Tải bản đầy đủ (.pptx) (20 trang)

Thuyết trình về hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM việt nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 20 trang )

TỔNG LIÊN ĐỒN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƠN ĐỨC THẮNG

TÊN ĐỀ TÀI:
Hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

GVHD
Khóa

: ................h
NhómTH : ......................
: ....................
Lớp

: 1........................
TP.HCM, Ngày 10 Tháng 11 Năm ...................


TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.- Nguyễn Đức Thảo.
TpHCM.
2. Ngân hàng thương mại. - Reed Edward, Gill Edwardk. TpHCM.
3. Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. - DCox. Nxb Chính trị quốc gia.
4. Tiền và hoạt động ngân hàng. - Lê Vinh Danh. Nxb Chính trị quốc
gia.
5. Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính. - Frederic. S. Mishkin.
6. Quản trị ngân hàng thương mại. - Peter S.Rose. Nxb Tài chính.
7. Tạp chí Ngân hàng.
8. Thời báo Ngân hàng.
9. Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ.


GIẢI THÍCH KÍ HIỆU:
NHTM:Ngân hàng thương mại.
TCCN &DN:Trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề.


 Lời cảm ơn
 
 Trong 2 năm ngồi học ở ngôi trường mang tên cố Chủ Tịch Tôn Đức
Thắng vĩ đại, đã cho em nhiều kiến thức về chuyên ngành tài chính
ngân hàng lẫn kiến thức làm người có ích cho xã hội những điều em
có được , trãi nghiệm vô cùng quý báu là nhờ công ơn dạy dỗ diều
dắt của quý thầy cô.
 Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Hoa Quỳnh thầy
là người đã cho em rất nhiều kiến thức về chuyên ngành tài chính
ngân hàng , kiến thức xã hội và là người trực tiếp hướng dẫn tận
tình cho em thực tập tốt nghiệp.
 Lời cảm ơn với các anh chị tại quý ngân hàng…nơi mà em thực tập
được các anh, chị hướng dẫn tận tình và cung cấp các số liệu hợp lý
nhất.
 Lời cảm ơn quý thầy cô, cán bộ,nhân viên Trường ĐH Tơn Đức
Thắng, Phịng TCCN &DN đã tạo điều kiện tốt nhất giúp đỡ em hồn
thành khóa học vừa qua.
 Và lời cảm ơn tới quý độc giả đã giành thời gian quan tâm và đóng
góp ý kiến về bài viết của em.
 Em xin gửi lời thăm sức khỏe tới Thầy Trần Hoa Quỳnh ,quý thầy
cô, các anh chị ạ.
 Em xin chân thành cảm ơn.


I/ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.

1/ Khái niệm Ngân hàng thương mại.
Ngân hàng Thương mại (NHTM) là tổ chức tài chính
trung gian có vị trí quan trọng nhất trong nền kinh tế, nó là
một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền
tệ - tín dụng Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh
tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền
gửi từ khách hàng với trách nhiệm hồn trả và sử dụng số
tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán".
Như vậy NHTM làm nhiệm vụ trung gian tài chính đi vay
để cho vay qua đó thu lời từ chênh lệch lãi suất cho vay và
lãi suất tiền gửi, nó thực sự là một loại hình doanh nghiệp
dịch vụ tài chính.


2/ Các nghiệp vụ của NHTM
2.1/ Nghiệp vụ nợ

.

Đây là nghiệp vụ huy động tạo nguồn vốn dùng cho
các hoạt động của ngân hàng,
bao gồm các nguồn vốn sau:

`

2.1.1
Nguồn vốn tự có,
coi như tự có và
vốn dự trữ.


2.1.2
Nguồn vốn quản lý
và huy động

2.1.3
Vốn vay

2.1.4/
Các nguồn vốn
khác.


.

2.2.1
Nghiệp vụ
ngân quỹ

.

2.2/
Nghiệp vụ có.

2.3.3
Nghiệp vụ trung gian.

2.2.2
.
Nghiệp

vụ cho vay
và đầu tư


1.1/ Định nghĩa tín dụng.
Trong nền kinh tế hàng hố, trong
II/ HOẠT ĐỘNG TÍN
cùng một thời gian ln có một số
DỤNG CỦA NHTM
người tạm thời thừa vốn, có vốn
tạm thời nhàn rỗi và có nhu cầu
Hoạt động tín dụng là một
trong những nghiệp vụ cơ bản cho vay. Bên cạnh đó ln có một
của ngân hàng, nó là hoạt động số người tạm thời thiếu vốn, có
sinh lợi chủ yếu và luôn chiếm nhu cầu đi vay. Hiện tượng này
một tỉ trọng lớn trong tổng tài làm nảy sinh mối quan hệ kinh tế
sản có của các NHTM, do đó mà nội dung của nó là vốn được
dịch chuyển từ nơi tạm thời thừa
nó có vị trí rất quan trọng
sang nơi thiếu với điều kiện hoàn
trong hoạt động của ngân
trả vốn và lãi tiền vay là lợi nhuận
hàng.
thu được do sử dụng vốn vay. Đây
chính là quan hệ tín dụng .


1.3/ Đặc điểm của tín dụng ngân hàng.
1.Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ: cho vay bằng tiền tệ
là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tượng trong nền kinh tế

quốc dân.
2.Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần trong xã
hội.
3.Tín dụng ngân hàng có thể thoả mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn của các tác
nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động nguồn vốn bằng tiền
nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn.
4.Tín dụng ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các nguồn vốn với nhau
để đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay.
5.Tín dụng ngân hàng có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích hợp với mọi
đối tượng trong nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối tượng vay.


2/ Phân loại tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm,
thường được sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung
thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp hay cho
vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân.
Tín dụng trung hạn:
có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được dùng để cho vay vốn phục vụ nhu
cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và
xây dựng các cơng trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh
Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử
dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng
sản xuất có quy mơ lớn.
Thường thì tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành
vốn cố định và một phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất.


Căn cứ vào tính

chất đảm bảo
của các khoản
cho vay, có các
loại tín dụng sau:

Tín dụng có bảo đảm: là loại
hình tín dụng mà các khoản
cho vay phát ra đều có tài
sản tương đương thế chấp,
có các hình thức như: cầm
cố, thế chấp, chiết khấu và
bảo lãnh.
Tín dụng khơng có bảo đảm: là
loại hình tín dụng mà các khoản
cho vay phát ra không cần tài
sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín
chấp. Loại hình này thường được
áp dụng với khách hàng truyền
thống, có quan hệ lâu dài và
sịng phẳng với ngân hàng,
khách hàng này phải có tình
hình tài chính lành mạnh và có
uy tín đối với ngân hàng như trả
nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn
lãi, có dự án sản xuất kinh doanh


3/ Lãi suất tín dụng ngân hàng
3.1/ Khái niệm.
Trước hết ta cần xem xét lợi tức tín dụng. Lợi tức tín dụng là thu nhập mà người


cho vay nhận được ở người đi vay do việc sử dụng tiền vay của người này. Ở đây
người đi vay sử dụng vốn vay được để sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận được tạo
ra trong quá trình này tất yếu được phân chia theo một tỷ lệ thoả đáng giữa người
cho vay và người đi vay tương ứng với nguồn vốn bỏ vào sản xuất kinh doanh.
Phần lợi nhuận dành cho người cho vay này được gọi là lợi tức.
Thực chất lợi tức là giá cả của lượng hàng hoá (tức lượng tiền tệ ) cho vay. Giá cả
này lên xuống theo quan hệ cung cầu của vốn, nhưng khác với các hàng hố
thơng thường khá là giá cả của chúng phản ánh và xoay quanh giá trị của chúng,
còn giá cả của vốn lại hồn tồn khơng phản ánh được giá trị của vốn, nó cịn phụ
thuộc vào nhu cầu và sự thoả thuận của 2 bên. Chính vì vậy, lợi tức chưa phản
ánh được hiệu quả của số vốn cho vay phát ra.
Như vậy, để xác định khả năng sinh lợi của vốn cho vay người ta đã so sánh lợi
tức với vốn cho vay hình thành nên lãi suất tín dụng. Vì vậy ta có định nghĩa khái
qt về lãi suất tín dụng như sau: Lãi suất tín dụng là tỷ lệ so sánh giữa số lợi tức
thu được với số vốn cho vay phát ra trong một thời kỳ nhất định.


3.2/ Các loại lãi suất tín dụng ngân hàng

Lãi suất cơ bản: là lãi suất do
ngân hàng trung ương công
bố làm cơ sở cho các NHTM
và các tổ chức tín dụng khác
ấn định lãi suất kinh doanh.
Lãi suất tái chiết khấu: là lãi suất cho
vay ngắn hạn mà ngân hàng trung
ương dành cho các NHTM, trong
trường hợp cấp vốn cho chúng thông
qua nghiệp vụ tái chiết khấu thương

phiếu và giấy tờ có giá. Lãi suất tái
chiết khấu là lãi suất gốc của các
NHTM, để từ đó chúng ấn định lãi
suất chiết khấu và lãi suất cho vay
khác trong khung lãi suất được phép.

Lãi suất sàn và lãi suất trần: là lãi
suất thấp nhất và lãi suất cao nhất
trong một khung lãi suất nào đó mà
ngân hàng trung ương ấn định cho
các NHTM hoặc do NHTM quy định
trong hệ thống của nó nhằm thống
nhất các hoạt động tín dụng trong
tồn bộ nền kinh tế quốc dân.

Lãi suất danh nghĩa và lãi suất
thực:
Lãi suất danh nghĩa là lãi suất mà
người cho vay được hưởng,
khơng tính đến sự biến động của
giá trị tiền tệ, nó được xác định
cho một kỳ hạn gửi hoặc vay, thể
hiện trên quy ước giấy tờ được
thoả thuận trước.


4/ Vai trị của tín dụng
ngân hàng trong nền
kinh tế thị trường.


4.1/ Tín dụng ngân hàng góp phần
thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội
phát triển.
Nhờ có nguồn vốn tín dụng của
ngân hàng nên các doanh nghiệp
có điều kiện bổ sung vốn thiếu hụt
tạm thời hay mở rộng nguồn vốn
đảm bảo được q trình sản xuất
bình thường và cịn có thể mở
rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, áp
dụng kỹ thuật cơng nghệ mới tăng
tính cạnh tranh. Tín dụng đã giúp
các doanh nghiệp đẩy nhanh quá
trình sản xuất và tiêu thụ, tạo điều
kiện để duy trì mối liên hệ hữu cơ
giữa sản xuất, lưu thơng hàng hố
và tiêu dùng xã hội .

4.2/ Tín dụng ngân hàng là
cơng cụ tích tụ và tập trung
vốn rất quan trọng, từ đó giúp
cho việc tích tụ và tập trung
sản xuất.
Tín dụng ngân hàng tập trung
các khoản tín dụng nhỏ lẻ
thành các khoản vốn lớn, tạo
khả năng đầu tư vào các cơng
trình lớn hiệu quả cao. Đồng
thời các doanh nghiệp cũng
nhờ các khoản tín dụng mà có

đủ vốn để mở rộng sản xuất
rút ngắn thời gian tích luỹ
vốn. Tóm lại, tín dụng đã
đóng vai trị tích cực thúc đẩy
q trình tích tụ và tập trung
vốn cho sản xuất

4.3/ Tín dụng ngân hàng giúp cho việc điều hồ
nguồn vốn góp phần ổn định thị trường tiền tệ, phát
triển cân đối các ngành trong nền kinh tế quốc dân,
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thơng qua tín dụng mà nguồn vốn dịch chuyển từ
nơi thừa đến nơi thiếu, giúp cho việc
sử dụng vốn có hiệu quả, góp phần làm cho tốc độ
luân chuyển hàng hoá và tiền vốn tăng lên, tạo sự
phát triển đồng đều trong các ngành.
Việc điều hồ nguồn vốn, đồng thời thơng qua
khung lãi suất quy định giúp cho chính sách tiền tệ
của Chính phủ được thực hiện, điều hồ lưu thơng
tiền tệ góp phần ổn định tiền tệ, và sự phát triển
lành mạnh của thị trường tài chính tiền tệ.
Chính phủ có những chính sách ưu tiên hỗ trợ phát
triển các vùng, miền hay các ngành then chốt, trọng
điểm nhờ vào việc đưa ra các ưu đãi tín dụng... do
vậy đã kích thích thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư
vào các vùng, ngành trọng điểm trong diện ưu tiên
của Chính phủ, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, tạo sự phát triển cân đối trong cả nước.



Mai Khong Quen.mp3









×