Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Luận văn tốt nghiệp nghiên cứu một số thông số về cấu tạo và chế độ làm việc của thiết bị sấy tinh bột sắn kiểu khí động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (969.57 KB, 88 trang )

-45-

đặt vấn đề
Việt Nam là một nớc có nền sản xuất nông nghiệp truyền thống lâu đời.
Từ nhiều năm nay, giá trị kinh tế mà sản xuất nông nghiệp mang lại luôn luôn
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập quốc dân.
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nớc hiện nay, với
trên 70% dân số sống dựa vào nông nghiệp thì việc công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp nông thôn đợc coi là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu. Lấy việc
phát triển kinh tế nông nghiệp làm cơ sở và nền tảng thúc đẩy các ngành sản
xuất và dịch vụ khác phát triển là một quyết sách đúng đắn của Đảng và Nhà
nớc ta.
Vấn đề chuyển dịch cơ cấu cây trồng là hết sức quan trọng của sản xuất
nông nghiệp trong cơ chế thị trờng. Ngoài những loại cây nh lúa, ngô, chè, cà
phê, cao su, các loại cây ăn quả... thì sắn đợc coi là một trong những loại cây
trọng điểm có khả năng phát triển mở rộng tăng giá trị sản xuất nông nghiệp. Từ
một loại cây màu củ đợc trồng tự phát và rải rác, diện tích trồng thay đổi bấp
bênh theo nhu cầu tiêu dùng trong nớc và điều kiện mùa vụ, sắn đang dần
chuyển đổi thành một loại cây công nghiệp mang lại giá trị kinh tế lớn góp phần
tạo công ăn, việc làm và nâng cao thu nhập cho nông dân. Bản thân cây sắn là
loại cây trồng có khả năng thích nghi cao với điều kiện sống, dễ dàng trong
chăm sóc, khả năng chống chịu các loại sâu bệnh, thời tiết khắc nghiệt cao và
đặc biệt là cho năng suất khá ổn định. Chính vì lẽ đó mà chi phí đầu t cho việc
trồng sắn không lớn, rất phù hợp với điều kiện kinh tế và trình độ sản xuất của
ngời trồng sắn ở nớc ta.
Củ sắn là sản phẩm chính thu đợc từ cây sắn với hàm lợng tinh bột
khá cao (từ 25 ữ 30%) do đó từ lâu nó đà đợc coi là nguồn cung cấp lơng
thực quan trọng cho con ngời sau cây lúa và ngô. Nghề chế biến tinh bột từ
củ sắn ở Việt Nam và thế giới ra đời từ khá sớm và đang ngày càng đòi hỏi
Thahng
Mang


Luụn
123doc
thun
licam
s
tr
hu
kt
s
nghim
timt
dng
l
swebsite
mang
kho
mi
1. th
m
li
dn
CHP
vin
nhng
cho
u
khng
ngi
NHN
quyn

chia dựng,
l
CC
sli
vi
vIU
tt
cụng
hn
mua
nht
2.000.000
ngh
bỏn
KHON
cho
tihin
ngi
liu
THA
ti
th
hng
liu
dựng.
hin
THUN
u
tt
Khi

i,
Vit
c
khỏch
bn
lnh
Nam.
Cho
online
hng
vc:
Tỏc
mng
tr
khụng
ti
phong
thnh
bn
chớnh
khỏc
chuyờn
n
thnh
tớngỡ
dng,
vi
so
nghip,
viờn

123doc.
vi
cụng
ca
bn
hon
ngh
123doc
gc.
ho,
thụng
Bn
v
np

tin,
cao
th
tin
ngoi
tớnh
phúng
vo
ng,...Khỏch
trỏch
ti
to,khon
nhim
thu nh
ca

i
hng
tựy123doc,
vi
ý.
cútng
thbn
d
ngi
dng
s dùng.
■■■c
tra c■u
M■c
h■■ng
tàitiêu
li■u
nh■ng
hàng
m■t■■u
quy■n
cáchc■a
chính
l■i123doc.net
sau
xác,n■p
nhanh
ti■n
tr■
chóng.

trên
thành
website
th■ vi■n tài li■u online l■n nh■t Vi■t Nam, cung c■p nh■ng tài li■u ■■c khơng th■ tìm th■y trên th■ tr■■ng ngo■i tr■ 123doc.net.
Nhi■u event thú v■, event ki■m ti■n thi■t th■c. 123doc luôn luôn t■o c■ h■i gia t■ng thu nh■p online cho t■t c■ các thành viên c■a website.

Mangh■n
Ln
Th■a
Xu■t
Sau
Nhi■u
123doc
khi
h■■ng
phát
thu■n
l■i
event
cam
s■
nh■n
m■t
tr■
t■
h■u
k■t
s■
thú
nghi■m

t■i
ýxác
n■m
t■■ng
m■t
d■ng
v■,

s■
nh■n
website
ra
mang
event
kho
m■i
■■i,
1.
t■o
t■
th■
m■
l■i
c■ng
ki■m
■■ng
d■n
123doc
CH■P
vi■n

nh■ng
cho
■■u
■■ng
ti■n
h■
kh■ng
ng■■i
NH■N
■ã
quy■n
th■ng
thi■t
chia
t■ng
ki■m
dùng,
l■
CÁC
s■
th■c.
s■
l■i
b■■c
v■i
ti■n
vàchuy■n
■I■U
t■t
cơng

h■n
mua
123doc
online
kh■ng
nh■t
2.000.000
ngh■
bán
KHO■N
sang
b■ng
ln
cho
tài
■■nh
hi■n
ng■■i
li■u
ph■n
ln
tài
TH■A
tài
v■
th■
li■u
hàng
t■o
li■u

thơng
dùng.
tríhi■n
THU■N
hi■u
c■
c■a
■■u
■ tin
t■t
h■i
Khi
■■i,
qu■
mình
Vi■t
xác
c■
khách
gia
b■n
nh■t,
minh
trong
l■nh
Nam.
t■ng
Chào
online
hàng

uy
tài
v■c:
l■nh
thu
Tác
m■ng
tín
kho■n
tr■
nh■p
khơng
tài
phong
v■c
cao
thành
b■n
chính
email
nh■t.
tài
online
khác
chun
■■n
li■u
thành
tínb■n
Mong


cho
d■ng,

v■i
so
nghi■p,
viên
kinh
■ã
t■t
123doc.
123doc.net!
v■i
mu■n
cơng
■■ng
c■a
c■
doanh
b■n
các
hồn
mang
ngh■
123doc

g■c.
online.
thành

v■i
h■o,
Chúng
l■i
thơng
B■n

123doc.netLink
cho
viên
Tính
■■
n■p

tơi
tin,
c■ng
c■a
cao
th■
■■n
cung
ti■n
ngo■i
tính
website.
phóng
■■ng
th■i
vào

c■p
ng■,...Khách
trách
xác
tài
■i■m
D■ch

to,kho■n
th■c
nhi■m
h■i
thutháng
V■
nh■
m■t
s■
c■a
(nh■
■■i
hàng
■■■c
tùy
ngu■n
5/2014;
123doc,
v■i
■■■c
ý.
cóg■i

t■ng
th■
tài
123doc
v■

ngun
b■n
d■
ng■■i
■■a
t■
dàng
s■
v■■t
d■■i
tri
dùng.
■■■c
ch■
tra
th■c
m■c
■ây)
email
c■u
M■c
h■■ng
q
100.000

cho
tài
b■n
tiêu
báu,
li■u
b■n,
nh■ng
■ã
hàng
phong
m■t
l■■t
tùy
■■ng
■■u
quy■n
cách
truy
thu■c
phú,
ky,
c■a
c■p
chính
■a
l■i
b■n
vào
123doc.net

m■i
d■ng,
sau
xác,
các
vuingày,
n■p
lịng
“■i■u
nhanh
giàu
ti■n
s■
■■ng
tr■
giá
Kho■n
chóng.
h■u
trên
thành
tr■
nh■p
2.000.000
website
■■ng
Th■a
th■
email
vi■n

th■i
Thu■n
c■a
thành
mong
tài v■
li■u
mình
viên
mu■n
S■
online

■■ng
D■ng
click
t■o
l■n
ký,
D■ch
■i■u
vào
nh■t
l■t
link
ki■n
V■”
vào
Vi■t
123doc

top
sau
cho
Nam,
200
■ây
cho
■ã
cung
các
các
(sau
g■iwebsite
c■p
users
■âynh■ng
■■■c
cóph■
thêm
tài
bi■n
g■i
thu
li■u
t■t
nh■t
nh■p.
■■c
T■it■i
khơng

t■ng
Chính
Vi■tth■i
th■
Nam,
vì v■y
■i■m,
tìm
t■123doc.net
th■y
l■chúng
tìm
trên
ki■m
tơi
th■
racóthu■c
■■i
tr■■ng
th■nh■m
c■p
top
ngo■i
3nh■t
■áp
Google.
tr■
■KTTSDDV
■ng
123doc.net.

Nh■n
nhu c■u
■■■c
theo
chiaquy■t
danh
s■ tài
hi■u
...li■udo
ch■t
c■ng
l■■ng
■■ng
vàbình
ki■mch■n
ti■n là
online.
website ki■m ti■n online hi■u qu■ và uy tín nh■t.

Lnh■n
123doc
Sau
Th■a
Xu■t
khi
h■■ng
phát
thu■n
cam
nh■n

m■t
t■k■t
s■
t■i
ýxác
n■m
t■■ng
d■ng

s■
nh■n
website
ra
mang
■■i,
1.
t■o
t■l■i
c■ng
■■ng
d■n
123doc
CH■P
nh■ng
■■u
■■ng
h■
NH■N
■ã
quy■n

th■ng
chia
t■ng
ki■m
CÁC
s■s■
l■i
b■■c
ti■n
vàchuy■n
■I■U
t■t
mua
online
kh■ng
nh■t
bán
KHO■N
sang
b■ng
cho
tài
■■nh
ng■■i
li■u
ph■n
tài
TH■A
v■
li■u

hàng
thơng
dùng.
tríTHU■N
hi■u
c■a
■■u
tin
Khi
qu■
mình
Vi■t
xác
khách
nh■t,
minh
trong
Nam.
Chào
hàng
uy
tài
l■nh
Tác
m■ng
tín
kho■n
tr■
phong
v■c

cao
thành
b■n
email
nh■t.
tàichun
■■n
li■u
thành
b■n
Mong

v■i
nghi■p,
viên
kinh
■ã
123doc.
123doc.net!
mu■n
■■ng
c■a
doanh
hồn
mang
123doc
kýonline.
v■i
h■o,
Chúng

l■ivà
123doc.netLink
cho
Tính
■■
n■p
tơi
c■ng
cao
■■n
cung
ti■n
tính
■■ng
th■i
vào
c■p
trách
xác
tài
■i■m
D■ch
xãkho■n
th■c
nhi■m
h■itháng
V■
m■t
s■
c■a

(nh■
■■i
■■■c
ngu■n
5/2014;
123doc,
v■i
■■■c
g■i
t■ng
tài
123doc
v■

ngun
b■n
ng■■i
■■a
t■s■
v■■t
d■■i
tri
dùng.
■■■c
ch■
th■c
m■c
■ây)
email
M■c

h■■ng
q
100.000
cho
b■n
tiêu
báu,
b■n,
nh■ng
■ã
hàng
phong
l■■t
tùy
■■ng
■■u
quy■n
truy
thu■c
phú,
ky,
c■a
c■p
■a
l■i
b■n
vào
123doc.net
m■i
d■ng,

sau
các
vuingày,
n■p
lịng
“■i■u
giàu
ti■n
s■
■■ng
tr■
giá
Kho■n
h■u
trên
thành
tr■
nh■p
2.000.000
website
■■ng
Th■a
th■
email
vi■n
th■i
Thu■n
c■a
thành
mong

tài v■
li■u
mình
viên
mu■n
S■
online

■■ng
D■ng
click
t■o
l■n
ký,
D■ch
■i■u
vào
nh■t
l■t
link
ki■n
V■”
vào
Vi■t
123doc
top
sau
cho
Nam,
200

■ây
cho
■ã
cung
các
các
(sau
g■iwebsite
c■p
users
■âynh■ng
■■■c
cóph■
thêm
tài
bi■n
g■i
thu
li■u
t■t
nh■t
nh■p.
■■c
T■it■i
khơng
t■ng
Chính
Vi■tth■i
th■
Nam,

vì v■y
■i■m,
tìm
t■123doc.net
th■y
l■chúng
tìm
trên
ki■m
tơi
th■
racóthu■c
■■i
tr■■ng
th■nh■m
c■p
top
ngo■i
3nh■t
■áp
Google.
tr■
■KTTSDDV
■ng
123doc.net.
Nh■n
nhu c■u
■■■c
theo
chiaquy■t

danh
s■ tài
hi■u
...li■udo
ch■t
c■ng
l■■ng
■■ng
vàbình
ki■mch■n
ti■n là
online.
website ki■m ti■n online hi■u qu■ và uy tín nh■t.
Lnh■n
Th■a
Xu■t
Sau
Nhi■u
123doc
Mang
khi
h■■ng
phát
thu■n
l■i
event
cam
s■
nh■n
m■t

tr■
t■
h■u
k■t
s■
thú
nghi■m
t■i
ýxác
n■m
t■■ng
m■t
d■ng
v■,

s■
nh■n
website
ra
mang
event
kho
m■i
■■i,
1.
t■o
t■
th■
m■
l■i

c■ng
ki■m
■■ng
d■n
123doc
CH■P
vi■n
nh■ng
cho
■■u
■■ng
ti■n
h■
kh■ng
ng■■i
NH■N
■ã
quy■n
th■ng
thi■t
chia
t■ng
ki■m
dùng,
l■
CÁC
s■
th■c.
s■
l■i

b■■c
v■i
ti■n
vàchuy■n
■I■U
t■t
cơng
h■n
mua
123doc
online
kh■ng
nh■t
2.000.000
ngh■
bán
KHO■N
sang
b■ng
ln
cho
tài
■■nh
hi■n
ng■■i
li■u
ph■n
ln
tài
TH■A

tài
v■
th■
li■u
hàng
t■o
li■u
thơng
dùng.
tríhi■n
THU■N
hi■u
c■
c■a
■■u
■ tin
t■t
h■i
Khi
■■i,
qu■
mình
Vi■t
xác
c■
khách
gia
b■n
nh■t,
minh

trong
l■nh
Nam.
t■ng
Chào
online
hàng
uy
tài
v■c:
l■nh
thu
Tác
m■ng
tín
kho■n
tr■
nh■p
khơng
tài
phong
v■c
cao
thành
b■n
chính
email
nh■t.
tài
online

khác
chun
■■n
li■u
thành
tínb■n
Mong

cho
d■ng,

v■i
so
nghi■p,
viên
kinh
■ã
t■t
123doc.
123doc.net!
v■i
mu■n
cơng
■■ng
c■a
c■
doanh
b■n
các
hồn

mang
ngh■
123doc

g■c.
online.
thành
v■i
h■o,
Chúng
l■i
thơng
B■n

123doc.netLink
cho
viên
Tính
■■
n■p

tơi
tin,
c■ng
c■a
cao
th■
■■n
cung
ti■n

ngo■i
tính
website.
phóng
■■ng
th■i
vào
c■p
ng■,...Khách
trách
xác
tài
■i■m
D■ch

to,kho■n
th■c
nhi■m
h■i
thutháng
V■
nh■
m■t
s■
c■a
(nh■
■■i
hàng
■■■c
tùy

ngu■n
5/2014;
123doc,
v■i
■■■c
ý.
cóg■i
t■ng
th■
tài
123doc
v■

ngun
b■n
d■
ng■■i
■■a
t■
dàng
s■
v■■t
d■■i
tri
dùng.
■■■c
ch■
tra
th■c
m■c

■ây)
email
c■u
M■c
h■■ng
q
100.000
cho
tài
b■n
tiêu
báu,
li■u
b■n,
nh■ng
■ã
hàng
phong
m■t
l■■t
tùy
■■ng
■■u
quy■n
cách
truy
thu■c
phú,
ky,
c■a

c■p
chính
■a
l■i
b■n
vào
123doc.net
m■i
d■ng,
sau
xác,
các
vuingày,
n■p
lịng
“■i■u
nhanh
giàu
ti■n
s■
■■ng
tr■
giá
Kho■n
chóng.
h■u
trên
thành
tr■
nh■p

2.000.000
website
■■ng
Th■a
th■
email
vi■n
th■i
Thu■n
c■a
thành
mong
tài v■
li■u
mình
viên
mu■n
S■
online

■■ng
D■ng
click
t■o
l■n
ký,
D■ch
■i■u
vào
nh■t

l■t
link
ki■n
V■”
vào
Vi■t
123doc
top
sau
cho
Nam,
200
■ây
cho
■ã
cung
các
các
(sau
g■iwebsite
c■p
users
■âynh■ng
■■■c
cóph■
thêm
tài
bi■n
g■i
thu

li■u
t■t
nh■t
nh■p.
■■c
T■it■i
khơng
t■ng
Chính
Vi■tth■i
th■
Nam,
vì v■y
■i■m,
tìm
t■123doc.net
th■y
l■chúng
tìm
trên
ki■m
tơi
th■
racóthu■c
■■i
tr■■ng
th■nh■m
c■p
top
ngo■i

3nh■t
■áp
Google.
tr■
■KTTSDDV
■ng
123doc.net.
Nh■n
nhu c■u
■■■c
theo
chiaquy■t
danh
s■ tài
hi■u
...li■udo
ch■t
c■ng
l■■ng
■■ng
vàbình
ki■mch■n
ti■n là
online.
website ki■m ti■n online hi■u qu■ và uy tín nh■t.
u■t phát
Nhi■u
Mang
Ln
123doc

Th■a
Xu■t
Sau
khi
h■n
h■■ng
phát
thu■n
l■i
event
s■
cam
nh■n
t■
m■t
tr■
t■
h■u
ýk■t
s■
thú
nghi■m
t■i
ýt■■ng
xác
n■m
t■■ng
m■t
d■ng
v■,


s■
nh■n
website
ra
mang
event
t■o
kho
m■i
■■i,
1.
t■o
t■
c■ng
th■
m■
l■i
c■ng
ki■m
■■ng
d■n
123doc
CH■P
vi■n
nh■ng
cho
■■ng
■■u
■■ng

ti■n
h■
kh■ng
ng■■i
NH■N
■ã
quy■n
th■ng
thi■t
chia
ki■m
t■ng
ki■m
dùng,
l■
CÁC
s■
th■c.
ti■n
s■
l■i
b■■c
v■i
ti■n
vàchuy■n
■I■U
t■t
cơng
online
h■n

mua
123doc
online
kh■ng
nh■t
2.000.000
ngh■
bán
KHO■N
b■ng
sang
b■ng
ln
cho
tài
■■nh
hi■n
tài
ng■■i
li■u
ph■n
ln
tài
TH■A
li■u
tài
v■
th■
li■u
hàng

t■o
li■u
thơng
dùng.
trí
hi■u
hi■n
THU■N
hi■u
c■
c■a
■■u
■ tin
qu■
t■t
h■i
Khi
■■i,
qu■
mình
Vi■t
xác
c■
khách
gia
nh■t,
b■n
nh■t,
minh
trong

l■nh
Nam.
t■ng
Chào
online
uy
hàng
uy
tài
v■c:
l■nh
thu
Tác
tín
m■ng
tín
kho■n
tr■
cao
nh■p
khơng
tài
phong
v■c
cao
thành
b■n
chính
nh■t.
email

nh■t.
tài
online
khác
chun
■■n
li■u
thành
tín
Mong
b■n
Mong

cho
d■ng,

v■i
so
nghi■p,
viên
kinh
■ã
mu■n
t■t
123doc.
123doc.net!
v■i
mu■n
cơng
■■ng

c■a
c■
doanh
b■n
mang
các
hồn
mang
ngh■
123doc

g■c.
online.
thành
v■i
l■i
h■o,
Chúng
l■i
thơng
B■n
cho

123doc.netLink
cho
viên
Tính
■■
n■p


c■ng
tơi
tin,
c■ng
c■a
cao
th■
■■n
cung
ti■n
ngo■i
■■ng
tính
website.
phóng
■■ng
th■i
vào
c■p
ng■,...Khách
trách
xác

tài
■i■m
D■ch

to,h■i
kho■n
th■c

nhi■m
h■i
thum■t
tháng
V■
nh■
m■t
s■
c■a
(nh■
■■i
hàng
ngu■n
■■■c
tùy
ngu■n
5/2014;
123doc,
v■i
■■■c
ý.
cótài
g■i
t■ng
th■
tài
123doc
ngun
v■


ngun
b■n
d■
ng■■i
■■a
t■
dàng
s■
v■■t
tri
d■■i
tri
dùng.
■■■c
ch■
th■c
tra
th■c
m■c
■ây)
email
c■u
q
M■c
h■■ng
q
100.000
cho
tài
báu,

b■n
tiêu
báu,
li■u
b■n,
nh■ng
phong
■ã
hàng
phong
m■t
l■■t
tùy
■■ng
■■u
phú,
quy■n
cách
truy
thu■c
phú,
ky,
c■a
c■p
■a
chính
■a
l■i
b■n
vào

d■ng,
123doc.net
m■i
d■ng,
sau
xác,
các
vuingày,
n■p
giàu
lịng
“■i■u
nhanh
giàu
ti■n
giá
s■
■■ng
tr■
giá
Kho■n
chóng.
h■u
tr■
trên
thành
tr■
nh■p
■■ng
2.000.000

website
■■ng
Th■a
th■
email
th■i
vi■n
th■i
Thu■n
mong
c■a
thành
mong
tài v■
li■u
mình
mu■n
viên
mu■n
S■
online

■■ng
D■ng
t■o
click
t■o
l■n
■i■u
ký,

D■ch
■i■u
vào
nh■t
l■t
link
ki■n
ki■n
V■”
vào
Vi■t
123doc
cho
top
sau
cho
Nam,
cho
200
■ây
cho
■ã
cung
các
các
các
(sau
g■i
users
website

c■p
users
■âynh■ng

■■■c
cóph■
thêm
thêm
tài
bi■n
g■i
thu
thu
li■u
t■t
nh■p.
nh■t
nh■p.
■■c
T■it■i
Chính
khơng
t■ng
Chính
Vi■tth■i
vìth■
Nam,
vìv■y
v■y
■i■m,

tìm
123doc.net
t■123doc.net
th■y
l■chúng
tìm
trên
ki■m
tơi
ra
th■
racó
■■i
thu■c
■■i
tr■■ng
th■
nh■m
nh■m
c■p
top
ngo■i
■áp
3nh■t
■áp
Google.
■ng
tr■
■KTTSDDV
■ng

123doc.net.
nhu
Nh■n
nhuc■u
c■u
■■■c
chia
theo
chias■
quy■t
danh
s■tàitài
hi■u
li■u
...li■uch■t
do
ch■t
c■ng
l■■ng
l■■ng
■■ng
vàvàki■m
bình
ki■mch■n
ti■n
ti■nonline.

online.
website ki■m ti■n online hi■u qu■ và uy tín nh■t.


Nhi■u
Mang
Ln
123doc
Th■a
Xu■t
Sau
khi
h■n
h■■ng
phát
thu■n
l■i
event
s■
cam
nh■n
m■t
tr■
t■
h■u
k■t
s■
thú
nghi■m
t■i
ýxác
n■m
t■■ng
m■t

d■ng
v■,

s■
nh■n
website
ra
mang
event
kho
m■i
■■i,
1.
t■o
t■
th■
m■
l■i
c■ng
ki■m
■■ng
d■n
123doc
CH■P
vi■n
nh■ng
cho
■■u
■■ng
ti■n

h■
kh■ng
ng■■i
NH■N
■ã
quy■n
th■ng
thi■t
chia
t■ng
ki■m
dùng,
l■
CÁC
s■
th■c.
s■
l■i
b■■c
v■i
ti■n
vàchuy■n
■I■U
t■t
cơng
h■n
mua
123doc
online
kh■ng

nh■t
2.000.000
ngh■
bán
KHO■N
sang
b■ng
ln
cho
tài
■■nh
hi■n
ng■■i
li■u
ph■n
ln
tài
TH■A
tài
v■
th■
li■u
hàng
t■o
li■u
thơng
dùng.
tríhi■n
THU■N
hi■u

c■
c■a
■■u
■ tin
t■t
h■i
Khi
■■i,
qu■
mình
Vi■t
xác
c■
khách
gia
b■n
nh■t,
minh
trong
l■nh
Nam.
t■ng
Chào
online
hàng
uy
tài
v■c:
l■nh
thu

Tác
m■ng
tín
kho■n
tr■
nh■p
khơng
tài
phong
v■c
cao
thành
b■n
chính
email
nh■t.
tài
online
khác
chun
■■n
li■u
thành
tínb■n
Mong

cho
d■ng,

v■i

so
nghi■p,
viên
kinh
■ã
t■t
123doc.
123doc.net!
v■i
mu■n
cơng
■■ng
c■a
c■
doanh
b■n
các
hồn
mang
ngh■
123doc

g■c.
online.
thành
v■i
h■o,
Chúng
l■i
thơng

B■n

123doc.netLink
cho
viên
Tính
■■
n■p

tơi
tin,
c■ng
c■a
cao
th■
■■n
cung
ti■n
ngo■i
tính
website.
phóng
■■ng
th■i
vào
c■p
ng■,...Khách
trách
xác
tài

■i■m
D■ch

to,kho■n
th■c
nhi■m
h■i
thutháng
V■
nh■
m■t
s■
c■a
(nh■
■■i
hàng
■■■c
tùy
ngu■n
5/2014;
123doc,
v■i
■■■c
ý.
cóg■i
t■ng
th■
tài
123doc
v■


ngun
b■n
d■
ng■■i
■■a
t■
dàng
s■
v■■t
d■■i
tri
dùng.
■■■c
ch■
tra
th■c
m■c
■ây)
email
c■u
M■c
h■■ng
q
100.000
cho
tài
b■n
tiêu
báu,

li■u
b■n,
nh■ng
■ã
hàng
phong
m■t
l■■t
tùy
■■ng
■■u
quy■n
cách
truy
thu■c
phú,
ky,
c■a
c■p
chính
■a
l■i
b■n
vào
123doc.net
m■i
d■ng,
sau
xác,
các

vuingày,
n■p
lịng
“■i■u
nhanh
giàu
ti■n
s■
■■ng
tr■
giá
Kho■n
chóng.
h■u
trên
thành
tr■
nh■p
2.000.000
website
■■ng
Th■a
th■
email
vi■n
th■i
Thu■n
c■a
thành
mong

tài v■
li■u
mình
viên
mu■n
S■
online

■■ng
D■ng
click
t■o
l■n
ký,
D■ch
■i■u
vào
nh■t
l■t
link
ki■n
V■”
vào
Vi■t
123doc
top
sau
cho
Nam,
200

■ây
cho
■ã
cung
các
các
(sau
g■iwebsite
c■p
users
■âynh■ng
■■■c
cóph■
thêm
tài
bi■n
g■i
thu
li■u
t■t
nh■t
nh■p.
■■c
T■it■i
khơng
t■ng
Chính
Vi■tth■i
th■
Nam,

vì v■y
■i■m,
tìm
t■123doc.net
th■y
l■chúng
tìm
trên
ki■m
tơi
th■
racóthu■c
■■i
tr■■ng
th■nh■m
c■p
top
ngo■i
3nh■t
■áp
Google.
tr■
■KTTSDDV
■ng
123doc.net.
Nh■n
nhu c■u
■■■c
theo
chiaquy■t

danh
s■ tài
hi■u
...li■udo
ch■t
c■ng
l■■ng
■■ng
vàbình
ki■mch■n
ti■n là
online.
website ki■m ti■n online hi■u qu■ và uy tín nh■t.


-46-

có sự quan tâm thoả đáng từ phía các quốc gia, các nhà khoa học và ngời
sản xuất.
Một trong những khâu quan trọng trong qui trình chế biến tinh bột sắn là
phơi sấy. Bên cạnh việc gia tăng về sản lợng sắn trồng thì việc chế biến trong đó
đặc biệt là sấy sản phẩm ở dạng bột còn cha đợc coi trọng ở nớc ta trong điều
kiện hiện nay. Ngoài những nhà máy chế biến tinh bột sắn lớn với những dây
chuyền và thiết bị hiện đại mà phần lớn là liên doanh với nớc ngoài đợc đặt tại
các vùng trồng trọng điểm thì hiện nay chúng ta vẫn tồn tại nhiều làng nghề thủ
công sản xuất bán thành phẩm hoặc thành phẩm nhng không ổn định về chất
lợng, rất khó khăn trong việc bảo quản và dự trữ lâu dài. Tại các làng nghề này,
do khâu phơi sấy sản phẩm không đợc chú trọng, thiết bị để sấy còn thủ công,
lạc hậu do vậy mà chi phí nhân công cao, khả năng thất thoát lớn và quan trọng
hơn nữa là giá trị thơng phẩm và tính cạnh tranh trên thị trờng xuất khẩu rất

thấp.
Thực tế trong công nghệ sau hoạch hiện nay cho thấy, trong vấn đề về sấy
nông sản chúng ta mới chỉ thực sự quan tâm nghiên cứu các thiết bị sấy rau quả,
thực phẩm và các sản phẩm dạng hạt. Với những sản phẩm dạng bột nh tinh bột
sắn còn ít đợc quan tâm, đặc biệt là những thiết bị cỡ vừa và nhỏ thích hợp với
điều kiện, trình độ canh tác và chế biến sắn ở nớc ta.
Để nghề trồng và chế biến sắn ở nớc ta phát triển, vấn đề cấp thiết đặt ra
là cần đầu t vào việc nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm làm cơ sở để thiết kế,
chế tạo các mẫu máy ứng dụng cho khâu phơi sấy sản phẩm ở dạng bột tới một
độ ẩm bảo quản cho phép nhằm nâng cao chất lợng đồng thời giảm giá thành
sản phẩm, tăng hiệu quả kinh tế.
Dới sự hớng dẫn và giúp đỡ của TS. Trần Nh Khuyên, Bộ môn Máy
Nông nghiệp - Khoa Cơ điện - Trờng Đại học Nông nghiệp 1, Hà Nội, chúng
tôi tiến hành thực hiện đề tài : "Nghiên cứu một số thông số về cấu tạo và chế
độ làm việc của thiết bị sấy tinh bột sắn kiểu khí động".


-47-

Chơng 1

tổng quan nghiên cứu
1.1. Tình hình sản xuất và chế biến tinh bột sắn

1.1.1. Tình hình sản xuất
Trong tình hình kinh tế, khoa học kỹ thuật phát triển hiện nay, các sản phẩm
mang lại từ cây sắn có một ý nghÜa hÕt søc quan träng trong nỊn s¶n xt công
nghiệp hiện đại. Nếu nh trớc đây, sắn chỉ mang ý nghĩa nh một cây lơng thực
phục vụ cho nhu cầu dân sinh và làm thức ăn cho chăn nuôi thì ngày nay nó đợc sử
dụng trong rất nhiều ngành công nghiệp nh sản xuất giấy, bánh kẹo, cồn, chế biến

thức ăn chăn nuôi, ngành dệt và làm phụ gia cho trong các quá trình sản xuất và chế
biến nh sấy sữa bột, sản xuất mì chính, sản xuất thuốc chữa bệnh cho ngời và gia
súc... Chính điều này giúp cho cây sắn đà và đang chuyển dịch thành một loại cây
công nghiệp ngắn ngày quan trọng góp phần đáng kể tạo công ăn, việc làm và nâng
cao thu nhập cho ngời trồng và chế biến sắn. Bên cạnh nhu cầu sử dụng các sản
phẩm từ cây sắn đang ngày một tăng thì chính bản thân cây sắn cũng có rất nhiều
u điểm giúp nó có khả năng phát triển nhanh chóng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của xà hội. Nh đà phân tích ở trên, sắn là loại cây trồng có khả năng chịu sâu
bệnh, và thời tiết khô hạn tốt. Cây sắn có thể phát triển trên nhiều loại đất và điều
kiện khí hậu, dễ dàng trong quá trình trồng và chăm sóc, vốn đầu t thấp, cho năng
suất cao và ổn định so với nhiều loại cây trồng khác do đó cây sắn đang đợc trồng
ở hầu hết các khu vực trên thế giới rải rác ở trên 100 quốc gia và vùng lÃnh thổ với
tổng diện tích khoảng trên 16 triệu héc-ta tập trung chủ yếu ở châu Phi và châu á.
Từ nhiều năm nay, các sản phẩm từ cây sắn đà trở thành mặt hàng xt khÈu chiÕn
l−ỵc cđa mét sè qc gia nh− Brazil, Thái Lan, Indonesia, Nigieria...[1].
Tại Việt Nam, sắn đợc trồng ở hầu hết các tỉnh tuy nhiên tập trung chủ
yếu ở vùng trung du và miền núi phía Bắc, nam Trung bộ, Tây Nguyên và một số
tỉnh phía Nam. Từ lâu cây sắn đà đợc coi là nguồn cung cấp lơng thùc chñ yÕu


-48-

của đồng bào các dân tộc miền núi và hiện nay nó đà trở thành sản phẩm hàng
hoá mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngời nông dân trồng s¾n. Tõ mét
n−íc trång s¾n chØ nh»m phơc vơ cho nhu cầu tiêu dùng trong nớc, hiện nay
Việt Nam đà trở thành một trong những quốc gia có sản lợng sắn xuất khẩu
hàng đầu thế giới.
1.1.2. Tình hình chế biến tinh bột sắn
Sản phẩm chính thu đợc từ cây sắn là tinh bột sắn, ngoài mục đích phục
vụ cho các ngành sản xuất công nghiệp thì tinh bột sắn đợc sử dụng nh một

loại lơng thực cung cấp nguồn thức ăn cho con ngời và vật nuôi với một hàm
lợng dinh dỡng khá cao góp một phần không nhỏ trong chính sách ổn định an
ninh lơng thực quốc gia và toàn cầu. Nghề chế biến tinh bột sắn ra đời từ khá
sớm, tuy nhiên do yêu cầu, mục đích sử dụng và trình độ sản xuất và chế biến
của từng thời kỳ là khác nhau do đó mà qui mô và mức độ chế biến tinh bột sắn
cũng khác nhau.
1.1.2.1. Qui trình công nghệ chế biến
Trong thực tế sản xuất, có rất nhiều phơng pháp chế biến củ sắn để tạo ra
các sản phẩm khác nhau. Hiện nay, nhu cầu sử dụng sản phẩm tinh bột sắn ngày
một cao và giá trị kinh tế mà nó mang lại là rất lớn do vậy việc chế biến ra tinh
bột đang là xu thế chính với nhiều phơng pháp và qui mô khác nhau. Qui trình
công nghệ chế biến tinh bột sắn từ củ sắn thờng đợc tiến hành theo các bớc
cơ bản nh trên hình 1.1 [15].
Củ sắn tơi sau khi ngâm, rửa và tách vỏ hoặc có thể bỏ qua công đoạn
ngâm đợc đa vào nghiền hoặc xát tạo thành hỗn hợp gồm tinh bột, xơ bà và
một số tạp chất. Công đoạn tiếp theo là ta phải lọc tách bà và loại các tạp chất ra
sau đó đa vào bể lắng. Nhờ trọng lợng bản thân mà các hạt tinh bột sẽ từ từ
lắng xuống đáy bể. Gạn bỏ phần nớc phía trên ta đợc một lớp bột ở dạng nhÃo.
Để thuận lợi cho quá trình phơi sấy ngời ta có thể sử dụng phơng pháp thấm


-49-

hút hoặc dùng máy để vắt loại bớt nớc làm cho lớp bột ở trạng thái đông cứng
với độ ẩm khoảng 35 ữ 40% sau đó bột đợc đem đi phơi khô tự nhiên hoặc đa
vào máy sấy sơ bộ. Kết thúc công đoạn này bột ở trạng thái độ ẩm khoảng 17 ữ
20% và do tính chất của sản phẩm dạng bột nó sẽ tự tách vỡ thành những cục
nhỏ có kích thớc từ vài mm đến vài cm.
sắn củ


Ngâm

Rửa, bóc vỏ

Nghiền, xát

Lọc tách

giảm ẩm

phơi ( sấy) sơ bộ

sấy, làm nguội

Bao gói và bảo quản

Hình 1.1. Qui trình chế biến tinh bột sắn

Để đảm bảo cho việc sấy sản phẩm đến độ ẩm bảo quản và độ khô đồng
đều ở công đoạn này là hết sức khó khăn do đó ta phải tiến hành làm vỡ các cục
tạo thành các hạt nhỏ có kích thớc tơng đối đồng đều sau đó mới tiếp tục tiến
hành sấy để thu đợc sản phẩm là tinh bột khô đạt độ ẩm 10 ữ 12%. Bớc tiếp
theo ta phải làm nguội cho bột trớc khi bao gói và bảo quản.


-50-

1.1.2.2. Tình hình chế biến tinh bột sắn ở Việt Nam
Tính đến trớc năm 1994, ở nớc ta lợng sắn đợc chế biến thành tinh
bột là không đáng kể, củ sắn sau khi thu hoạch thờng đợc đem chế biến trực

tiếp thành thức ăn cho con ngời và vật nuôi. Phần còn lại nếu d thừa thì đợc
đem thái lát phơi khô, đóng bánh để dự trữ... hoặc cung cấp cho các làng nghề
thủ công. Hiện nay chúng ta đà có bớc nhảy vọt về qui mô và diện tích trồng
sắn giúp cho sản lợng sắn củ hàng năm của chúng ta liên tục tăng và đạt đợc
chất lợng khá cao. Cùng với sự phát triển đó, ở Việt Nam đà và đang xuất hiện
những nhà máy chế biến tinh bột công suất lớn với dây truyền và thiết bị hiện đại
tại các vùng trồng sắn trọng điểm ở các tỉnh nh Yên Bái, Phú Thọ, Hà Tây,
Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng NgÃi, Bình Dơng, Bình Phớc, Tây
Ninh... với nhu cầu cung cấp sắn lớn và tập trung[1].
Song song với việc phát triển này thì các cơ sở sản xuất tập trung qui mô
vừa và nhỏ và các làng nghề chế biến vẫn đang đợc duy trì và ngày càng phát
triển. Tuy nhiên việc ứng dụng các thành quả khoa học kỹ thuật trong chế biến
tinh bột sắn tại các cơ sở này còn nhiều hạn chế, công nghệ và thiết bị sản xuất
thiếu đồng bộ. Tại một số cơ sở vẫn còn sản xuất theo phơng pháp thủ công
truyền thống đặc biệt là tại các làng nghề do đó mà chất lợng và giá trị kinh tế
của sản phẩm tinh bột sắn không cao, sức cạnh tranh thấp.
1.2. Tầm quan trọng của việc sấy sản phẩm dạng bột

1.2.1. ý nghĩa của việc sấy khô sản phẩm dạng bột
Sấy là một công đoạn hết sức quan trọng không thể thiếu trong qui trình công
nghệ chế biến sản phẩm dạng bột với mục đích là lấy đi một lợng ẩm nhất định để
sản phẩm dạng bột có thuỷ phần đảm bảo cho bảo quản lâu dài trớc khi đa vào
chế biến ở những công đoạn tiếp theo trong quá trình chế biến.
Tinh bột đợc coi là một loại nguyên liệu hoặc chất phụ gia rất quan trọng
trong nhiều ngành công nghiệp, đặc biệt là các ngành công nghiệp nhẹ, các


-51-

ngành thủ công mỹ nghệ, dợc phẩm, chế biến bên cạnh chức năng cung cấp

lơng thực cho con ngời và chăn nuôi góp phần ổn định an ninh lơng thực,
thực phẩm. Trong cơ chế kinh tế thị trờng hiện nay thì tinh bột đợc coi là một
mặt hàng xuất khẩu mang lại lợi ích kinh tế rất lớn cho các quốc gia xuất khẩu
và bản thân ngời sản xuất và chế biến.
Xuất phát từ những giá trị kinh tế - xà hội đó, thực tiễn hiện nay đòi hỏi
chúng ta phải có một quy trình công nghệ sản xuất phù hợp và hiện đại để sản
xuất các sản phẩm dạng bột đặc biệt là tinh bột sắn. Trong qui trình công nghệ
chế biến và bảo quản tinh bột sắn thì quá trình sấy có tầm quan trọng đặc biệt
ảnh hởng rất lớn tới chất lợng, giá thành và khả năng b¶o qu¶n s¶n phÈm sau
chÕ biÕn. S¶n phÈm bét sau khi sơ chế có hàm lợng nớc khá cao, trung bình từ
17 ữ 20%, lợng ẩm trong sản phẩm cao hay thấp có tác dụng quyết định đến
chất lợng sản phẩm. Hầu hết các loại nông sản sau khi thu hoạch và chế biến,
đặc biệt là các sản phẩm có hàm lợng tinh bột cao, lợng ẩm trong sản phẩm là
rất lớn, nếu không đợc phơi sấy kịp thời, nó sẽ là nhân tố kích thích và tích
nhiệt cho quá trình hô hấp sinh học của sản phẩm. Đây là nguyên nhân gây nên
sự biến đổi chất trong sản phẩm đồng thời tạo điều kiện cho các loại vi sinh vật
sinh trởng và phát triển, gây ra hiện tợng nấm mốc, vón cục, đóng bánh của
tinh bột.
Hiện nay việc làm khô sản phẩm dạng bột chủ yếu vẫn dùng phơng pháp
phơi sấy tự nhiên hoặc sử dụng các thiết bị sấy thủ công không đảm bảo yêu cầu
công nghệ. Việc phơi sấy bằng phơng pháp phơi tự nhiên phụ thuộc rất nhiều
vào điều kiện thời tiết, không thể khống chế đợc nhiệt độ thích hợp đối với yêu
cầu sản phẩm, thời gian sấy kéo dài, sản phẩm bị hao hụt, lẫn tạp chất. Chính vì
điều này đà làm giảm chất lợng của sản phẩm, sản lợng thấp, khó cơ giới hoá,
không đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất nhất là khi diện tích đất dùng cho trồng
trọt đợc mở rộng. Do vậy cần thiết phải có các thiết bị sấy chuyên dùng, phù
hợp với đặc điểm và yêu cầu công nghệ của việc sấy sản phẩm dạng bột, hạn chế


-52-


sự phụ thuộc của sản phẩm vào các yếu tố môi trờng[15].
1.2.2. Đặc điểm của vật liệu sấy dạng bột
1.2.2.1. §é tan rêi
®é tan rêi cđa bét rÊt thÊp so với độ tan rời của các loại ngũ cốc khi cha
chế biến. Do kích thớc của các hạt bột rất nhỏ, không đồng đều, có hạt to, hạt
nhỏ, hạt quần hay hạt đơn, do đó chúng trợt trên nhau rất khó khăn, làm cho độ
tan rời của toàn bộ khối hạt rất thấp. Đặc biệt khi mà hàm lợng nớc trong bột
lên cao thì độ tan rời lại giảm nhanh chóng và xuất hiện hiện tợng vón cục.
1.2.2.2. Tính hấp phụ
Tuỳ theo điều kiện bảo quản mà khối bột có tính chất hấp phụ khác nhau.
Nếu bảo quản theo phơng pháp đóng bao và xếp thành khối lớn thì khả năng
hấp phụ rất kém so với cùng loại bột có phẩm chất tơng đơng nhng lại bảo
quản theo phơng pháp ®ỉ rêi, san máng. Khi chÕ biÕn nguyªn liƯu ra bột, nghĩa
là ta đà làm tăng thêm diện tích hấp phụ của nguyên liệu, do đó mà khả năng hấp
phụ của sản phẩm là rất tốt, nếu so sánh giữa nguyên liệu và sản phẩm. Hấp phụ
ở đây có nghĩa là hút hơi ẩm và khí lạ.
Khi sản phẩm hút hơi lạ sẽ làm giảm giá trị thơng phẩm của sản phẩm
cũng nh rất khó sử dụng và gây ra mùi vị lạ làm mất mùi đặc trng của mặt
hàng sản xuất. Điều này cần chú ý khi ta dùng phơng pháp sấy trực tiếp thì bột
có thể hấp phụ mùi của tác nhân sấy cũng nh điều kiện vệ sinh kho tàng khi
bảo quản. Các vật ẩm hay các sản phẩm sấy thờng bảo quản trong môi trờng
không khí, riêng các sản phẩm sấy đến độ ẩm thấp lại có tính háo nớc nên hút
ẩm từ môi trờng. Quá trình tiếp xúc giữa không khí ẩm và vật ẩm trong thời
gian nhất định giữa chúng sẽ xảy ra cân bằng thuỷ phần.
1.2.2.3. Tính dẫn nhiệt và truyền nhiệt của vËt liƯu sÊy
Nãi chung bét cã tÝnh dÉn nhiƯt vµ truyền nhiệt kém, do vậy độ trống rỗng
của khối bột tơng đối thấp, không khí, hơi ẩm và ngay cả vi sinh vật và côn
trùng cũng khó xâm nhập vào bên trong khối bột. Các mặt hàng sản phẩm nông



-53-

nghiệp nói chung phần lớn việc dẫn nhiệt và truyền nhiệt đều do tác động của
không khí, độ ẩm, côn trïng vµ vi sinh vËt...
Ta nhËn thÊy r»ng, trong thùc tÕ nÕu ta ®ãng bao ngay sè bét míi sÊy thì
rất bất lợi cho công tác bảo quản, vì lúc này bột còn nóng, khả năng toả nhiệt lại
rất chậm, nên rất dễ dàng kích động các quá trình sinh lí - sinh hoá phát sinh
nhanh chóng làm hỏng bột. Do đó để đảm bảo đợc tính ổn định của bột trong
giai đoạn lu trữ, nhất thiết phải làm cho bột nguội mới đóng gói.
1.2.2.4. Tác dụng tơng hỗ giữa vật liệu sấy và môi trờng
Khi áp suất hơi nớc trên bề mặt bột pbt lớn hơn áp suất riêng phần của hơi
nớc trong môi trờng xung quanh bột pbn thì bột nhả ẩm vào môi trờng. Ngợc
lại, nếu pbt nhỏ hơn pbn thì bột hút ẩm từ môi trờng. áp suất phụ thuộc nhiệt độ,
độ ẩm. Vì thế, sự hút ẩm hay nhả ẩm của bột phụ thuộc áp suất, nhiệt độ, độ ẩm
của môi trờng và của bột.
Quá trình hút nhả ẩm tự nhiên giữa bột ẩm và môi trờng xung quanh xảy
ra rất nhanh để tiến tới trạng thái cân bằng áp suất pbt = pbn. Độ ẩm của bột ở
trạng thái này là độ ẩm cân bằng wcb và quá trình hô hấp của bột coi nh bằng 0.
áp suất Pbn phụ thuộc vào nhiệt độ, ®é Èm cđa m«i tr−êng kh«ng khÝ trong
m«i tr−êng. Do vậy trạng thái cân bằng áp suất hơi ẩm giữa bột ẩm và môi
trờng xung quanh luôn bị phá vỡ và độ ẩm cân bằng wcb luôn phụ thuộc nhiệt
độ, độ ẩm của môi trờng. Với bột sắn, độ ẩm cân bằng khi làm khô để bảo
quản đợc quy định là 10 ữ 12%[18].

áp suất hơi pbt trên bề mặt bột phụ thuộc vào cờng độ bay hơi ẩm trong
hạt bột nên nó phụ thuộc nhiệt độ, độ ẩm của hạt bột. Để tăng cờng độ nhả ẩm
của bột vào môi trờng xung quanh (giảm thời gian làm khô bột) cần phải tăng
áp suất pbt và giảm pbn đồng thời làm tăng lợng nhiệt truyền sang bột, làm nóng
bột và bay hơi ẩm trong hạt bột, tăng pbt [3],[4],[10].



-54-

1.3. tình hình nghiên cứu và ứng dụng thiết bị sấy sản phẩm
dạng bột

Nh đà nói ở trên, sấy là khâu quan trọng không thể thiếu trong quá trình
chế biến và bảo quản. Vì vậy trong thực tế sản xuất đà xuất hiện rất nhiều
phơng pháp sấy, tuỳ từng loại sản phẩm và yêu cầu công nghệ mà áp dụng các
phơng pháp sấy khác nhau.
Vấn đề sử dụng các biện pháp phơi sấy tự nhiên hay các thiết bị thủ công
không thể đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất. Chính điều này đà thúc đẩy việc nghiên
cứu về lĩnh vực sấy phát triển rất nhanh và đạt đến mức độ hiện đại khá cao. Hầu
hết các thiết bị sấy đều sử dụng tác nhân sấy là khí nóng thổi cỡng bøc qua khèi
vËt liƯu. NhiƯt tõ khÝ nãng trun sang bột ẩm làm nớc trong sản phẩm sôi và bốc
hơi thoát ra khỏi vật ẩm. Hơi ẩm thoát khỏi sản phẩm và đợc dòng khí sấy thải ra
ngoài. Quá trình này diễn ra liên tục, về cơ bản đợc phân thành ba giai đoạn
chính gồm giai đoạn gia nhiệt cho sản phẩm, giai đoạn tốc độ sấy không đổi và
giai đoạn sấy tốc độ giảm dần.
Hiện nay, trên thế giới đà nghiên cứu và áp dụng nhiều phơng pháp sấy
khác nhau với các thiết bị sấy khá đa dạng đáp ứng nhu cầu sấy rất nhiều loại
sản phẩm. Tuy nhiên việc nghiên cứu và áp dụng các thiết bị sấy phục vụ cho
việc sấy các sản phẩm dạng bột đặc biệt là tinh bột sắn còn khá sơ sài và còn tồn
tại nhiều bất cập. Các thiết bị để sấy cho các sản phẩm dạng bột đợc áp dụng
hiện nay gồm một số loại cơ bản sau:
1.3.1. Thiết bị sấy kiểu thùng quay
Bộ phận chính của thiết bị là một thùng hình trụ tròn làm buồng sấy đặt
nằm ngang hay nghiêng một góc nhỏ, độ nghiêng từ 1/50 ữ 1/15. Thùng quay
với tốc độ chậm n = (0,5 ữ 0,8)vòng/phút, quay liên tục. Tuỳ theo tính chất của

vật sấy, năng suất thiết bị ta có thể chọn các thông số đờng kính D, chiều dài L
của thùng sấy. Thiết bị có thể làm việc liên tục hay theo chu kỳ tõng mỴ mét.


-55-

Sấy thùng quay đợc áp dụng rộng rÃi để sấy các vật ẩm dạng hạt, mảnh vụn có
kích thớc nhỏ nh đậu, đỗ, cà phê...
Thiết bị làm việc liên tục
Thùng đặt nghiêng, cửa cấp liệu đợc thiết kế tại đầu cao và vật liệu
chuyển động dần xuống phía dới thấp hơn và đợc lấy ra ngoài tại điểm cuối
của thùng. Môi chất sấy đa vào ở một đầu thùng và thoát ra theo ống thoát ở
đầu kia. Bên trong thùng có cánh đảo. Không khí cùng vật liệu xáo trộn trong
thùng sấy, quá trình trao đổi nhiệt ẩm xảy ra và vật liệu đợc sấy khô.

Hình 1.2. Máy sấy thùng quay với tác nhân sấy đi qua lớp vật liệu
1- cưa lÊy s¶n phÈm; 2- cưa khÝ th¶i; 3- thïng sấy quay
4- cửa nạp liệu; 5- cửa vào tác nhân sấy; 6- vật sấy dạng hạt.

Thời gian sấy là thời gian vật liệu di chuyển từ đầu vào đến đầu ra khỏi
thùng. Độ điền đầy vật liệu trong thùng có thể đến 20%. Để cho vật sấy đợc xáo
trộn tốt với không khí trong thùng thì có các cánh hớng (đảo), cũng có thể chia
thành nhiều khoang. Khi sấy các vật liệu hạt cỡ nhỏ ta phải tính toán chọn tốc độ
khí sao cho tránh bay vật liệu theo khí thoát. Trong thiết bị sấy thùng quay thờng
không sử dụng tái tuần hoàn khí sấy thì phải đặt thêm thiết bị lọc bụi, do đó tăng
vốn đầu t và chi phí vận hành.
Thiết bị làm việc theo chu kỳ
Thùng đặt nằm ngang, vật liệu đổ vào thùng với khối lợng bằng một mẻ
sấy. Thùng quay liên tục, khí nóng đợc đa vào bằng một ống nằm ở giữa đồng
tâm với thùng. Khí nóng theo ống dẫn vào giữa thùng và phân phối ra xung

quanh qua các lỗ xung quanh ống. KhÝ nãng hoµ trén víi vËt liƯu do thïng quay
vµ sấy khô vật liệu. Khí thải thoát ra qua các lỗ nhỏ ở vỏ thùng ra ngoài. Khi vật


-56-

liệu khô phải dừng máy và mở cửa để lấy vật liệu trong thùng ra sau đó lại cho
vật liệu mới vào sấy mẻ sau [3], [10], [14].
Về cơ bản thì thiết bị sấy thùng quay có rất nhiều u điểm khi sấy các sản
phẩm dạng hạt, cục có kích th−íc nhá. Khi sÊy tinh bét, do tÝnh xèp cđa vật liệu,
bột bị vỡ vụn khi độ ẩm giảm, kích thớc đơn của hạt bột là rất nhỏ và linh động
do vậy nó sẽ bị bám dính vào thành thùng và các chi tiết chuyển động quay làm
giảm hiệu suất máy đồng thời nhanh phá hỏng các cơ cấu truyền động và khó
khăn trong việc dọn vệ sinh máy.
1.3.2. Thiết bị sấy băng tải
Nguyên tắc cấu tạo của máy sấy băng tải gồm có hầm hoặc buồng sấy,
băng tải liên tục chuyển động trong buồng. Vật sấy đợc rải đều trên băng tải
nhờ cơ cấu nạp liệu. Sản phẩm liên tục đợc lấy ra ở cuối băng tải. Tác nhân sấy
là không khí nóng hay khói lò chuyển động cắt ngang qua chiều chuyển động
của băng tải. Chiều dài và tốc độ băng tải phụ thuộc vào thời gian sấy. Chiều
rộng băng (cũng là chiều rộng lớp vật sấy) chiều dày lớp vật sấy và tốc độ băng
phụ thuộc năng suất máy. Để không gây ra trở lực lớn, sản phẩm có độ khô đồng
đều thì lớp vật sấy trên băng tải có chiều dày từ (50 ữ 250) mm.
Băng tải có cấu tạo rất đa dạng (có thể băng đợc chế tạo từ lới sợi, lới
thép, băng thép có đục lỗ, các khay có đục lỗ hoặc không) lắp trên trục quay, hai
đầu trục lắp vào hai xích tải 3 làm nhiệm vụ kéo các khay trợt trên đờng ray.
Hai đầu khay về phía xích đợc kéo trợt trên lòng thanh thép góc. Đến vị trí
thanh thép góc đỡ không còn, đó là lúc khay xoay và đổ vật sấy xuống các khay
dới. Đây cũng là biện pháp đảo trở vật sấy. Các khay có thể xoay quanh trục
giữa hoặc theo bản lề. Nguyên lý cấu tạo của thiết bị đợc trình bày trên hình

1.3[14].


-57-

Hình 1.3. Băng tải khay lật
1- thanh đỡ khay; 2- các khay lật; 3- xích tải.

Để ứng dụng thiết bị này vào quá trình sấy các sản phẩm dạng bột là rất
khó khăn bởi khi các khay lật chuyển vật liệu làm cho cục bột vỡ vụn tạo thành
bụi rất khó cho việc thu gom các bụi này dẫn đến hao tổn rất nhiều trong quá
trình sấy đồng thời gây « nhiƠm m«i tr−êng lµm viƯc, nhanh lµm h− háng các cơ
cấu truyền động. Thông thờng thiết bị sấy dạng băng tải chỉ sử dụng để sấy sơ
bộ khi bột còn ở độ ẩm cao.
1.3.3. Thiết bị sấy tầng sôi
Thiết bị sấy tầng sôi có nhiều u điểm hơn so với các loại máy sấy khác
là: đảo trộn vật liệu sấy nhanh dẫn đến gần nh hạt đợc sấy đồng đều. Tốc độ
truyền nhiệt và truyền khối cao giữa không khí sấy và hạt ở nhiệt độ tác nhân sấy
cao. Nhợc điểm của loại máy này là tiêu tốn năng lợng lớn để tạo tốc độ
không khí cao, chi phí năng lợng riêng cao vì nhiệt thoát ra theo khí thải lớn
gây bụi xung quanh thiết bị, nên cần có thiết bị chống ô nhiễm môi trờng,
không thể sấy hạt có độ ẩm cao, dính nhiều.
Trên hình 1.4 thể hiện cấu tạo hệ thống sấy tầng sôi với buồng sấy có một
tầng sôi. Nguyên liệu ẩm đợc nạp vào buồng sấy nhờ vít tải qua phễu cấp liệu.
Quạt đợc làm việc theo chế độ đẩy, đẩy khí nóng vào dới l−íi (ghi) cđa bng
sÊy. Ghi bng sÊy lµ tÊm thÐp có đục nhiều lỗ thích hợp hoặc lới thép để tác nhân
sấy đi qua nhng hạt không lọt xuống đợc. Vật liệu ẩm qua phễu cấp liệu, qua vít
tải đổ xuống trên ghi. Với tốc độ đủ lớn thích hợp, tác nhân sấy đi qua lớp vật liệu
trong buồng sấy nâng các hạt lên và làm cho lớp hạt xáo trộn bập bùng trong dòng
tác nhân sấy nh hình ảnh một dịch thể đang sôi. Vì vậy khi đó hệ khí - hạt có đầy



-58-

đủ tính chất nh một chất lỏng [3], [13].

8
7

6
5

9

4
10
2
3
11

1
12

Không khí

Hình 1.4. Máy sấy tầng sôi
1- quạt; 2- calorife; 3- ghi (lới); 4- vít tải cấp liệu;
5- nguyên liệu ẩm; 6- buồng sấy tầng sôi; 7- xyclon;
8- khí thải sạch; 9- túi lọc; 10,11,12- sản phẩm khô.


Quá trình sôi cũng là quá trình trao đổi nhiệt ẩm mÃnh liệt giữa tác nhân
sấy và vật liệu sấy. Các hạt khô hơn nên nhẹ hơn sẽ nằm ở lớp trên của tầng hạt
đang sôi. Ngời ta tính toán, ở một độ cao nhất định hạt khô sẽ rơi vào buồng
chứa sản phẩm để lấy ra ngoài. Có thể có nhiều hạt nhỏ, nhẹ bay theo tác nhân
sấy. Vì vậy ngời ta bố trí các xyclon và túi lọc trên đờng thải tác nhân sấy để
thu hồi sản phẩm bay theo.
Năng suất của vít tải nạp liệu đúng bằng năng suất của hệ thống sÊy tÝnh
theo vËt sÊy Èm. HƯ thèng nµy cã cÊu tạo đơn giản, dễ vận hành, nó có thể làm
việc liên tục hoặc theo chu kỳ (từng mẻ). Trong trờng hợp sấy các loại hạt khó
vỡ thì chỉ có cửa 12 là lấy sản phẩm còn cửa 10, 11 là bụi.
Một trong những yêu cầu quan trọng để ứng dụng thiết bị sấy tầng sôi là
vật sấy phải có hình dáng và kích thớc tơng đối đồng đều. Có nh thế thì việc
cung cấp dòng khí để tạo lớp sôi trong hạt mới đợc bảo đảm.


-59-

1.3.4. Thiết bị sấy kiểu khí động
Hệ thống sấy khí động thờng chỉ dùng để sấy các loại hạt nhẹ có độ ẩm
chủ yếu là ẩm bề mặt. Hơn nữa, hệ thống sấy khí động còn làm phơng tiện vận
chuyển vật sấy từ chỗ này đến chỗ khác theo yêu cầu chế biến.

Hình 1.5. Sơ đồ nguyên lý của hệ thèng sÊy khÝ ®éng
1- phƠu cÊp liƯu; 2- bé phËn cÊp liƯu; 3- èng sÊy; 4- xyclon;
5- qu¹t hót; 6- phễu chứa sản phẩm.

Nguyên lý cấu tạo của hệ thống sấy khí động nh hình 1.5. Tác nhân sấy
có tốc độ cao đi vào một đầu ống sấy kéo theo dòng hạt từ bộ phận cấp liệu đa
vào.
Quá trình trao đổi nhiệt ẩm đợc tiến hành giữa dòng vật liệu sấy cùng

chuyển động với dòng tác nhân sấy từ đầu này đến đầu kia của ống sấy. ống sấy
có hình trơ trßn, ci èng sÊy cã bè trÝ mét xyclon làm nhiệm vụ tách vật liệu
sấy và khí sấy. ở đây vật liệu đà đợc sấy khô rơi xuống phễu chứa sản phẩm,
còn tác nhân sấy đợc quạt hút đa ra ngoài.
* Đặc điểm của máy sấy khí động
- Vật liệu sấy thuộc loại hạt nhỏ, kích thớc không quá 8 ữ 10mm.
- Môi chất sấy có thể là không khí hoặc khói lò tuỳ thuộc vật liệu sấy.


-60-

- Thời gian sấy ngắn vì vậy chỉ để sấyđộ ẩm tự do.
- Đặc điểm chính của quá trình sấy là thời gian vật liệu sấy lu lại trong
buồng sấy ngắn nên hàm ẩm của chúng thay đổi không nhiều. Lợng ẩm bay hơi
trong buồng sấy chủ yếu là ẩm tự do trên bề mặt các vật sấy. Thời gian sấy ngắn
cho phép sử dụng tác nhân sấy có nhiệt độ cao ngay cả với vật sấy có tính chịu
nhiệt kém. Để mở rộng phạm vi sử dụng của kiểu sấy này ngời ta bố trí thêm
phần trao đổi nhiệt - chÊt tiÕp xóc. Do vËy cã thĨ dïng ®Ĩ sấy các vật liệu khác
và sấy đợc độ ẩm liên kết. Nhợc điểm của hệ thống sấy này là cờng độ sấy
không cao vì dòng hạt và tác nhân sấy tuy có vận tốc khác nhau nhng ổn định.
Sự xáo trộn giữa dòng vật sấy và tác nhân sấy càng lớn thì cờng độ sấy càng
cao.
Một vấn đề rất đáng quan tâm ở thiết bị sấy kiểu khí động, quá trình sấy
đồng thời xảy ra cùng quá trình vận chuyển hạt tới thiết bị thu và lọc gió nên rất
thích hợp với việc sấy các vật liệu dạng bột nh tinh bột sắn. Khả năng thất thoát
sản phẩm và gây ô nhiễm môi trờng là rất thấp đồng thời vật liệu hoàn toàn
không tiếp xúc với các chi tiết chuyển động trong buồng sấy nên việc chế tạo trở
nên dễ dàng hơn các thiết bị khác.
1.4. mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu


1.4.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu để xác định một số thông số về cấu tạo và chế độ làm việc của
máy sấy bột kiểu khí động làm nền tảng cho việc thiết kế, chế tạo mẫu máy
nhằm nâng cao năng suất và chất lợng sản phẩm, giảm mức chi phí điện năng
để tăng hiệu quả kinh tế.
1.4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tính chất cơ lí của sản phẩm dạng bột.
- Nghiên cứu động học và động lực học của sản phẩm trong thiết bị sấy.


-61-

- Xác định các thông số cơ bản của quá trình sấy.
- Xác định giá trị tối u của các thông số, làm cơ sở cho việc thiết kế và
chế tạo máy sấy.


-62-

Chơng 2
đối tợng và phơng pháp nghiên cứu
2.1 Đối tợng nghiên cứu
Qua nghiên cứu và khảo sát những u, nhợc điểm của các mẫu máy sấy
đang đợc sử dụng hiện nay, dựa trên những u điểm của thiết bị sấy kiểu khí
động chúng tôi quyết định chọn thiết bị sấy kiểu khí động để sấy tinh bột sắn
cỡ nhỏ làm đối tợng nghiên cứu.
2.1.1 Lựa chọn sơ đồ nguyên lý
Trên cơ sở tính toán lý thuyết và tham khảo thực tế sản xuất chúng tôi đÃ
thiết kế và chế tạo mẫu máy dùng làm thiết bị thí nghiệm. Sơ đồ nguyên lý cấu
tạo của mẫu máy sấy thí nghiệm đợc thể hiện trên hình 2.1. Toàn bộ thiết bị

đợc lắp trên khung đỡ. Calorife nhiệt nối với quạt và ống sấy bằng các mặt bích
để có thể tháo rời ra cách dễ dàng khi cần sửa chữa hoặc thay thế. Các đoạn ống
sấy đợc liên kết với nhau bằng các cút cong và cút thẳng. Do ống đợc chế tạo
tơng đối chính xác nên việc nối các đoạn ống là tơng đối kín sít không bị thoát
khí sấy ra ngoài. Xyclon đợc đỡ lên cao bằng khung thép, đồng thời khung thép
còn có tác dụng giữ chắc đờng ống sấy. Bộ phận cấp liệu đợc chế tạo tơng đối
chính xác đảm bảo độ kín sít cần thiết giữa vít tải, ống bao và các mặt bích. Vít
tải nhận truyền động từ động cơ cấp liệu. Toàn bộ phần cấp liệu đợc đỡ trên các
giá đỡ và đợc hàn cứng với khung đỡ tạo thành một khối vững chắc.
Để tiện cho việc khảo nghiệm đo đạc, điều chỉnh nhiệt lợng cung cấp cho
thiết bị trong quá trình sấy thí nghiệm chúng tôi sử dụng các thanh nhiệt điện trở
để cung cấp nhiệt lợng tại calorife.
2.1.2 Nguyên lý hoạt động
Bột đợc đa vào thiết bị qua phễu cấp liệu 3, nhờ có vít tải cấp liệu 9
nhận truyền động từ động cơ 2 bột đợc rơi xuống buồng sấy 8. Khi bột rơi
xuống sẽ bị dòng không khí nóng (đợc quạt 1 thổi qua calorife 10) thổi cuốn theo
và bay lên phần buồng sấy đặt thẳng đứng 8 và sau đó bột sẽ đi vào xyclon 7. Tại đây


-63-

bột sẽ bị phân chia, phần bột có kích thớc lớn hơn sẽ lắng xuống xyclon và đợc thu
lại qua cửa thu sản phẩm 5, còn phần bột có kích thớc nhỏ hơn sẽ bay theo tác nhân
sấy đợc quạt hút khí thải 6 hút ra ngoài, phần bột này đợc thu lại bằng túi vải. Quá
trình làm việc là liên tục, thời gian sấy là thời gian bột lu lại trong đờng ống.

6
7

5

4
8

3

9

2

10

1

Hình 2.1. Sơ đồ cấu tạo thiết bị sấy khí động
1 - quạt; 2 - động cơ cÊp liƯu; 3 - phƠu cÊp liƯu;
4- khung ®ì; 5 - cửa thu sản phẩm; 6 - quạt hút khí th¶i;
7- xyclon; 8 - buång sÊy; 9 - vÝt cÊp liÖu; 10 - calorife.


-64-

Ưu nhợc điểm :
- Vật liệu luôn luôn chuyển động trong buồng sấy nên khả năng trao đổi
nhiệt giữa vật liệu sấy và tác nhân sấy tốt hơn, nhờ đó làm rút ngắn thời gian sấy,
giảm chi phí nhiệt cho quá trình sấy, tạo ra sản phẩm sấy có độ khô đồng đều
hơn.
- Máy có cấu tạo nhỏ gọn nên giảm đợc chi phí vật liệu chế tạo vàtiết
kiệm diện tích lắp đặt.
- Phơng pháp sấy kiểu khí động chủ yếu nhằm làm giảm ẩm tự do, với
những sản phẩm có ẩm liên kết lớn là khó ứng dụng phơng pháp sấy này.

- Do thời gian sấy ngắn, nhiệt độ dòng khí thải tơng đối cao nên tổn thất
nhiệt do dòng khí thải là lớn.
2.2 Phơng pháp nghiên cứu
2.2.1 Phơng pháp nghiên cứu thực nghiệm đơn yếu tố
Bằng phơng pháp nghiên cứu thực nghiệm xác định ảnh hởng của
các thông số đến chất lợng sản phẩm sấy, qua đó xác định đợc các giá trị
tối u để làm cơ sở thiết kế, tính toán và lựa chọn kết cấu máy và chế độ làm
việc của thiết bị.
Có rất nhiều yếu tố làm ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm sấy nh
lợng cung cấp, nhiệt độ tác nhân sấy, thời gian sấy, tốc độ dòng khí nóng,
độ ẩm vật liệu sấy Khi nghiên cứu không thể lấy tất cả các yếu tố kể trên
mà chỉ lựa chọn các yếu tố chính. Để lựa chọn các yếu tố chính, bằng
phơng pháp thu thập thông tin từ các tài liệu có liên quan, đặc biệt là việc
tìm hiểu các mẫu máy trên thực tế sản xuất các thông số nghiên cứu đợc lựa
chọn nh sau:
Các yếu tố vào:
Lợng cung cấp:

q, kg

Nhiệt độ dòng khí sấy

t, oC

Tốc độ dòng khí sấy:

v, m/s


-65-


Các thông số ra:
Độ khô không đều của khối bột:

K, %

Chi phí điện năng riêng:

N r , Wh/kg

Các yếu tố đầu vào và ra của thiết bị đợc mô tả theo sơ đồ sau:
x1

Y1

Đối tợng nghiên cứu
Thiết bị sấy kiểu khí động

x2
x3

Y2

Trong đó :
Các ký hiệu của thông số vào
x1 - Lợng cung cấp,

kg

x2 - Nhiệt độ dòng khí sấy,


o

x3 - Tốc độ dòng khí sấy,

m/s

C

Các ký hiệu của thông số ra
Y1- Độ khô không đều của khối bột, %
Y2- Chi phí điện năng riêng,

Wh/kg

Phơng pháp nghiên cứu đơn yếu tố nhằm nghiên cứu ảnh hởng của từng yếu tố
vào tới các thông số ra, qua đó tìm đợc mức biến thiên, khoảng biến thiên và
khoảng nghiên cứu thích hợp của từng yếu tố, làm cơ sở cho phơng pháp nghiên
cứu thực nghiệm đa yếu tố.
Nguyên tắc của phơng pháp này là cố định các yếu tố khác, chỉ thay đổi một
yếu tố xác định, theo dõi ảnh hởng của yếu tố đó với thông số ra.
2.2.2 Phơng pháp nghiên cứu thực nghiệm đa yếu tố
Phơng pháp này còn gọi là phơng pháp quy hoạch thực nghiệm, nhằm
nghiên cứu ảnh hởng đồng thời của nhiều yếu tố tới thông số mục tiêu.
Ưu điểm của phơng pháp này là cho phép nghiên cứu sự ảnh hởng đồng
thời của nhiều yếu tố vào tới từng thông số ra, giảm đợc số lần thÝ nghiƯm ®ång


-66-


thời vẫn xác định đợc đầy đủ những ảnh hởng của các yếu tố tới thông số cần
nghiên cứu từ đó xác định điều kiện tối u của các thông số.
Tiến hành chọn mức biến thiên của các yếu tố bao gồm: mức cơ sở, mức
trên và mức dới, khoảng biến thiên và khoảng nghiên cứu.
Giá trị thực của các yếu tố đợc mà hoá theo công thức :

x i − x 0i
(2-1)
εi
x − x id
(2-2)
ε i = it
2
xi - Giá trị mà hoá của yếu tố thứ i ( i = 1 ữ m ), m là số yếu tố, m = 3
xi =

i - Khoảng biến thiên của yếu tố thứ i.

Các giá trị xit, xoi, xid có giá trị mà hoá là: +1, 0, -1.
Chọn phơng án quy hoạch thực nghiệm.
Tuỳ theo đặc điểm của quá trình nghiên cứu mà mô hình toán có thể biểu
diễn bởi đa thức bậc 1, bậc 2 hoặc bậc 3 [6], [7], [8], [9], [16].
Qua kết quả nghiên cứu thực nghiệm đơn yếu tố cho ta thấy mối quan hệ
giữa các yếu tố vào với các thông số ra là không tuyến tính vì vậy chúng tôi chọn
phơng án thực nghiệm bậc 2. ở đây chúng tôi áp dụng phơng pháp quy hoạch
bậc 2 của Box-Wilson. Ma trận thí nghiệm đợc lập theo phơng án này có số
thí nghiệm là:
N = 2m + N + N0
Trong đó:
2m là số thí nghiệm ở mức trên và dới

N = 2m là số thí nghiệm ở mức phụ gọi là các điểm sao
N0 là số thí nghiệm ở mức cơ sở
Với m = 3 ta xác định đợc tổng số thí nghiệm là 20 thÝ nghiƯm, bao gåm: 8 thÝ
nghiƯm ë møc trªn vµ d−íi, 6 thÝ nghiƯm ë møc “sao”, 6 thÝ nghiƯm ë møc trung
t©m.


-67-

Mô hình toán đợc biểu diễn bằng phơng trình hồi quy:
m

m −1

i =1

i =1

y ' = bo + ∑ b i x i + ∑

m

m

j=i +1

i =1

∑ b ij x i x j + ∑ b ii x i2


(2-3)

C¸c hƯ số hồi qui của phơng trình trên đợc tính theo c«ng thøc:
N

m

u =1
N

i =1

N

bo = a1 ∑ Yu − a 5 ∑

∑x
u =1

2
iu

(2.4)

Yu

bi = a 2 ∑ x iu Yu

(2.5)


bij = a3 ∑ x iu Yu x ju

(2.6)

u =1
N

u =1
N

N

m

u =1

u =1

i =1

bii = a 4 ∑ x iu2 Yu − a 5 ∑ Yu + a 6 ∑

N

∑x
u =1

2
iu


Yu

(2.7)

C¸c hệ số aj (j = 1 ữ 6) đợc xác định theo công thức:
m+2

a1 =

N(m + 2) m(2

(m p)
2

(2-8)
+ 2) 2

1

a2 =

2 m −p + 2.2

a3 =

(2-9)

m−p
2


1

(2-10)

m−p

2
1
a 4 = a3
2
1
a5 = ( Na1a2 − a2 )
m
a6 =

(2-11)
(2-12)

1
( Na 2 a5 a 4 )
m

(2-13)

Trong đó p là hệ số mũ rút gọn. Với phơng án đầy đủ p = 0 ta cã:

m+2

a1 =


N(m + 2)
a2=

1
m
2.2 2

m
− m(2 2

;

a3=

;

+ 2)2
1 ;
2m

a4=

1 ;
a3
2

2m +
1
1
a5= (Na1a 2 − a 2 ) ; a6= (Na 2a 5 − a 4 )

m
m


-68-

Với m = 3, N = 20 ta tính đợc:
a1= 0,16627

a3= 0,125

a5= 0,05676

a2= 0,07322

a4= 0,0625

a6= 0,0068

kiÓm tra møc ý nghÜa các hệ số hồi quy:
Tiến hành kiểm tra mức ý nghĩa của các hệ số hồi quy theo tiêu chuẩn Student. Trớc hết
ta tính phơng sai và các sai số S2b0, S2bi, S2bii, S2bij cđa c¸c hƯ sè håi quy theo phơng sai
và các sai số thí nghiệm S2y. Phơng sai và các sai số thí nghiệm có thể tính theo các giá
trị của thông số ra yu ở các mức cơ sở của các yếu tố:
N0

S y2 =

(y
u =1


u

y0 )2

N0 1

(2-14)

yu- Giá trị các thí nghiệm ở mức cơ sở
y 0 - G iá trị trung bình của các thí nghiệm ở mức cơ sở
N0

Y0 =

y
u =1

u

N0

(2-15)

N0 là số thí nghiệm ở mức cơ sở.
Sai số các hệ số hồi quy đợc tính theo công thức:
Sb0 = Sy a 1

(2-16)


Sbi = Sy a 2

(2-17)
(2-18)

Sbii = Sy a 4 + a 6
Sbij = Sy a 3
Ta tÝnh c¸c tû số theo các công thức:
tb0 =
tbi =
tbij =

b0
S b0
bi
S bi

b ij
S bij

(2-19)

(2-20)
(2-21)
(2-22)


-69-

tbii =


b ii

(2-23)

S bii
Đối chiếu theo tiêu chuẩn Student với møc ý nghÜa α = 0,05, bËc tù do f =
N0 1 tra bảng tìm tb. Các hệ số hồi quy của phơng trình có nghĩa khi các hệ sè
tb0 > tb, tbi > tb, tbij > tb, tbii > tb ngợc lại thì vô nghĩa ta loại bỏ hệ số đó.
Kiểm tra tính thích ứng của mô hình toán:
Để thực hiện đợc công việc kiểm tra trớc hết ta phải tính phơng sai
thích ứng theo công thức sau:
S tu2 =

∑ (y tt − y u )2 − ∑ (y u − y 0 )
N

N

u =1

u =1

2

N − n − (N 0 − 1)
N

S R = ∑ (y tt − y u ) ;
2


u −1

=

SR − SB
N − n − (N 0 − 1)

(2-24)

N0

S B = ∑ (y u y 0 ) 2
u =1

Trong đó:
ytt- giá trị tính toán từ phơng trình hồi quy
yu- giá trị trung bình của các thông số ra ở các mức
y0- giá trị trung bình của thông số ra của các thí nghiệm ë møc c¬ së
n- hƯ sè håi quy cã nghÜa
LËp tỉ số

S2tu
F= 2
Sy

Đối chiếu với tiêu chuẩn Fisher, tra bảng tìm Fb với = 0,05 và bậc tự do
f1 = N - n - (N0 - 1); f2 = N0 1
Nếu F < Fb thì mô hình bậc 2 thích ứng.
Nếu F > Fb thì mô hình bậc 2 không thích ứng, ta phải chuyển sang

phơng án bậc cao hơn.
Phơng pháp chuyển từ dạng mà sang dạng thực:
Để mô tả quá trình nghiên cứu bằng mô hình toán, thể hiện mối quan hệ giữa
Yj và xi ta cần phải chuyển phơng trình hồi quy từ dạng mà sang dạng thực bằng
cách thay công thức (2-1) vào công thức (2-3) ta đợc công thức sau:


×