Tải bản đầy đủ (.pptx) (21 trang)

Thuyết trình về Ngân hàng TMCP Nam Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 21 trang )


TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NAM Á

Ngân hàng TMCP Nam Á chính thức hoạt động từ ngày 21/10/1992, là một trong những
ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên được thành lập sau khi Pháp lệnh về Ngân
hàng được ban hành vào năm 1990, trong bối cảnh nước ta đang tiến hành đổi mới
kinh tế. Qua 18 năm hoạt động, cơ sở vật chất, công nghệ khoa học kỹ thuật và mạng
lưới hoạt động của Ngân hàng ngày càng mở rộng, đời sống cán bộ nhân viên ngày càng
được cải thiện, uy tín của Ngân hàng ngày càng được nâng cao.


Từ những ngày đầu hoạt động, Ngân hàng Nam Á chỉ có 3 chi nhánh với số vốn điều lệ
5 tỷ đồng và gần 50 cán bộ nhân viên. Đến nay, qua những chặng đường phấn đấu
đầy khó khăn và thách thức, Ngân hàng Nam Á đã không ngừng lớn mạnh, có mạng
lưới gồm hơn 50 địa điểm giao dịch trên cả nước. So với năm 1992, vốn điều lệ hiện
nay tăng gấp 600 lần, số lượng cán bộ nhân viên tăng gấp 20 lần, phần lớn là cán bộ
trẻ, nhiệt tình được đào tạo chính quy trong và ngồi nước, có năng lực chun mơn
cao.


Mục tiêu hiện nay của Ngân hàng Nam Á là phấn đấu thành một trong các
ngân hàng hiện đại của Việt Nam trên cơ sở phát triển nhanh, vững chắc
an toàn và hiệu quả, trở thành một trong các ngân hàng thương mại hàng
đầu cả nước và khơng ngừng đóng góp cho sự phát triển kinh tế của cộng
đồng, xã hội.
Phương châm của ngân hàng Nam Á là:
“An toàn, phát triển, hiệu quả và bên vững” nhằm mang lại “Giá trị vượt
thời gian” đến cho quý khách hàng.


CHO VAY TIÊU DÙNG



NG
Ù
D
IÊU
T
Y
VA
O
ỤNG
H
D
C
N
Í
MT
PHẨ
SẢN


Đa dạng hoá là một xu hướng tất yếu của sự phát triển trong hoạt động kinh doanh nói chung và
hoạt động ngân hàng nói riêng. Đặc biệt trước những yêu cầu mới của cạnh tranh và hội nhập
kinh tế, ngành ngân hàng phải khơng ngừng phát triển và tìm kiếm những hướng đi mới phù hợp
để vừa có thể đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng vừa đứng vững trong cơ chế
thị trường. Mở rộng cho vay tiêu dùng là một hướng đi như vậy. Đây là một hướng đi không mới
ở các nước phát triển nhưng lại khá mới mẻ ở Việt Nam bởi người dân Việt Nam vẫn có thói
quen suy nghĩ rằng ngân hàng là nơi phục vụ cho các doanh nghiệp, là một kênh đầu tư tiền nhàn
rỗi. Do vậy, thị trường cho vay tiêu dùng còn khá sơ khai và chưa được nhiều Ngân hàng khai
thác



I. Khái niệm, đặc điểm và lợi ích của cho vay tiêu dùng.
1.

Khái niệm và đặc điểm.

•. Khái niệm:
Cho vay sinh hoạt, tiêu dùng là việc Nam A Bank đồng ý cấp một
khoản tín dụng cho khách hàng nhằm mục đích giúp thêm nguồn
tài chính cho khách hàng để khách hàng thực hiện nhu cầu mua
sắm, tiêu dùng, sinh hoạt cho gia đình và cá nhân.


• Đặc điểm:

 Quy mô của từng hợp đồng vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí
tổ chức cho vay cao, vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao
hơn so với lãi suất của các loại cho vay trong lĩnh vực thương mại
và công nghiệp

 Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào
chu kỳ kinh tế.


 Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co dãn với lãi suất mà thơng thường
người đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ phải chịu.

 Mức thu nhập và trình độ học vấn là 2 biến số có quan hệ rất mật thiết tới nhu cầu vay
tiêu dùng của khách hàng.


 Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường khơng cao.
 Nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến động lớn phụ thuộc vào quá trình làm
việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của người này.

 Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng, quyết định sự
hoàn trả của vốn vay.


2. Lợi ích của cho vay tiêu dùng
Đối với Ngân hàng, ngồi 2 nhược điểm chính là rủi ro và chi phí cao,cho vay
tiêu dùng có những lợi ích quan trọng như:

•. Cho vay tiêu dùng giúp tăng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng với các Ngân
hàng và các tổ chức tín dụng khác, thu hút được đối tượng khách hàng mới, từ đó
mà mở rộng quan hệ với khách hàng. Bằng chứng nâng cao và mở rộng mạng lưới
đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng cho thấy số
lượng khách hàng đến với Ngân hàng sẽ ngày càng nhiều hơn.


• Cho vay tiêu dùng cũng là một công cụ marketing rất hiệu quả , nhiều người sẽ biết tới Ngân hàng hơn.
Từ đó mà Ngân hàng cũng sẽ huy động được nhiều nguồn tiền gửi của cư dân.

• Cho vay tiêu dùng tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hóa kinh doanh, từ đó mà nâng cao thu nhập và phân
tán rủi ro cho Ngân hàng.
Đối với người tiêu dùng, nhờ cho vay tiêu dùng họ được hưởng các tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền và
đặc biệt quan trọng hơn nó rất cần thiết cho những trường hợp khi cá nhân có các chi tiêu có tính câp bách,
như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế. Tuy vậy, nếu lạm dụng việc đi vay để tiêu dùng thì cũng rất tai
hại vì nó có thể làm cho người đi vay chi tiêu vượt quá mức cho phép, làm giảm khả năng tiết kiệm hoặc chi
tiêu trong tương lai.



Cuối cùng là đối với nền kinh tế, cho vay tiêu dùng góp phần khơi thơng luồng chuyển dịch hàng
hóa. Q trình sản xuất và lưu thơng hàng hóa nếu như khơng có tiêu dùng thì tất yếu sẽ bị tắc nghẽn,
hàng hóa khơng tiêu thụ được dẫn đến doanh nghiệp bị ứ đọng vốn và đương nhiên quá trình sản
xuất khơng thể tiếp tục. Vai trị của ngân hàng lúc này trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, ngân hàng
cho người tiêu dùng vay vốn đã tạo ra khả năng thanh tốn cho họ trước khi họ tích lũy đủ số tiền
cần thiết. Khách hàng có tiền sẽ tìm đến doanh nghiệp mua hàng và doanh nghiệp tiêu thụ được
hàng hóa sau đó mới có khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng. Khi đã tiêu thụ được hàng hóa,
doanh nghiệp sẽ mở rộng sản xuất và sẽ tìm tới ngân hàng để tiếp tục vay vốn.


 Như vậy, Ngân hàng cho vay tiêu dùng sẽ có lợi cho cả 3 bên: người tiêu dùng,
doanh nghiệp và ngân hàng hay chính là có lợi cho cả nền kinh tế.

 Tóm lại, cho vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho chi tiêu về hàng hóa và dịch
vụ trong nước thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu. Tạo điều kiện thúc đẩy tăng
trưởng nền kinh tế. Song, nếu các khoản cho vay tiêu dùng khơng được dùng như vậy
thì chẳng những khơng kích được cầu mà nhiều khi cịn làm giảm khả năng tiết kiệm
trong nước.


II.Đối tượng và điều kiện sử dụng sản phẩm
- Cá nhân người Việt Nam có độ tuổi từ 18 đến 60.
- Có thu nhập ổn định, có khả năng hồn trả nợ cho Ngân hàng và có tài sản bảo đảm
theo quy định của Nam A Bank.
- Có mục đích sử dụng vốn phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hợp pháp theo quy định của
pháp luật
- Có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn trên cùng địa bàn Tỉnh/Thành Phố nơi Hội
sở và các đơn vị trực thuộc Nam A Bank hoạt động.



III. Các hình thức cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại.
1. Căn cứ vào mục đích vay.
•. Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ co nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo
nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.

•.

Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ,
đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giài trí và du lịch…

2.
•.

Căn cứ vào phương thức hoàn trả.
Cho vay tiêu dùng trả góp: là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay trả nợ (gồm số tiền gốc
và lãi) cho Ngân hàng nhiều lần theo những kỳ hạn nhất địnhtrong thời hạn cho vay. Phương thức này
thường được áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập từng định kỳ của người đi vay không
đủ khả năng thanh toán hết 1 lần số nợ vay.




Cho vay tiêu dùng phi trả góp: theo phương thức này tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân hàng
chỉ 1 lần khi đến hạn. Thường thì các khoản cho vay tiêu dùng phi trả góp được cấp cho các khoản vay có
giá trị nhỏ với thời hạn khơng dài.



Cho vay tiêu dùng tuần hồn: là khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử

dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai.

3. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ.
•. Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh do
những công ty bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng.

•.

Cho vay tiêu dùng trực tiếp: là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho
khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người vay.


IV.Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng.
1. Rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng.
.Rủi ro mất khả năng thanh toán của người đi vay: do các khoản cho vay tiêu dùng có thời
hạn dài nên khả năng trả nợ phụ thuộc rất nhiều vào tình trạng sức khỏe, gia đình và cơng
việc của người đi vay.

.Rủi ro khách hàng gian lận: do khách hàng vay tiêu dùng là các cá nhân nên các ngân
hàng gặp rất nhiều khó khăn trong việc nắm bắt thơng tin về khách hàng. Lợi dụng điều
này khách hàng có thể gian lận để chiếm đoạt tiền vay dẫn đến rủi ro không thu hồi được
vốn cho ngân hàng.


V.

Đặc Tính Sản Phẩm
- Loại tiền vay: VNĐ.
- Thời hạn vay: Tối đa 5 năm (60 tháng).
- Phương thức vay: Phương thức cho vay từng lần

- Mức cho vay: Mức cho vay tiêu dùng tối đa: 400.000.000 VNĐ hoặc vàng SJC 99,99% có giá trị
tương đương.
- Tài sản bảo đảm: Theo qui định của Nam A Bank.
- Phương thức trả nợ:
  + Trả lãi: hàng tháng/ hàng quý /6 tháng hoặc theo thỏa thuận với Nam A Bank.
  + Trả nợ gốc: cuối kỳ (nếu vay ngắn hạn) hoặc  hàng tháng hoặc theo thỏa thuận với Nam A Bank
(nếu vay trung hạn).


VI. Thủ Tục Hồ Sơ
- Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ (theo mẫu Nam A Bank)
- Bản sao CMND/ Hộ chiếu và sổ hộ khẩu/KT3
- Bản sao giấy đăng ký kết hơn (nếu có)
- Hồ sơ khác: giấy xác nhận lương, hợp đồng cho thuê nhà, bảng sao
hợp đồng lao động…


Kết luận: Hoạt động cho vay tiêu dùng vẫn còn mới mẻ khơng chỉ đối với người
tiêu dùng mà cịn đối với chính các ngân hàng thương mại việt nam, cũng như các cán
bộ, nhân viên ngân hàng. Nhưng mấy năm gần đây, triển vọng phát triển cho vay tiêu
dùng là tất yếu rõ ràng. Người dân biết đến cho vay tiêu dùng và số lượng người vay
cho vay tiêu dùng ngày căng tăng lên. Các ngân hàng thương mại cũng đang tích cực
triển khai loại hình cho vay tiêu dùng này cũng như là những thành công đã được kiểm
chứng của các ngân hàng các nhà nước, đặc biệt ở các nước phát triển.


THANK YOU




×