Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Tài liệu Các thiết lập TCP/IP nâng cao trong Windows 2003 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.06 KB, 7 trang )

Các thiết lập TCP/IP nâng cao trong Windows 2003
Ngu
ồn : quantrimang.com 
Trong bài này chúng tôi sẽ cung cấp nội dung cụ thể về các thiết lập nâng
cao trong hộp thoại Advanced TCP/IP settings và từng tab tương ứng của
nó. Hy vọng sau bài viết này bạn có thể hiểu chi tiết hơn mục đích của từng
tuỳ chọn và cách cấu hình nó như thế nào.

Windows 2003 từng ra mắt với một số thành phần mới cho TCP/IP như: hỗ trợ
IP version 6, dò tìm tự động giá trị metric Interface, Gateway và tab c
ấu hình
Alternate cho phép đặc tả địa chỉ IP kế tiếp dùng khi thiếu server DHCP (trước
khi APIPA tham gia).

Hộp thoại Advanced TCP/IP cho phép bạn cấu hình các thiết lập liên quan đến
DNS, WINS và mô tả nhiều địa chỉ IP, gateway (vẫn có thể được dùng dù bạn
chỉ có một card mạng trên máy).

Để mở hộp thoại Advanced TCP/IP Settings, đơn giản bạn chỉ cần kích phải
chuột lên kết nối từ thư mục Network Connections. Mở hộp thoại Properties của
k
ết nối được chọn, xem danh sách các thuộc tính hiện ra. Sau đó di chuột đến
Internet Protocol (TCP/IP) và kích vào Properties. Hộp thoại Internet Protocol
(TCP/IP) Properties xuất hiện, kích vào Advanced. Ở phần trên của Advanced
TCP/IP Settings bạn sẽ thấy có 4 tab:

IP Settings: cho phép bổ sung thêm địa chỉ IP hoặc thay đổi thuộc tính định
tuyến của card mạng.

DNS: cho phép thiết lập kết nối TCP/IP sử dụng hệ thống tên miền (DNS).


WINS: cho phép thiết lập kết nối TCP/IP dùng WINS cho các máy tính không thể
truy cập Active Directory.

Options: cho phép thiết lập bộ lọc TCP/IP (TCP/IP Filtering) và mô tả các cổng
sẽ được dùng cho truyền thông TCP/IP.

Tab IP Settings

Hộp IP Addresses ở đầu cho phép bạn gán địa chỉ IP bổ sung cho card mạng
đơn. Nó rất hữu ích nếu bạn sở hữu nhiều website trên cùng một web server và
muốn cung cấp cho chúng từng địa chỉ IP riêng.

Ví dụ, đơn giản bạn chỉ cần kích vào nút Add để bổ sung thêm địa chỉ IP và địa
chỉ Subnet Mask. Kích vào Edit để chỉnh sửa đối tượng đã chọn và kích vào
Remove nếu muốn xoá chúng.

Hình 1: IP Settings Tab
Hộp Default gateways ở giữa được dùng trong việc kết nối mạng sử dụng đa
cổng vào mặc định. Kích nút Add để bổ sung thêm Default gateway và gán cho
nó giá trị Metric. Metric là chi phí của quãng đường mô tả. "Chi phí" có thể là tốc
độ phản hồi, độ tin cậy và số bước nhảy. Quá trình định tuyến sẽ sử dụng giá trị
metric th
ấp nhất. Vì thế nếu bạn thiết lập hai cổng vào mặc định, một có giá trị
metric là 10, còn một là 20, cổng vào có metric 10 sẽ được chọn đầu tiên. Giá trị
metric tự động có ý nghĩa là quá trình định tuyến đường đi đến cổng vào mặc
định sẽ được tính toán tự động và quá trình nhanh nhất sẽ được chọn.

Chú ý
: Nếu bạn mở cửa sổ lệnh Command Promp và gõ "route print", sẽ không
có gì được đưa ra. Bảng IP Routing được thể hiện với danh sách giá trị metric

như là một trong các thuộc tính của từng địa chỉ IP và các kết hợp của nó.

Các nút Edit và Remove trong hộp Default gateways có chức năng giống hệt hộp
IP address (đã được giải thích ở trên).

Phần cuối của tab Settings cho phép bạn thiết lập lựa chọn hoặc là tự gán một
giá trị metric cho Interface, hoặc là để nó được gán tự động. Mặc định, tuỳ chọn
này được đánh dấu là tự gán. Bỏ dấu đi nếu bạn muốn nhập giá trị metric cho
Interface theo ý mình.

Tab DNS

Thành phần "DNS server addresses, in order of use box" ở đầu tab DNS đưa ra
danh sách các địa chỉ IP của DNS Server, được dùng
để cung cấp giải pháp về
tên. Các server này được sắp xếp theo thứ tự và quyền ưu tiên. Nếu một server
không hoạt động, nó sẽ bị chuyển tới cuối hàng. Để thiết lập thứ tự cho địa chỉ
IP, chọn IP Address và ấn vào nút lên, xuống ở bên tay phải.

Một điểm quan trọng cần chú ý là TCP/IP sẽ không chuyển lên server tiếp theo
nếu nó cần dừng lại để xử lý yêu cầu. Nó chỉ th
ực hiện điều này nếu server đầu
tiên không hoạt động (có thể đang được ngừng lại để bảo trì, sửa chữa hoặc
đang ở giữa quá trình khởi động lại).

"Append primary and connection specific DNS suffixes", "Append parent suffixes
of the primary DNS suffix" được để mặc định. Các tuỳ chọn này dùng để đưa ra
gợi ý cho tên chưa đạt tiêu chuẩn.

Tuỳ chọn đầu tiên sẽ đưa ra các tên chưa đủ điều kiện dùng domain cha. Ví dụ,

n
ếu bạn có một máy tính được đặt tên là "andrew" và domain cha là
"ztabona.com", gợi ý đề nghị là "andrew.ztabona.com". Truy vấn sẽ gặp lỗi nếu
andrew.ztabona.com không tồn tại trong domain cha. Tuỳ chọn thứ hai đưa ra
giải pháp cho tên chưa đạt điều kiện dùng cấp domain cha-con. Truy vấn DNS
sẽ chuyển lên một cấp tên miền nếu nó gặp lỗi ở mức hiện tại. Nếu mức tiếp
theo tiếp tục bị lỗi, quá trình được tự
động chuyển lên đến khi gặp mức gốc mới.

Khi môi trường máy khách có dạng đa tên miền, bạn có thể thêm một nhóm
domain vào danh sách "Append these DNS suffixes" theo một thứ tự nhất định.
Chúng sẽ được tìm kiếm như là một phần trong truy vấn DNS, thay vì phải dùng
domain cha.

Hình 2
Hộp textbox ở bên phải ô "DNS suffix for this connection" được dùng để thiết lập
DNS suffix. để sẽ ghi đè lên bất cứ thiết lập nào đã được tạo trước đó cho kết
nối.

Đăng ký địa chỉ cho kết nối trong DNS tức là đăng ký toàn bộ địa chỉ IP của kết
nối trong DNS dưới FQDN của máy tính. Dùng DNS suffix của kết nối trong phần
đăng ký DNS sẽ đăng ký toàn bộ địa chỉ IP cho k
ết nối này trong DNS dưới
domain cha.

Tab WINS

Tab WINS được dùng để mô tả các thiết lập liên quan đến WINS như danh sách
server WINS dùng cho tên NETBIOS để xử lý địa chỉ IP, file LMHOSTS được
dùng như một phương tiện xen kẽ để tra tìm và các thiết lập NETBIOS cho kết

nối mạng.

Các máy sử dụng hệ điều hành và ứng dụng trước Windows 2000 thường dùng
NETBIOS để đưa ra giải pháp tên IP. Nếu bạn có một máy Windows 2003 hoạt
động như một file hay server print (máy chủ) và muốn các máy khách khác hết
nối với nó, bạn phải dùng đến NETBIOS. Thông thường mạng bây giờ ít khi có
các máy dùng Windows trước 2000. Nhưng nếu mạng của bạn có, bạn nên ngắt
NETBIOS qua IP. Làm như vậy sẽ tiết kiệm được dung lượng bộ nhớ, mức sử
dụng CPU và giải phóng tài nguyên.

Dùng tuỳ chọn "WINS addresses, in order of use box" ở phần trên để bổ
sung
thêm server WINS bạn muốn hệ thống sử dụng cho IP nhằm đưa ra các tên hợp
lệ. Ấn nút Add, một hộp thoại nhỏ xuất hiện, chờ bạn nhập địa chỉ IP của WINS
server vào. Sử dụng các nút Edit hoặc Remove để chỉnh sửa hoặc xoá một đối
tượng đã lựa chọn. Nếu bạn có nhiều hơn một WINS server trong danh sách, sử
dụng phím lên xuống để chỉnh mức
ưu tiên server được truy vấn đầu tiên. Nếu
một server không sử dụng được, server kế tiếp theo trong danh sách sẽ được
dùng và cứ liên tục như vậy.

Hình 3
Đánh dấu chọn vào hộp checkbox "Enable LMHOSTS lookup" để phòng trường

×