Tải bản đầy đủ (.docx) (125 trang)

Hoàn thiện công tác lập dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước tại phòng tài chính kế hoạch huyện vĩnh thạnh, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (728.56 KB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN THỊ NGỌC LÊ
••

HỒN THIỆN CƠNG TÁC LẬP DỰ TỐN
•••

VÀ QUYẾT TỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
PHỊNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HUYỆN VĨNH THẠNH,
TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chun ngành: Kế tốn
Mã số: 8.34.03.01

Người hướng dẫn: PGS.TS. ĐOÀN NGỌC PHI ANH


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Đoàn Ngọc Phi Anh.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung
thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngọc Lê


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập nghiên cứu và hồn thành luận văn này, tơi xin


chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học, Khoa kinh tế và
Kế toán Trường Đại học Quy Nhơn.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành sâu sắc đến PGS.TS
Đồn Ngọc Phi Anh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình
thực hiện luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh
Thạnh, UBND xã Vĩnh Thịnh đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong
việc cung cấp số liệu, báo cáo để tôi thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự động viên, khích lệ, hỗ trợ của các thầy giáo, cơ
giáo, bạn bè, đồng nghiệp và những người thân trong gia đình.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngọc Lê


MỤC LỤC
••
LỜI CAM ĐOAN
Lời CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU

1.2.1

Cơng tác lập dự tốn thu, chi ngân sách nhà nước cấp huyện. 19

1.2.2
27


Công tác quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước cấp huyện ..

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

29

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP VÀ QUYẾT TỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI PHỊNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HUYỆN

3.1SỰ CẦN THIẾT PHẢI HỒN THIỆN CƠNG TÁC LẬP VÀ
QUYẾT
TỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI PHỊNG TÀI CHÍNH - KẾ

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

DN

Doanh nghiệp

DT

Dự toán

HĐND

Hội đồng nhân dân


HTX NN

Hợp tác xã nông nghiệp


KBNN

Khoa bạc nhà nước

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách nhà nước

THCS

Trung học cơ sở

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNCSHCM


Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

TX

Thường xuyên

UBND

Ủy ban nhân dân

UBMTTQVN

Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam

XDCB

Xây dựng cơ bản


Bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Dự toán thu ngân sách xã Vĩnh Thịnh năm 2020


41

2.2

Dự toán thu ngân sách năm 2020

42

Dự toán thu NSNN năm 2017, 2018, 2019, 2020 của
2.3
2.4

huyện Vĩnh Thạnh
Định mức phân bổ dự toán chi theo chỉ tiêu biên chế

45
47

Định mức phân bổ chi quản lý hành chính cấp xã, thị trấn
2.5

theo số cán bộ, công chức xã và theo đơn vị hành chính

48

Định mức phân bổ chi quản lý hành chính cấp xã, thị trấn
2.6

theo số cán bộ khơng chun trách


49

Định mức phân bổ chi sự nghiệp văn hóa thơng tin cấp xã,
2.7

phường

50

Định mức phân bổ chi sự nghiệp thể dục thể thao theo tiêu
2.8

chí dân số và phân theo vùng

50

2.9

Định mức phân bổ chi sự nghiệp phát thanh

51

2.10

Định mức phân bổ chi đảm bảo xã hội cấp xã, thị trấn

51

2.11


Định mức phân bổ chi an ninh theo tiêu chí dân số

51

Định mức phân bổ chi quốc phòng theo tiêu chí dân số và
2.12

phân theo vùng

52

2.13

Dự tốn chi ngân sách xã Vĩnh Thịnh năm 2020

54

2.14

Dự toán chi ngân sách năm 2020

55

Dự toán chi NSNN năm 2017, 2018, 2019, 2020 của
2.15

huyện Vĩnh Thạnh

59



2.16

Quyết toán thu ngân sách năm 2019

62

2.17

Quyết toán thu ngân sách qua các năm (2017-2019)

67

2.18

Quyết toán chi ngân sách năm 2019

70

2.19

Quyết toán chi ngân sách qua các năm (2017-2019)

75


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ
1.1


Tên sơ đồ
Sơ đồ hệ thống NSNN Việt Nam

Trang
13

Quy trình lập và giao dự tốn ngân sách tại Phịng Tài
1.2

chính - Kế hoạch cấp huyện

26

Sơ đồ tổ chức Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh
2.1

Thạnh

35

Quy trình lập và giao dự tốn ngân sách tại Phịng Tài
2.2

chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Thạnh

37


9


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách huyện là một cấp ngân sách thực hiện vai trò, chức năng,
nhiệm vụ của thu, chi NSNN; có vai trị quan trọng trong hệ thống NSNN.
Việc tổ chức, quản lý ngân sách huyện hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy tăng
truởng kinh tế, giải quyết được những vấn đề bức thiết của xã hội trên địa bàn
huyện.
Cơng tác lập dự tốn và quyết toán chi NSNN ở cấp huyện là nội dung
quan trọng để đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về tài
chính ở cấp huyện. Dự toán thu, chi NSNN sẽ giúp cho UBND huyện biết
được khả năng thu, chi ngân sách của từng xã, thị trấn nói riêng và của huyện
nói chung, đánh giá được tiềm lực tài chính của địa phương. Từ đó, xác định
được nguồn thu, chi ngân sách cũng như đề xuất xin kinh phí từ ngân sách cấp
trên để đảm bảo chi ngân sách tại địa phương. Quyết toán thu, chi ngân sách là
căn cứ quan trọng để xác định thực tế thu, chi ngân sách tại địa phương, là cơ
sở để so sánh, đánh giá với dự toán thu, chi ngân sách được lập đã hợp lý chưa.
Trên cơ sở đó ngày càng hồn thiện việc dự tốn thu, chi ngân sách nhằm phát
huy tối đa các nguồn thu và đảm bảo có nguồn cho các khoản chi ngân sách.
Việc thực hiện tốt cơng tác lập dự tốn chi NSNN là một trong những điều kiện
để thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của mình trong sự nghiệp xây dựng
và phát triển của địa phương. Ngân sách huyện là một bộ phận cấu thành của
NSNN và là công cụ để chính quyền cấp huyện thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình quản lý kinh tế xã hội, quốc phòng - an
ninh tại địa phương. Tuy nhiên hiện nay, quá trình quản lý Ngân sách các cấp,
trong đó có cấp huyện vẫn cịn tồn tại một số hạn chế nhất định, chưa đáp ứng
được yêu cầu mà Luật NSNN đặt ra. Trong bối cảnh chung đó, thực tế tại


10


huyện Vĩnh Thạnh cơng tác lập dự tốn và quyết tốn chi NSNN tuy đã có
những bước phát triển nhưng vẫn còn tồn tại những vấn đề bất cập, chưa đáp
ứng được yêu cầu quản lý. Hàng năm, dự toán vẫn cịn phải bổ sung, điều
chỉnh nhiều lần, gây khó khăn cho cơng tác quản lý dự tốn được duyệt từ đầu
năm cũng như cơng tác quản lý nói chung. Cơng tác quyết tốn ngân sách cơ
bản đã đáp ứng các quy định nhưng vẫn còn một số bất cập, số quyết tốn thu,
chi ngân sách ln vượt và tăng nhiều so với dự toán. Điều này cho thấy dự
toán thu, chi ngân sách chưa phù hợp với tình hình địa phương, chưa đáp ứng
được nhu cầu của các cơ quan quản lý và gây khó khăn trong việc phân bổ thu,
chi ngân sách của địa phương. Do đó, địi hỏi cơng tác lập dự tốn và quyết
tốn NSNN của huyện Vĩnh Thạnh cần phải phù hợp với thực tế hơn.
Với các kiến thức đã được Quý thầy, cô giáo truyền đạt trong quá trình
học tập; xuất phát từ ý nghĩa, vai trị và thực tế nêu trên, tơi chọn đề tài “Hồn
thiện cơng tác lập dự tốn và quyết tốn ngân sách nhà nước tại phịng Tài
chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Thạnh” để làm Luận văn tốt nghiệp với hy vọng
giúp cho phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Thạnh chủ động hơn trong
công tác lập dự tốn và quyết tốn NSNN và góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, tiền, tài sản của Nhà nước và từ đó, góp phần thúc đẩy kinh tế của
địa phương phát triển hơn nữa trong thời gian tới.
2. Tổng quan các văn bản, các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề
tài
Trong những năm qua, Chính phủ, Bộ Tài chính đã ban hành nhiều Nghị
định, Thơng tư hướng dẫn đến cơng tác lập dự tốn và quyết tốn NSNN đạt
hiệu quả. Cụ thể một số văn bản như: Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày
25/6/2015; Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật NSNN; Thông tư số
71/2017/TT-BTC ngày 13/7/2017 hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN năm


11


2018

và kế hoạch tài chính NSNN 3 năm 2018 - 2020; Thông tư số

54/2018/TT-BTC ngày 08/6/2018 hướng dẫn xây dựng dự tốn NSNN
năm
2019

và kế hoạch tài chính NSNN 3 năm 2019 - 2021; Thông tư số

38/2019/TT-BTC ngày 08/6/2019 hướng dẫn xây dựng dự tốn NSNN
năm
2020

và kế hoạch tài chính NSNN 3 năm 2020 - 2022, kế hoạch tài

chính 5 năm tỉnh thành phố, thành phố trực thuộc trung ương giai đoạn
2020-2015; Thơng tư số 132/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính Quy định
về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 ban hành
ngày 15/12/2017; Thông tư số 71/2020/TT-BTC ngày 30/7/2020 của Bộ
Tài Chính hướng dẫn xây dựng dự tốn ngân sách nhà nước năm 2021,
kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 3 năm 2021-2023; Thông tư số
36/2018/TT-BTC của Bộ Tài Chính hướng dẫn việc lập dự tốn, quản lý,
sử dụng và quyết tốn kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức ban hành ngày 30/03/2018.
Ngồi ra, cịn có một số nghiên cứu thực nghiệm có liên quan như:
Đàm Thị Huệ (2013) nghiên cứu về Giải pháp nâng cao chất lượng
công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện thị - Trường hợp nghiên cứu
điển hình tại thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nơng đăng trên Tạp chí Khoa học và

Công nghệ Lâm nghiệp số 2-2013. Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực
tiễn về công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện thị; nêu thực trạng
công tác quản lý ngân sách nhà nước tại thị xã Gia Nghĩa và đưa ra các giải
pháp. Nhìn chung, công tác quản lý NSNN của thị xã Gia Nghĩa trong thời
gian qua đã đạt được một số thành tựu quan trọng để đảm bảo từng bước xây
dựng thị xã trở thành đô thị loại III. Tuy nhiên, công tác quản lý NSNN trên
địa bàn còn nhiều hạn chế và cần đưa ra các giải pháp để tạo động lực, đáp ứng


12

yêu cầu cho sự phát triển của thị xã trong thời gian tới. Tác giả đã đề xuất biện
pháp và đề xuất áp dụng tổng hợp và đồng bộ một hệ thống các giải pháp trên
tất cả các khâu như lập dự toán ngân sách, chấp hành dự toán ngân sách, thanh
quyết toán ngân sách và kiểm tra, thanh tra ngân sách nhà nước.
Tác giả Huỳnh Thị Kim Dung (2017) với đề tài “Hồn thiện cơng tác
lập dự tốn và quyết tốn ngân sách nhà nước tại phịng Tài chính - Kế hoạch
huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi” đã tập trung phân tích thực trạng cơng tác
lập dự tốn và quyết tốn NSNN tại phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Đức
Phổ để đánh giá kết quả đạt được và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế,
trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về cơng tác lập dự tốn và
quyết tốn NSNN cấp huyện. Qua nghiên cứu thực tiễn, tác giả đề xuất một số
giải pháp khoa học hợp lý nhằm hoàn thiện cơng tác lập dự tốn, quyết tốn
NSNN tại phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Đức Phổ trong thời gian tới.
Tác giả Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2018) với đề tài “Hồn thiện cơng tác
lập dự tốn chi thường xun ngân sách sự nghiệp giáo dục của Thành phố
Đà Nẵng” đã tập trung phác họa những đặc trưng trong công tác quản lý tài
chính sự nghiệp giáo dục tại Thành phố Đà Nẵng mà trọng tâm là cơng tác lập
dự tốn chi thường xuyên ngân sách sự nghiệp giáo dục theo mơ hình dưới lên
- trên xuống trên cơ sở các chính sách, chủ trương của Đảng bộ và chính quyền

Thành phố Đà Nẵng. Qua đó, luận văn chỉ ra những tồn tại, bất cập liên quan
đến sự cứng nhắc trong thời kỳ ngân sách q dài, tính khơng cơng bằng, chưa
tính đến đặc thù trường có vị trí thuận lợi và khó khăn, chưa quan tâm đến kết
quả đầu ra. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất cách lập dự toán các khoản chi
khác theo nguồn lực về số lượng giáo viên để xác định dự toán cho công bằng
và hợp lý hơn giữa các trường trên cùng địa bàn Thành phố Đà Nẵng. Ngồi
ra, tác giả cịn đưa ra một số định hướng ban đầu để lập dự tốn trên cơ sở kết
quả đầu ra, gồm có xác định các hoạt động đầu ra, các định phí của từng hoạt


13

động, mơ hình tập hợp chi phí để làm cơ sở cho việc phân tích dự tốn sau này.
Tác giả Võ Đình Huy (2019) với đề tài “Hồn thiện cơng tác lập dự
toán và quyết toán ngân sách nhà nước tại phịng Tài chính - Kế hoạch huyện
Mang Yang, tỉnh Gia Lai” Phân tích, đánh giá thực trạng lập dự tốn và quyết
tốn NSNN tại phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai, từ
đó tìm ra các điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của các điểm yếu đó. Đề
xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác lập dự tốn và quyết tốn NSNN
tại phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai.
Các luận văn đã tập trung nghiên cứu dự toán chi và quyết toán ngân
sách nhà nước dựa trên cơ sở lý luận về lập dự toán và quyết toán NSĐP, trong
đó có ngân sách cấp huyện để từ đó đánh giá được thực trạng cơng tác lập dự
tốn và quyết toán tại địa phương nghiên cứu. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên
vẫn chưa đi sâu phân tích nội dung lập dự tốn và quyết tốn NSĐP, quy trình
và phương pháp lập dự toán và quyết toán. Riêng đối với cơng tác lập dự tốn
và quyết tốn ngân sách tại huyện Vĩnh Thạnh cho đến nay chưa có cơng trình
nào nghiên cứu về vấn đề này nên chưa thể áp dụng vào điều kiện thực tế của
huyện. Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả muốn nêu lên một số vấn đề đã
có, những thành quả, kế thừa có chọn lọc các cơng trình nghiên cứu khoa học

có nội dung gần với đề tài; đồng thời, sử dụng các công cụ để phân tích và đề
xuất các giải pháp để cơng tác lập dự tốn và quyết tốn NSNN tại huyện Vĩnh
Thạnh ngày càng hiệu quả hơn.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Công tác lập dự toán thu, chi ngân sách
nhà nước và quyết toán thu chi ngân sách nhà nước cấp huyện.
- Mục tiêu nghiên cứu cụ thể: Phân tích thực trạng cơng tác lập dự tốn và
quyết tốn NSNN tại Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Thạnh để
đánh giá kết quả đạt được và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế. Từ


14

đó, đề xuất một số giải pháp khoa học, hợp lý nhằm hồn thiện cơng tác
lập dự tốn và quyết tốn NSNN tại Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện
Vĩnh Thạnh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu công tác lập dự tốn và
quyết tốn NSNN tại Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Thạnh.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác lập dự tốn và
quyết tốn NSNN tại Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Thạnh.
+ về thời gian: Luận văn sử dụng số liệu dự toán và quyết toán NSNN
tại Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Thạnh từ năm 2017 đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tác giả sử dụng
phương pháp nghiên cứu khoa học sau:
- Tra cứu tài liệu, dựa vào tài liệu thứ cấp đã công bố: tra cứu, thu thập tư
liệu, nghiên cứu và sắp xếp các tài liệu, sách, bài báo khoa học, các cơng
trình nghiên cứu đã cơng bố theo từng bộ phận, từng mặt, theo lịch sử để

hiểu một cách đầy đủ, toàn diện về vấn đề nghiên cứu hệ thống các văn
bản pháp quy về cơng tác lập dự tốn và quyết tốn NSNN để đưa ra các
nhận định có căn cứ; từ đó đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả cơng
tác lập dự tốn và quyết tốn NSNN tại Phịng Tài chính - Kế hoạch
huyện Vĩnh Thạnh trong tình hình hiện nay.
- Phương pháp khảo sát: Tiến hành khảo sát thực tế tìm hiểu cơng tác lập
dự tốn và quyết tốn NSNN tại Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện
Vĩnh Thạnh nhằm thu thập tài liệu cho nghiên cứu. Các phương pháp:
phân tích - tổng hợp, thống kê, so sánh và phương pháp tiếp cận nghiên
cứu liên ngành kinh tế, kết hợp chặt chẽ nghiên cứu lý luận với tổng kết


15

thực tiễn ở đơn vị.
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Tài liệu dùng tham khảo cho cơng việc nghiên cứu,
hoạch định các chính sách quản lý NSNN.
- Ý nghĩa thực tiễn: Tài liệu giúp cho các nhà quản lý ở địa phuơng tham
khảo để vận dụng vào cơng tác lập dự tốn và quyết tốn NSNN.
7. Kết cấu của đề tài
Ngồi phần Mở đầu và Kết luận, luận văn đuợc chia thành 3 chuơng với
các nội dung cụ thể nhu sau:
Chuơng 1: Cơ sở lý luận về cơng tác lập dự tốn và quyết tốn ngân
sách nhà nuớc cấp huyện.
Chuơng 2: Thực trạng cơng tác lập và quyết tốn ngân sách nhà nuớc tại
Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định.

Chuơng
ngân

sách
3:
Giải
nhà
nuớc
pháp
tại
hồn
Phịng
thiện
Tài
cơng
chính
tác-lập
Kế hoạch
và quyết
huyện
tốn
Vĩnh
Thạnh,
tỉnh
Bình
Định.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC LẬP
VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
l.l.l.


Khái niệm, bản chất của ngân sách nhà nước

Ngân sách Nhà nước là một phạm trù lịch sử, phản ánh các quan hệ kinh
tế trong điều kiện kinh tế hàng hoá - tiền tệ và được sử dụng như một công cụ
để thực hiện chức năng của Nhà nước. Sự ra đời và tồn tại của ngân sách nhà
nước gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước. Để phục vụ cho hoạt
động của mình, nhà nước cần phải có nguồn lực tài chính và đó là cơ sở hình
thành nên ngân sách nhà nước, một bộ phận quan trọng nhất của khu vực tài
chính nhà nước.
Định nghĩa về NSNN được đánh giá dưới nhiều khía cạnh khác nhau như:
“NSNN là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. NSNN phản ảnh các
quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng
quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn
tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật
định” [1].
“NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” [2].
Theo Khoản 14, Điều 4, Luật NSNN đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9, thơng qua ngày 25/6/2015,
định nghĩa: “NSNN là tồn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán
và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của


Nhà nước”.
Với khái niệm Ngân sách nhà nước theo Luật ngân sách, khi nói đến
NSNN, người ta thường đề cập tới 3 đặc tính cơ bản:
+ Tính pháp lý: được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thực

hiện.
+ Tính kinh tế: phản ảnh các khoản thu và các khoản chi.
+ Tính niên độ: thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định.
Theo Điều 5, Luật NSNN, nội dung thu ngân sách nhà nước và chi ngân
sách nhà nước như sau:
* Thu ngân sách nhà nước bao gồm:
- Toàn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí;
- Tồn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước
thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ;
các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập
và doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật; - Các khoản viện trợ khơng hồn lại của Chính phủ
các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và
chính quyền địa phương;
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
* Chi ngân sách nhà nước bao gồm:
- Chi đầu tư phát triển;
- Chi dự trữ quốc gia;
- Chi thường xuyên;
- Chi trả nợ lãi;
- Chi viện trợ;
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, có nhiều khái niệm khác nhau về NSNN nhưng đều có chung


bản chất là NSNN gắn liền với nhà nước. NSNN nhằm đảm bảo cho các nhu
cầu chi tiêu của nhà nước, đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển và thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
1.1.2


Chức năng của ngân sách nhà nước

NSNN thể hiện trong mối quan hệ kinh tế - tài chính giữa nhà nước với
các chủ thể của nền kinh tế trong quá trình hình thành, phân bổ và sử dụng
NSNN, quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập... nhằm thực hiện các mục
tiêu kinh tế - xã hội của nhà nước.
NSNN là một bộ phận rất quan trọng đóng vai trị chủ đạo trong hệ thống
tài chính quốc gia. Vì vậy, NSNN cũng có hai chức năng là chức năng phân
phối, chức năng điều chỉnh và kiểm soát [7].
- Chức năng phân phối: để tồn tại và phát triển, Nhà nước cần phải có
nguồn lực tài chính để đáp ứng các khoản chi tiêu cho hoạt động của
mình, muốn vậy Nhà nước phải huy động vốn trong, ngoài nước. Nguồn
huy động trong nước chủ yếu là nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí và các
nguồn thu hợp pháp khác. Nguồn huy động từ nước ngoài gồm viện trợ,
vay nợ, chênh lệch xuất, nhập khẩu. Vốn huy động được Nhà nước thực
hiện phân phối mang tính chất khơng hồn trả trực tiếp.
- Chức năng điều chỉnh và kiểm sốt: thể hiện q trình huy động và sử
dụng NSNN phải được thể hiện bằng các văn bản pháp luật. Nhà nước
cần phải theo dõi, quản lý, giám sát, kiểm tra chặt chẽ các khoản thu, chi
NSNN theo những tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước quy định.
Với hai chức năng trên có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. Từ đó phát huy vai trị tích cực
của NSNN đối với q trình quản lý vĩ mô nền kinh tế, giúp cho Nhà nước quản
lý NSNN được hiệu quả, đúng quy định pháp luật.


1.1.3

Vai trò của ngân sách nhà nước


Ngân sách nhà nước có vai trị rất to lớn trong đời sống kinh tế - xã hội
hiện đại. Vai trị đó thể hiện trên các mặt như: vừa là công cụ huy động nguồn
tài chính để đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước, vừa là công cụ điều tiết
vĩ mô kinh tế nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, khắc phục những khiếm
khuyết của kinh tế thị trường, bảo đảm tiến bộ và cơng bằng xã hội, góp phần
bảo vệ mơi trường.
Ngân sách nhà nước giữ vai trị chủ đạo trong hệ thống tài chính và có vai
trị quyết định sự phát triển của nền kinh tế - xã hội. Vai trò của NSNN được xác
lập trên cơ sở của chức năng và nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn cụ
thể. Phát huy vai trị của NSNN là thước đo đánh giá hiệu quả điều hành, lãnh
đạo của nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của
nước ta hiện nay, NSNN có các vai trị chủ yếu sau [2]:
- Với chức năng phân phối, ngân sách nhà nước có vai trị huy động nguồn
tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước và thực hiện cân đối
thu chi tài chính của nhà nước. Đó là vai trị truyền thống của NSNN
trong mọi mơ hình kinh tế. Nó gắn chặt với các chi phí của nhà nước
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình.
- NSNN là cơng cụ tài chính của nhà nước góp phần thúc đẩy sự tăng
trưởng của nền kinh tế vĩ mô. Nhà nước sử dụng NSNN như là cơng cụ
chính để kiềm chế lạm phát, ổn định thị trường, giá cả cũng như giải
quyết các nguy cơ tiền ẩn về bất ổn định kinh tế - xã hội. Muốn thực hiện
tốt vai trị này NSNN phải có quy mơ đủ lớn để nhà nước thực hiện các
chính sách tài khóa phù hợp (nới lỏng hay thắt chặt) kích thích sản xuất,
kích cầu để góp phần phát triển kinh tế, ổn định xã hội.
- NSNN là cơng cụ tài chính góp phần bù đắp những khiếm khuyết của nền
kinh tế thị trường, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, thúc


đẩy phát triển bền vững. Kinh tế thị trường phân phối nguồn lực theo
phương thức riêng của nó, vận hành theo những quy luật riêng của nó.

Mặt trái của nó là sự phân hóa giàu nghèo ngày càng tăng trong xã hội,
tạo ra sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, tiềm ẩn nguy cơ bất ổn
định xã hội. Bên cạnh đó, do mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nên các chủ sở
hữu nguồn lực thường khai thác tối đa mọi nguồn tài nguyên, môi trường
sinh thái bị hủy hoại, nhiều loại hàng hóa và dịch vụ xã hội cần nhưng
khu vực tư nhân không cung cấp như hàng hóa cơng cộng. Do đó, nếu để
kinh tế thị trường tự điều chỉnh mà khơng có vai trị của nhà nước thì sẽ
phát triển thiếu bền vững. Vì vậy Nhà nước sử dụng NSNN thơng qua
cơng cụ chính là chính sách thuế khóa và chi tiêu cơng để phân phối lại
thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội, cung cấp hàng hóa dịch
vụ cơng trong xã hội, chú ý phát triển cân đối giữa các vùng, miền đảm
bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái.
Như vậy, vai trò của NSNN là rất lớn. Nó đảm bảo nhu cầu chi tiêu của
Nhà nước và các cấp chính quyền địa phương để duy trì sự tồn tại của bộ máy
Nhà nước. Tác động tích cực đến cơ cấu kinh tế nhằm đảm bảo cân đối hợp lý,
góp phần kích thích tăng trưởng kinh tế. Điều tiết thị trường, ổn định giá cả và
kiểm soát lạm phát, đó là điều tiết cung - cầu, nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng
của người sản xuất và người tiêu dùng, thơng qua các hình thức trực tiếp như
chi ngân sách mua hàng hóa, dịch vụ để điều chỉnh tổng cầu, trợ giá, bình ổn
giá; sử dụng thuế để tác động gián tiếp vào cung - cầu thông qua hạn chế hoặc
khuyến khích. Giải quyết các vấn đề xã hội như điều tiết, làm giảm bớt khoảng
cách chênh lệch về thu nhập, hạn chế sự phân hóa giữa các tầng lớp nhân dân và
góp phần vào thực hiện cơng bằng xã hội; thông qua các khoản chi tiêu ngân
sách mà thực hiện các chính sách phúc lợi cơng cộng và an sinh xã hội...


1.1.4

Hệ thống ngân sách nhà nước ở Việt Nam


Theo Điều 6 Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015, “NSNN gồm
ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương gồm
ngân sách của các cấp chính quyền địa phương”.
Hệ thống NSNN ở Việt Nam gồm 2 cấp: Ngân sách Trung ương và ngân
sách địa phương, trong đó ngân sách địa phương gồm có 3 cấp là ngân sách cấp
tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương), ngân sách cấp huyện (quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh) và ngân sách cấp xã (phường, thị trấn) như Sơ đồ 1.1.

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hệ thống NSNN Việt Nam
(Nguồn: Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015)

Qua Sơ đồ 1.1 cho thấy mối quan hệ giữa ngân sách các cấp theo các
nguyên tắc sau đây:
- Ngân sách Trung ương và ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương
được phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể đối với từng cấp ngân
sách.


- Có sự bổ sung ngân sách từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để
đảm bảo cân bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương. Số
bổ sung ngân sách từ cấp trên là khoản thu của ngân sách cấp dưới.
- Trong trường hợp cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên ủy quyền cho cơ
quan quản lý Nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng
của mình thì phải có nghĩa vụ chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó.
- Ngồi việc bổ sung nguồn thu và thực hiện ủy quyền thực hiện nhiệm vụ
chi nêu trên, không được dùng ngân sách này để chi cho nhiệm vụ của
cấp khác.
1.1.5


Ngân sách nhà nước cấp huyện trong hệ thống ngân sách nhà

nước
a. Khái niệm và đặc điểm ngân sách nhà nước cấp huyện
Ngân sách nhà nước cấp huyện được định nghĩa: "Ngân sách huyện
(quận) là quỹ tiền tệ tập trung của huyện (quận) được hình thành bằng các
nguồn thu và đảm bảo các khoản chi trong phạm vi huyện (quận)" [3].
Như vậy, Ngân sách nhà nước cấp huyện (quận) thực hiện vai trò, nhiệm
vụ thu, chi NSNN trên phạm vi địa bàn huyện (quận) đó.
Chính quyền cấp huyện là chính quyền trung gian giữa tỉnh (thành phố)
với xã, phường, thị trấn. Ngân sách nhà nước cấp huyện (quận) là công cụ quan
trọng trong việc ổn định và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện (quận).
Do đó chính quyền cấp huyện không chỉ thực hiện sự chỉ đạo của tỉnh (thành
phố) mà cịn có những định hướng riêng phù hợp với tình hình thực tế của
huyện (quận) theo quy định của pháp luật.
b. Nội dung ngân sách nhà nước cấp huyện
* Thu ngân sách nhà nước cấp huyện:
Thu ngân sách huyện là quá trình tạo lập, hình thành ngân sách huyện,


đóng vai trị quan trọng, quyết định đến việc chi ngân sách huyện. Để đảm bảo
nguồn thu cho ngân sách, cần phải có chính sách thu hợp lý, hiệu quả, tập hợp
các biện pháp, chủ trương nhằm huy động nguồn thu vào cho ngân sách nhà
nước [2].
Theo Luật ngân sách nhà nước 2015, thu ngân sách nhà nước cấp huyện
bao gồm các khoản sau:
- Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%:
+ Thuế tài nguyên, trừ thuế tài nguyên thu từ hoạt động thăm dị, khai
thác dầu, khí;
+ Thuế môn bài: là một khoản thu hàng năm từ các cơ sở hoạt động sản

xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế.
+ Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
+ Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
+ Tiền sử dụng đất, trừ thu tiền sử dụng đất tại điểm k khoản 1 Điều 35
của Luật này;
+ Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước;
+ Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
+ Lệ phí trước bạ: là một loại lệ phí mà người có tài sản phải nộp khi
đăng ký quyền sở hữu (trừ trước bạ nhà, đất)
+ Thu từ quỹ dự trữ tài chính địa phương;
+ Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu tiền sử dụng đất gắn với tài sản
trên đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý;
+ Viện trợ khơng hồn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các
cá nhân ở nước ngồi trực tiếp cho địa phương;
+ Lệ phí do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện thu;
+ Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy
định của pháp luật do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện;
+ Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do các cơ quan,


tổ chức, đơn vị thuộc địa phương xử lý;
+ Thu từ quỹ đất cơng ích và thu hoa lợi cơng sản khác;
+ Huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật;
+ Thu kết dư ngân sách địa phương: là chênh lệch giữa tổng số thu ngân
sách địa phương lớn hơn tổng số chi ngân sách địa phương; chi ngân sách bao
gồm cả những khoản thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán, các khoản
chi chuyển nguồn sang năm sau để thực hiện những nhiệm vụ chi được cấp có
thẩm quyền quyết định tiếp tục được thực hiện trong năm sau (bao gồm cả số dư
tạm ứng kinh phí hết thời gian chỉnh lý quyết toán chưa đủ chứng từ thanh toán,

được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển năm sau thanh toán). Căn cứ
nghị quyết phê chuẩn quyết toán của HĐND cấp huyện để xử lý kết dư ngân
sách huyện, cơ quan tài chính có văn bản gửi KBNN đồng cấp để làm thủ tục
hạch toán vào thu ngân sách năm sau theo chế độ quy định
+ Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 35 của
Luật này.
- Thu bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung
ương.
- Thu chuyển nguồn của ngân sách địa phương từ năm trước chuyển sang:
là việc chuyển nguồn kinh phí năm trước sang năm sau để thực hiện các
khoản chi đã được bố trí trong dự tốn năm trước hoặc dự toán bổ sung
nhưng đến hết thời gian chỉnh lý chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa
xong được cơ quan có thẩm quyền cho tiếp tục thực hiện chi vào ngân
sách năm sau và được hạch toán thu chuyển nguồn ngân sách năm trước
sang năm sau.


* Chi ngân sách nhà nước cấp huyện:
Chi ngân sách huyện là việc Nhà nước cấp huyện phân phối và sử dụng
quỹ ngân sách nhằm đảm bảo điều kiện vật chất để duy trì sự hoạt động và thực
hiện các chức năng của Nhà nước, đáp ứng nhu cầu đời sống kinh tế, xã hội theo
các nguyên tắc nhất định. Phạm vi chi ngân sách huyện rất rộng, bao trùm mọi
lĩnh vực đời sống, liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến mọi đối tượng, nhằm
duy trì sự hoạt động của bộ máy nhà nước chính quyền cấp huyện, tăng trưởng
kinh tế, từng bước mở mang các lĩnh vực sự nghiệp văn hóa, xã hội và đảm bảo
an ninh, quốc phòng [2].
Theo Luật ngân sách nhà nước 2015, chi ngân sách nhà nước cấp huyện
gồm các khoản như:

- Chi đầu tư phát triển: chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội như: chi cho các cơng trình giao thơng; các cơng trình đê
điều, hồ đập, kênh mương; các cơng trình bưu chính viễn thơng, điện lực,
cấp thốt nước; các cơng trình giáo dục, khoa học cơng nghệ, y tế, văn
hóa, thể thao, phúc lợi công cộng...
- Chi thường xuyên của địa phương trong các lĩnh vực:
+ Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề;
+ Sự nghiệp khoa học và công nghệ;
+ Quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn xã hội, phần giao địa phương quản
lý: Tổ chức hội nghị, tập huấn nghiệp vụ và các nhiệm vụ khác về cơng tác quốc
phịng trên địa bàn huyện. Chi hoạt động của các cơ quan qn sự, cơng an, biên
phịng các cấp và các hoạt động đảm bảo trật tự an toàn xã hội theo phân cấp.
+ Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình;
+ Sự nghiệp văn hố thơng tin;
+ Sự nghiệp phát thanh, truyền hình;
+ Sự nghiệp thể dục thể thao;


×