Tải bản đầy đủ (.docx) (181 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện đồng xuân, tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 181 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN HỮU THUYÊN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
••

HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
••••
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

Bình Định - Năm
2017
NGUYỄN
HỮU THUYÊN


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
••

HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14



Người hướng dẫn: PGS.TS LÊ QUANG SƠN

Bình Định - Năm
2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Các thơng tin trích dẫn trong luận
văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
rri < _

_•?

1

w

Tác giả luận văn

NGUYỄN HỮU THUYÊN


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả
đã nhận được sự động viên, giúp đỡ tận tình, tạo mọi điều kiện thuận lợi của
các cấp lãnh đạo, nhiều quý thầy giáo, cơ giáo, các bạn đồng nghiệp và gia

đình.
Với sự trân trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành cảm ơn:
- Lãnh đạo trường Đại học Quy Nhơn, Phòng Đào tạo Sau Đại học,
Khoa tâm lý giáo dục và công tác xã hội Trường Đại học Quy Nhơn, quý giảng
viên, thầy cô giáo đã giảng dạy, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi
hồn thành nhiệm vụ học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
- Đặc biệt, với tình cảm chân thành và kính trọng nhất, tơi xin bày tỏ
lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Lê Quang Sơn, người hướng dẫn khoa học đã
tận tình giúp đỡ, dành nhiều thời gian và tâm huyết chỉ bảo, hướng dẫn tôi
trong suốt q trình nghiên cứu hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
Đồng thời, tác giả xin chân thành cảm ơn:
- Lãnh đạo UBND huyện Đồng Xuân, Lãnh đạo phòng GDĐT Đồng
Xuân, Ban giám hiệu, đội ngũ giáo viên, các em học sinh các trường trung học
cơ sở trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên đã cung cấp tài liệu, thông
tin, tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở thực tế, đóng góp những ý kiến q báu
giúp tơi nghiên cứu hoàn thành luận văn trong suốt thời gian qua.
- Các học viên lớp Cao học Quản lý giáo dục khóa 18 của trường Đại
học Quy Nhơn.
- Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm, động viên, khích lệ và
giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.


Dù đã hết sức cố gắng, song do kinh nghiệm và thời gian có hạn nên
luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những
góp ý chân tình của q thầy giáo, cơ giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Bình Định, ngày 20 tháng 9 năm
2017

r
Tác giả luận văn
rri

• *7

1

w

NGUYỄN HỮU THUYÊN


MỤC LỤC
••
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG

1.1.1.
1.1. Các khái niệm chính của đề tài

12

1.2.1.

Quản lý

12


1.2.1.1 Khái niệm

12

1.2.1.2.

Chức năng quản lý

13


1.2.2.
1.4.1.
1.4.2. Quản lý hình thức tổ chức HĐGDKNS cho học sinh THCS

34

THCS............................................................................................ 35
1.4.3. Quản lý các điều kiện phục vụ HĐGDKNS cho học sinh
1.2.3.
1.4.4. Quản lý các lực lượng tham gia HĐGDKNS cho học sinh
1.2.4.........................................................................................THCS

36

1.4.6.1. Quản lý đội ngũ thực hiện GDKNS trong nhà trường .......... 3 6
1.4.6.2.
1.4.6.3......................................................................................................
3.2.1.


Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của
1.4.6.4. KNS và tính cấp thiết của HĐGDKNS cho đội ngũ thực
hiện
1.4.6.5...........................................................................................

3.2.5.1.
3.2.2.

Biện pháp 6: Đầu tư cơ sở vật chất, tài chính cho HĐGDKNS. 108

3.2.6.1.
1.1.
3.2.6.2.

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO

3.2.6.3.

PHỤ LỤC

3.2.6.4.

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (Bản sao)


3.2.6.5.

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


3.2.6.6.

CBQL

3.2.6.7. Cán bộ quản lý

3.2.6.8.
3.2.6.10.
HĐH
3.2.6.12.

CMHS
CNH,
CSVC

3.2.6.9. Cha mẹ học sinh
3.2.6.11. Cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa
3.2.6.13. Cơ sở vật chất

3.2.6.14.

ĐVTN

3.2.6.15. Đội viên, thiếu niên

3.2.6.16.

GD


3.2.6.17. Giáo dục

3.2.6.18.
3.2.6.20.
S
3.2.6.22.

GDĐT
GDKN

3.2.6.19. Giáo dục và Đào tạo
3.2.6.21. Giáo dục kỹ năng sống

GV

3.2.6.23. Giáo viên

3.2.6.24.
3.2.6.26.
3.2.6.28.
T
3.2.6.30.
3.2.6.32.
KNS
3.2.6.34.
LL
3.2.6.36.

GVBM
GVCN

GVTP

3.2.6.25. Giáo viên bộ môn
3.2.6.27. Giáo viên chủ nhiệm
3.2.6.29. Giáo viên Tổng phụ
trách
3.2.6.31. Hoạt động giáo dục
3.2.6.33. Hoạt động giáo dục kỹ
năng sống
3.2.6.35. Hoạt động ngoài giờ lên
lớp
3.2.6.37. Học sinh

3.2.6.38.
3.2.6.40.

KNS
LLGD

3.2.6.39. Kỹ năng sống

3.2.6.42.

QL

3.2.6.43. Quản lý

3.2.6.44.

QLGD


3.2.6.45. Quản lý giáo dục

3.2.6.46.

TBDH

3.2.6.47. Thiết bị dạy học

THCS
TNTP

3.2.6.49. Trung học cơ sở
3.2.6.51. Thiếu niên tiền phong
Hồ Chí Minh
3.2.6.53. ủy ban nhân dân

3.2.6.48.
3.2.6.50.
HCM
3.2.6.52.
3.2.6.54.

HĐGD
HĐGD
HĐNG
HS

UBND


3.2.6.41. Lực lượng giáo dục


3.2.6.55.
3.2.6.56.
Số

3.2.6.58.

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

3.2.6.57.
3.2.6.60.
3.2.6.61.
Tổng hợp mạng lưới trường, lớp, học sinh cấp
2. THCS
3.2.6.63.
3.2.6.64.
Tổng hợp số liệu phòng học và phịng chức năng
2.2
3.2.6.66.
3.2.6.67.
Chất lượng giáo dục tồn diện của học sinh cấp
2. THCS
3.2.6.69.
3.2.6.70.
Nhận thức của CBQL, GV và HS về vai trị của
2.4 KNS
3.2.6.72.

3.2.6.73.
Đánh giá mức độ hình thành các KNS cần thiết ở
2.5 học sinh
3.2.6.75.
3.2.6.76.
Khảo sát các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc
2.6 thiếu KNS của HS
3.2.6.79.
Nhận thức của CBQL, GV và học sinh về vai trò
3.2.6.78.
của
2.7
3.2.6.80.
HĐGDKNS
3.2.6.82.
3.2.6.83.
Nhận thức của CBQL, GV và HS về những KNS
2.8 cần GD cho HS
3.2.6.85.
3.2.6.86.
CBQL, GV đánh giá kết quả thực hiện các nội
2.9 dung GDKNS
3.2.6.89.
CBQL, GV và HS đánh giá về mức độ và kết quả
3.2.6.88.
2.10 sử dụng các hình thức tổ chức GDKNS cho học sinh
3.2.6.92.
CBQL, GV đánh giá về mức độ sử dụng các
3.2.6.91.
phương pháp

2.11
3.2.6.93.
GDKNS
3.2.6.96.
CBQL, GV và HS đánh giá thực trạng về điều kiện
3.2.6.95.
2.12 phục vụ hoạt động GDKNS cho học sinh

3.2.6.59.
Tran
g
3.2.6.62.
44
3.2.6.65.
46
3.2.6.68.
47
3.2.6.71.
47
3.2.6.74.
49
3.2.6.77.
50
3.2.6.81.
52
3.2.6.84.
53
3.2.6.87.
54
3.2.6.90.

56
3.2.6.94.
57
3.2.6.97.
58

3.2.6.99.
CBQL, GV và HS đánh giá thực trạng về các lực
3.2.6.98.
2.13 lượng tham gia công tác hoạt động GDKNS cho học sinh

3.2.6.100.
60

3.2.6.101.
3.2.6.102. CBQL, GV đánh giá công tác quản lý mục tiêu
2.14 GDKNS
3.2.6.104.
3.2.6.105. CBQL, GV đánh giá công tác quản lý nội dung
2.15 GDKNS
3.2.6.108. CBQL, GV đánh giá công tác quản lý việc sử dụng
3.2.6.107.
2.16 các hình thức tổ chức hoạt động GDKNS cho HS

3.2.6.103.
61
3.2.6.106.
63
3.2.6.109.
65


3.2.6.110.
3.2.6.111. CBQL, GV đánh giá thực trạng Ql đổi mới phương
3.2.6.113.
2.17 pháp

3.2.6.112.
67


3.2.6.114.
3.2.6.115. GDKNS

3.2.6.116

3.2.6.118. CBQL, GV đánh giá thực trạng công tác quản lý
3.2.6.117.
2.18 các điều kiện phục vụ hoạt động GDKNS

3.2.6.119.
68

3.2.6.121. CBQL, GV đánh giá mức độ và kết quả quản lý
3.2.6.120.
2.19 đội ngũ thực hiện hoạt động GDKNS cho học sinh

3.2.6.122.
70

3.2.6.124. CBQL, GV đánh giá mức độ và kết quả quản lý sự

3.2.6.123.
2.20 phối hợp các lực lượng giáo dục trong tổ chức hoạt động

3.2.6.125.
72

GDKNS choĐánh
học sinh
3.2.6.127.
giá mức độ và kết quả thực hiện công tác
3.2.6.126.
2.21 kiểm tra, đánh giá việc thực hiện HĐGDKNS cho học HS của

3.2.6.128.
73

Hiệu trưởng CBQL, GV đánh giá nguyên nhân dẫn đến tồn tại,
3.2.6.130.
3.2.6.129.
2.22 hạn chế trong công tác quản lý HĐGDKNS cho học sinh.

3.2.6.131.
76

3.2.6.132.
3.2.6.133. Tiêu chí đánh giá cơng tác GDKNS cho HS
3.1
3.2.6.135.
3.2.6.136. Đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của biện
3.2 pháp đề xuất


3.2.6.134.
109
3.2.6.137.
114


11

3.2.6.138.

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
3.2.6.139.

Nước ta hiện nay đang tiếp tục tiến hành sự nghiệp cơng

nghiệp hóa, hiện đại hóa, xóa bỏ nghèo nàn lạc hậu, xây dựng đất nước để từng
bước tiến lên chủ nghĩa xã hội. Tiếp tục con đường đúng đắn mà Đảng và nhân
dân ta đã lựa chọn. Trong những năm qua sự nghiệp giáo dục (GD) thế hệ trẻ
đã được các cấp, các ngành và toàn xã hội đặc biệt quan tâm. Nhiều nghị quyết
của Đảng, Nhà nước đã xác định rõ vai trị, vị trí, trách nhiệm của nhà trường
và xã hội trong việc GD thế hệ trẻ đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công
cuộc xây dựng và phát triển đất nước hướng tới mục tiêu: “Dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
3.2.6.140.

Việc giáo dục kỹ năng sống (GDKNS) cho học sinh (HS) là


vấn đề được Đảng, Nhà Nước rất quan tâm, điều đó thể hiện ở Nghị quyết hội
nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 2, lần thứ 5 khoá VIII, Nghị
quyết Đại hội đại biểu Đảng tồn quốc các khóa X, XI, XII; Chiến lược phát
triển Giáo dục giai đoạn 2011 - 2020; Nghị quyết số 05/2005/NQ - CP ra ngày
18/4/2005 của Chính phủ; Luật giáo dục 2005; Luật Giáo dục sửa đổi 2009;
Đặc biệt là Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 2 năm 2014 của
Bộ giáo dục đào tạo (GDĐT) ban hành quy định quản lý hoạt động GDKNS và
hoạt động giáo dục (HĐGD) ngồi giờ chính khóa.
3.2.6.141.

Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) đã ban hành Nghị quyết

số 29- NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT, đáp ứng
u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nghị quyết đã chỉ rõ: “... Phát
triển GDĐT là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển
mạnh quá trình GD từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng
lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; GD


12

nhà trường kết hợp với GD gia đình và GD xã hội” [2, tr.03].
3.2.6.142.

Mặt khác, trong quá trình dạy học, giáo dục bên cạnh hình

thành các kỹ năng mang tính kỹ thuật, gắn với chuyên môn như kỹ năng soạn
thảo, kỹ năng sử dụng bản đồ, kỹ năng làm thí nghiệm, kỹ năng tính tốn, kỹ
năng tư duy ..., thì các kỹ năng sống (KNS) khác như tìm kiếm và xử lý thơng

tin, phân tích đối chiếu, phản hồi, lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ, quản
lý thời gian, kiềm chế cảm xúc ... cũng ln được hình thành, đôi khi một cách
không chủ định. Tuy nhiên những kỹ năng này, được hiểu là mục tiêu ẩn của
quá trình giáo dục, lại là những thứ mà người học cần có, cần sử dụng để giải
quyết các tình huống của cuộc sống. Điều đó cho thấy giáo dục KNS là nhiệm
vụ thường xuyên của ngành Giáo dục và đào tạo.
3.2.6.143.

Về mặt lý luận, dạy học KNS tạo ra những cơ sở ban đầu

quan trọng nhất cho sự phát triển và hoàn thiện nhân cách HS. Ở các cơ sở GD,
hoạt động quản lý giáo dục (QLGD) trong đó có cơng tác tổ chức, quản lý,
GDKNS là một yêu cầu tất yếu, là một hoạt động mang tính chất xã hội chính
trị quan trọng. Nó gắn liền với cơ cấu vai trò nhiệm vụ GD của các cơ sở GD.
3.2.6.144.

Học sinh trung học cơ sở (THCS) đang ở trong độ tuổi thiếu

niên, lứa tuổi đang phát triển mạnh về cả thể chất và tinh thần. Nhu cầu hoạt
động và giao tiếp của các em đang phát triển mạnh. Do đó, ý thức về cuộc
sống, về bản thân, về con người cũng phát triển; các năng lực cá nhân cũng dần
hình thành. Đời sống tình cảm của các em cũng rất phong phú, thể hiện rõ nhất
trong quan hệ tình bạn (đồng giới hoặc khác giới). Nó chi phối tình cảm và xu
hướng hoạt động của các em. Bên cạnh đó, mơi trường xã hội cũng ảnh hưởng
rất lớn đến nhân cách của HS THCS. Bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị
trường hiện nay với những tác động tích cực và tiêu cực đan xen khiến trẻ luôn
luôn phải có sự lựa chọn, phải đương đầu với những áp lực, thử thách, nếu
không đuợc hướng dẫn, các em dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực như



13

nghiện hút, bạo lực, ăn chơi sa đọa. GDKNS giúp các em ứng phó với những
vấn đề của lứa tuổi HS như phịng tránh lạm dụng game, lạm dụng tình dục,
phịng tránh rủi ro trong quan hệ giới tính, phịng tránh sử dụng chất gây
nghiện, phòng tránh bạo lực học đường, hình thành các KNS cần thiết khác; từ
đó tạo điều kiện giúp HS xác định được nghĩa vụ của mình đối với bản thân,
gia đình, xã hội. Có thể nói, GDKNS có giá trị đặc biệt đối với thanh, thiếu
niên đang lớn lên trong xã hội hiện đại với nền văn hoá đa dạng, nền kinh tế
phát triển và bối cảnh thế giới được coi là một mái nhà chung.
3.2.6.145.

Tỉnh Phú Yên một vùng đất thuộc miền Trung, khí hậu có

nhiều biến động, đời sống nhân dân vẫn cịn gặp nhiều khó khăn. Trong những
năm gần đây, cùng với xu thế phát triển đất nước, Phú Yên đang từng bước
phát triển vươn lên nhưng vẫn còn hạn chế về nhiều mặt. Huyện Đồng Xuân là
huyện miền núi nằm phía Tây Bắc của tỉnh Phú Yên, có tổng cộng 10 xã, 1 thị
trấn. Phía Đơng Nam giáp huyện Tuy An, phía Tây Nam giáp huyện Sơn Hịa,
phía Tây giáp tỉnh Gia Lai, phía Tây Bắc giáp tỉnh Bình Định, phía Đơng Bắc
giáp Thị xã Sơng Cầu. Tổng diện tích tự nhiên 1063km 2. Huyện Đồng Xuân có
02 trường trung học phổ thông, 01 trường trung học cơ sở và trung học phổ
thông, 09 trường trung học cơ sở, 01 trường phổ thông dân tộc bán trú, 01
trường nội trú dân tộc. Đồng Xn có địa hình chủ yếu là vùng thấp và đồi dốc,
vì thế ngành nghề chủ yếu là nông, lâm nghiệp, điểm xuất phát kinh tế ở mức
thấp, nhận thức về công tác GD của đa số nhân dân chưa cao.
3.2.6.146.

Trong những năm gần đây, tốc độ phát triển kinh tế huyện


Đồng Xuân đã có nhiều bước tiến bộ nhưng vẫn còn rất thấp so với mặt bằng
chung của tỉnh Phú Yên. Tỷ lệ người dân có việc làm thường xuyên tại địa
phương thấp nên nhiều gia đình thường xuyên rời khỏi địa phương vào các
thành phố để mưu sinh, trong đó có nhiều thanh thiếu niên. Hậu quả của việc
rời khỏi địa phương đó là sự kéo theo của những hệ lụy xã hội như trẻ em thiếu


14

sự quản lý, chăm sóc, giáo dục của gia đình do đó thiếu các KNS cần thiết, rất
dễ hư hỏng; nhiều thanh thiếu niên đi làm ở các thành phố mang về địa phương
các tệ nạn xã hội, truyền bá văn hóa đồi trụy, các thói hư tật xấu. Mặt khác, vì
là vùng nơng thơn nghèo nên HS ít có điều kiện tiếp cận các giá trị của cuộc
sống hiện đại, do đó thiếu các KNS cần thiết cho cuộc sống.
3.2.6.147.

Hiện nay, đạo đức của một số lượng không nhỏ HS đang có

chiều hướng đi xuống, hiện tượng HS mắc các tệ nạn xã hội và thiếu KNS ở
huyện Đồng Xuân đang có chiều hướng ngày càng gia tăng. Mặc dù các trường
THCS huyện Đồng Xuân đã nhận thức vấn đề, đã thực hiện một số hoạt động
giáo dục kỹ năng sống (HĐGDKNS) cho HS. Tuy nhiên, công tác tổ chức,
quản lý HĐGDKNS của Hiệu trưởng ở các trường THCS vẫn còn những vấn
đề bất cập, các biện pháp quản lý cịn mang tính tự phát, chưa được khoa học,
đồng bộ, có nhiều lúng túng, khơng đáp ứng được với sự phát triển chung, cần
phải trao đổi, bổ sung, rút kinh nghiệm kịp thời để đáp ứng với yêu cầu, địi hỏi
của sự phát triển kinh tế, văn hố, giáo dục và tinh thần đổi mới hiện nay.
3.2.6.148.

Là một cán bộ QLGD tôi nhận thức rõ vấn đề này đặc biệt


nghiêm trọng, vì vậy việc nghiên cứu quản lý HĐGDKNS cho HS các trường
THCS huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên là một việc làm cấp thiết và có ý nghĩa
thực tiễn cao. Mặt khác, cho đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu tổng kết
kinh nghiệm để rút ra những kết luận khoa học về việc quản lý để nâng cao
chất lượng GDKNS cho HS các trường THCS huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú
Yên. Từ những thực tế trên, với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng
cơng tác quản lý giáo dục ở địa phương, góp phần giáo dục tồn diện HS tơi
chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh ở các trường Trung học cơ sở huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên”.
2. Mục đích nghiên cứu
3.2.6.149.

Đề tài tập trung nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý


15

HĐGDKNS cho HS trong các trường THCS huyện Đồng Xuân tỉnh Phú yên,
nhằm góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện cho HS.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1.

Khách thể nghiên cứu

3.2.6.150.

Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ

sở.

3.2.

Đối tượng nghiên cứu

3.2.6.151.

Quản lý HĐGDKNS cho học sinh tại các trường THCS

huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.
4. Giả thuyết khoa học
3.2.6.152.

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát và đánh giá khách

quan thực trạng quản lý HĐGDKNS tại các trường THCS huyện Đồng Xuân
tỉnh Phú Yên có thể đề xuất được các biện pháp hợp lý, khả thi nhằm quản lý
HĐGDKNS cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng GD tồn diện học
sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐGDKNS cho HS trong trường
THCS.
- Tìm hiểu thực trạng HĐGDKNS cho HS và quản lý hoạt động này tại
các Trường THCS trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.
- Đề xuất những biện pháp quản lý HĐGDKNS cho HS tại các trường
THCS trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian khảo sát các năm học: 2015 - 2016 và 2016 - 2017.
- Nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý của
Hiệu trưởng đối với HĐGDKNS cho HS của các trường THCS.
- Phạm vi đối tượng: Các trường THCS trên địa bàn huyện Đồng Xuân,



16

tỉnh Phú Yên
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1.

Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận

3.2.6.153.

Đề tài sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp; so

sánh, phân loại; hệ thống hóa trong nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của Đảng,
Nhà nước, Ngành và các cơng trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề
tài nghiên cứu để xây dựng cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài.
7.2.

Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

3.2.6.154.

Đề tài sử dụng các phương pháp: điều tra bằng bảng hỏi;

phỏng vấn; quan sát; tổng kết kinh nghiệm; xin ý kiến chuyên gia nhằm khảo
sát, đánh giá thực trạng giáo dục KNS và việc quản lý của Hiệu trưởng đối với
HĐGDKNS cho HS trong các trường THCS huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên
và thu thập thêm các thơng tin có liên quan đến vấn đề nghiên cứu như: việc
xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục (HĐGD), xây dựng và quản lý hồ sơ

GDKNS, triển khai đổi mới phương pháp giáo dục, quản lý hoạt động Ban giáo
dục KNS, của giáo viên chủ nhiệm (GVCN), quản lý HĐGDKNS qua hoạt
động học tập, qua hoạt động ngoài giờ lên lớp (HĐNGLL), quản lý hoạt động
rèn luyện của HS, quản lý sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục...
7.3.

Nhóm các phương pháp hỗ trợ.

3.2.6.155.

Sử dụng phương pháp thống kê toán học và phần mềm xử

lý số liệu.
8. Cấu trúc đề tài
3.2.6.156.

Ngoài phần mở đầu; phần kết luận, khuyến nghị và tài liệu

tham khảo. Luận văn được cấu trúc có 3 chương:
3.2.6.157.

Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý HĐGDKNS cho học

sinh THCS.
3.2.6.158.

Chương 2: Thực trạng quản lý HĐGDKNS cho học sinh ở


17


các trường THCS huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.
3.2.6.159.

Chương 3: Các biện pháp quản lý HĐGDKNS cho học sinh

ở các trường THCS huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.
3.2.6.160.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG

GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
3.2.6.161.

3.2.6.162. 1
3.2.6.163. .1. Tơng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1.

Ở nước ngồi

3.2.6.164.

Ngày nay, do yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội và

xu thế hội nhập phát triển của các quốc gia nên hệ thống GD của các nước đã
và đang thay đổi theo định hướng khơi dậy và phát huy tối đa các tiềm năng
của người học; đào tạo một thế hệ năng động, sáng tạo, có những năng lực chủ
yếu (năng lực thích ứng, năng lực tự hồn thiện, năng lực hợp tác, năng lực
hoạt động xã hội) để thích ứng với những thay đổi nhanh chóng của xã hội.

Theo đó, vấn đề GDKNS cho thế hệ trẻ nói chung, cho HS phổ thơng nói riêng
được rất nhiều nước trên thế giới quan tâm.
3.2.6.165.

Ngay từ giữa những năm 90 của thế kỷ XX, các tổ chức

Liên Hiệp Quốc như Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF), Tổ chức văn
hóa, khoa học và giáo dục của Liên Hiệp Quốc (UNESCO) và tổ chức y tế thế
giới (WHO) đã chung tay xây dựng chương trình GDKNS cho thanh thiếu
niên. Bởi lẽ những thử thách mà trẻ em và thanh niên phải đối mặt là rất nhiều
và đòi hỏi cao hơn là những kỹ năng đọc, viết, tính tốn tốt nhất.
3.2.6.166.

Năm 1996, Chủ tịch ủy ban UNESCO về Giáo dục cho thế

kỷ XXI (UNESCO Commission on Education for the Twenty-First Century)
Jacques Delors đã cơng bố bản báo cáo có tiêu đề tiếng Anh là: Learning: The
Treasure Within, có thể dịch sang tiếng Việt là “Học tập: Một tài sản tiềm ẩn”.


18

Trong đó đề xuất bốn mục tiêu trụ cột của việc học tập là “Học để biết, học để
làm, học để cùng chung sống, học để tự khẳng định mình” [42, tr.5].
3.2.6.167.

Trong diễn đàn thế giới về GD cho mọi người họp tại

Senegan (2000), chương trình hành động Dakar đã đề ra 6 mục tiêu, trong đó
mục tiêu thứ ba nói rằng “Mỗi quốc gia phải đảm bảo cho người học được tiếp

cận một cách bình đẳng các chương trình GDKNS và học tập phù hợp” [46,
tr.16], còn trong mục tiêu thứ sáu yêu cầu “Khi đánh giá chất lượng GD cần
phải đánh giá tất cả mọi khía cạnh của chất lượng giáo dục, đặc biệt là kỹ
năng đọc, viết và KNS thiết yếu của người học” [46, tr.17]. Như vậy, GDKNS
cho người học đang trở thành một nhiệm vụ quan trọng đối với GD các nước.
3.2.6.168.

Ở các nước có nền GD phát triển như Mỹ, Úc, Canada,

Anh..., KNS từ lâu đã được chú trọng. Thanh thiếu niên đã được học những
KNS về những tình huống sẽ xảy ra trong cuộc sống, cách đối diện, đương đầu
với những khó khăn, cách vượt qua những khó khăn đó cũng như cách tránh
những mâu thuẫn, xung đột, bạo lực. Một số nước Châu Á cũng đã nghiên cứu
và triển khai chương trình dạy KNS ở các cấp học, bậc học. Mục tiêu chung
của GDKNS được xác định là nhằm nâng cao tiềm năng của con người để có
những hành vi thích ứng và tích cực nhằm đáp ứng nhu cầu, sự thay đổi, các
tình huống của cuộc sống hằng ngày, đồng thời tạo sự đổi thay và nâng cao
chất lượng cuộc sống. Với mục đích nhắm tới yếu tố cá nhân của người học,
các nước cũng đã đưa ra cách thiết kế chương trình GDKNS với các hình thức,
nội dung và mức độ khác nhau.
3.2.6.169.

Mặc dù, GDKNS cho HS đã được nhiều nước quan tâm và

cũng xuất phát từ quan niệm chung về KNS của WHO hoặc của UNESCO
nhưng ở mỗi quốc gia trên thế giới đều có sự khác biệt về quan niệm và nội
dung, có nước thực hiện theo đúng chuẩn kỹ năng nhưng cũng có nước mở
rộng thêm chứ không chỉ bao hàm KNS là những kỹ năng về tâm lý, xã hội.



19

Những quan niệm, nội dung GDKNS được triển khai vừa thể hiện nét chung,
vừa thể hiện nét đặc thù của từng quốc gia.
1.1.2.

Ở Việt Nam

3.2.6.170.

Thuật ngữ KNS bắt đầu xuất hiện trong nhà trường Việt

Nam từ những năm 1995 - 1996, thông qua dự án “GDKNS để bảo vệ sức khỏe
và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường” do
Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF) phối hợp với Bộ GDĐT cùng Hội
Chữ thập đỏ Việt Nam thực hiện.
3.2.6.171.

Chương trình này mới được tiến hành thực nghiệm cho HS

THCS và trẻ em ngoài trường học ở một số tỉnh, thành trong nước. Các em tiếp
cận với thông tin và kiến thức liên quan đến các vấn đề sống an tồn, mạnh
khỏe và phịng tránh HIV; rèn luyện KNS thiết thực để ứng phó với các vấn đề
ảnh hưởng đến cuộc sống an toàn khỏe mạnh của trẻ em như HIV, ma túy và
các chất gây nghiện khác, vấn đề quan hệ tình dục so'm...
3.2.6.172.

Mục tiêu Chương trình là hình thành thái độ tích cực của

HS đối với việc xây dựng cuộc sống khỏe về thể chất, mạnh về tinh thần, hiểu

biết về xã hội; nâng cao nhận thức của cha mẹ học sinh về KNS. để họ chủ
động trong việc truyền thụ kiến thức, kỹ năng cho con em mình.
3.2.6.173.

Cho đến những năm gần đây, KNS trở thành thuật ngữ được

nhắc đến và đề cập nhiều hơn bao giờ hết trong những chương trình về GD. Và
từ đó, GDKNS cho HS nói riêng, thế hệ trẻ nói chung trở thành vấn đề khơng
chỉ được ngành GD mà được cả xã hội quan tâm. Có nhiều cơng trình nghiên
cứu về GDKNS như:
3.2.6.174.

Tác giả Nguyễn Thanh Bình, voi nhiều bài báo, các đề tài

nghiên cứu khoa học cấp Bộ và chương trình, tài liệu tham khảo [4], [5], [6],
[7], [8], [9] đã góp phần đáng kể vào việc hình thành hưong nghiên cứu về
KNS và GDKNS ở Việt Nam. Có thể nói tác giả đã thành cơng khi triển khai


20

nghiên cứu tổng quan về quá trình nhận thức về KNS, đề xuất yêu cầu tiếp cận
KNS trong GD và GDKNS ở nhà trường phổ thông. Trên cơ sở phân tích, so
sánh, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, tác giả đã xây dựng được khung lý luận
về GDKNS từ việc xác định thuật ngữ, mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, nguyên
tắc, phương pháp giáo dục cho đến đánh giá kết quả và tác động của GDKNS.
3.2.6.175.

Theo hướng nghiên cứu này, cịn một số cơng trình nghiên


cứu khác như: “Quan niệm về KNS hiện nay” [35], “Nhập môn về KNS” [36]
của tác giả Huỳnh Văn Sơn và một số cơng trình nghiên cứu của các tác giả
khác [15], [25], [32], [38], [39].
3.2.6.176.

Bằng kinh nghiệm sau nhiều năm nghiên cứu, nhóm tác giả

Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Đặng Hoàng Minh đã cho ra đời
cuốn sách “Giáo dục giá trị sống (GTS) và kỹ năng sống cho HS trung học cơ
sở” [29]. Cuốn sách được viết lồng ghép giữa GD GTS và KNS, trong đó GD
GTS là nền tảng, KNS là công cụ và phương tiện để tiếp nhận và thể hiện GTS.
Đây là tiền đề để đưa công tác GD GTS, KNS cho HS THCS vào nhà trường.
3.2.6.177.

Năm 2012, tác giả Lục Thị Nga, Nguyễn Thanh Bình đã

biên soạn cuốn sách “Hiệu trưởng trường Trung học với vấn đề giáo dục GTS,
KNS và giao tiếp ứng xử trong quản lý” [31]. Đây là cuốn sách dùng làm tài
liệu tập huấn cho cốt cán trường THCS, THPT theo kế hoạch số 444/KHBGDĐT ngày 31 tháng 5 năm 2012 của Bộ GDĐT. Có thể nói tài liệu này là
cẩm nang quý giá dành cho các nhà QLGD.
3.2.6.178.

Thời gian qua một số luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ

chuyên ngành QLGD cũng đã nghiên cứu vấn đề này: Luận án tiến sĩ của
Hoàng Thúy Nga: Quản lý HĐGDKNS cho học sinh tiểu học thành phố Hà
Nội - 2016; các luận văn thạc sĩ: Ngô Pháp Văn Tuấn: Biện quản lý
HĐGDKNS cho HS, sinh viên trường Cao đẳng Điện lực Miền trung - 2011;
Lữ Thị Kim Hoa: Biện pháp quản lý công tác GDKNS cho HS trong các



21

trường tiểu học quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng - 2012; Lại Thị Ngọc
Duyên: Biện pháp quản lý GDKNS cho sinh viên trường Đại học Đồng Nai 2105; Thạch Thị Yến Linh: Quản lý HĐGDKNS cho học sinh các trường phổ
thông dân tộc nội trú tỉnh Trà Vinh - 2016; Nguyễn Thị Thơm: Quản lý
HĐGDKNS cho học sinh các trường trung học phổ thơng thành phố Quy Nhơn
tỉnh Bình Định - 2016... Nhìn chung các đề tài này đều đã đưa ra được các lý
luận và các biện pháp cần thiết, khả thi cho tổ chức, quản lý HĐGDKNS cho
các đối tượng học sinh, sinh viên. Tuy nhiên, hầu như khơng có đề tài nào
nghiên cứu đến việc quản lý HĐGDKNS cho học sinh THCS. Vì vậy đề tài của
tác giả với mong muốn nâng cao hiệu quả quản lý HĐGDKNS cho học sinh
các trường THCS huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên nhằm tạo ra sự thống nhất
trong nhận thức và hành động góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện của
các nhà trường.
3.2.6.179. Ngày 22/07/2008, Bộ GDĐT đã ra Chỉ thị về việc phát
động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực” trong
các trường phổ thông giai đoạn 2008 - 2013 với mục tiêu liên quan đến KNS
là: “Rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống, thói
quen và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm, kỹ năng phịng, chống tai nạn
giao thơng, đuối nước và các tai nạn thương tích khác; rèn luyện kỹ năng ứng
xử văn hóa, chung sống hịa bình, phịng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội”
[10].
3.2.6.180. Từ năm 2009 - 2010, Bộ GDĐT đã đưa ra chương trình
GDKNS cho HS vào Chỉ thị thực hiện nhiệm vụ năm học. Ngày 04/11/2013,
Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) cũng đã ban hành Nghị quyết số
29- NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT, đáp ứng yêu cầu cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế với mục tiêu cụ thể liên quan đến KNS là “ tập



22

trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân,
phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho HS. Nâng cao
chất lượng GD toàn diện, chú trọng GD lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối
sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức
vào thực tiễn ... ” [2]
3.2.6.181. Gần đây, Bộ GDĐT đã ban hành Thông tư số 04/2014/TTBGDĐT ngày 28/02/2014 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định về quản lý
HĐGDKNS và hoạt động GD ngồi giờ chính khóa và cơng văn Số
463/BGDĐT-GDTX ngày 28/01/2015 về việc hướng dẫn triển khai thực hiện
GDKNS tại các cơ sở GD mầm non, GD phổ thông và GD thường xuyên, trong
đó yêu cầu các nhà trường “đẩy mạnh HĐGDKNS cho HS theo định hướng
phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của HS gắn với định hướng nghề
nghiệp” [12].
3.2.6.182.

Tuy nhiên cho đến nay, việc triển khai chương trình rèn

luyện KNS cho HS chỉ mới thể hiện rõ ở chương trình GD ngồi khung
chương trình đào tạo hoặc chỉ lồng ghép, tích hợp vào các mơn học, các hoạt
động giáo dục trong nhà trường. Chưa có một văn bản chính thống nào quy
định về nội dung, phân phối chương trình, lực lượng tổ chức, hình thức và tiêu
chí kiểm tra đánh giá HĐGDKNS trong nhà trường. Đây là những nguyên
nhân dẫn đến hạn chế trong việc quản lý HĐGDKNS tại Việt Nam hiện nay.
1.2.

Các khái niệm chính của đề tài

1.2.1.


Quản lý

3.2.6.183.

1.2.1.1 Khái niệm

3.2.6.184.

“Quản lý” (QL) là khái niệm rất chung, tổng quát. Có nhiều

quan niệm khác nhau về quản lý.
3.2.6.185.

Frederick Winslow Taylor (1856-1915), người sáng lập

thuyết QL theo khoa học đã định nghĩa “QL là biết được chính xác điều bạn


23

muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành cơng việc
một cách tốt nhất và rẻ nhất’ [19, tr.89].
3.2.6.186.

Tác giả Trần Kiểm: “QL là những tác động của chủ thể QL

trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều phối các nguồn lực (nhân
lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối
ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [26, tr.8].

3.2.6.187.

Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho

rằng: “Định nghĩa QL một cách kinh điển nhất là các hoạt động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể QL (người QL) đến khách thể QL (người bị
QL) trong một tổ chức làm cho tổ chức vận hành và đạt mục đích của tổ chức ”
[16, tr.9].
3.2.6.188.

Từ sự phân tích cách tiếp cận và quan niệm của các tác giả

đã nêu, có thể khái quát: “QL là quá trình tác động của chủ thể QL đến đối
tượng QL nhằm điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi hoạt động
của con người để đạt tới mục đích, đúng ý chí của nhà QL và phù hợp với quy
luật khách quan”.
1.2.1.2. Chức năng quản lý
3.2.6.189.

Các nhà khoa học và quản lý đã đưa ra những quan điểm

khác nhau về phân loại chức năng QL. Theo quan điểm truyền thống, H. Flayol
đã đưa ra 5 chức năng QL. Theo quan điểm của tổ chức UNESCO, hệ thống
chức năng QL bao gồm 8 vấn đề. Còn theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và
Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì có 4 chức năng. Tuy nhiên, quan điểm nào cũng đề cập
tới 4 chức năng chủ yếu, cơ bản là: kế hoạch hóa; tổ chức (nhân sự, bộ máy);
Chỉ đạo (điều hành, điều khiển); kiểm tra.
* Kế hoạch hóa: Là việc làm đầu tiên của người QL, làm cho tổ chức phát
triển theo kế hoạch. Đây là căn cứ mang tính pháp lý quy định hành
động của cả tổ chức. Có thể hiểu kế hoạch hóa là q trình thiết lập các



24

mục tiêu, con đường, biện pháp, cách thức và điều kiện để thực hiện các
mục tiêu đó.
* Tổ chức (nhân sự, bộ máy): Chức năng tổ chức trong QL là việc thiết kế
cơ cấu các bộ phận sao cho phù hợp với mục tiêu của tổ chức. Tùy theo
tính chất cơng việc, có thể tiến hành phân cơng, phân nhiệm cho các cá
nhân, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, mối
quan hệ giữa chúng (liên kết ngang, dọc và việc bố trí cán bộ - người vận
hành các bộ phận của tổ chức).
* Chỉ đạo (điều hành, điều khiển): Đây là khâu quan trọng tạo nên thành
cơng của kế hoạch dự kiến. Chính ở khâu này, người QL sử dụng quyền
lực QL để tác động đến các đối tượng bị QL (con người, các bộ phận)
một cách có chủ đích nhằm phát huy hết tiềm năng của họ hướng vào
việc đạt mục tiêu chung của hệ thống.
3.2.6.190.

* Kiểm tra: Là chức năng xuyên suốt trong quá trình QL và

cũng là chức năng của mọi cấp QL, kể cả đối với nhà QL ở cơ sở giáo dục như
trường học. Kiểm tra là hoạt động nhằm thẩm định, xác định một hành vi của
cá nhân hay một tổ chức trong quá trình thực hiện quyết định. Cơng việc này
gắn bó với sự đánh giá, tổng kết kinh nghiệm, điều chỉnh mục tiêu.
1.2.2.

Quản lý giáo dục

3.2.6.191.


Nếu nói GD là hiện tượng xã hội, vĩnh hằng thì cũng có thể

nói như thế về QLGD. Như đã biết, mục đích GD cũng chính là mục đích của
QL. Đây là mục đích có tính khách quan vận động và phát triển với tư cách là
một hệ thống. Có nhiều quan niệm khác nhau về thuật ngữ “quản lý giáo dục”
3.2.6.192.

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống tác

động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL nhằm cho hệ vận
hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất
của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy


25

học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa GD đến mục tiêu, tiến lên trạng thái mới về chất”
[33, tr.35].
3.2.6.193.

Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “QLGD là tổ chức các

hoạt động dạy học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được
các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới QL
được GD, tức là cụ thể hóa đường lối GD của Đảng và biến đường lối ẩy
thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nước ” [22, tr.67].
3.2.6.194.

Tác giả Trần Kiểm quan niệm: “QLGD là hoạt động tự


giác của chủ thể QL nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám
sát,... một cách có hiệu quả các nguồn lực GD (nhân lực, vật lực, tài lực) phục
vụ cho mục tiêu phát triển GD, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội”
[26, tr.10] .
3.2.6.195.

Từ những quan niệm trên, có thể khái quát “QLGD là hệ

thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL
đến khách thể QL bằng các chức năng QL, thông qua các phương tiện và
phương pháp QL nhằm thực hiện mục tiêu GD đề ra”.
3.2.6.196.

Trong nhà trường, QLGD được biểu hiện thông qua QL

mục tiêu GD, chương trình GD, QL cơ sở vật chất (CSVC), trang thiết bị dạy
và học, QL đội ngũ cán bộ, giảng viên, QL người học và chất lượng GD.
QLGD là sự tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của
chủ thể QL ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống GD nhằm
mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho người học trên cơ sở nhận
thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như quy luật của quá
trình GD, của sự phát triển thể lực và tâm lý người học.
1.2.3.

Quản lý nhà trường

3.2.6.197.

Quản lý nhà trường là một yếu tố cơ bản hết sức quan trọng


nhằm đảm bảo tổ chức tốt các HĐGD toàn diện trong nhà trường. Q L nhà


×