Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Tài liệu Kiến thức cơ bản về mạng: Phần 10 – Các tên phân biệt pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.18 KB, 4 trang )

Kiến thức cơ bản về mạng: Phần 10 – Các tên phân biệt
Ngu
ồn : quantrimang.com 
Phần 1: Các thiết bị phần cứng mạng

Phần 2: Router

Phần 3: DNS Server

Phần 4: Workstation và Server

Phần 5: Domain Controller

Phần 6: Windows Domain

Phần 7: Giới thiệu về FSMO Role

Phần 8: Tiếp tục về FSMO Role

Phần 9: Thông tin về Active Directory

Brien M. Pose
y
Trong phần 8 của loạt bài này, chúng tôi đã giải thích cho các bạn về đối
tượng tham chiếu giao thức LDAP trong Active Directory bởi tên phân biệt
của chúng, mỗi một đối tượng trong thư mục có tên riêng của chính nó.
Trong phần 9 này, chúng tôi muốn tiếp tục giới thiệu cho các bạn về các
tên phân biệt như thế nào.

Trước khi bắt đầu


Trước khi bắt đầu, chúng tôi muốn nhắc lại rằng các tên phân biệt không duy
nhất có trong Active Directory. Microsoft
đã xây dựng Active Directory để lợi
dụng các chuẩn công nghiệp được sử dụng bởi nhiều công ty khác như Novell
và IBM. Bằng cách nghiên cứu về chúng, bạn không chỉ có được sự chuẩn bị tốt
hơn cho việc quản lý Active Director mà còn có được một mức thân thiện nhất
định nếu bạn đã từng được yêu cầu làm việc với hệ điều hành mạng không phải
của Microsoft.

Các nguyên tắc đặ
t tên cơ bản

Các tên phân biệt với nhau nhờ thuộc tính, các thuộc tính này được gán giá trị.
Mỗi một tên phân biệt thường gồm có nhiều cặp giá trị thuộc tính, bạn hãy xem
một tên đơn giản.
CN=User1, CN=Users, DC=Contoso, DC=com
Trong ví dụ này, tên được tạo thành từ 4 cặp thuộc tính/ giá trị khác nhau, mỗi
một cặp được phân biệt với nhau bằng dấu phẩy. Cặp thuộc tính/ giá trị thứ nhất
là CN=USER1. Trong cặp này, CN (viết t
ắt cho Common Name) là thuộc tính và
User1 là giá trị. Các thuộc tính và giá trị luôn luôn phân biệt với nhau bởi dấu
bằng (=), còn các cặp thuộc tính/ giá trị được phân biệt với nhau bằng dấu phẩy
(,).

Các tên phân biệt

Khi bạn xem tên CN=User1, CN=Users, DC=Contoso, DC=com, mọi thứ trở
thành rõ ràng ngay lập tức. Nếu quan sát kỹ hơn tên phân biệt này thì bạn có thể
nhận ra rằng nó là hệ có thứ bậc. Trong trường hợp riêng này, DC=com thể hiện
mức cao của thứ bậc. DC=Contoso thể hiện m

ức thứ hai. Bạn có thể nói rằng
COM và Contoso là các miền bởi vì cả hai sử dụng thuộc tính DC. Thứ bậc miền
‘nhại lại’ thứ bậc miền được sử dụng bởi các máy chủ DNS (bạn đã được giới
thiệu về thứ bậc DNS trong các bài trước)

Bạn cần phải hiểu thứ bậc tên này làm việc như thế nào vì hai lý do. Thứ nhất,
hiểu thứ bậc tên bạn có th
ể biết chính xác nơi một đối tượng cụ thể được định vị
bên trong thư mục. Lý do khác là hiểu được bản chất của thứ bậc thư mục vì đôi
khi các đường tắt sẽ được sử dụng để thay cho tên đầy đủ.

Để rõ hơn những gì đang nói, chúng ta hãy xem xét thêm về ví dụ trên:
CN=User1, CN=Users, DC=Contoso, DC=com. Tên phân biệt này được gán cho
mỗi một tài khoản người dùng (chính xác hơn là một đối t
ượng người dùng) có
tên User1. Phần còn lại trong tên cho chúng ta biết vị trí của đối tượng trong thứ
bậc thư mục.

Nếu bạn đang cố nói với một ai đó về vấn đề này thì có thể tình cờ đề cập đến
nó như User1. Đôi khi LDAP cũng thực hiện tương tự như vậy. Điều này hoàn
toàn có thể vì nó không cần thiết phải cung cấp thông tin về vị trí của đố
i tượng
trong thứ bậc nếu vị trí đã được biết.

Ví dụ, nếu chúng tôi đang thực hiện một số hoạt động trên các đối tượng người
dùng được đặt trong thư mục Users trong miền Contoso.com thì có thực sự cần
thiết để tuyên bố rõ ràng rằng các đối tượng đều được đặt trong Users của miền
Contoso.com hay không?

Trong tình huống này cũng như vậy, tên phân biệt thường được thay thế bở

i
Relative Display Name (viết tắt là RDN). Trong trường hợp CN=User1,
CN=Users, DC=Contoso, DC=com, thì RDN là CN=User1. RDN luôn luôn được
phân biệt của bộ nhận dạng rõ ràng nhất. Nó là cặp giá trị/ thuộc tính bên trái
nhất trong tên phân biệt. Phần khác của tên phân biệt cũng được biết đến như
tên cha. Trong trường hợp điển hình này, tên cha sẽ là CN=Users, DC=Contoso,
DC=com.

Trước khi tiếp tục, chúng tôi muốn đề cập một vấn đề là Microsoft thường thiên
về sử dụng định dạng tên khác nhau hơn là một số nhà sản xuất hệ điều hành
mạng khác. Như những gì bạn đã thấy, các tên của Microsoft thiên về dựa vào
container và miền. Không có gì sai với định dạng này bởi vì nó chiếu theo RFC
2253 để thiết lập các nguyên tắc cho tên riêng biệt.

Một số hệ điề
u hành mạng khác thiên về dựa trên các thứ bậc tên riêng biệt của
họ trên các công ty và quốc gia hơn là các container và miền. Trong các kiểu tên
đó, thuộc tính O được sử dụng để chỉ định tên tổ chức (công ty) và chữ cái C
được sử dụng để chỉ định tên quốc gia. Bằng sử dụng quy ước đặt tên này, tên
riêng biệt CN=User1, CN=Users, DC=Contoso, DC=com sẽ như sau:
CN=User1, O=Contoso, C=US
Hãy nhớ rằng cả hai định dạng này đều tuân theo RFC 2253, nhưng chúng
không thể thay đổ
i cho nhau. Nhiệm vụ của tên là để miêu tả một đối tượng và vị
trí của nó bên trong thư mục. Lý do về 2 định dạng tên khác nhau là Microsoft đã
xây dựng thư mục của họ khác so với các đối thủ cạnh tranh khác.

Các kí tự đặc biệt trong tên

Cho đến giờ chúng ta mới chỉ thấy các dấu phẩy và dấu bằng có ý nghĩa đặc

biệt trong phần nội dung của tên. Tuy nhiên còn có một số kí tự đặ
c biệt khác mà
phần trên chúng tôi chưa giới thiệu. Các kí tự đặc biệt đó gồm có dấu cộng, dấu
lớn hơn, nhỏ hơn, số, dấu trích dẫn và dấu xổ ngược - back slash (\). Chúng tôi
sẽ không giới thiệu hết các kí tự đặc biệt này mà chỉ tập trung vào giới thiệu cho
các bạn dấu back slash. Dấu này cho phép bạn đưa ra một lệnh LDAP để bỏ
qua kí tự theo sau. Điều này cho phép lưu các kí tự
bị cấm trong thư mục của
bạn.

Để rõ hơn nó được sử dụng như thế nào, chúng ta hãy xem xét một tên đầy đủ
được biểu diễn với tên và họ cách nhau bằng dấu phẩy. Tuy nhiên LDAP không
cho phép bạn sử dụng lệnh CN=Smith, John vì dấu phẩy được sử dụng bởi
LDAP để phân biệt các cặp thuộc tính/ giá trị. Nếu muốn lưu giá trị Smith, John
trong thư mục, bạn có thể thự
c hiện bằng các tạo một dấu back slash như dưới
đây:
CN=Smith\, John
Trong lệnh ở trên, dấu back slash làm cho LDAP phải coi dấu phẩy là dữ liệu
chứ không phải là một phần của cú pháp câu lệnh. Cách khác để thực hiện điều
này là dùng dấu trích dẫn. Mọi thứ bên trong dấu trích dẫn đều được coi như dữ
liệu.

Có một quy tắc đặc biệt với việc sử dụng dấu back slash bên trong các dấu trích
dẫn. Dấu back slash có thể được sử dụng để áp đặt LDAP bỏ qua các dấu back
slash khác. Để đơn giản, nếu bạn cần gộp một dấu back slash vào phần dữ liệu
thì đơn giản bạn chỉ cần sử dụng hai dấu back slash thay cho một dấu. Các
trường hợp sự dụng dấu back slash giữ
a dấu trích dẫn được xem như không
hợp lệ.


Kết luận

Thông qua nội dung bài bạn có thể thấy các nguyên tắc cho việc tạo một tên có
thể khá tinh tế. Tuy vậy, việc hiểu được các tên sẽ là chìa khóa giúp bạn quản lý
Active Directory tốt. Trong phần 10 tiếp theo chúng tôi sẽ tiếp tục giới thiệu bằng
cách đưa ra các công cụ quản lý Active Directory.
 

×