Tải bản đầy đủ (.docx) (128 trang)

Hoàn thiện kiểm soát quyết toán vốn đầu tư dự án tại sở tài chính tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1011.73 KB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

LÊ THỊ THU HIỀN

HỒN THIỆN KIỂM SỐT
QUYẾT TỐN VỐN ĐẦU TƯ DỰ ÁN
TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH BÌNH ĐỊNH
••
Chun ngành: Kế toán
Mã số: 8 34 03 01

Người hướng dẫn: TS. Lê Thị Thanh Mỹ


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác. Nội dung của Luận văn do chính tơi thực hiện dựa trên
kết quả nghiên cứu thực tế tại Sở Tài chính tỉnh Bình Định.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn

Lê Thị Thu Hiền


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả Quý thầy cô đã giảng
dạy trong chương trình Cao học kế tốn K22A Trường Đại học Quy Nhơn,


những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích về kế tốn làm cơ
sở cho tơi thực hiện tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Lê Thị Thanh Mỹ đã tận tình hướng dẫn
chỉ bảo cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các Cô, Chú, Anh, Chị, các đồng
nghiệp đang công tác tại Sở Tài chính tỉnh Bình Định đã tận tình giúp đỡ trong
việc tham gia góp ý về những thiếu sót trong q trình thực hiện luận văn.
Sau cùng tơi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều kiện
tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện luận văn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên
luận văn cịn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến góp ý của Q
Thầy/Cơ và các anh chị học viên. Xin chân thành cảm ơn !
Học viên thực hiện Luận văn

Lê Thị Thu Hiền


MỤC LỤC
••
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

2.1.

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT QUYẾT TOÁN VỐN

KẾT LUẬN .................................................................................................. 93

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................... 94
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (bản sao)
Từ viết tắt

Viết đầy đủ

BVTC

Bản vẽ thi công

CBCC

Cán bộ công chức

CĐT

Chủ đầu tư

DAĐT

Dự án đầu tư

HCSN

Hành chính sự nghiệp

KBNN

Kho bạc nhà nước


KSNB

Kiểm sốt nội bộ

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NSNN

Ngân sách nhà nước


NĐ-CP

Nghị định - Chính phủ

XDCB

Xây dựng cơ bản

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

STC

Sở Tài chính




Quyết định

QLDA

Quản lý dự án

QTDAHT

Quyết tốn dự án hoàn thành

UBND

Ủy ban nhân dân

VĐT

Vốn đầu tư


DANH MỤC CÁC
BẢNG
Bảng 2.1 Tổng hợp tình hình kiểm sốt, quyết tốn tại Sở Tài Chính tỉnh Bình


DANH MỤC CÁC HÌNH
VẼ



8

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong q trình phát triển nền kinh tế xã hội, đầu tư xây dựng cơ bản
(XDCB) hay xây dựng cơng trình cơ sở hạ tầng có vai trị đặc biệt quan trọng,
tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng vật chất, kỹ thuật phục vụ cho sự phát triển kinh
tế - xã hội, là tiền đề cơ bản để thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nước, rút ngắn khoảng cách tụt hậu so với các nước phát triển trên thế giới. Vì
thế, hàng năm Nhà nước ta đã dành nhiều ngàn tỷ đồng từ nguồn vốn Ngân
sách Nhà nước (NSNN) để đầu tư cho lĩnh vực XDCB này. Nhiều văn bản,
nghị định hướng dẫn thực hiện về quản lý đầu tư xây dựng do Chính phủ ban
hành đã góp phần đưa công tác đầu tư xây dựng nước ta đi vào ổn định, phát
triển và từng bước hoà nhập với thơng lệ quốc tế. Tình trạng đầu tư dàn trải
trong đầu tư xây dựng dần dần giảm bớt, nguồn vốn đầu tư tập trung từ NSNN
đã tập trung vào những mục tiêu chủ yếu, trọng điểm, vốn của các thành phần
kinh tế và của nhân dân đã được khuyến khích và huy động với quy mô ngày
càng tăng dưới nhiều hình thức phong phú. Chúng ta có thể nhận thấy rõ ràng
hiệu quả của hoạt động đầu tư XDCB hay xây dựng cơ sở hạ tầng ở nước ta
trong những năm vừa qua như: giao thông được cải thiện, kết cấu hạ tầng kỹ
thuật đô thị từng bước hiện đại hoá, hệ thống "điện, đường, trường, trạm" ngày
càng đồng bộ... Tuy nhiên, bên cạnh đó cơng tác quản lý đầu tư XDCB ở nước
ta vẫn còn tồn tại những bất cập và hạn chế như: đầu tư dàn trải, tình trạng lãng
phí vốn xảy ra cịn nhiều, quy hoạch xây dựng chưa đồng bộ phù hợp, việc
triển khai phân bổ kế hoạch vốn đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN còn chậm.
Hiện tượng thất thốt, tiêu cực cịn phổ biến, các cơng trình quyết tốn cịn
chậm, cơng tác thanh tra kiểm tra trong lĩnh vực đầu tư XDCB chưa theo kịp
yêu cầu đổi mới ... Đứng trước tình hình đó, việc nhận thức một cách đầy đủ,
có hệ thống về đầu tư XDCB và cơ chế quản lý dự án đầu tư XDCB là đòi hỏi



9

cấp thiết trong quản lý hoạt động của mọi ngành, mọi cấp, mọi đơn vị, đặc biệt
là trong thời kỳ đất nước đang đẩy mạnh hoạt động đầu tư, cải cách tài chính
cơng hiện nay.
Bình Định là tỉnh thuộc về cực Nam của Vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung, có vị trí địa kinh tế đặc biệt quan trọng trong việc giao lưu với các quốc
gia ở khu vực và quốc tế; nằm ở trung điểm của trục giao thông đường sắt và
đường bộ Bắc - Nam, đồng thời là cửa ngõ ra biển Đông gần nhất và thuận lợi
nhất của Tây Nguyên, Nam Lào, Đông Bắc Campuchia và Đông Bắc Thái Lan
qua quốc lộ 19 của tỉnh Kon Tum và Gia Lai đến cảng biển quốc tế Quy Nhơn.
Trong Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội (KT-XH) tỉnh Bình Định
đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (theo Quyết định số
54/2009/QĐ-TTg ngày 14/4/2009), Bình Định được xác định sẽ trở thành tỉnh
có nền công nghiệp hiện đại và là một trong những trung tâm phát triển về KTXH, đóng góp tích cực vào sự phát triển của tỉnh nhà và của cả nước. Theo số
liệu của Cục Thống kê tỉnh Bình Định, năm 2019, GDP hiện hành đạt 81.983
tỷ đồng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực (Nơng - Lâm - Thủy
sản 25,2%; Công nghiệp - Xây dựng 32,2%; Thương mại - Dịch Vụ 38,2%;
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 4,5%).
Kiểm soát quyết toán vốn đầu tư XDCB ln là vấn đề phức tạp vì chịu
sự điều chỉnh của rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật như: Luật Đầu tư
công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật NSNN... Việc hồn thiện hoạt động
kiểm sốt quyết tốn vốn đầu tư XDCB có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần
giảm thời gian, chi phí hành chính, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, hạn
chế thất thoát NSNN. Mặt khác, hiện nay vấn đề kiểm soát vốn đầu tư XDCB
tại các cơ quan tài chính nói chung và Sở Tài chính tỉnh Bình Định nói riêng
cịn nhiều hạn chế, bất cập, tiềm ẩn nhiều rủi ro, gây thất thốt vốn NSNN.
Thêm vào đó có q nhiều văn bản pháp luật chi phối đến q trình kiểm sốt
quyết toán vốn đầu tư XDCB, điều này dẫn đến cán bộ kiểm soát rất lúng túng,



10

dễ xảy ra sai sót trong q trình kiểm sốt quyết tốn vốn
Xuất phát từ những lý do trên, tơi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Hồn
thiện kiểm sốt quyết toán vốn đầu tư dự án tại Sở Tài chính tỉnh Bình
Định”, để làm đề tài luận vặn thạc sĩ với mong muốn lắng nghe những ý kiến
đóng góp từ phía các chun gia để có thể hồn thiện quy trình cũng như bộ
máy kiểm sốt quyết tốn vốn đầu tư dự án tại đơn vị mà tôi đang công tác.
2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Trong giai đoạn hiện nay, với tình trạng thất thốt trong lĩnh vực quản lý
vốn đầu tư dự án, rất nhiều đơn vị cá nhân đã có các cơng trình nghiên cứu liên
quan đến vấn đề kiểm soát quyết toán vốn đầu tư dự án với các phạm vi và đối
tượng khác nhau. Có thể kể đến một số luận văn về đề tài liên quan như:
Tác giả Trịnh Huy Cường (2004) với nghiên cứu về “Nâng cao hiệu quả
quản lý dự án đầu tư xây dựng các trường trung học bằng nguồn vốn ngân
sách ở Tỉnh Đồng Nai” đã nêu lên được những bất cập và hạn chế trong quá
trình quản lý dự án các trường trung học đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách trên
địa bàn Tỉnh Đồng Nai hiện nay. Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết quản lý dự án
đầu tư xây dựng cơng trình, áp dụng vào cơng tác quản lý dự án các trường
trung học đầu tư bằng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, tác giả đã đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện một số cơng tác trong q trình quản lý
dự án đầu tư xây dựng trường trung học trên địa bàn tỉnh Đồng Nai [7].
Tác giả Hoàng Đỗ Quyên (2008) với nghiên cứu “Hồn thiện cơng tác
quản lý dự án đầu tư tại Ban quản lý dự án Cơng trình điện Miền Bắc”, đã đề
cập đến việc hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư tại Ban quản lý dự án
Cơng trình điện Miền Bắc, đưa ra những lý luận cơ bản về quản lý dự án, phân
tích thực trạng và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự
án tại Ban quản lý dự án Cơng trình điện Miền Bắc. Đề tài tập trung chủ yếu

vào việc công tác quản lý dự án trong giai đoạn thực hiện dự án tại các dự án
thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý dự án cơng trình điện [21].


11

Tác giả Nguyễn Mạnh Hà (2012) với đề tài " Hoàn thiện hệ thống quản
lý các dự án đầu tư xây dựng trong Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng" đã
đưa ra những lý luận cơ bản về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản và phân
tích một số tồn tại, vướng mắc, khó khăn trong công tác quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình thời gian vừa qua để đưa ra một số giải pháp hoàn thiện
quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơng trình thuộc Bộ Tổng
tham mưu - Bộ Quốc phòng. Tuy nhiên đề tài cũng mới tập trung nghiên cứu
về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản nói chung tại một đơn vị quân đội.
Bên cạnh đó phương pháp nghiên cứu vẫn cịn sơ sài, khơng có hệ thống bảng
biểu để phân tích đánh giá [10].
Tác giả Hà Tiến Sỹ (2013) với đề tài “Phân tích và đề xuất một số giải
pháp hồn thiện cơng tác kiểm tốn dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại Công ty
TNHH Dịch vụ tư vấn tài chính kế tốn và kiểm tốn AASC” đã trình bày tình
hình thực tế, thực trạng cơng tác kiểm tốn dự án đầu tư XDCB tại Cơng ty
TNHH Dịch vụ tư vấn tài chính kế tốn và kiểm tốn AASC. Từ đó rút ra
những ưu điểm và hạn chế về cơng tác kiểm tốn dự án đầu tư XDCB và đề
xuất giải pháp hoàn thiện về cơ sở pháp lý, cơ sở dữ liệu, quy trình kiểm tốn
dự án. Tuy nhiên, đối với phần thực trạng công tác kiểm tốn tại Cơng ty thì
tác giả chưa nêu lên được những đặc điểm nổi bật, những đặc điểm riêng trong
cơng tác kiểm tốn dự án của Cơng ty và chưa tổng hợp được những sai phạm
thường gặp trong quá trình kiểm tốn mà chỉ trình bày các nội dung đã được
quy định chung về cơng tác kiểm tốn dự án. Hơn nữa, những đề xuất ở
Chương 3 còn mang tính chung chung, chưa xây dựng được các biểu mẫu để
cụ thể hóa những giải pháp đó theo đặc điểm riêng của Cơng ty TNHH Dịch vụ

tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán AASC [22].
Tác giả Đỗ Văn Diên (2016) với nghiên cứu “Hồn thiện cơng tác quản
lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng tại Ban quản lý dự án giao
thông Hải Dương”, đã đánh giá lại hiệu quả hoạt động quản lý dự án đầu tư


12

xây dựng cơng trình giao thơng một số năm gần đây, thông qua một số chỉ tiêu
định lượng nhất là cơng tác quản lý chi phí, hiệu quả sử dụng lao động, các chế
độ lương, thưởng... Từ thực tế hoạt động quản lý hiện tại của Ban quản lý dự
án giao thông Hải Dương, tác giả rút ra một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng
tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng tại Ban [8].
Tác giả Nguyễn Duy Hùng (2017) với nghiên cứu “Giải pháp quản lý dự
án đầu tư xây dựng cơng trình tại Ban quản lý dự án cơng trình huyện Hồnh
Bồ, tỉnh Quảng Ninh” đã phân tích thực trạng quy trình quản lý dự án các cơng
trình trên địa bàn huyện Hồnh Bồ, tỉnh Quảng Ninh, từ đó thấy được ngun
nhân của những tồn tại để đưa ra các biện pháp hồn thiện quy trình đầu tư
XDCB trên địa bàn huyện Hồnh Bồ nói riêng, cũng như rút kinh nghiệm cho
cơng tác Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình cho tỉnh Quảng Ninh nhằm
nâng cao hiệu quả dự án đầu tư xây dựng các cơng trình [13].
Qua các cơng trình nghiên cứu của các tác giả khác nhau mà tác giả
được biết cho thấy, vấn đề kiểm soát quyết toán vốn đầu tư dự án được nhiều
người quan tâm, giải quyết ở các góc độ khác nhau như từ quản lý Nhà nước,
từ quản lý của người chủ đầu tư, nhà thầu... ở các địa bàn khác nhau. Tuy
nhiên, vấn đề kiểm soát quyết toán vốn đầu tư dự án tại Sở Tài Chính tỉnh Bình
Định thì chưa có cơng trình nghiên cứu nào đề cập đến. Do vậy theo tơi việc
lựa chọn đề tài “Hồn thiện kiểm soát quyết toán vốn đầu tư dự án tại Sở
Tài chỉnh tỉnh Bình Định” để nghiên cứu là phù hợp.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu tổng quát của đề tài là hồn thiện kiểm sốt quyết tốn vốn đầu
tư dự án tại Sở Tài chính tỉnh Bình Định. Từ mục tiêu chung, tác giả đề ra các
mục tiêu chi tiết sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát quyết toán vốn
đầu tư dự án trong các cơ quan tài chính
- Phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát quyết toán vốn đầu tư dự án tại


13

Sở Tài chính tỉnh Bình Định
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện kiểm sốt quyết
tốn vốn đầu tư dự án tại Sở Tài Chính tỉnh Bình Định.
Với mục tiêu nghiên cứu được đặt ra, tác giả đưa ra 3 câu hỏi nghiên
cứu như sau:
Câu hỏi nghiên cứu 1: Quy trình và nội dung kiểm soát quyết toán vốn
đầu tư dự án tại các cơ quan tài chính là như thế nào?
Câu hỏi nghiên cứu 2: Thực trạng quy trình và nội dung kiểm sốt
quyết toán vốn đầu tư dự án tại Sở Tài chỉnh tỉnh Bình Định hiện nay như thế
nào, những mặt đạt được và hạn chế ra sao?
Câu hỏi nghiên cứu 3: Giải pháp nào sẽ được đưa ra để hoàn thiện
kiểm soát quyết toán vốn đầu tư dự án tại Sở Tài chỉnh tỉnh Bình Định?
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động kiểm soát quyết tốn vốn đầu tư dự án
tại Sở Tài Chính tỉnh Bình Định
- Khơng gian nghiên cứu: tại Sở Tài Chính tỉnh Bình Định
- Thời gian nghiên cứu: 2018 - 2020
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài nghiên cứu, Luận văn đã sử dụng phương pháp
nghiên cứu định tính, cụ thể như sau:

- Phương pháp phân tích tài liệu: Nghiên cứu lý thuyết liên quan đến lĩnh
vực xây dựng cơ bản và quy trình kiểm sốt quyết tốn vốn đầu tư dự án
tại các cơ quan tài chính.
- Phương pháp quan sát: Quan sát quy trình kiểm sốt quyết tốn vốn đầu
tư dự án tại Sở Tài chính tỉnh Bình Định.
- Phương pháp phỏng vấn: Thảo luận với nhân viên tại Sở Tài chính tỉnh
Bình Định về quy trình, thủ tục kiểm sốt quyết tốn vốn đầu tư dự án.


14

6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa như sau:
Thứ nhất, về mặt lý luận: Đề tài sẽ góp phần làm rõ cơ sở lý luận về
kiểm sốt quyết toán vốn đầu tư dự án tại cơ quan tài chính
Thứ hai, về mặt thực tiễn: Đánh giá thực trạng kiểm soát quyết toán vốn
đầu tư dự án tại Sở Tài chính tỉnh Bình Định. Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp
hồn thiện kiểm sốt quyết tốn vốn đầu tư dự án, đảm bảo giải ngân vốn theo
kế hoạch đề ra, giúp cho Sở Tài chính hồn thành nhiệm vụ tốt hơn, tiết kiệm
ngân sách nhà nước, tránh gây thất thoát ngân sách.
7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát quyết toán vốn đầu tư dự án trong
các cơ quan tài chính
Chương 2: Thực trạng kiểm sốt quyết tốn vốn đầu tư dự án tại Sở Tài
Chính tỉnh Bình Định

Chương
sốt
quyết

3: Một
tốn
sốvốn
giải
đầu
pháp
tư dự
và án
kiến
tại
nghị
Sở Tài
nhằmChính
hồn tỉnh
thiệnBình
kiểm
Định


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT QUYẾT TOÁN VỐN
ĐẦU TƯ DỰ ÁN TRONG CÁC CƠ QUAN TÀI CHÍNH
1.1.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SỐT

1.1.1.

Khái qt về kiểm sốt


1.1.1.1. Khái niệm
Có khá nhiều quan điểm khác nhau về kiểm sốt, tùy theo cách tiếp cận:
- Xem kiểm soát như là một q trình: Theo Anthony và Govindarajan
(2004) thì: Kiểm sốt là một quá trình các nhà quản lý tác động tới các
thành viên khác trong tổ chức để thực hiện mục tiêu của tổ chức. Hay theo
Nguyễn Thị Phương Hoa (2011) cho rằng: “Kiểm sốt là q trình đo
lường, đánh giá và tác động lên đối tượng kiểm soát nhằm bảo đảm mục
tiêu của tổ chức được thực hiện một cách có hiệu quả”[9]
- Trên quan điểm nhấn mạnh đến cách thức hoạt động: Nguyễn Quang
Quynh (2008) cho rằng: Kiểm soát được hiểu là tổng hợp các phương sách
để hiểu và điều hành các đối tượng hoặc khách thể quản lý nhằm đạt được
các mục tiêu của tổ chức đề ra.[9]
- Theo quan điểm nhấn mạnh đến vai trò của kiểm sốt: Theo Merchant
(1985) thì kiểm sốt được coi như là một chức năng của quản lý, ảnh
hưởng liên quan đến hành vi của con người, bởi vì con người tạo ra mọi
thứ trong tổ chức. Hay nói cách khác, kiểm soát liên quan đến các nhà
quản lý thực hiện một loạt các bước để đảm bảo rằng những người trong tổ
chức sẽ làm những việc tốt nhất cho tổ chức.[11]
=> Như vậy, có thể thấy:
Kiểm sốt được xem là một công cụ quan trọng của các nhà quản lý. Kiểm
sốt được định nghĩa như là một q trình “giữ cho mọi thứ đi đúng hướng” và
được nhận biết như là một chức năng cuối cùng của quá trình quản lý, giúp cho


các mục tiêu của tổ chức được thực hiện một cách hiệu quả nhất.
1.1.1.2. Chức năng của kiểm soát
- Kiểm sốt là chức năng khơng thể thiếu trong q trình quản lý của 1 tổ
chức:
+ Kiểm soát giúp cho các tổ chức sớm thích nghi với sự thay đổi của mơi
trường.

+ Kiểm sốt là cần thiết để giúp nhà quản lý giám sát các hoạt động nội bộ
của đơn vị khi mà tính phức tạp của tổ chức khiến cho nhà quản lý khơng thể
thấu hiểu hết những gì đang xảy ra bên trong đơn vị.
+ Kiểm soát là cách thức để tránh được các sai lầm hay các vấn đề nhỏ xảy
ra có thể dẫn đến các sai lầm tai hại hơn.
- Mục đích của kiểm sốt thực sự cần thiết và có vai trị quan trọng trong
một tổ chức:
+ Bảo đảm kết quả đạt được phù hợp với mục tiêu của tổ chức
+ Bảo đảm nguồn lực của tổ chức được sử dụng hiệu quả
+ Phát hiện kịp thời các vấn đề và có sự điều chỉnh phù hợp
- Trong một tổ chức, nếu hoạt động kiểm soát quá nghèo nàn có thể dẫn đến
nguồn lực bị dùng một cách lãng phí, người lao động khơng hồn thành
nhiệm vụ đề ra, thực hiện các hành vi gian lận, khách hàng khơng hài lịng
về chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh ngliiệp...Ngưọ'c lại, nếu
kiểm soát quá chặt chẽ sẽ lại tỏ ra phản tác dụng do làm giảm tính linh
hoạt và sự cải tiến sáng tạo trong tổ chức, đồng thời, có thể làm tăng chi
phí hoạt động và tạo ra nhiều áp lực cho nhân viên. Do vậy nhà quản lý
cần duy trì sự cân bằng giữa tính ổn định và tính linh hoạt thơng qua kiểm
sốt rất quan trọng và ln được coi là thách thức lớn cho tổ chức. Tổ
chức cần phải nhận biết, đo lường và đánh giá được những thay đổi trong
môi trường bên trong và bên ngồi, từ đó thay đổi cơ chế kiểm sốt cho
thích hợp.[9], [11]


1.1.1.3. Phân loại kiểm sốt
Có rất nhiều tiêu chí để phân loại kiểm soát, cụ thể như:
- Theo nội dung kiểm soát: Bao gồm:
+ Kiểm soát tổ chức: Chủ yếu hướng đến các hoạt động về nhân sự, tổ chức
bộ máy, chất lượng, công nghệ cũng như các hoạt động nghiên cứu và triển khai
nhằm đảm bảo sự tuân thủ và tính hiệu lực của tổ chức đối với các chính sách, kế

hoạch, quy định hiện hành; đảm bảo các hoạt động được diễn ra theo các mục
tiêu quản lý; đảm bảo việc sử dụng các nguồn lực hiệu quả.
+ Kiểm soát kế toán: Chủ yếu là kiểm tra các thơng tin cung cấp cho việc ra
quyết định. Kiểm sốt kế toán đảm bảo độ tin cậy, xác thực và tồn vẹn của
thơng tin tài chính và thơng tin nghiệp vụ, đồng thời cũng là những biện pháp
bảo vệ tài sản của đơn vị.
- Theo đối tượng kiểm soát: Bao gồm:
+ Kiểm soát đầu ra: Nhà quản lý lựa chọn các tiêu chí đầu ra phản ánh tính
hiệu quả hoạt động hoặc hiệu năng quản lý ở từng cấp độ, từng loại hình hoạt
động. Sau đó căn cứ vào tiêu chí, các hoạt động đo lường và đánh giá được thực
hiện nhằm xác định các mục tiêu và tiêu chuẩn được thiết lập có được thực hiện
khơng. Có ba cách thức nhà quản lý sử dụng để đánh giá kết quả hoạt động là:
. Các thước đo tài chính
. Mục tiêu của tổ chức
. Dự toán hoạt động
+ Kiểm soát hành vi: Nhà quản lý sẽ dựa vào hành vi của các chủ thể để
thực hiện hoạt động kiểm soát. Cách thức này được thiết kế nhằm tạo điều kiện
cho nhà quản lý có thể khích lệ và chia sẻ với nhân viên dưới quyền về hành
động.
- Theo mục đích kiểm soát:
+ Kiếm soát ngăn ngừa: Thường được thực hiện trước khi các hoạt động tác
nghiệp xảy ra nhằm đề phịng nguy cơ gian lận và sai sót. Nội dung của kiểm


sốt ngăn ngừa thường tập trung chủ yếu vào cơng tác nhân sự, xây dựng các
chính sách, thủ tục làm chuẩn mực để nhân viên có thể thực hiện các hoạt động
đúng như nhà quản lý mong muốn.
+ Kiểm soát phát hiện: Được thực hiện với mục đích giúp cho nhà quản lý
có thể nắm bắt được kịp thời những gian lận và sai sót đã xảy ra, từ đó có những
quyết định kịp thời và hợp lý để giải quyết những gian lận và sai sót.

+ Kiểm sốt điều chỉnh: Hướng đến việc nắm bắt và cung cấp thông tin cần
thiết và kịp thời cho việc ra các quyết định xử lý các gian lận và sai sót đã phát
hiện.
- Theo chủ thể kiểm soát: Bao gồm:
+ Kiểm soát từ bên ngồi (ngoại kiểm): Là loại kiểm sốt do chủ thể kiểm
sốt ở bên ngồi đơn vị thực hiện.
+ Kiểm soát từ bên trong (nội bộ): Là loại kiểm sốt do nhà quản lý của đơn
vị thực hiện, thơng qua các hoạt động kiểm tra, kiểm soát nhằm mục đích quản
trị nội bộ.
- Theo phạm vi kiểm sốt:
+ Kiểm sốt tồn diện (tổng qt): Là loại hình kiểm sốt tất cả các hoạt
động theo các mục tiêu của tổ chức đề ra.
+ Kiểm sốt chun đề: Là loại hình kiểm soát chỉ tập trung vào những yếu
tố, những mặt cụ thể và chủ yếu của từng loại hoạt động được thực hiện trong
một đơn vị để có thể nắm bắt và điều hành kịp thời.[9], [11]
1.1.2.

Quy trình kiểm sốt


Kiểm soát là khâu cuối cùng trong chuỗi các hoạt động của nhà quản trị.
Kiểm soát là cách duy nhất để nhà quản trị biết được họ có đạt được mục tiêu
của tổ chức đặt ra không, cũng như lý do tại sao đạt được mục tiêu hoặc không
đạt được mục tiêu so với tiêu chuẩn mà nhà quản lý đã xây dựng. Muốn vậy nhà
quản lý cần phải đánh giá, phân tích các ngun nhân và cóđiều chỉnh mục tiêu
kiểm sốt cho phù hợp.
Trình tự quy trình kiểm sốt như sau

Hình 1.1: Quy trình kiểm sốt
(Nguồn: Nguyễn Hải Sản, 1998)[22]


1.1.3.

Mối quan hệ giữa kiểm soát và quản lý

Kiểm soát là một chức năng quan trọng không thể thiếu của quản lý và là
một bộ phận chủ yếu trong quá trình quản lý nên kiểm sốt có quan hệ mật thiết
với quản lý. Mối quan hệ này được thể hiện qua hình 1.2 sau:


Hình 1.2: Mối quan hệ giữa kiểm sốt và quản lý
(Nguồn: Nguyễn Hải Sản, 1998) [22]

1.1.4.

Khái quát về kiểm soát nội bộ trong khu vực công

Theo hướng dẫn chuẩn mực KSNB của INTOSAI 1992, khái niệm KSNB
được định nghĩa như sau: “KSNB là cơ cấu của một tổ chức, bao gồm nhận thức,
phương pháp, quy trình và các biện pháp của người lãnh đạo nhằm bảo đảm sự
hợp lý để đạt được các mục tiêu của tổ chức”.
Theo hướng dẫn của INTOSAI năm 2013 định nghĩa về KSNB như sau:
“KSNB là một quá trình bị chi phối bởi nhà quản lý và các nhân viên trong đơn
vị, nó được thiếp lập để đối phó với các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp
lý nhằm đạt được các mục tiêu chung của tổ chức”. Theo đó, có 5 đặc điểm quan
trọng cần làm rõ, đó là:
- KSNB là một q trình. KSNB khơng phải là từng hoạt động riêng rẽ mà
là một chuỗi các hoạt động kiểm soát hiện diện ở mọi bộ phận trong đơn
vị và được kết hợp với nhau thành một thể thống nhất. Quá trình này là
phương tiện giúp đơn vị đạt được mục tiêu của mình.

- KSNB chịu sự chi phối của con người. KSNB được thiết kế và vận hành
bởi con người. Vì vậy, muốn hệ thống KSNB thực sự hữu hiệu và hiệu


quả, tạo thành sức mạnh tổng hợp thì từng thành viên trong tổ chức phải
hiểu được trách nhiệm, quyền hạn của mình và hướng các hoạt động của
họ đến mục tiêu chung của tổ chức.
- KSNB được thiết lâp để đối phó với rủi ro. Hoạt động của tổ chức luôn
phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn. KSNB có thể giúp tổ chức nhận
diện, chủ động phịng ngừa và đối phó với những rủi ro này, qua đó tối đa
hóa khả năng đạt được mục tiêu.
- KSNB cung cấp một đảm bảo hợp lý. Trong tổ chức luôn có những rủi ro
tiềm tàng và trong bản thân hệ thống KSNB cũng tồn tại những hạn chế
tiềm tàng. Đó là sự phức tạp trong hoạt động của đơn vị, sự thông đồng
của các cá nhân hay lạm quyền của nhà quản lý.
- Các mục tiêu của KSNB. Hoạt động của tổ chức luôn hướng về mục tiêu
đề ra. Ở khu vực công, mục tiêu thường liên quan đến các dịch vụ cơng
cộng và lợi ích cộng đồng, bao gồm:
+ Mục tiêu hoạt động: nhằm đạt được sự hữu hiệu và hiệu quả trong hoạt
động của đơn vị.
+ Mục tiêu về báo cáo: báo cáo cung cấp các thông tin tài chính và phi tài
chính kịp thời, phù hợp cho các đối tượng sử dụng.
+ Mục tiêu tuân thủ: tuân thủ công ước quốc tế, pháp luật của quốc gia và
các quy định có liên quan.
+ Mục tiêu về bảo vệ nguồn lực: mục tiêu này là phần chi tiết hóa mục tiêu
về hoạt động của đơn vị, nhưng do đặc thù của khu vực công nên INTOSAI
muốn nhấn mạnh thêm tầm quan trọng của việc sử dụng hợp lý nguồn ngân sách,
tránh lạm dụng, lãng phí nguồn lực quốc gia.
- Các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB theo INTOSAI 2013 bao gồm 5
thành phần: Mơi trường kiểm sốt, đánh giá rủi ro, hoạt đơng kiểm sốt,

thơng tin và truyền thông, giám sát. Chi tiết các bộ phận cấu thành được
trình bày trong Phụ lục số 1 [12], [19].


1.2.

KHÁI QUÁT VỀ QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ Dự ÁN

TRONG CÁC CƠ QUAN TÀI CHÍNH
1.2.1.

Khái quát về vốn đầu tư dự án

- Vốn đầu tư dự án là tổng các nguồn vốn góp vào một dự án đầu tư để
thực hiện dự án đó. Vốn đầu tư có thể bao gồm: Vốn điều lệ của doanh nghiệp
(góp một phần hoặc góp tồn bộ), Vốn vay từ ngân hàng, Vốn góp của các nhà
đầu tư khác vào dự án đó........... Một doanh nghiệp có thể có nhiều dự án đầu
tư hoặc chỉ có 1 dự án đầu tư tùy vào tiềm lực tài chính của doanh nghiệp [].
- Khái niệm về vốn đầu tư của doanh nghiệp thì có thể rất nhiều người chưa
hiểu được hết ý nghĩa chính xác của nó. Cụm từ vốn đầu tư thường phổ
biến trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi (sau đây gọi là
doanh nghiệp FDI). Vốn đầu tư thường gắn liền với các dự án đầu tư cụ
thể và được thể hiện trên giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Tuy nhiên có
nhiều doanh nghiệp Việt Nam được cấp phép thực hiện dự án đầu tư nên
cũng thể hiện mức vốn đầu tư trên giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của dự
án đó [6].
1.2.2.

Quyết tốn vốn đầu tư dự án


Quyết tốn vốn đầu tư dự án hồn thành là cơng tác rất quan trọng của mỗi
dự án đầu tư. Đây là việc tổng hợp kết quả thực hiện của dự án đầu tư và trình
phê duyệt quyết tốn vốn đầu tư dự án đã hồn thành.
Quyết tốn vốn đầu tư bao gồm cả khối lượng và giá trị đầu tư thực hiện.
Quyết toán vốn đầu tư phải được tiến hành từng bước theo các giai đoạn thực
hiện và quyết toán cuối cùng, dựa trên cơ sở luỹ kế khối lượng và giá trị trong
từng giai đoạn với giá trị và khối lượng trong giai đoạn cuối cùng. Vì trong dự án
có những cơng việc khác nhau với tính chất kỹ thuật khác nhau nên chi phí đối
với các khối lượng thực hiện cũng đa dạng [6].
Để đảm bảo tổng kết được tồn bộ q trình thực hiện, chủ đầu tư phải lập
được quyết toán về khối lượng và giá trị, quyết toán này phải so sánh được với
các tài liệu có tính pháp lý đã được phê chuẩn để quyết toán được tổng vốn đầu


tư bỏ ra.
Vốn đầu tư được quyết tốn là tồn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện cho
đầu tư dự án và đưa dự án vào khai thác sử dụng. Vốn đầu tư được quyết toán
phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với các dự án có nhiều hạng mục, tùy theo quy mơ, tính chất, chủ đầu tư có
thể quyết tốn cho từng hạng mục hoặc tồn bộ ngay sau khi được đưa vào khai
thác sử dụng theo yêu cầu của cấp quyết định đầu tư. Sau khi toàn bộ dự án hoàn
thành, chủ đầu tư tổng quyết tốn tồn bộ dự án để trình người có thẩm quyền
phê duyệt [6].
Quyết toán vốn đầu tư của dự án được cụ thể hố dưới hình thức là Báo cáo
quyết tốn vốn đầu tư hồn thành.
Quy trình quyết tốn vốn dự án đầu tư bao gồm:
* Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo quy định.
* Bước 2: Nộp hồ sơ tại Phịng Tài chính - Kế hoạch quận - huyện
* Bước 3: Nhận kết quả giải quyết hồ sơ tại Phịng Tài chính - Kế hoạch
1.2.3.


Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án

Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành là hệ thống các báo cáo được lập
theo chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán, quy chế quản lý đầu tư hiện hành và các
quy định của pháp luật có liên quan, phản ánh các thơng tin kinh tế, tài chính và
các thơng tin quan trọng khác trong quá trình đầu tư và thực hiện dự án. Báo cáo
quyết tốn vốn đầu tư hồn thành là cơ sở bàn giao về hiện vật và giá trị sau đầu
tư cho đối tượng tiếp nhận và sử dụng sau này [6].
Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hồn thành phải xác định đầy đủ,
chính xác tổng chi phí đầu tư đã thực hiện; phân định rõ nguồn vốn đầu tư; chi
phí đầu tư được phép khơng tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư dự án;
giá trị tài sản hình thành qua đầu tư gồm tài sản cố định, tài sản lưu động, đồng
thời phải đảm bảo đúng nội dung theo quy định.
Báo cáo phải thực hiện đúng trình tự, các bước lập, báo cáo quyết toán phải


được chuyển đến đúng cấp chức năng kiểm soát và phê duyệt để tổ chức thẩm
tra, phê duyệt kịp thời.
Báo cáo quyết toán thể hiện đầy đủ các nội dung thực hiện, các phụ lục đi
kèm. Thời gian trong báo cáo phải logic và phù hợp với từng bước công việc
thực hiện, nội dung đầy đủ, có xác nhận của đơn vị có liên quan.
Nội dung của Báo cáo quyết tốn dự án hồn thành bao gồm: Nguồn vốn
đầu tư thực hiện dự án tính đến ngày khóa sổ lập báo cáo quyết tốn; chi phí đầu
tư đề nghị quyết toán chi tiết theo cơ cấu; xác định số lượng và giá trị tài sản
hình thành qua đầu tư của dự án; xác định chi phí đầu tư thiệt hại khơng tính vào
giá trị tài sản hình thành qua đầu tư [6].
1.3.

KIỂM SOÁT QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ Dự ÁN TRONG


CÁC CƠ QUAN TÀI CHÍNH
3

1

ĩ

ĩ

.3.1. Khái niệm, mục tiêu và ý nghĩa của kiểm soát quyết toán vốn đầu tư

dự án
Kiểm soát quyết toán vốn đầu tư dự án là kiểm tra tính hợp pháp của việc
đầu tư, xác định chính xác số vốn đầu tư thực tế đã sử dụng để xây dựng dự án,
cơng trình, xác định giá trị tài sản (Tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn) do kết quả
đầu tư đem lại được bàn giao đưa vào sản xuất, khai thác, sử dụng [10].
Mục tiêu của cơng tác quyết tốn dự án: Nhằm đánh giá kết quả quá trình
đầu tư, xác định năng lực sản xuất, giá trị tài sản mới tăng thêm do đầu tư mang
lại; đánh giá việc thực hiện các quy định của Nhà nước trong quá trình đầu tư
thực hiện dự án, xác định rõ trách nhiệm của chủ đầu tư, các nhà thầu, cơ quan
cấp vốn, cho vay, kiểm soát thanh tốn, các cơ quan quản lý nhà nước có liên
quan.
Ý nghĩa: Góp phần đảm bảo thực hiện dự án theo đúng tiến độ. Vì thơng
qua kiểm sốt quyết tốn vốn đầu tư dự án, cơ quan tài chính sẽ chủ động nắm
bắt tình hình thực hiện của các dự án, qua đó tham mưu cho các Bộ, ngành,


Trung ương và địa phương, các chủ đầu tư, cơ quan cấp trên của chủ đầu tư kịp
thời tháo gỡ, giải quyết nhiều khó khăn vướng mắc phát sinh trong triển khai chi

đầu tư, góp phần đảm bảo dự án thực hiện theo đúng tiến độ, như vậy sẽ hạn chế
các chi phí phát sinh do kéo dài thời gian thực hiện dự án và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn; Góp phần đảm bảo thực hiện đầu tư tập trung theo định hướng của
Nhà nước, từ đó tham mưu cho các cấp chính quyền điều chỉnh, điều hồ kế
hoạch vốn đúng đối tượng; Góp phần làm lành mạnh nền tài chính Nhà nước, từ
đó giúp quyết tốn đúng chính sách, chế độ, thời gian, sớm đưa dự án vào khai
thác sử dụng; Góp phần hồn thiện các quy định về quản lý đầu tư xây dựng của
Nhà nước. Tham gia với các Bộ, ngành liên quan để nghiên cứu, sửa đổi và hoàn
thiện các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng của Nhà nước, tạo hành lang
pháp lý cần thiết cho công tác đầu tư và xây dựng.
1.3.2.

Quy trình, nội dung kiểm sốt quyết tốn vốn đầu tư dự án

1.3.2.1. Quy trình kiểm sốt quyết tốn vốn đầu tư dự án

Hình 1.3. Quy trình chung về kiểm soát quyết toán vốn đầu tư dự án
Nguồn [18,21]

Ghi chú:


×