động đầu tƣ xây dựng nhà để dẫn dụ chim yến tự nhiên về nuôi và khai thác
– Tài nguyên thiên nhiên khác do Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội quy định.
Nhƣ vậy, cá nhân, tổ chức nào tiến hành hoạt động khai thác, sử dụng
các nguồn tài nguyên trên thì phải chịu thuế tài nguyên.
* Ngƣời nộp thuế tài nguyên
Tại Khoản 1, Điều 3, Luật thuế tài nguyên quy định:


8

“1. Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên

thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên”.
Ngƣời nộp thuế tài nguyên trong một số trƣờng hợp đƣợc quy định cụ
thể nhƣ sau:
- Đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản:
Đối với hoạt động khai thác tài ngun khống sản thì ngƣời nộp thuế là
tổ chức, hộ kinh doanh đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cấp Giấy phép
khai thác khoáng sản.
Trƣờng hợp tổ chức đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cấp Giấy
phép khai thác khoáng sản, đƣợc phép hợp tác với tổ chức, cá nhân khai thác
tài nguyên và có quy định riêng về ngƣời nộp thuế thì ngƣời nộp thuế tài
nguyên đƣợc xác định theo văn bản đó.
Trƣờng hợp tổ chức đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cấp Giấy
phép khai thác khống sản, sau đó có văn bản giao cho các đơn vị trực thuộc
thực hiện khai thác tài nguyên thì mỗi đơn vị khai thác là ngƣời nộp thuế tài
nguyên.
- Đối với DN khai thác là DN liên doanh:
DN khai thác tài nguyên đƣợc thành lập trên cơ sở liên doanh thì DN
liên doanh là ngƣời nộp thuế.
Trƣờng hợp bên Việt Nam và bên nƣớc ngoài cùng tham gia thực hiện
hợp đồng hợp tác kinh doanh khai thác tài nguyên thì trách nhiệm nộp thuế
của các bên phải đƣợc xác định cụ thể trong hợp đồng hợp tác kinh doanh;
Nếu trong hợp đồng hợp tác kinh doanh khơng xác định cụ thể bên có trách
nhiệm nộp thuế tài nguyên thì các bên tham gia hợp đồng đều phải kê khai
nộp thuế tài nguyên hoặc phải cử ra ngƣời đại diện nộp thuế tài nguyên của
hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Đối với tổ chức, cá nhân nhận thầu thi cơng mà trong q trình thi cơng


9


có phát sinh sản lƣợng tài nguyên:
Tổ chức, cá nhân nhận thầu thi cơng cơng trình trong q trình thi cơng
có phát sinh sản lƣợng tài ngun mà đƣợc phép của cơ quan quản lý nhà
nƣớc hoặc không trái quy định của pháp luật về quản lý khai thác tài nguyên
khi thực hiện khai thác sử dụng hoặc tiêu thụ thì phải khai, nộp thuế tài
nguyên với cơ quan thuế địa phƣơng nơi phát sinh tài nguyên khai thác.
- Đối với tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng nƣớc từ cơng trình thủy lợi:
Tổ chức, cá nhân sử dụng nƣớc từ cơng trình thủy lợi để phát điện là
ngƣời nộp thuế tài nguyên, không phân biệt nguồn vốn đầu tƣ cơng trình thủy
lợi. Trƣờng hợp tổ chức quản lý cơng trình thủy lợi cung cấp nƣớc cho tổ
chức, cá nhân khác để sản xuất nƣớc sinh hoạt hoặc sử dụng vào các mục đích
khác (trừ trƣờng hợp sử dụng nƣớc để phát điện) thì tổ chức quản lý cơng
trình thủy lợi là ngƣời nộp thuế.
- Đối với tài nguyên thiên nhiên cấm khai thác hoặc khai thác trái phép
bị bắt giữ:
Đối với tài nguyên thiên nhiên cấm khai thác hoặc khai thác trái phép bị
bắt giữ, tịch thu thuộc đối tƣợng chịu thuế tài nguyên và đƣợc phép bán ra thì
tổ chức đƣợc giao bán phải khai, nộp thuế tài ngun theo từng lần phát sinh.
* Cơng thức tính thuế tài nguyên: Đƣợc quy định tại Khoản 2, Điều 4
Thơng tƣ 152/2015/TT-BTC.
Cơng thức tính thuế tài ngun phải nộp trong kỳ nhƣ sau:
Thuế tài
nguyên phải
nộp trong kỳ

=

Sản lƣợng
tài nguyên
tính thuế


x

Giá tính thuế
đơn vị tài
nguyên

x

Thuế suất
thuế tài
nguyên

Hoặc nếu trong trƣờng hợp đƣợc cơ quan nhà nƣớc ấn định mức thuế
tài nguyên phải nộp trên một đơn vị tài nguyên khai thác thì:


10

Thuế tài nguyên
phải nộp trong =
kỳ

Sản lƣợng tài
nguyên tính thuế

x

Mức thuế tài nguyên ấn
định trên một đơn vị tài

nguyên khai thác

Trong đó:
- Giá tính thuế tài ngun là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ
chức, cá nhân khai thác chƣa bao gồm thuế giá trị gia tăng nhƣng khơng đƣợc
thấp hơn giá tính thuế tài ngun do UBND cấp tỉnh quy định.
Từ ngày 02/10/2017: Giá tính thuế TN tại Bình Định đƣợc quy định tại
Quyết định số 55/2017/QĐ-UBND ngày 21/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Định.
Từ ngày 17/5/2019: Giá tính thuế TN tại Bình Định đƣợc quy định tại
Quyết định số 20/2019/QĐ-UBND ngày 04/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Định.
Từ ngày 27/4/2020: Giá tính thuế TN tại Bình Định đƣợc quy định tại
Quyết định số 15/2020/QĐ-UBND ngày 16/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Định.
- Thuế suất thuế tài nguyên làm căn cứ tính thuế tài nguyên đối với từng
loại tài nguyên khai thác hiện nay đƣợc quy định tại Biểu mức thuế suất thuế
tài nguyên Ban hành kèm theo Nghị quyết số 1084/2015/UBTVQH13 ngày
10 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội.
1.1.2. Khái qt về phí bảo vệ mơi trường
* Khái niệm
Phí Bảo vệ mơi trƣờng là khoản thu của ngân sách địa phƣơng hƣởng
100% nhằm bù đắp một phần chi phí thƣờng xun và khơng thƣờng xun
để xây dựng, bảo dƣỡng mơi trƣờng và tổ chức quản lý hành chính của Nhà
nƣớc đối với hoạt động của ngƣời nộp phí.
Ngƣời nộp phí là tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác khoáng sản.
Trƣờng hợp tổ chức thu mua gom khoáng sản đăng ký nộp thay ngƣời khai


11


thác thì ngƣời nộp phí là tổ chức thu mua gom.
* Căn cứ tính phí BVMT: Đƣợc quy định tại Khoản 1, Điều 5 Nghị định
164/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ.
Phí BVMT đối với khai thác khống sản đƣợc tính theo công thức:
F = [(Q1 x f1) + (Q2 x f2)] x K
Trong đó:
- F là số phí bảo vệ môi trƣờng phải nộp trong kỳ;
- Q1 là số lƣợng đất đá bốc xúc thải ra trong kỳ nộp phí (m3);
- Q2 là số lƣợng quặng khoáng sản nguyên khai khai thác trong kỳ (tấn
hoặc m3);
- f1 là mức phí đối với số lƣợng đất đá bốc xúc thải ra: 200 đồng/m3;
- f2 là mức phí tƣơng ứng của từng loại khoáng sản khai thác (đồng/tấn
hoặc đồng/m3);
- K là hệ số tính phí theo phƣơng pháp khai thác, trong đó:
+ Khai thác lộ thiên (bao gồm cả khai thác bằng sức nƣớc nhƣ khai thác
titan, cát, sỏi lịng sơng): K = 1,1;
+ Khai thác hầm lị và các hình thức khai thác khác (khai thác dầu thơ,
khí thiên nhiên, nƣớc khống thiên nhiên và các trƣờng hợp cịn lại): K = 1.
Mức thu phí bảo vệ mơi trƣờng đối với khai thác khống sản trên địa bàn
tỉnh Bình Định hiện nay đƣợc thực hiện theo Quyết định số 48/2016/QĐUBND ngày 30/8/2016, có hiệu lực thi hành ngày 09/9/2016
* Vai trị của phí BVMT
Ở nƣớc ta, phí BVMT đối với khai thác khoáng sản đƣợc đƣa vào quản
lý thu từ năm 2006 gồm khoáng sản kim loại và khoáng sản phi kim loại. Số
thu từ phí BVMT đƣợc dùng cho mục đích hỗ trợ cơng tác bảo vệ và đầu tƣ
cho mơi trƣờng, phịng ngừa và hạn chế các tác động xấu đối với mơi trƣờng
tại địa phƣơng nơi có hoạt động khai thác khống sản, khắc phục suy thối, ơ


12


nhiễm mơi trƣờng do hoạt động khai thác khống sản gây ra, giữ gìn vệ sinh,
bảo vệ và tái tạo cảnh quan mơi trƣờng tại địa phƣơng nơi có hoạt động khai
thác khống sản.
Việc thu phí BVMT góp phần nâng cao ý thức bảo vệ môi trƣờng trong
đầu tƣ, sản xuất và tiêu dùng của các tổ chức, cá nhân; khuyến khích sử dụng
năng lƣợng tiết kiệm, hiệu quả, giảm bớt các tác động tiêu cực của sản xuất,
tiêu dùng đến mơi trƣờng, giảm thiểu ơ nhiễm và suy thối về mơi trƣờng.
Hơn nữa, phí bảo vệ mơi trƣờng mang lại nguồn thu nhất định cho ngân sách
để đầu tƣ cải tạo môi trƣờng. Thay đổi nhận thức của ngƣời dân về vai trị của
mơi trƣờng là mục tiêu lớn nhất mà các chính sách hƣớng tới.
1.2. Khái quát về kiểm sốt thuế tài ngun và phí bảo vệ mơi
trƣờng
1.2.1. Khái niệm về kiểm sốt thuế và vai trị của kiểm soát thuế
1.2.1.1. Khái niệm về kiểm soát thuế
* Kiểm sốt:
Có khá nhiều quan điểm khác nhau về kiểm sốt, tùy theo cách tiếp cận:
- Xem kiểm soát nhƣ một q trình: Theo Anthony và Govindarajan
(2004) thì kiểm sốt là một quá trình các nhà quản lý tác động tới các thành
viên khác trong tổ chức để thực hiện mục tiêu của tổ chức. Hay theo Nguyễn
Thị Phƣơng Hoa (2011), kiểm sốt là q trình đo lƣờng, đánh giá và tác
động lên đối tƣợng kiểm soát nhằm đảm bảo mục tiêu của tổ chức đƣợc thực
hiện một cách có hiệu quả.
- Trên quan điểm nhấn mạnh đến cách thức hoạt động: Nguyễn Quang
Quynh (2008) cho rằng kiểm soát đƣợc hiểu là tổng hợp các phƣơng sách để
hiểu và điều hành các đối tƣợng hoặc khách thể quản lý nhằm đạt đƣợc các
mục tiêu của tổ chức đề ra.
- Theo quan điểm nhấn mạnh đến vai trị của kiểm sốt: Theo Merchant
(1985) thì kiểm sốt đƣợc coi nhƣ là một chức năng của quản lý, ảnh hƣởng



13

đến hành vi của con ngƣời, bởi vì con ngƣời tạo ra mọi thứ trong tổ chức. Hay
nói cách khác, kiểm soát liên quan đến các nhà quản lý thực hiện một loạt các
bƣớc để đảm bảo rằng những ngƣời trong tổ chức sẽ làm những việc tốt nhất
cho tổ chức.
Nhƣ vậy có thể thấy kiểm sốt đƣợc xem là một chức năng quan trọng
của nhà quản lý. Kiểm soát đƣợc định nghĩa nhƣ là một quá trình “giữ cho
mọi thứ đi đúng hƣớng” và đƣợc nhận biết nhƣ là một chức năng cuối cùng
của quá trình quản lý, giúp cho các mục tiêu của tổ chức đƣợc thực hiện một
cách có hiệu quả nhất. [11]
*Kiểm sốt thuế:
Kiểm sốt thuế là một chức năng quản lý của Nhà nƣớc trong lĩnh vực thuế.
Đó là việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện các luật thuế và các quy trình QLT
do TCT ban hành nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời tiền thuế vào
NSNN; đồng thời qua đó đề cao ý thức tự giác chấp hành chính sách, pháp luật
về thuế và tạo điều kiện thuận lợi cho các DN thực hiện tốt nghĩa vụ về thuế.
Trên cơ sở đó, có biện pháp hồn thiện quy trình QLT, phân cơng phân nhiệm rõ
ràng, chuẩn hóa cơng tác QLT nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của
bộ máy QLT cũng nhƣ chất lƣợng làm việc của công chức thuế.
1.2.1.2. Vai trị kiểm sốt thuế TN và phí BVMT
Nguồn thu NSNN là nguồn tài chính để duy trì sự hoạt động của bộ máy
Nhà nƣớc. Hơn nữa nguồn thu NSNN cịn quyết định mức chi NSNN, do đó
ảnh hƣởng đến sự tăng trƣởng và phát triển của nền kinh tế. Từ đó có thể thấy
rằng việc quản lý Nhà nƣớc phải đặt việc quản lý nguồn thu NSNN, trong đó
có nguồn thu từ thuế TN và phí BVMT là một trong những mục tiêu quan
trọng nhất. Mà nhƣ chúng ta đã biết, việc quản lý luôn luôn tồn tại cùng với
việc kiểm tra, kiểm soát. Do vậy, kiểm sốt nguồn thu từ thuế TN và phí
BVMT đóng vai trò rất quan trọng trong quản lý Nhà nƣớc về kinh tế.

Có thể thấy vai trị của kiểm sốt nguồn thu từ thuế TN và phí BVMT trên
những khía cạnh sau:


14

Thứ nhất: Kiểm soát nguồn thu từ thuế TN và phí BVMT có vai trị
quan trọng trong việc động viên nguồn thu thƣờng xuyên, ổn định cho NSNN
vì nguồn thu từ thuế đối với thuế TN và phí BVMT tuy chiếm tỷ trọng không
cao trong tổng nguồn thu NSNN nhƣng nó mang tính chất ổn định. Do vậy,
kiểm sốt nguồn thu thuế TN và phí BVMT là quan trọng. Nó giúp cho Nhà
nƣớc nhận diện đầy đủ các NNT và các hoạt động của các NNT có liên quan
đến tài ngun, khống sản, đồng thời đem lại những thơng tin về thuế suất
cũng nhƣ mức đóng góp có phù hợp với thực trạng của nền kinh tế, xã hội,
mức phát triển của xã hội hiện tại, để từ đó Nhà nƣớc có những điều chỉnh kịp
thời nhằm động viên một cách đầy đủ các nguồn thu vào NSNN.
Thứ hai: Kiểm sốt nguồn thu từ thuế TN và phí BVMT có vai trị quan
trọng trong thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nƣớc, giúp Nhà
nƣớc can thiệp có hiệu quả hoạt động kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Có thể
thấy tác dụng điều tiết kinh tế vĩ mô đƣợc thể hiện rõ nét nhất qua chính sách
thuế đối với thuế TN và phí BVMT Thơng qua thuế suất và đối tƣợng đánh
thuế, NNT, Nhà nƣớc có thể tác động một cách mạnh mẽ vào tình hình đời
sống, kinh tế, xã hội của NNT. Tuy vậy sự can thiệp của Nhà nƣớc chỉ thực
sự có hiệu quả khi thực hiện tốt kiểm soát nguồn thu từ thuế TN và phí
BVMT. Bởi ở góc độ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, các mục tiêu của Nhà nƣớc
và lợi ích của NNT khơng phải bao giờ cũng thống nhất. Trong khi đó, Nhà
nƣớc với tƣ cách đại diện cho ý chí tồn bộ xã hội ln phải đƣợc đặt lên vị
trí hàng đầu.
Thứ ba: Kiểm sốt nguồn thu từ thuế TN và phí BVMT tạo điều kiện
hình thành thói quen tuân thủ pháp luật của NNT trong hoạt động kinh tế - xã

hội. Đối với NNT, chính sách thuế TN và phí BVMT của Nhà nƣớc ln là
mối quan tâm sâu sắc nhất. Nền kinh tế thị trƣờng có thể phát huy mọi tiềm
năng, giải phóng sức sản xuất nhƣng cũng tạo ra những tiêu cực nhƣ trốn, lậu


15

thuế,... Kiểm sốt nguồn thu thuế TN và phí BVMT nếu đƣợc thực hiện tốt sẽ
buộc NNT tuân thủ Luật thuế, từ đó tạo ra thói quen tự giác chấp hành pháp
luật của nhà nƣớc trong hoạt động có liên quan đến thuế.
Thứ tư: Kiểm soát nguồn thu thuế TN và phí BVMT góp phần tạo ra
một mơi trƣờng ổn định, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh trong các hoạt động
kinh tế. Trên góc độ quản lý Nhà nƣớc, tất cả NNT phải bình đẳng và có trách
nhiệm tn thủ đầy đủ việc nộp thuế và các nguồn thu khác cho NSNN. Tuy
nhiên thực tế NNT có thể thực hiện rất khác nhau về nghĩa vụ đóng góp, có
NNT thực hiện nghiêm chỉnh, song cũng có NNT khơng thực hiện, hoặc thực
hiện không đầy đủ các nghĩa vụ nộp thuế. Điều đó dẫn tới sự mất cơng bằng
cho NNT với nhau. Trên ngun tắc, Nhà nƣớc có vai trị là ngƣời trọng tài,
khơng đƣợc thiên vị. Do vậy, kiểm sốt nguồn thu thuế TN và phí BVMT khi
đƣợc thực hiện đầy đủ tới mọi NNT sẽ tạo ra sự công bằng bảo đảm tính cơng
bằng, bình đẳng cho NNT, tạo niềm tin của NNT vào chính sách, pháp luật
của Nhà nƣớc.
Tóm lại, kiểm sốt thuế TN và phí BVMT là sự cần thiết khách quan
trong quản lý Nhà nƣớc. Thực hiện kiểm sốt đƣợc các nguồn thu thuế TN và
phí BVMT vào NSNN đồng nghĩa với việc góp phần thực hiện thành cơng
chính sách tài chính, đồng thời Nhà nƣớc nâng cao tính pháp chế, tính quyền
lực của mình trong các hoạt động kinh tế. Mặc dù vậy, kiểm soát thuế TN và
phí BVMT khi khơng đƣợc thực hiện tốt có thể đƣa đến những tác hại khơn
lƣờng, gây thiệt hại về kinh tế và tạo ra thói quen bỏ qua Luật pháp, lách Luật
của các chủ thể trong nền kinh tế.

1.2.2. Mục tiêu kiểm soát thuế tài nguyên và phí bảo vệ mơi trường
Thứ nhất: Kiểm sốt thuế TN và phí BVMT tạo nguồn thu cho NSNN.
Kiểm sốt phải tập trung, huy động đầy đủ số thu cho NSNN. Đây là mục tiêu
chủ yếu vì với mục tiêu này, kiểm sốt thuế TN và phí BVMT mới thể hiện


×