Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại bảo hiểm xã hội huyện vĩnh thạnh, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.13 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

TRẦN XN HỒNG

HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ
••••
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN VĨNH THẠNH,
••••7
TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chun ngành: Kế toán
Mã số: 8340301

Người hướng dẫn : TS. Hồ Văn Nhàn


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu “Hồn thiện hệ thống
kiểm sốt nội bộ tại Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định” của
tôi với sự hướng dẫn khoa học của thầy giáo TS. Hồ Văn Nhàn. Tất cả các
nguồn tài liệu tham khảo được công bố đầy đủ trong luận văn. Nội dung luận
văn là trung thực../
rp L -

-•2

Tác giả

Trần Xuân Hồng



LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn đến thầy giáo TS. Hồ Văn Nhàn
đã tận tình hướng dẫn và góp ý chỉnh sửa trong suốt quá trình tơi hồn thành
luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo, cùng các anh chị cán
bộ, công chức, viên chức cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh đã nhiệt
tình giúp đỡ trong quá trình thu thập thơng tin số liệu.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô khoa Kinh tế và kế tốn,
phịng đào tạo sau đại học Trường Đại học Quy Nhơn, đã đóng góp ý kiến và
tạo điều kiện cho chúng tơi, hồn thành chương trình học trong suốt thời gian
tôi theo học tại trường.
Tôi cảm ơn quý thầy cô giảng dạy tại Trường Đại học Quy Nhơn, đã
truyền dạy những kinh nghiệm quý báu, làm nền tảng cho tơi hồn thành tốt
luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Bình Định, tháng 7 năm 2020
r_
Tác giả luận văn
rp

_•2

1 A________ w_________

Trần Xuân Hồng


MỤC LỤC
••

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỊ
MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................1
2. Tổng quan các đề tài đã nghiên cứu có liên quan................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ...................................................................... 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 6
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG KHU VỰC CƠNG..............................................................................8
1.1. Khái qt về hệ thống kiểm sốt nội bộ .................................................. 8
1.1.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ .......................................................... 8
1.1.2. Khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ .......................................... 13
1.1.3. Mục tiêu của hệ thống kiểm sốt nội bộ............................................ 16
1.1.4. Vai trị của hệ thống kiểm soát nội bộ................................................ 17
1.2. Khái quát về hoạt động BHXH cấp huyện. .......................................... 18
1.2.1. Khái niệm về Bảo hiểm xã hội.......................................................... 18
1.2.2. Hoạt động cơ bản của Bảo hiểm xã hội ........................................... 19
1.3. Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm sốt nội bộ .................................. 25
1.3.1. Mơi trường kiểm sốt ...................................................................... 25
1.3.2. Đánh giá rủi ro.................................................................................. 27
1.3.3. Hoạt động kiểm sốt ......................................................................... 28
1.3.4. Thơng tin và truyền thơng................................................................ 31
1.3.5. Giám sát ............................................................................................ 32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................... 33



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI BẢO
HIỂM XÃ HỘI HUYỆN VĨNH THẠNH,...................................................... 34
TỈNH BÌNH ĐỊNH ........................................................................................ 34
2.1. Giới thiệu về Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình định....... 34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BHXH huyện Vĩnh Thạnh . 34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy .................................................................... 37
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận tại Bảo hiểm xã hội huyện
Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định. ......................................................................... 38
2.1.4. Tình hình thu, chi tại Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình
Định

43

2.2. Thực trạng hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh
Thạnh, tỉnh Bình Định.................................................................................... 45
2.2.1. Mơi trường kiểm sốt ...........................................................................
2.2.2. Đánh giá rủi ro .....................................................................................
2.2.3. Hoạt động kiểm sốt ............................................................................
2.2.4. Thơng tin và truyền thông ....................................................................
2.2.5. Giám sát . .............................................................................................
2.3. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh
Thạnh, tỉnh Bình Định.................................................................................... 65
2.3.1. Đánh giá chung................................................................................. 65
2.3.2. Nguyên nhân hạn chế ....................................................................... 74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................. 77
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN VĨNH THẠNH, TỈNH BÌNH ĐỊNH.... 78
3.1. Quan điểm và phương hướng phát triển của Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh
Thạnh, tỉnh Bình Định. .................................................................................. 78
3.1.1 Quan điểm phát triển .......................................................................... 78

3.1.2 Phương hướng phát triển .................................................................... 78
3.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Bảo hiểm xã hội
huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định................................................................. 80


3.2.1. Hồn thiện mơi trường kiểm sốt..................................................... 81
3.2.2. Hồn thiện cơng tác đánh giá rủi ro ................................................. 81
3.2.3. Hồn thiện hoạt động kiểm sốt....................................................... 83
3.2.4. Các giải pháp về thơng tin và truyền thơng ..................................... 84
3.2.5. Hồn thiện cơng tác giám sát ........................................................... 86
3.3. KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 88
3.3.1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước .................................................. 88
3.3.2. Đối với UBND Tỉnh, Bảo hiểm xã hội Việt Nam ............................ 88
3.3.3. Đối với UBND huyện ...................................................................... 89
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................. 91
KẾT LUẬN CHUNG..................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 92
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (Bản sao )


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

TỪ VIẾT TẮT

1

ASXH


An sinh xã hội

2
3

BGĐ
BHTN

Ban giám đốc
Bảo hiểm thất nghiệp

4

BHXH

Bảo hiểm xã hội

5

BHYT

Bảo hiểm y tế

6
7

CBCCVC
CMND

8

9

CNTT
COSO

10

CSYT
INTOSAI

11

TỪ ĐẦY ĐỦ

Cán bộ công chức viên chức
Chứng minh nhân dân
Công nghệ thông tin
Committee of Sponsoring Organizations
Cơ sở y tế
Tổ chức Quốc tế các cơ quan kiểm toán tối
cao

12
13

KSNB
NLĐ

Kiểm soát nội bộ
Người lao động


14

NSDLĐ

15

NSNN

Ngân sách nhà nước

16
17


UBND

Quyết định
Ủy Ban nhân dân

Người sử dụng lao động


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1.Tỷ lệ đóng BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ ................................ 20
Bảng 2.1. Số đối tượng tham gia BHXH ....................................................... 43
Bảng 2.2: Tình hình thực hiện cơng tác Thu BHXH từ 2017 - 2019 ............ 43
Bảng 2.3. Tình hình chi BHXH năm 2017 - 2019..........................................44
Bảng 2.4. Tình hình nhân sự BHXH huyện Vĩnh Thạnh ............................... 47
Bảng 2.5. Kết quả thống kê yếu tố mơi trường kiểm sốt ............................. 49

Bảng 2.6. Kết quả thống kê yếu tố đánh giá rủi ro ........................................ 54
Bảng 2.7. Kết quả thống kê yếu tố Hoạt động kiểm soát .............................. 56
Bảng 2.8. Kết quả thống kê yếu tố Thông tin và truyền thông ..................... 59
Bảng 2.9. Kết quả thống kê yếu tố Giám sát ................................................. 63


DANH MỤC SƠ ĐỒ


Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức thu, chi BHXH ...................................................... 24
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BHXH huyện Vĩnh Thạnh ................... 38


1


2
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài gồm có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ trong khu vực
cơng.
- Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Bảo hiểm xã hội
huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định.
- Chương 3: Hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Bảo hiểm xã hội
huyện Vĩnh Thanh, tỉnh Bình Định.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SỐT
NỘI BỘ TRONG KHU VỰC CƠNG
•••
1.1. Khái qt về hệ thống kiểm sốt nội bộ

Ạ 5»
• Z' ______. zs
• f z>
1.1.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ
t t t T7"t- F •

1* Ạ

— _ F_J . .

Để thực hiện chức năng kiểm sốt, nhà quản lý sử dụng cơng cụ chủ yếu
là KSNB của đơn vị. Trong hơn một thế kỷ qua, khái niệm KSNB đã phát triển
từ chỗ được xem là một phương pháp giúp cho kiểm toán viên độc lập xác định
phương pháp hiệu quả nhất trong việc lập kế hoạch kiểm toán đến chỗ được coi
là một bộ phận chủ yếu của hệ thống quản lý hữu hiệu.
Khái niệm KSNB bắt đầu được sử dụng vào đầu thế kỷ 20 trong các tài
liệu về kiểm toán. Từ thập niên 1940, các tổ chức kế tốn cơng và kiểm toán
nội bộ Hoa Kỳ đã xuất bản một loạt các báo cáo, hướng dẫn và tiêu chuẩn về
tìm hiểu KSNB trong các cuộc kiểm toán.
Đến thập niên 1970, kiểm soát nội bộ được quan tâm đặc biệt trong các
lĩnh vực thiết kế hệ thống và kiểm toán, chủ yếu hướng vào cách thức cải tiến
hệ thống KSNB và vận dụng trong các cục kiểm toán. Đạo luật chống hành vi
hối lộ ở nước ngoài 1977, các báo cáo của Cohen Commission và FEI
( Financial Execituives Istiture) đều đề cập đến việc hồn thiện hệ thống kế
tốn và KSNB. Ủy ban chứng khoán Hoa Kỳ (SEC) cũng đưa ra các điều luật
bắt buộc các nhà quản trị phải báo cáo về hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ
chức. Năm 1979, Hiệp hội kế tốn viên cơng chứng Hoa Kỳ - AICPA đã thành
lập một Ủy ban tư vấn đặc biệt về kiểm toán nội bộ nhằm đưa ra các hướng dẫn
về việc thiết lập và đánh giá hệ thống KSNB.
Năm 1977, Quốc hội Hoa kỳ thông qua Đạo luật chống hành vi hối lộ ở

nước ngoài, Viện nghiên cứu tài chính (Financial Execituives Research
Foundation - FERF) tiến hành cuộc khảo sát về phương pháp KSNB trong các


cơng ty Hoa Kỳ.
Giai đoạn năm 1980 đến 1985, có sự sàng lọc, ban hành và sửa đổi các
chuẩn mực về sự đánh giá của kiểm toán viên độc lập về KSNB và báo cáo về
KSNB do Hiệp hội kế tốn viên cơng chứng Hoa Kỳ. Hiệp Hội kế tốn nội bộ
(Institute of Internel Audit - IIA) cũng ban hành chuẩn mực và hướng dẫn kiểm
toán viên nội bộ về bản chất của kiểm sốt và vai trị của các bên liên quan
trong việc thiết lập, duy trì và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
Từ năm 1985 về sau, sự quan tâm tập trung vào KSNB càng mạnh mẽ
hơn. Hội đồng quốc gia chống gian lận về báo cáo tài chính (Treadway
Commision) được thành lập năm 1985. Hoạt động này cũng đã đưa ra một loạt
các vấn đề về KSNB, nhấn mạnh tầm quan trọng của môi trường kiểm soát, các
quy tắc về đạo đức, các ủy ban Kiểm tốn và chức năng của kiểm tốn nội bộ.
Vì thế Ủy ban tổ chức đồng bảo trợ COSO (Committee of Sponsoring
Organizations) của Hội đồng quốc gia chống gian lận về báo cáo tài chính đã
được thành lập nhằm nghiên cứu kiểm soát nội bộ:
- Thống nhất định nghĩa về kiểm soát nội bộ để phục vụ cho nhu cầu
của các đối tượng khác nhau
- Cung cấp đầy đủ một hệ thống tiêu chuẩn để giúp các đơn vị có thể
đánh gía hệ thống KSNB để tìm giải pháp hồn thiện.
Báo cáo COSO năm 1992 đã tạo lập một nền tảng lý luận cơ bản về
KSNB. Trên cơ sở đó, hàng loạt các nghiên cứu về KSNB ở nhiều lĩnh vực ra
đời như:
- Phát triển theo hướng quản trị: năm 2001, dựa trên Báo cáo COSO
192, COSO nghiên cứu hệ thống đánh giá rủi ro doanh nghiệp.
- Phát triển theo hướng chuyên sâu vào những ngành nghề cụ thể: Báo
cáo Basle 1998 của Ủy ban Basle các Ngân hàng Trung ương công bố về

khuôn khổ KSNB trong ngân hàng, dựa vào lý luận cơ bản của báo cáo COSO


1992.
- Phát triển theo hướng quốc gia: nhiều quốc gia trên thế giới có khuynh
hướng xây dựng một khn khổ lý thuyết riêng về KSNB. Điển hình là báo cáo
COSO 1995 (Canada), báo cáo Turnbull 1999 (Anh). Các báo cáo này khơng
có sự khác biệt lớn so với Báo cáo COSO 1992.
Hướng dẫn chuẩn mực của KSNB của INTOSAI 1992 đưa ra định nghĩa
về KSNB như sau: Theo Báo cáo INTOSAI (1992) “ KSNB là cơ cấu của một
tổ chức, bao gồm nhận thức, phương pháp, quy trình và các biện pháp của
người lãnh đạo nhằm bảo đảm sự hợp lý để đạt được các mục tiêu của tổ
chức”. Các mục tiêu gồm:
- Thúc đẩy các hoạt động hữu hiệu, hiệu quả và có kỷ cương cũng như

chất lượng của sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhiệm vụ của tổ chức.
- Bảo vệ các nguồn lực không bị thất thốt, lạm dụng, lãng phí, tham ơ

và vi phạm pháp luật.
- Khuyến khích tuân thủ pháp luật, quy định của Nhà nước và nội bộ.
- Xây dựng và duy trì các dữ liệu tài chính và hoạt động và lập báo cáo

đúng đắn và kịp thời.
Theo tài liệu hướng dẫn của INTOSAI 2004, khái niệm kiểm soát nội bộ
được định nghĩa như sau: “Kiểm soát nội bộ là một quá trình xử lý tồn bộ
được thực hiện bởi nhà quản lý và các cá nhân trong tổ chức, quá trình này
được thiết kế để phát hiện các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt
được nhiệm vụ của tổ chức” [7], có năm khái niệm quan trọng cần làm rõ, đó
là:
- Kiểm sốt nội bộ là một q trình. Kiểm sốt nội bộ khơng phải là từng


hoạt động riêng rẽ mà nó một chuỗi các hoạt động kiểm soát hiện diện ở mọi
bộ phận trong đơn vị và được kết hợp với nhau thành một thể thống nhất.
Chính q trình này là phương tiện giúp đơn vị đạt được mục tiêu của mình.


- Kiểm soát nội bộ chịu sự chi phối của con người. Kiểm soát nội bộ được

thiết kế và vận hành bởi con người, từ cấp lãnh đạo cao nhất đến tất cả các cán
bộ, cơng chức, viên chức. Chính họ sẽ định ra mục tiêu, thiết lập cơ chế kiểm
soát và vận hành chúng. Tuy vậy, muốn hệ thống kiểm sốt nội bộ thực sự hữu
hiệu thì từng thành viên trong tổ chức phải hiểu được trách nhiệm, quyền hạn
của mình và hướng các hoạt động của họ đến mục tiêu chung của tổ chức.
- Kiểm soát nội bộ được thiết lập để đối phó với rủi ro. Việc thực hiện sứ

mạng của tổ chức sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro. Kiểm sốt nội bộ có thể giúp
tổ chức nhận diện và đối phó với rủi ro để tối đa hóa khả năng đạt được mục
tiêu.
- Kiểm soát nội bộ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý. Kiểm sốt nội bộ chỉ

có thể cung cấp sự đảm bảo hợp lý cho các nhà quản lý trong việc đạt được các
mục tiêu của đơn vị chứ không thể đảm bảo tuyệt đối. Bởi hệ thống kiểm soát
nội bộ dù chặt chẽ đến đâu cũng tồn tại những hạn chế tiềm tàng, đó là sự
thơng đồng của các cá nhân hay sự lạm quyền của nhà quản lý..., kiểm sốt nội
bộ có thể ngăn chặn và phát hiện những sai phạm nhưng không thể đảm bảo là
chúng không bao giờ xảy ra.
- Các mục tiêu của kiểm soát nội bộ. Hoạt động của một tổ chức luôn

hướng về các mục tiêu đã đề ra. Các mục tiêu có ý nghĩa quan trọng đối với sự
tồn tại và phát triển của tổ chức. Ở khu vực công, mục tiêu của một tổ chức

thường liên quan đến các dịch vụ cơng cộng và lợi ích cộng đồng. Bao gồm các
mục tiêu:
+ Mục tiêu hoạt động: mục tiêu này liên quan đến tính hữu hiệu và hiệu
quả trong hoạt động của đơn vị, các hoạt động của đơn vị được thực hiện một
cách có kỷ cương, có đạo đức, có tính kinh tế, hiệu quả và thích hợp; thực hiện
đúng trách nhiệm.
+ Mục tiêu về báo cáo: liên quan đến việc cung cấp và báo cáo các thông


tin tài chính và phi tài chính phù hợp, kịp thời cho các đối tượng bên trong, bên
ngoài đơn vị.
+ Mục tiêu tuân thủ: liên quan đến việc tuân thủ pháp luật hiện hành, các
nguyên tắc, các điều ước quốc tế và các quy định có liên quan.
+ Mục tiêu về quản lý nguồn lực: mục tiêu này là phần chi tiết hóa mục
tiêu về hoạt động của đơn vị, nhưng do đặc thù của khu vực công nên
INTOSAI muốn nhấn mạnh thêm tầm quan trọng của việc sử dụng hợp lý
nguồn ngân sách, tránh lạm dụng, lãng phí nguồn lực quốc gia, bảo vệ các
nguồn lực chống thất thoát, sử dụng sai mục đích và tổn thất.
Tài liệu hướng dẫn của INTOSAI 1992 được cập nhật thêm vào năm
2013, đưa ra những quy tắc và quy định cho các mục tiêu về KSNB như sau:
- Thực hiện các hoạt động một cách có kỷ cương, có đạo đức, có tính

kinh tế, hiệu quả và thích hợp.
- Thực hiện đúng trách nhiệm.
- Tuân thủ theo luật pháp hiện hành và các nguyên tắc, quy định.
- Bảo vệ các nguồn lực chống thất thốt, sử dụng sai mục đích và tổn
thất
- Thực hiện kiểm soát những hành vi sai phạm trong thực thi công vụ,
chống tham nhũng, tiêu cực trong bộ máy, giảm thiểu những sai phạm nghiêm
trọng và gây thất thoát tài sản của Nhà nước.

So với định nghĩa của báo cáo COSO và Hướng dẫn năm 1992, khía cạnh
giá trị đạo đức trong hoạt động được thêm vào INTOSAI 2004. Mục tiêu của
KSNB được nhấn mạnh thêm, đó chính là tầm quan trọng của hành vi đạo đức
cũng như sự ngăn chặn và phát hiện sự gian lận, không trung thực và tham
nhũng trong khu vực công. INTOSAI 2004 cho rằng đạo đức là khi các cán bộ,
công chức, viên chức làm việc một cách công tâm, đúng pháp luật, phù hợp với
sứ mạng của tổ chức, đồng thời, mục tiêu cuả KSNB được nhấn mạnh thêm, đó


chính là tầm quan trọng của hành vi đạo đức trong việc phòng chống, ngăn
ngừa và phát hiện các gian lận, tham nhũng trong khu vực cơng nhằm củng cố
lịng tin của công chúng.
Ngân sách của Nhà nước được phân bố rộng rãi, chính vì vậy cần có các
kiểm sốt nhằm đảm bảo ngân sách được sử dụng đúng mục đích, các tài sản
khơng bị thất thốt hay lãng phí. Vì vậy, việc bảo vệ nguồn lực cần được nhấn
mạnh thêm tầm quan trọng trong KSNB đối với khu vực cơng.
Trong tài liệu này cịn nhấn mạnh đến những thơng tin phi tài chính. Bởi
vì sự sử dụng rộng rãi của hệ thống thông tin ngày càng tăng trong các tổ chức
Nhà nước, kiểm sốt cơng nghệ thơng tin ngày càng trở nên quan trọng hơn.
Mục tiêu của tài liệu này là thiết lập và duy trì KSNB hữu hiệu trong khu
vực cơng. Vì vậy, các nhà lãnh đạo của Chính phủ rất quan tâm đến tài liệu này.
Các nhà lãnh đạo các tổ chức của Nhà nước xem tài liệu này là một nền tảng để
thực hiện và giám sát KSNB trong tổ chức. INTOSAI đưa ra hai nhóm chuẩn
mực về KSNB: Chuẩn mực chung và chuẩn mực cụ thể. Chuẩn mực chung bao
gồm các quy định về bảo đảm hợp lý, tinh thần tuân thủ, năng lực và phẩm
chất, mục tiêu kiểm soát và giám sát. Chuẩn mực cụ thể đi vào các quy định về
tổ chức hồ sơ, tài liệu; ghi chép kịp thời và đúng đắn các nghiệp vụ, phân chia
trách nhiệm, tiếp cận và báo cáo về nguồn lực và sổ sách.
Ạ _
1.1.2. Khái niệm về hệ thống kiểm sốt nội bộ



o
• •
tt

T7"t. f_ •

• Z'______

. zs f . Z'

_r
f . z> . _ _

2
1_ĩ Ạ_________ _ _ -r J ..Ạ' 1 z>

Hiện nay, trên thế giới có nhiều cách hiểu về hệ thống KSNB. Có quan
điểm cho rằng, hệ thống KSNB là sự tích hợp một loạt các hoạt động, biện
pháp, kế hoạch, quan điểm, nội quy, chính sách và nỗ lực của mọi thành viên
trong tổ chức để đảm bảo tổ chức đó hoạt động hiệu quả, đạt được mục tiêu đặt
ra một cách hợp lý. Có thể hiểu đơn giản, hệ thống KSNB là hệ thống của tất
cả những gì mà một tổ chức cần làm để có được những điều muốn có và tránh


được những điều muốn tránh. Cũng trên nguyên tắc này, các hệ thống quản lý
khác nhau có chuẩn mực quốc tế như ISO, TQM, QA/QC đảm bảo sự hoạt
động hiệu quả của một tổ chức đã được xây dựng.
Theo Liên đồn Kế tốn quốc tế (IFAC), hệ thống KSNB là mộ hệ thống

chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt được bốn mục tiêu sau: bảo vệ tài
sản của đơn vị, đảm bảo độ tin cậy của các thông tin, đảm bảo việc thực hiện
các chế độ pháp lý và bảo đảm hiệu quả của hoạt động. Theo đó, KSNB là một
chức năng thường xuyên của các đơn vị, tổ chức và trên cơ sở xác định rủi ro
có thể xảy ra trong từng khâu cơng việc để tìm ra biện pháp ngăn chặn nhằm
thực hiện có hiệu quả tất cả các mục tiêu đặt ra của đơn vị.
Theo định nghĩa về hệ thống KSNB theo INTOSAI:
Hướng dẫn chuẩn mực của hệ thống KSNB của INTOSAI 1992 đưa ra
định nghĩa về hệ thống KSNB như sau: hệ thống KSNB là cơ cấu của một tổ
chức, bao gồm nhận thức, phương pháp, quy trình và các biện pháp của người
lãnh đạo nhằm bảo đảm sự hợp lý để đạt được các mục tiêu của tổ chức: Thúc
đẩy các hoạt động hữu hiệu, hiệu quả và có kỷ cương cũng như chất lượng của
sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhiệm vụ của tổ chức. Bảo vể các nguồn lực
không bị thất thốt, lạm dụng, lãng phí, tham ơ và vi phạm pháp luật. Khuyến
khích tuân thủ pháp luật, quy định của nhà nước và nội bộ. Xây dựng và duy trì
các dữ liệu tình chính và hoạt động, lập báo cáo đúng đắn và kịp thời.
Tài liệu hướng dẫn của INTOSAI được cập nhật vào năm 2004, trình bày
về định nghĩa hệ thống KSNB như sau: KSNB là một q trình xử lý tồn bộ
được thực hiện bởi nhà quản lý và các cá nhân trong tổ chức, quá trình này
được thiết kế để phát hiện các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt
được nhiệm vụ của tổ chức.
Đối với một tổ chức hành chính cơng thì theo hướng dẫn về KSNB của
Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm soát tối cao (INTOSAI) sẽ thấy rõ được tầm


quan trọng của tổ chức hệ thống KSNB như:
- Tạo lập một cơ cấu kỷ cương trong toàn bộ quy trình hoạt động của
đơn vị.
- Giúp nhận biết, phân tích và lựa chọn được phương pháp tối ưu đối phó
với các sự kiện bất lợi trong việc thực hiện mục tiêu.

- Tạo lập được một hệ thống thông tin và truyền đạt thơng tin hữu hiệu
trong tồn tổ chức phục vụ cho việc thực hiện tất cả các mục tiêu hệ thống
KSNB.
- Việc kiểm tra đánh giá thường xuyên và định kỳ giữa các bộ phận với
nhau hoặc cấp trên với cấp dưới giúp phát hiện và ngăn chặn kịp thời những sai
phạm do thiếu sót hoặc cố tình gây ra, đồng thời cũng giúp đánh giá và hoàn
thiện hơn những bất cập cần bổ sung của hệ thống KSNB.
- Hệ thống KSNB giúp người quản lý có cái nhìn tồn diện về vấn đề
kiểm sốt trong tổ chức theo hướng xác định mục tiêu, đánh giá rủi ro và thiết
lập các hoạt động kiểm soát, đồng thời tạo lập một mơi trường kiểm sốt tốt đi
đơi với một hệ thống thơn tin hữu hiệu. Do đó, khái niệm và các chuẩn mực hệ
thống KSNB cần được đưa vào chương trình đào tạo cán bộ quản lý các đơn vị
khu vực cơng.
- Khái niệm về kiểm sốt nội bộ theo hướng dẫn của INTOSAI 2013
cũng giống như hướng dẫn của INTOSAI 2004 tuy nhiên về mục tiêu của báo
cáo theo INTOSAI có thay đổi theo hướng dẫn về quản trị rủi ro, kiểm soát nội
bộ và biện pháp để giảm thiểu gian lận, từ đó giúp cải thiện hiệu quả hoạt động
cũng như tăng cường sự giám sát của tổ chức.
Các vấn đề không thay đổi trong INTOSAI 2013 là:
- Định nghĩa về hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Các tiêu chuẩn nền tảng được sử dụng để đánh giá sự hữu hiệu của hệ
thống KSNB.


- Sử dụng sự xét đoán trong việc đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống kiểm
soát nội bộ.
- Xác định hệ thống KSNB là một q trình khơng thể thiếu của tổ chức
nhằm đạt được các mục tiêu về: Tính hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động
trong đơn vị, tôn trọng pháp luật và các quy định có liên quan, thiết lập và báo
cáo các thơng tin quản lý và thơng tin tài chính đáng tin cậy và đảm bảo tính

kịp thời, bảo vệ nguồn lực khơng thất thốt, hư hỏng, sử dụng sai mục đích.
- Xác định hệ thống kiểm soát nội bộ gồm 5 yếu tố: Mơi trường kiểm
sốt, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm sốt, thơng tin và truyền thơng, giám sát.
1.1.3. Mục tiờu ca h thng kim soỏt ni b
ã ô0 ã •
Hệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ thống chính sách và thủ tục được
thiết lập nhằm đạt được 4 mục tiêu sau: Bảo vệ tài sản của đơn vị, bảo đảm độ
tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý và bảo
đảm hiệu quả của hoạt động. Kiểm soát nội bộ là một quá trình được thực hiện
bởi nhà lãnh đạo và toàn thể các nhân viên trong đơn vị. Các Nhà Lãnh đạo có
trách nhiệm tạo ra mơi trường thuận lợi cho quá trình KSNB được hiệu quả và
việc kiểm tra sự hữu hiệu hiệu quả đó được diễn ra thường xuyên nhằm:
Bảo vệ tài sản của đơn vị: Hệ thống KSNB sẽ bảo vệ các tài sản của đơn
vị (bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vơ hình) và cả những
tài sản phi vật chất như sổ sách kế toán, các tài liệu quan trọng.. .khỏi bị đánh
cắp, hư hại hoặc bị lạm dụng vào những mục đích khác nhau.
Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin: Thông tin kinh tế tài chính do bộ
máy kế tốn xử lý và tổng hợp là căn cứ quan trọng cho việc hình thành các
quyết định của nhà quản lý vì vậy các thơng tin cung cấp phải đảm bảo tính kịp
thời về thời gian, tính chính xác và độ tin cậy về thực trạng hoạt động và phản
ánh đầy đủ khách quan các nội dung kinh tế chủ yếu của mội hoạt động.
Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý: Hệ thống kiếm soát nội bộ


được thiết kế trong đơn vị phải đảm bảo các quyết định và chế độ pháp lý liên
quan đến hoạt động phải được tuân thủ đúng mức. Cụ thể hệ thống KSNB cần:
- Duy trì kiểm tra việc tuân thủ chính sách có liên quan tới các hoạt động
của đơn vị.
- Ngăn chặn phát hiện kịp thời, xử lý các sai phạm và gian lận.
- Ghi chép kế toán đầy đủ chính xác, lập Báo cáo tài chính trung thực,

khách quan.
Bảo đảm hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý: Các q trình
kiểm sốt trong một đơn vị được thiết kế nhằm ngăn ngừa lặp lại không cần
thiết các tác nghiệp, gây ra sự lãng phí trong hoạt động và sử dụng kém hiệu
quả các nguồn lực.
1.1.4. Vai trị của hệ thống kiểm sốt nội bộ
Hệ thống KSNB có vai trị quan trọng và cần được thực hiện ở mọi khâu,
mọi quá trình, mọi hoạt động, đặc biệt là với những hoạt động dễ có rủi ro thu,
chi tài chính.
Một hệ thống KSNB vững mạnh sẽ góp phần khơng nhỏ thực hiện nhanh
chóng, hiệu quả u cầu, nhiệm vụ quản lý tài chính đối với cơ quan Bảo hiểm
xã hội.
Xây dựng một hệ thống KSNB vững mạnh sẽ góp phần làm cho cơng
thu tại đơn vị đảm bảo kịp thời đúng theo luật định. Do đó, để đảm bảo cơng
tác thu được thực hiện tốt thì rất cần có một hệ thống kiểm tra, giám sát việc
tham gia của các đơn vị.
Hệ thống KSNB vững mạnh cịn góp phần giúp cho cơng tác chi trả
được nhanh chóng, an toàn, kịp thời, đảm bảo đúng chế độ cho NLĐ, giảm bớt
các thủ tục hành chính gây phiền hà cho NLĐ và các đơn vị tham gia, đồng
thời tiết kiệm chi phí và tăng hiệu quả hoạt động cho tổ chức.
Hơn nữa, một hệ thống KSNB vững mạnh sẽ làm giảm nhiều những


hành vi vi phạm pháp luật, cũng như những hành vi trục lợi, góp phần đảm bảo
an sinh xã hội (ASXH) cho đất nước.
1.2. Khái quát về hoạt động BHXH cấp huyện.
1.2.1. Khái niệm về Bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách xã hội quan trọng của
Đảng và Nhà nước. Chính sách BHXH đã được thể chế hoá và thực hiện theo
Luật. BHXH là sự chia sẻ rủi ro và các nguồn quỹ nhằm bảo vệ người lao động

khi họ khơng cịn khả năng làm việc.
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp do
bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do những rủi ro xã hội
thơng qua việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các
bên tham gia BHXH, nhằm góp phần đảm bảo an tồn đời sống của người lao
động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an tồn xã hội". Chính vì
vậy, đối tượng của BHXH chính là thu nhập của người lao động bị biến động
giảm hoặc mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm của
những người lao động tham gia BHXH.
Đối tượng tham gia BHXH là người lao động và người sử dụng lao
động. Tuy vậy, tuỳ theo sự phát triển kinh tế - xã hội cuả mỗi nước mà đối
tượng này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những người lao động nào đó.
Dưới giác độ pháp lý, BHXH là một loại chế độ pháp định bảo vệ người
lao động, sử dụng nguồn tiền đóng góp của người lao động, người sử dụng lao
động và sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước, nhằm trợ cấp vật chất cho người được
bảo hiểm và gia đình trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình thường
do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, thất nghiệp, hết tuổi
lao động theo quy định của pháp luật, hoặc chết.
Quỹ bảo hiểm xã hội dành chi trả các chế độ trợ cấp và quản lý phí được


hình thành từ đóng góp của người lao động, chủ sử dụng lao động và nguồn hỗ
trợ của Nhà nước.
Quỹ BHXH được Nhà nước bảo hộ để tồn tại và phát triển. Mục đích
chính của các chế độ BHXH là trợ cấp vật chất cho người bảo hiểm khi gặp rủi
ro đã được quy định trong luật.
1.2.2. Hoạt động cơ bản của Bảo hiểm xã hội
Trong tất cả các hoạt động của Bảo hiểm xã hội, hoạt động thu và chi là
hai hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất.

1.2.2.1. Hoạt động thu Bảo hiểm xã hội
Tham gia bảo hiểm xã hội là nhiệm vụ, nghĩa vụ của các đơn vị sử dụng
lao động nhằm thực hiện quyền lợi cho người lao động. Việc đóng góp vào quỹ
Bảo hiểm xã hội của các bên tham gia Bảo hiểm xã hội là tất yếu vì ngun tắc
có đóng có hưởng. Vậy thu từ đóng góp của những người tham gia Bảo hiểm
xã hội là nguồn thu chủ yếu quan trọng nhất cho quỹ Bảo hiểm xã hội ở hầu hết
các quốc gia.
Trên cơ sở nhiệm vụ của công tác thu là phải thu đúng, thu đủ, đúng đối
tượng và rõ ràng minh bạch nhằm bảo đảm tính cơng bằng và quyền lợi giữa
những người tham gia Bảo hiểm xã hội. Bên cạnh đó cần phải tổ chức theo dõi,
ghi chép kết quả đóng Bảo hiểm xã hội của từng người và đơn vị để làm cơ sở
cho việc tính mức hưởng Bảo hiểm xã hội theo quy định của luật Bảo hiểm xã
hội.
Nhìn chung quỹ Bảo hiểm xã hội ở các quốc gia được hình thành trên cơ
sở đóng góp bởi người sử dụng lao động, người lao động và Nhà nước. Tuy
nhiên tỷ lệ đóng góp của các đối tượng ở mỗi quốc gia không giống nhau, mà
tùy thuộc vào hồn cảnh, điều kiện , chính sách xã hội và quan điểm của mỗi
quốc gia.
Phần đóng góp của người sử dụng lao động thường được tính trên cơ sở


số lượng lao động thuê mướn trong doanh nghiệp. Tỷ lệ trích nộp được pháp
luật quy định. Tỷ lệ này được tính theo một mức trên tổng quỹ lương
Quy định về tỷ lệ trích BHXH, BHYT, BHTN theo Quyết định 595/QĐBHXH cụ thể như sau:
Bảng 1.1.Tỷ lệ đóng BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ

Các khoản trích
theo lương

Tỷ lệ trích vào

doanh nghiệp
(%)

Tỷ lệ trích vào
lương NLĐ (%)

Tổng
cộng (%)

1.BHXH

17,5

2.BHYT

3

1,5

4,5

1

1

2

21,5

10,5


32

3. BHTN
rri Ẩ

Tổng cộng
KPCĐ

2

8

25,5

2
( Nguồn: QĐ 595/QĐ-BHXH)

Như vậy: Hàng tháng doanh nghiệp đóng cho người lao động và trích từ
tiền lương tháng của người lao động để đóng cùng một lúc vào quỹ BHXH,
BHYT, BHTN với tỷ lệ đóng là 32%, và đóng cho liên đồn lao động huyện
với tỷ lệ đóng kinh phí cơng đồn là 2%.
Bên cạnh sự đóng góp chủ yếu của người sử dụng lao động và người lao
động vào quỹ Bảo hiểm xã hội, Nhà nước ở những nước có nền kinh tế thị
trường cũng luôn hỗ trợ quỹ khi các khoản đóng góp của hai đối tượng trên
khơng đủ đáp ứng chi tiêu của quỹ hoặc khi có biến động khủng hoảng làm cho
quỹ bị thâm hụt. Nguồn bù đắp thiếu hụt quỹ Bảo hiểm xã hội ở các nước được
lấy từ thuế theo những tỷ lệ và mức khác nhau.
Nhìn chung, trong ba nguồn đóng góp thì chủ yếu là nguồn đóng góp từ



người sử dụng lao động. Tỷ lệ đóng góp ở mỗi nước rất khác nhau, các tỷ lệ đó
có thể phù hợp với nước này, song có thể khơng phù hợp ở nước khác. Chính vì
vậy tỷ lệ đóng góp của mỗi bên, mỗi quốc gia xuất phát từ nhiều cơ sở: kinh tế,
chính trị, xã hội, lịch sử của chính quốc gia đó. Do đó, cơ chế hình thành quỹ
Bảo hiểm xã hội ở các nước khác nhau. Nói chung, ở các nước có nền kinh tế
phát triển như Đức, Pháp... thì áp dụng cơ chế tự thu tự chi, thu trong năm chủ
yếu chi hết trong năm. Còn các nước kinh tế đang phát triển thì nói chung áp
dụng tạo quỹ tích lũy, số dư hàng năm được sử dụng đầu tư tăng trưởng. Do cơ
chế tạo quỹ khác nhau, nên tỷ lệ đóng góp của ba bên cũng khác nhau.
Trong cơng tác thu thì các rủi ro liên quan đến thu BHXH bao gồm những
trường hợp sau:
- Rủi ro thu BHXH phát sinh trong trường hợp không thu đủ và thu
không đúng mức phải nộp.
- Rủi ro thu BHXH là phát sinh khi không thu được BHXH từ các đối
tượng thuộc diện phải nộp BHXH, nhất là từ người sử dụng lao động.
- Rủi ro thu BHXH còn bao gồm từ việc thu chậm trễ do người nộp
BHXH khơng nộp đúng thời gian quy định.
- Ngồi ra, nhìn chung trên thế giới số lượng người tham gia BHXH ngày
càng tăng, việc kiểm sốt hoạt động thu khơng thể tránh những sai sót về thơng
tin cà nhân và quá trình tham gia Bảo hiểm xã hội dẫn đến việc thu không
đúng, không đủ và ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động.
1.2.2.2 Hoạt động chi Bảo hiểm xã hội
Chi Bảo hiểm xã hội là việc các cơ quan Nhà nước (cụ thể là cơ quan
BHXH) sử dụng số tiền thuộc nguồn quỹ Bảo hiểm xã hội để dùng chi trả trợ
cấp các chế độ Bảo hiểm xã hội. Quá trình chi trả BHXH phải đảm bảo nguyên
tắc chi đúng, chi đủ, chi kịp thời, tức là thuộc đối tượng nào thì chi đối tượng
đó, thu ở chế độ BHXH nào thì chi cho chế độ BHXH đó. Đó là điều kiện tiên
quyết để thực hiện q trình chi trả được thuận lợi và đúng với quy định của



×