Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Tài liệu Kỹ thuật trồng tiêu pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.26 KB, 9 trang )

Kỹ thuật trồng tiêu

Nguồn: hoind.tayninh.gov.vn
Thời vụ trồng. Thay đổi theo các vùng khác nhau
- Miền trung ( Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế trồng vào tháng 8-
9 khi hết
gió Lào, thu hoạch tháng 2-3
- Tây Nguyên trồng vào tháng 5-7, thu hoạch tháng 12-1
- Miền đông nam bộ trồng tháng 4-8 thu hoạch tháng 1-4
- Miền tây nam bộ trồng tháng 6-9 thu hoạch tháng 2-3
Giống tiêu và kỹ thuật nhân giống
• Giống tiêu: Hiện nay trên thế giới có khoảng 80 giống tiêu chia làm hai
nhóm là nhóm lá to và nhóm lá nhỏ. Việt Nam hiện có các giống tiêu địa phương
như tiêu Quảng Trị, tiêu sẻ, Tiêu Di Linh, tiêu Bà Rịa, tiêu phú Quốc, tiêu Trầu.
Các giống nhập nội như Campot, Nam vang, Lada Belangtoeng
Các giống tiêu có ở Việt Nam:
+ Tiêu Lada Belangtoeng (tiêu Trâu) là giống tiêu lá lớn nhập nội từ
Madagascar. Ưu điểm dễ trồng, sinh trưởng khoẻ chống được bênh thối rễ, cho
năng suất cao hơn các giống khác.
Nhược điểm trong điều kiện không thâm canh những năm đầu thường cho
năng suất thấp, không ổn định, cây chậm ra hoa.
+ Tiêu sẻ đất đỏ. Giống địa phương tại miền Đông nam bộ. Kích thước lá
rất nhỏ (dài 10-12cm, rộng 4,5-5cm) lá dạng hơi thuôn và xanh đậm, chùm quả
ngắn, quả to và đóng quả dày.
Ưu điểm; khả năng thích nghi rộng, mau ra quả, năng suất trong những năm
đầu khá
ổn định, chịu hạn khá, năng suất khá có thể đạt 2-3kg tiêu đen/nọc/năm.
Nhược điểm không kháng được bệnh chết héo và thối rễ
+ Các giống tiêu Campuchia, còn gọi là Campot, Nam Vang, Phú Quốc là
hỗn hợp nhiều giống mang dặc tính trung gian giữa giống lá nhỏ và lá lớn. Kích
thước lá trung bình dài 18-20cm, rộng 10cm, trùm quả dài, trái to, đóng trái dày, ra


hoa hơi muộn, tuổi thọ cao (trên 30 năm). Năng suất cao, phẩm chất thuộc loại tốt.
Ưu điểm: Khả năng chống chịu khá, chịu được thời tiết khắc nghiệt, năng
suất cao hơn giống tiêu sẻ.
Nhược điểm: Ra hoa muộn, năng suất qua các năm không ổn định, bị nhiễm
bệnh chết héo.
• Nhân giống tiêu: Cây tiêu có thể trồng bằng hạt hay nhân giống vô tính
như chiết cành, ghép cành và giâm cành, trong đó phương pháp ghép cành được áp
dụng nhiều nhất
Làm đất trồng tiêu.
Đất trồng tiêu sau khi khai hoang được làm tơi xốp ở độ sâu 40-50cm. Đất
trồng tiêu có độ dốc 4-5 độ cần làm rãnh thoát nước giữa các hàng tiêu, đất có độ
dốc trên 8 độ phải trồng tiêu theo đường đồng mức.
Mật độ khoảng cách trồng tiêu
Thay đổi phụ thuộc vào giống, loại nọc và số lượng dây/nọc.
+ Nọc chết: - Tiêu sẻ trồng khoảng cách 1,8 x 2m/1nọc/2 dây. Mật độ trồng
2770
nọc/ha
- Tiêu lá lớn trồng 2 x 2m/nọc/2-3 dây, mật độ 2500c nọc/ha
+ Nọc sống - Tiêu sẻ: 2 x 2,5m/1nọc/3 dây, 2000nọc/ha
- Tiêu lá lớn 2,5 x 2,5 m/nọc 3-4dây, 1600 nọc/ha
+ Nọc xây 3x 3,5m hay 3,5 x 3,5m/nọc 8-12 dây, 810-950 nọc/ha
Kỹ thuật trồng
+ Nọc sống hay nọc chết: Đào 1 hay 2 hố ở hai bên nọc. Hố hình vuông hay
hình thang, kích thước hố 40x40x40cm hay 50x50x50cm. Nọc chết miệng hố cách
chân nọc 10-15cm, nọc sống miệng hố cách chân nọc 30-40cm.
+ Nọc xây đào 6-8 hố xung quanh, hay đào rãnh xung quanh nọc, miệng hố
cách chân nọc 15-20cm. Các hố đào xong để phơi đất 10-15 ngày.
+ Bón lót, mỗi hố bón lót 10-15 kg phân chuồng hoai +50g vôi + 50g super
lân, lấp hố hơi cao so với mặt đất. Sau khi lấp hố 15 ngày có thể trồng tiêu.
+ Trồng tiêu, bới các hốc nhỏ giữa hố, trồng tiêu nghiêng đầu dây quay về

phía nọc. Lấp đất sâu kín mặt bầu hay 1/3 hom tiêu, nén chặt đất và tưới đẫm
nước. Nên trồng hom vào buổi chiều sẽ đạt tỷ lệ sống cao.
Chọn cây nọc
Có 3 loại nọc tiêu là:
- Nọc sống là những cây còn sống và lớn lên cùng cây tiêu
- Nọc chết là những cây gỗ chết, thân chắc làm chỗ dựa cho tiêu.
- Nọc xây bằng gạch hay bằng bê tông làm chỗ dựa cho tiêu.
Ưu nhược điểm của các loại nọc tiêu
Loại nọc Ưu điểm Nhược điểm Nọc sống Tuổi thọ dài, dễ tìm, dễ nhân
giống, che bóng một phần cho cây tiêu, rễ cây tiêu bám chắc hơn, giữ ẩm cho đất,
bảo vệ rừng và môi trường
Cạnh tranh nước, dinh dưỡng và ánh sáng với cây tiêu, lập vườn muộn,
năng suất tiêu thấp, tốn công cắt tỉa, là kí chủ của các loại sâu bệnh hại tiêu, có thể
làm giảm phẩm chất tiêu
Nọc chết Không cạnh tranh dinh dưỡng, ánh sáng và nước với cây tiêu, thời
gian lập vườn tiêu sớm, cho năng suất tiêu cao Chi phí cao, khó tìm, dễ bị đổ cây,
năng suất quả không ổn định, dễ lây bệnh cho cây tiêu, phá huỷ môi trường, phá
rừng, tuổi thọ ngắn Nọc xây Diện tích bám của tiêu lớn, trồng được nhiều
dây/1nọc, tuổi thọ dài, chủ động được Chi phí rất cao, tốn giống, dễ làm tổn
thương bộ rễ cây tiêu, phải sử lý rêu hàng năm, phải che tủ cho cây tiêu
• Tiêu chuẩn cây nọc sống
- Rễ cọc phải ăn sâu Tán thưa, chịu đốn tỉa Mọc nhanh Chịu hạn tốt Vỏ
nhám và không tróc vỏ hàng nămít sâu bệnh
• Tiêu chuẩn cây nọc chếtDài 4-4,5mThân gỗ chắc, chịu mối mọt và ẩm độ
cao, ít mục nát
Kỹ thuật chăm sóc tiêu
• Trồng dặm
15 ngày sau khi trồng phải kiểm tra để trồng dặm những cây chết kịp thời.
Sử dụng những cây ươm trong bầu để trồng. Nếu sau trồng 2-3 năm phát hiện các
cây chết có thể kéo các cây bên cạnh vùi xuống gốc để thay thế cây chết.

• Che mát
Thời gian đầu sau khi trồng cần che mát cho cây con, khi cây lớn dỡ bỏ vật
liệu che.

Tưới nước, thoát nước
- Tưới nước tốt nhất là tưới gốc và tưới phun mưa hay làm bồn để giữ nước
khi tưới. Tiêu kinh doanh 7-10 ngày tưới một lần.
- Thoát nước cần thoát nước kịp thời cho cây tiêu sau mỗi trận mưa, không
để nước đọng trong gốc cây.

Bón phân
Lượng phân bón mỗi năm phụ thuộc vào giống, mật độ trồng và khoản cách
trồng.
- Phân hữu cơ : 10kg/nọc

×