Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Luận văn Thạc Sĩ Thiết kế một số dự án dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Thu Hiếu

THIẾT KẾ MỘT SỐ DỰ ÁN
DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT
CHO HỌC SINH LỚP 4

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Thu Hiếu

THIẾT KẾ MỘT SỐ DỰ ÁN
DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT
CHO HỌC SINH LỚP 4

Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học)
Mã số

: 8140101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. Nguyễn Thị Ly Kha

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện do
yêu cầu học tập. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn
gốc rõ ràng và chưa từng được ai cơng bố trong bất kì cơng trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hiếu


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành cơng trình nghiên cứu này tơi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
nhiệt tình của các tập thể và cá nhân. Trước hết, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc,
tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn tới PGS.TS. Nguyễn Thị Ly Kha, người đã tận tình chỉ
dẫn, giúp đỡ, đợng viên tôi trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn sự
dìu dắt, giúp đỡ của các thầy cô giáo Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh trong
suốt 2 năm qua, giúp tơi có được kiến thức và kỹ năng cũng như phương pháp nghiên
cứu cơ bản để có thể thực hiện được luận văn này. Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu
sắc tới Ban Giám hiệu, Thầy cô, Học sinh các trường Tiểu học Thuận Kiều, Quận 12,
trường Tiểu học Trần Quốc Toản, quận Tân Bình, trường Tiểu học Bình Chiểu, Quận 9,
đã tạo điều kiện, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn sự hợp
tác, giúp đỡ nhiệt tình của tập thể giáo viên và học sinh trong trường. Cuối cùng, tơi xin
cảm ơn gia đình, cơ Trần Thị Tuyết Thanh - giáo viên trường THPT Lê Quý Đôn, quận
10, bạn bè và các đồng nghiệp đã quan tâm, chia sẻ, đợng viên tơi vượt qua khó khăn
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả


Nguyễn Thị Thu Hiếu


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt trong đề tài
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ..........................................7
1.1. Cơ sở lí luận............................................................................................................7
1.1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ....................................................................7
1.1.2. Cơ sở khoa học ..............................................................................................14
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................................24
1.2.1. Chương trình, tài liệu dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 4 ..............24
1.2.2. Thực trạng về dạy học dự án tại Thành phố Hồ Chí Minh ...........................27
Chương 2. THIẾT KẾ MỘT SỐ DỰ ÁN DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT 4........35
2.1. Căn cứ thiết kế dự án ............................................................................................35
2.1.1. Yêu cầu, chuẩn kiến thức kĩ năng .................................................................35
2.1.2. Chương trình, tài liệu dạy học .......................................................................36
2.2. Tiêu chí xây dựng dự án .......................................................................................37
2.2.1. Dự án đảm bảo lấy nội dung lấy Tiếng Việt làm trung tâm..........................37
2.2.2. Dự án phải cụ thể, dễ hiểu .............................................................................38
2.2.3. Dự án phải đo lường được.............................................................................38
2.2.4. Dự án phải đạt được mục tiêu .......................................................................39
2.2.5. Dự án phải thực tế .........................................................................................39
2.2.6. Dự án phải có thời gian .................................................................................39
2.2.7. Dự án phải được đánh giá .............................................................................39

2.3. Những phần chính của một dự án .........................................................................39
2.3.1. Các môn liên kết............................................................................................39
2.3.2. Tổng quan......................................................................................................40
2.3.3. Nội dung hồ sơ dự án ....................................................................................40
2.3.4. Câu hỏi định hướng .......................................................................................40


2.4. Phương pháp thiết kế hồ sơ dự án ........................................................................40
2.4.1. Phương pháp tư duy “5W1H” .......................................................................40
2.4.2. Phương pháp “6 chiếc nón tư duy” ...............................................................40
2.5. Mợt số dự án dạy học mơn Tiếng Việt 4 ..............................................................41
2.5.1. Dự án 1: Hành trình đến với ước mơ ............................................................41
2.5.2. Dự án 2: Thương người như thể thương thân ...............................................47
2.5.3. Dự án 3: Tấm lòng nghĩa hiệp.......................................................................53
2.5.4. Dự án 4: Vẻ đẹp muôn màu ..........................................................................57
Tiểu kết chương 2 ......................................................................................................63
Chương 3. THỰC NGHIỆM MỘT SỐ DỰ ÁN ĐÃ THIẾT KẾ VÀ ĐÁNH
GIÁ DỰ ÁN ĐÃ THỰC HIỆN .............................................................64
3.1. Chọn mẫu thực nghiệm ........................................................................................64
3.1.1. Tiêu chí chọn mẫu .........................................................................................64
3.1.2. Mô tả mẫu .....................................................................................................64
3.2. Tổ chức thực nghiệm ............................................................................................64
3.2.1. Nguyên tắc thực nghiệm ...............................................................................64
3.2.2. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................65
3.2.3. Quy trình thực nghiệm .................................................................................65
3.3. Nợi dung thực nghiệm ..........................................................................................65
3.4. Kết quả thực nghiệm, phân tích, đánh giá kết quả ...............................................65
3.4.1. Sản phẩm dự án .............................................................................................66
3.4.2. Khảo sát sự hứng thú của học sinh tham gia thực hiện dự án .......................67
3.4.3. Kết quả đánh giá quá trình thực hiện dự án của phụ huynh..........................71

3.4.4. Những thuận lợi và khó khăn khi thực nghiệm.............................................73
Tiểu kết chương 3 ......................................................................................................76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................80
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ....................................83
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
DHTDA

Dạy học theo dự án

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

PH

Phụ huynh

TP

Thành phố



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng thông tin điều tra giáo viên .............................................................. 27
Bảng 1.2. Bảng thông tin điều tra học sinh ............................................................... 28
Bảng 1.3. Bảng thống kê khái niệm của giáo viên về dạy học theo dự án ................ 28
Bảng 1.4. Bảng thống kê đánh giá của giáo viên về dạy học dự án .......................... 29
Bảng 1.5. Bảng thống kê mức độ hứng thú của học sinh lớp 4 đã tham gia học
tập theo dự án ............................................................................................ 31
Bảng 1.6. Bảng thống kê mong muốn giáo viên dạy học bằng phương pháp dự
án của học sinh lớp 4 đã tham gia học tập theo dự án .............................. 31
Bảng 1.7. Bảng thống kê mức độ học sinh lớp 4 thích học tập bằng phương
pháp dạy học theo dự án............................................................................ 32
Bảng 2.1. Chia nhóm – nhiệm vụ học sinh, sản phẩm dự kiến dự án Hành
trình đến với ước mơ ................................................................................. 44
Bảng 2.2. Kế hoạch thực hiện dự án “Hành trình đến với ươc mơ” ......................... 45
Bảng 2.3. Danh mục các sản phẩm dự kiến của dự án “Thương người như thể
thương thân” .............................................................................................. 51
Bảng 2.4. Kế hoạch thực hiện dự án “Thương người như thể thương thân” ............ 51
Bảng 2.5. Chia nhóm – nhiệm vụ học sinh, sản phẩm dự kiến dự án Tấm lòng
nghĩa hiệp .................................................................................................. 55
Bảng 2.6. Kế hoạch thực hiện dự án “Tấm lòng nghĩa hiệp” .................................... 56
Bảng 2.7. Danh mục các sản phẩm dự kiến của dự án “Vẻ đẹp muôn màu” ............ 60
Bảng 2.8. Kế hoạch thực hiện dự án “Vẻ đẹp muôn màu” ....................................... 60
Bảng 3.1. Bảng thu thập sản phẩm dự án .................................................................. 66
Bảng 3.2. Bảng thống kê mức độ hứng thú của học sinh với dự án .......................... 67
Bảng 3.3. Bảng thống kê mức độ học sinh muốn giáo viên dạy học bằng
phương pháp dạy học dự án của học sinh lớp 4/5, 4/1, 4/2, 4/3. .............. 68
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát về tác dụng tham gia thực hiện dự án............................ 69
Bảng 3.5. Bảng thống kê nhận thức về bài học của hoc sinh lớp 4/5, 4/4, 4/6,
trường T.K. ................................................................................................ 70
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát về tác dụng tham gia thực hiện dự án............................ 71

Bảng 3.7. Kết quả khảo sát về mức độ phụ huynh muốn giáo viên dạy học cho
học sinh bằng phương pháp dạy học dự án ............................................... 72


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ thể hiện mức độ hứng thú của học sinh với dự án ...................67
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ thống kê mức độ học sinh lớp 4 mong muốn giáo viên
dạy học bằng phương pháp dạy học dự án ............................................68
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ thể hiện nhận thức về bài học của học sinh lớp 4/5,
4/4, 4/6 ...................................................................................................70
Biểu đồ 3.4. Mức độ phụ huynh muốn giáo viên dạy học cho học sinh bằng
phương pháp dạy học dự án ...................................................................73


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong cuốn Tâm lí học tiểu học và tâm lí học sư phạm tiểu học (2007), tác giả
Nguyễn Thị Bích Hạnh và Trần Thị Thu Mai có đề cập đến đặc điểm của học sinh
tiểu học chính là tính tò mò và ham hiểu biết. Học sinh tiểu học thu nhận được kiến
thức từ nhiều nguồn khác nhau và có xu hướng đem so sánh những hiểu biết thu
nhận từ trong sách vở, lời giảng của thầy cô với những điều thu nhận được trong thực
tế cuộc sống. Học sinh tiểu học không còn tiếp nhận tri thức một cách thụ động từ
giáo viên, mà chuyển thành người chủ động khai phá những tri thức trong bài học và
thực tiễn cuộc sống. Học sinh chủ đợng ghi nhận kết quả hoạt đợng, tự mình khám
phá tri thức và rèn kĩ năng cho mình thơng qua những cơ hội giáo viên tạo ra cho học
sinh trải nghiệm. Có thể nói, học sinh chính là chủ thể, trung tâm trong hoạt động
dạy học hiện nay.
Giai đoạn lớp 4 là giai đoạn học sinh đã có ý thức học tập tốt và hoạt động chủ

đạo là học tập phát triển trí tuệ. Học sinh giai đoạn này lĩnh hội nền tảng của trí thức
và phương pháp, ham tìm tòi, khám phá những tri thức, những điều mới mẻ. Để có
thể trải nghiệm, có thể thể hiện mình, học sinh cần phải có các kĩ năng sử dụng Tiếng
Việt: có vốn từ phong phú, biết sử dụng các từ, câu.. để diễn đạt ý tưởng của mình,
có ý thức sử dụng Tiếng Việt đúng tình huống giao tiếp...để thực hiện các nhiệm vụ
giáo viên giao phó.
Bên cạnh đó, việc tổ chức hoạt động học tập, tạo điều kiện cho học sinh được trải
nghiệm, được thể nghiệm mình trong quá trình học tập, tạo sự hứng thú cho học sinh
như thế nào để minh chứng cho những lời giảng của giáo viên là điều rất quan trọng.
Hiện nay, giáo dục Tiểu học lại đang hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng
giáo dục. Đặt ra yêu cầu cho giáo viên là cần đổi mới phương pháp dạy học phù hợp
mỗi mơn học, bài học.
Trong khi đó, Project – Based Learning – Dạy học theo dự án lại là hình thức
tổ chức hoạt đợng học tập theo đó HS tự chọn và thực hiện một dự án hoạt động hoặc
nghiên cứu nhằm áp dụng những điều đã học được vào đời sống. Học sinh được trải
nghiệm và thể hiện mình thông qua việc thực hiện các dự án, thỏa mãn sự ham hiểu


2
biết, tìm tòi, khám phá tri thức của mình.
Dạy học theo dự án là phương pháp đáp ứng được yêu cầu về đổi mới phương
pháp trong dạy học tiểu học hiện nay, thể hiện rõ ở các phương diện: tích hợp công
nghệ thông tin, giảng dạy theo từng trường hợp, học tập theo hình thức hợp tác
nhóm, nghiên cứu, vận dụng – phản hồi…
Với những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài “Thiết kế một số dự án dạy học môn
Tiếng Việt cho học sinh lớp 4”.
2. Mục tiêu, mục đích nghiên cứu
Đề tài “Thiết kế mợt số dự án dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 4”, nhằm:
1. Thiết kế một số nội dung dạy học Tiếng Việt lớp 4 thành các dự án dạy học
có sự liên kết giữa các phân môn, liên kết với các môn học khác, lấy nội dung Tiếng

Việt làm trung tâm.
2. Làm rõ hiệu quả của việc vận dụng dạy học một số nội dung môn Tiếng Việt
lớp 4 bằng phương pháp dạy học theo dự án.
3. Cung cấp thêm cho giáo viên các dự án dạy học một số nội dung môn Tiếng
Việt lớp 4. Đồng thời đề xuất một số ngữ liệu mới, chủ điểm mới trong dạy học
Tiếng Việt lớp 4.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn của phương pháp dạy học theo dự án.
2. Nghiên cứu các nguyên tắc, quy trình, phương tiện trong việc giảng dạy bằng
phương pháp dạy học theo dự án.
3. Tìm kiếm mợt số ngữ liệu mới phù hợp với nội dung dạy học môn Tiếng Việt
lớp 4.
4. Thiết kế một số dự án phù hợp với nội dung dạy học môn Tiếng Việt lớp 4
dựa trên cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn đã tìm hiểu.
5. Tổ chức thực nghiệm và tìm hiểu hiệu quả của dự án đã thiết kế.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Q trình dạy học mơn Tiếng Việt cho học sinh lớp 4.


3
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Dự án dạy học một số nội dung môn Tiếng Việt lớp 4.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Thực nghiệm một số nội dung dạy học Tiếng Việt cho học sinh lớp 4 bằng
phương pháp dạy học theo dự án xuất phát từ giả thiết nghiên cứu sau: Nếu áp dụng
phương pháp dạy học theo dự án để dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 4 sẽ
giúp học sinh xác định được nội dung, ý nghĩa các bài học, biết sử dụng từ, câu hợp
lí để trình bày, viết văn, liên hệ các bài học với thực tiễn, hứng thú với học tập Tiếng
Việt và góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Việt.

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn nghiên cứu
Với điều kiện nghiên cứu có hạn, 4 dự án dạy học môn Tiếng Việt 4 được thiết kế
dựa trên q trình dạy học mơn Tiếng Việt cho học sinh lớp 4 tại TP. Hồ Chí Minh ở
3 chủ điểm: Thương người như thể thương thân, Chắp cánh ước mơ, Vẻ đẹp muôn màu.
6.2. Phạm vi nghiên cứu:
Do thời gian nghiên cứu, điều kiện nghiên cứu có hạn nên đề tài thực hiện khảo
sát thực trạng dạy học theo dự án ở một số trường tiểu học tại TP. Hồ Chí Minh
và phạm vi thực nghiệm là một lớp học, lớp 4/5 trường Tiểu học T.K, quận 12,
Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu và nhiệm vụ trên, tôi sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết
Phương pháp này được sử dụng để thu thập, chọn lọc và đọc tài liệu liên quan
đến vấn đề nghiên cứu: các nghiên cứu về dạy học theo dự án trong và ngoài nước,
tổng quan về dạy học theo dự án, cơ sở ngôn ngữ học, đặc điểm tâm sinh lí học sinh
lớp 4, đọc và thống kê nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên…
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Trong đề tài này, phương pháp điều tra bảng hỏi được dùng để thu thập ý kiến


4
đánh giá của các giáo viên về phương pháp dạy học theo dự án và nhu cầu tham gia dự
án của học sinh lớp 4 ở TP. Hồ Chí Minh, tìm hiểu ý kiến của giáo viên, phụ huynh và
học sinh về một số dự án dạy học môn Tiếng Việt lớp 4, đánh giá dự án thực nghiệm
của phụ huynh, học sinh... thông qua phiếu điều tra, được sử dụng phối hợp với
phương pháp thống kê và phương pháp phỏng vấn.
7.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm

Quan sát sư phạm là phương pháp được sử dụng để thu thập thông tin đối tượng
về thái độ của học sinh và phụ huynh lớp 4/5, trường tiểu học T.K, quận 12, q trình
làm việc nhóm, q trình thực hiện dự án, có sự hỗ trợ của phương tiện kĩ thuật (máy
ảnh, quay phim,...), phối hợp với phương pháp thống kê và phương pháp phỏng vấn.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Phỏng vấn là phương pháp đưa ra những câu hỏi với người đối thoại để thu
thập thêm thông tin cho việc nghiên cứu. Trong đề tài này, phương pháp phỏng vấn
trực tiếp được sử dụng để phỏng vấn phỏng vấn trực tiếp giáo viên, cán bợ quản lí
(khối trưởng, hiệu phó phụ trách chuyên môn) và một số phụ huynh và học sinh tham
gia thực hiện dự án tại các trường tiểu học về việc áp dụng phương pháp DHTDA
dạy học môn Tiếng Việt, phối hợp với phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và
phương pháp thống kê.
7.2.4. Phương pháp phân tích sản phẩm
Đây là phương pháp sử dụng các bảng hỏi điều tra ý kiến đánh giá học sinh,
phụ huynh về sản phẩm dự án, từ đó phân tích ưu điểm, hạn chế và tính thực tiễn của
các sản phẩm dự án, phối hợp với phương pháp thống kê, phương pháp điều tra bằng
bảng hỏi và phương pháp phỏng vấn.
7.2.5. Phương pháp so sánh, đối chiếu
Trong đề tài, phương pháp so sánh, đối chiếu được tiến hành bằng cách so sánh,
đối chiếu các bảng hỏi điều tra những khó khăn, thuận lợi trong quá trình thực hiện
dự án, hiệu quả của các dự án thực nghiệm dựa trên các ý kiến đánh giá học sinh,
phụ huynh để điều chỉnh hồ sơ dự án phù hợp, phối hợp với phương pháp thống kê,
phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và phương pháp phỏng vấn.


5
7.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Đây là phương pháp quan trọng trong đề tài. Tiến hành thực nghiệm để có
những dữ liệu so sánh, đối chứng, đánh giá mức độ hiệu quả và chứng minh giả
thuyết, tính khách quan của kết quả nghiên cứu. Trong đề tài, phương pháp này được

sử dụng để thực nghiệm dự án đã thiết kế và đưa ra đánh giá tính khả thi, hiệu quả
của việc áp dụng DHTDA dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 4, phối hợp với
các phương pháp điều tra, quan sát sư phạm và phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
Qua đó, người nghiên cứu nhìn nhận những thuận lợi, khó khăn cũng như ưu điểm,
khuyết điểm của một số dự án đã xây dựng để cải tiến, giúp cho dự án được thiết kế
hoàn thiện hơn.
Các dự án thiết kế sẽ được thực nghiệm từ tháng 12 năm 2017 đến tháng 5 năm
2018 với học sinh lớp 4/5, trường Tiểu học T.K, quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh.
Quá trình tiến hành và thời gian thực nghiệm sẽ tùy vào dự án thiết kế được lựa chon
thực nghiệm. Sau 5 tháng thực nghiệm, người nghiên cứu sẽ tiến hành kiểm tra học
sinh nhằm có những dữ liệu để đánh giá hiệu quả và điều chỉnh kịp thời những thiếu
sót của các dự án dạy học mợt số chủ điểm Tiếng Việt lớp 4.
7.3. Phương pháp thống kê
Phương pháp này giúp người thực hiện thống kê, phân loại, phân tích, so sánh
hệ thống các cứ liệu thực tế để đánh giá, phân tích và rút ra kết luận. Cụ thể, trong đề
tài này, người nghiên cứu dùng thang đo % để xử lí số liệu nghiên cứu thu được từ
phiếu điều tra trong quá trình thực hiện đề tài.. Sau đó, sử dụng các cơng thức tốn
thống kê, phần mềm Excel… để tính toán, phân tích, thống kê. Từ đó so sánh đối
chiếu các số liệu thu thập được để đánh giá thực trạng, tính khả thi, hiệu quả của dự
án đã thiết kế. Phương pháp này được sử dụng phối hợp với các phương pháp phân
tích, so sánh, đối chiếu.
8. Vấn đề đảm bảo tính đạo đức trong nghiên cứu
Những thông tin về học sinh, phụ huynh, giáo viên và cán bộ quản lí không
được công khai, chỉ sử dụng trong để tài nghiên cứu.
Các bảng hỏi, hình ảnh, file ghi âm, clip đã thực hiện chỉ phục vụ cho việc
nghiên cứu, không sử dụng cho các mục đích khác.


6
Trong qua trình thực hiện đề tài, người nghiên cứu khơng sao chép bất kì cơng

trình nghiên cứu của tác giả khác liên quan đến đề tài đang thực hiện.
9. Bố cục luận văn
Ngoài Phần Mở đầu, Kết luận và đề xuất, luận văn có các chương sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn
Chương 2: Thiết kế một số dự án dạy học môn Tiếng Việt 4.
Chương 3: Thực nghiệm một số dự án đã thiết kế và đánh giá dự án đã thực nghiệm
Phần Phụ lục gồm các bảng hỏi giáo viên, học sinh chưa tham gia học tập dự
án, học sinh đã tham gia học tập dự án, học sinh tham gia thực nghiệm, phụ huynh,
tiêu chí đánh giá các sản phẩm dự án, nhật kí thực nghiệm, hình ảnh thực nghiệm sư
phạm.


7

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
Ở chương Mợt này, người viết sẽ trình bày giản lược về phương pháp dạy học
theo dự án. Đồng thời người viết cũng nêu lên những cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn
của việc thiết kế một số dự án dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 4.
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Các nghiên cứu ở nước ngoài
Dự án là một tổng thể các hoạt động phụ thuộc lẫn nhau nhầm tạo ra các sản
phẩm đạt, được những mục tiêu nhất định trong thời gian nhất định. Khái niệm dự án
(Project) và phương pháp dạy học theo dự án (Project-base learning) đã xuất hiện từ
rất lâu và ngày một phổ biến trong lĩnh vực dạy học và đào tạo từ phổ thông đến đại
học ở các nước phát triển trên thế giới.
Khổng Tử và Aristotle là những người đề xướng đầu tiên học bằng cách làm.
Khổng Tử đã sử dụng các phương pháp giáo dục giúp người học vận dụng những
hiểu biết vào cuộc sống, yêu cầu người học phải suy nghĩ và hỏi thật nhiều, kích
thích sự ham hiểu biết của người học. Socrates, nhà triết gia Athen cổ, đã đưa ra mơ

hình làm thế nào để học hỏi thông qua việc đặt câu hỏi, điều tra, và tư duy phê phán tất cả các chiến lược của mô hình vẫn rất phù hợp với dạy học theo dự án hiện nay.
Nguồn gốc của việc học tập dựa trên dự án kéo dài hơn mợt trăm năm, đến
cơng trình của nhà giáo dục và triết học John Dewey (1959), ông đã thúc đẩy ý tưởng
“học bằng cách làm”, nâng cao ý tưởng dạy và học thành một phương pháp được gọi
là học tập dựa trên dự án. Dewey lập luận rằng học sinh sẽ phát triển khả năng cá
nhân vào việc học nếu họ tham gia vào các nhiệm vụ và vấn đề thực sự, có ý nghĩa
mơ phỏng những gì các chuyên gia làm trong các tình huống thực tế. Ông đã chứng
thực cho việc học tập dựa trên kinh nghiệm và sự quan tâm của học sinh. Ông đã
thách thức quan điểm dạy học truyền thống: giáo viên là người truyền tải kiến thức,
học sinh là người thu nhận kiến thức thụ đợng. Ơng chỉ ra rằng: “Giáo dục không
phải là chuẩn bị cho cuộc sống, giáo dục là bản thân cuộc sống”. Dewey gắn liền với
khái niệm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm. Cốt lõi triết lí giáo dục của ông là tầm
quan trọng của việc hiểu những trải nghiệm của trẻ em. Trẻ em cần được giúp đỡ và


8
hướng dẫn trong việc học tập của mình để đạt được lợi ích tối đa. Theo ơng, chính
những gì mỗi cá nhân rút ra từ trải nghiệm mới là quan trọng và trường học nên được
xem là những cộng đồng. Ông ủng hộ quan điểm cho rằng nên coi giáo dục có mợt
mục đích xã hợi rợng lớn, tức là chuẩn bị cho trẻ trở thành những thành viên tích cực
của xã hội và được đánh giá bởi chính xã hội ấy. (Collete Gray and Macblain, Hiếu
Tân dịch, 2014).
Maria Montessori (1870 – 1952) là nhà trị liệu và nhà giáo dục người Ý, nổi
tiếng với phương pháp giáo dục Montessori mang tên bà. Phương pháp Montessori
được sử dụng phổ biến trên toàn thế giới hiện nay. Bà đã cho thấy qua ví dụ giáo dục
sẽ xảy ra "không phải bằng cách lắng nghe những lời nói mà bằng những trải nghiệm
về môi trường". Bác sĩ Ý và chuyên gia phát triển trẻ đã đi tiên phong trong việc học
hỏi các mơi trường để thúc đẩy các cơng dân có khả năng và thích nghi, là các nhà
giải quyết vấn đề. Montessori đưa ra khái niệm Ngôi nhà trẻ em trong đó thầy giáo
tạo ra mơi trường mang lại những kích thích và là nơi trẻ em tự do phát triển việc học

của chúng một cách tự nhiên và cá tính hóa. Nói cách khác, khái niệm sư phạm quan
trọng trong phương pháp Montessori bao gồm: lấy đứa trẻ làm trung tâm, theo đứa
trẻ, khuyến khích trẻ học tập một cách độc lập, thiết kế một môi trường học tập năng
động và quan sát trẻ. Sau đó, giáo viên với nghiệp vụ chun mơn của mình sẽ hỗ trợ
cho trẻ phát triển khả năng cá nhân với mợt lợ trình riêng cho từng trẻ. Về bản chất
phương pháp này là tự thực hiện và tự quyết. (Collete Gray and Macblain, Hiếu Tân
dịch, 2014).
Jean Piaget (1896 – 1980), nhà tâm lý học về phát triển Thụy Sĩ, đã giúp người
học hiểu cách họ tạo ra ý nghĩa từ những trải nghiệm của chính mình ở các lứa tuổi
khác nhau. Những hiểu biết của ông đặt nền tảng cho cách tiếp cận xây dựng vào
giáo dục, trong đó người học xây dựng dựa trên những gì họ biết bằng cách đặt câu
hỏi, điều tra, tương tác với người khác và phản ánh những kinh nghiệm này. Piaget
phê phán quan điểm của thuyết hành vi – một trường phái tư duy theo các thuyết tập
trình điều kiện hóa cổ điển và kết quả có sức mạnh áp đảo trong giáo dục trong gần
50 năm – nó chỉ khuyến khích trẻ em lặp lại những chuỗi vơ nghĩa mà khơng nâng
câo hiểu biết. Ơng đề cao khám phá việc học thông qua chuỗi những hoạt động thực


9
tế hơn là những hành động lặp lại như thuyết hành vi. Piaget mô tả trẻ em như những
nhà khoa học cô đơn để hết tâm trí vào việc học của mình. Thầy giáo là người tạo
điều kiện thuận lợi trong học tập hơn là người rao giảng. Và ông quan tâm đến quá
trình hơn là sản phẩm. Lí thuyết của ông đưa ra là thuyết kiến tạo, lí thuyết đưa ra
một trong những thuyết đầu tiên về sự nảy nở và phát triển tư duy của trẻ em và nó
có tầm ảnh hưởng rợng lớn cho đến ngày nay. Cũng theo Piaget, giai đoạn trẻ từ 7 –
11 tuổi thuộc giai đoạn hoạt động cụ thể. Giai đoạn này các các qui tắc hoạt đợng
tiến triển dần và có thứ tự khi các kĩ năng đơn giản được củng cố, kết hợp và tổ chức
lại thành những cấu trúc ngày càng phức tạp. Lúc này, trẻ có khả năng đảo ngược ý
nghĩ của nó để giải quyết vấn đề, làm cho tư duy linh hoạt và hiệu quả hơn (Collete
Gray and Macblain, Hiếu Tân dịch, 2014).

Từ 1980 – 1990, các nhà giáo dục nhận ra học sinh chán học và ít có cơ hợi học
hỏi, ngay cả các học sinh giỏi cũng gặp vấn đề này. Và đó khơng phải là lỗi của học
sinh mà có điều gì đó sai trong cấu trúc của việc học. Nếu có thể tìm cách để thu hút
học sinh trong việc học tập, cơ cấu lại lớp học để học sinh có đợng lực học, đó sẽ là
mợt thay đổi đáng kể. Cũng vào khoảng năm 1990, các đánh giá mới của sinh viên
đại học đã chỉ ra rằng kiến thức mà họ có được ở trường trung học vẫn ở mức đợ bề
ngoài. Ngay cả những sinh viên đạt điểm cao nhất, những sinh viên ở các trường đại
học hàng đầu, thường khơng có được mợt sự hiểu biết sâu sắc hơn về khái niệm của
tài liệu - dù trong khoa học, văn học hay toán học (Gardner, 1991). Các nhà giáo dục
vẫn phải đối mặt với những vấn đề quan trọng này ngày nay. Các nhà khoa học cung
cấp một giải pháp tiểm năng cho những vấn đề này, đó là học tập dựa trên dự án. Các
nghiên cứu của Marx và cộng sự (2004), Rivet & Krajcik (2004), William & Linn,
(2003) đã chứng minh rằng học sinh trong các lớp học dựa trên dự án có điểm số cao
hơn các học sinh trong các lớp học truyền thống (Joseph S. Krajcik and Phyllis C.
Blumenfeld, 2006).
Hiện nay, trên thế giới, có nhiều nghiên cứu đi sâu vào tìm hiểu về phương
pháp dạy học dự án, vai trò của phương pháp này trong dạy học cũng như các bước
thực hiện dự án nhưng các tập đồn lớn về cơng nghệ như Intel, Microsoft… mới là
những người có cơng trong việc phổ biến khái niệm phương pháp dự án và tạo điều


10
kiện ứng dụng nó rợng rãi trên phạm vi tồn cầu. Từ năm 1999, chương trình Dạy
học của Intel đã bồi dưỡng cho giáo viên của hơn 35 nước trên thế giới (Intel
Education, 2006). Phương pháp giáo dục theo dự án của Intel được sử dụng ở trường
trung học giúp việc phát triển khái niệm đào tạo theo định hướng học sinh. Công
nghệ máy tính không còn là nội dung học tập trong quá trình đào tạo, mà chỉ như một
công cụ phổ biến cho việc học. Điều này giúp tạo ra sự nhiệt tình, thích thú của học
sinh để học hỏi, về cơ bản thay đổi mơ hình đào tạo học sinh trong quá khứ cho giáo
viên để đáp ứng các thơng tin giáo dục.

Trong q trình đào tạo, giáo viên được yêu cầu đặt nền tảng của công nghệ
thông tin vào học sinh và xem xét làm thế nào để sử dụng cơng nghệ thơng tin trong
q trình học tập. Do đó, trong nhiều hoạt đợng sáng tạo, giáo viên được yêu cầu
đóng vai trò của học sinh, tạo ra các ví dụ về các tác phẩm điện tử cho học sinh
(được gọi là các tác phẩm của học sinh, như các bài trình bày đa phương tiện, bản tin
điện tử và các trang web) và các mẫu công cụ hỗ trợ học tập nghiên cứu của học
sinh.
Trong bài viết Project-Based Learning của Joseph S. Krajcik and Phyllis C.
Blumenfeld (2006), có đề cập đến học tập theo dự án là mợt hình thức học tập tại chỗ
và dựa trên kết quả của việc xây dựng kiến trúc, sinh viên hiểu rõ hơn về tài liệu khi
họ tích cực xây dựng hiểu biết của mình bằng cách làm việc và sử dụng ý tưởng.
Trong học tập theo dự án, người học tham gia vào các vấn đề thực sự, có ý nghĩa
quan trọng đối với họ và tương tự như những gì các nhà khoa học, nhà tốn học, nhà
văn và những người đồng nghiệp làm. Một lớp học theo dự án cho phép người học
điều tra các câu hỏi, đưa ra các giả thuyết và giải thích, thảo luận về ý tưởng của
mình, thách thức các ý kiến của người khác và thử những ý tưởng mới. Nghiên cứu
đã chứng minh rằng học sinh trong các lớp học theo dự án có điểm số cao hơn so với
học sinh trong các lớp học có điều kiện truyền thống. Học tập theo dự án là một cách
tiếp cận tổng thể để thiết kế môi trường học tập dựa trên dự án đã có các tính năng
chính.
Shannon Dauphin (2015) cho rằng học tập theo dự án là học sinh học tốt nhất
bằng cách giải quyết các vấn đề thực tế. Học sinh được tham gia nhiều hơn với chủ


11
đề và nhìn vào giáo viên như nhiều hơn mợt người hướng dẫn họ thông qua phản ánh
và ý tưởng của riêng mình. Học tập theo dự án thường liên quan đến học sinh làm
việc theo cặp hoặc nhóm, do đó tạo điều kiện cho sự hiểu biết sâu hơn về hợp tác và
giao tiếp trong việc giải quyết các vấn đề.
Theo Suzie Boss (2011), khi học tập theo dự án, học sinh có cơ hợi tham gia

vào việc giải quyết vấn đề trong thế giới thực. Thay vì học về dinh dưỡng trong phần
tóm tắt, học sinh đóng vai trò tư vấn để phát triển một thực đơn ăn uống tại trường
học lành mạnh hơn. Hay thay vì học về quá khứ từ sách giáo khoa, học sinh trở thành
sử gia khi làm một bộ phim tài liệu về một sự kiện đã thay đổi cộng đồng của họ.
Học tập theo dự án không chỉ là một phương pháp dạy học giúp học sinh học từ cuộc
sống thực, phù hợp với thế kỉ mới mà còn là thách thức mới cho giáo viên. Học tập
theo dự án có những thách thức, đòi hỏi của nó với học sinh và giáo viên. Đặc biệt
đối với những giáo viên chưa bao giờ trải nghiệm dạy học theo dự án trước đây, các
dự án yêu cầu kỹ năng lập kế hoạch và quản lý có thể khơng quen tḥc. Dạy học
theo dự án đặt giáo viên vào vai trò của người điều hành hơn là chuyên gia trong lớp
học. Giáo viên có thể hưởng lợi từ sự phát triển chuyên môn để giúp họ mở rộng "bộ
công cụ" trong lớp học của các chiến lược giảng dạy. Sự hỗ trợ từ các quản trị viên,
phụ huynh và các thành viên cộng đồng khác có thể giúp giáo viên và học sinh vượt
qua thử thách và tận dụng tối đa các cơ hội trong dạy học theo dự án.
Các nhà giáo dục như Khổng Tử và Aristotle, John Dewey, Maria Montessori,
Piaget,… đều đưa các quan điểm học tập khác nhau nhưng nhìn chung đều đề cập
đến việc học tập dựa trên kinh nghiệm và sự quan tâm của học sinh, học sinh là trung
tâm, việc học gắn với thực tế. Người dạy tạo môi trường thuận lợi cho người học
được trải nghiệm, thể hiện bản thân mình. Các quan điểm dạy học trên đều phù hợp
với các đặc điểm của phương pháp dạy học theo dự án hiện nay.
Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam đã có những cơng trình quan tâm đến phương pháp dạy học theo
dự án. Như trong Phương pháp dạy học Tiếng Việt nhìn từ tiểu học (Hồng Hòa Bình
và Nguyễn Minh Thuyết, 2012), các tác giả đã đề cập đến khái niệm, các đặc trưng
của phương pháp này: nội dung dự án liên quan đến thực tiễn, liên quan đến nhiều


12
lĩnh vực kiến thức, các dự án thường do một nhóm học sinh thực hiện và sản phẩm
của dự án. Đồng thời, các tác giả nêu rõ quy trình thực hiện của phương pháp dạy

học dự án gồm 3 bước: giao nhiệm vụ cho học sinh, tổ chức cho học sinh làm việc và
tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả và đánh giá kết quả làm việc. Hay trong cuốn
“Lí luận dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học Phần I (Hoàng Thị Tuyết, 2012), người viết
đã cho rằng dạy học theo dự án là phương pháp dạy học thể hiện rõ quan điểm tích
hợp trong dạy học, tạo cơ hội hội cho học sinh vận dụng kiến thức, giải quyết những
vấn đề thực tiễn, góp phần phát triển các kĩ năng học tập suốt đời cho học sinh.
Trong bài viết “Giáo dục môi trường cho học sinh lớp 5 bằng phương pháp dạy học
theo dự án” (Nguyễn Minh Giang và Hoàng Thy Thơ, 2013) đã nhận định phương
pháp dạy học theo dự án không những đáp ứng được nhu cầu học tập ngày càng cao
của lứa tuổi cuối bậc học tiểu học mà còn đáp ứng được những yêu cầu mục tiêu
ngày càng mở rộng khi học tập nội dung giáo dục môi trường.
Bài viết “Dạy học dự án – Từ lí luận đến thực tiễn” của nhóm tác giả Trịnh Văn
Biều, Phan Đồng Châu Thủy, Lê Trịnh Hồng Phương (2011), nêu rõ dạy học theo dự
án làm cho nợi dung học tập trở nên có ý nghĩa hơn, góp phần đổi mới phương pháp
dạy học, thay đổi phương thức đào tạo. Đồng thời, dạy học dự án tạo ra môi trường
thuận lợi cho người học rèn luyện và phát triển, phát huy tính tích cực, tự lực, chủ
động, sáng tạo của người học, giúp người học phát triển khả năng giao tiếp. Ngoài
tác dụng của dạy học dự án trong bài viết, các tác giả còn nêu rõ khái niệm, các hình
thức dạy học dự án, cấu trúc của dạy học dự án, các đặc điểm đặc trưng cũng như
những ưu, nhược điểm của phương pháp dạy học dự án. Có thể nói, đây là nguồn tài
liệu quý giá về dạy học dự án cho những người nghiên cứu về dạy học theo dự án nói
chung cũng như người nghiên cứu đề tài này nói riêng. Bất kì giáo viên nào cũng có
thể thiết kế được hồ sơ dạy học theo dự án dựa trên tài liệu quý giá này.
Ngoài những bài viết trên, hiện nay dạy học dự án được nhiều sinh viên, giáo
viên, nhà nghiên cứu giáo dục tìm hiểu để vận dụng vào thực tế nước ta. Những cơng
trình nghiên cứu liên quan tới dạy học dự án ở Việt Nam có thể kể đến như:
“Vận dụng dạy học dựa trên dự án vào dạy làm văn ở trường trung học” của
Huỳnh Thị Thanh Mai, Khóa luận tốt nghiệp, chuyên ngành Sư phạm Ngữ văn,



13
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, 2015. Bên cạnh phần cơ sở lí
luận, tác giả đã thiết kế các dự án dạy làm văn ở trường trung học theo hướng thiết
kế dự án theo cụm văn bản và dự án phối hợp các cụm văn bản và tiến hành thực
nghiệm để khảo sát tính khả thi và hiệu quả của phương pháp dạy học theo dự án.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục, “Phát triển năng lực ngôn ngữ và năng
lực hợp tác cho học sinh thông qua dạy học dự án trong dạy học hóa học lớp 10
trung học phổ thơng” của Nguyễn Thị Thanh Thủy, Luận văn Trường Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh, 2016, tác giả trình bày tương đối đầy đủ cơ sở lí luận
của phương pháp DHTDA: các nghiên cứu về dạy học theo dự án, khái niệm dạy học
dư án, phân loại dự án học tập, đặc điểm của dạy học dự án, quy trình tổ chức dạy
học dự án, đánh giá kết quả học tập trong dạy học dự án, ưu điểm và hạn chế của dạy
học dự án, thiết kế 5 dự án phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực hợp tác cho học
sinh trong dạy học hóa học lớp 10 trung học phổ thông, nghiên cứu và đánh giá hiệu
quả của phương pháp này qua quá trình thực nghiệm sư phạm.
“Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học kiến thức về sản
xuất và sử dụng điện năng cho học sinh trung học phổ thông” của tác giả Lê Khoa,
Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Đại học Thái Nguyên, 2015, tác giả đã đề cập
tới cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn việc vận dụng phương pháp dạy học theo dự án
dạy học một số kiến thức về sử dụng điện năng cho học sinh trung học phổ thông,
thiết kế các dự án dạy học về chủ đề sản xuất điện năng, thiết kế các dự án dạy học
về chủ đề sử dụng điện năng và xây dựng bộ đánh giá năng lực học tập của học sinh
khi thực hiện dự án.
“Chương trình dạy học cho tương lai của Intel với việc dạy và học Ngữ văn”
của tác giả Dương Thị Hồng Hiếu, đăng trên Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh, 2006, đã đề cập đến chương trình dạy học cho tương lai
của Intel là chương trình hướng dẫn học sinh sử dụng công nghệ thông tin để biến
các nội dung bài học thành các dự án khả thi trong thực tế và thực hiện các dự án ấy.
Đồng thời, tác giả giới thiệu về dự án đã thiết kế và tiến hành thử nghiệm dạy bài
“Ca dao dân ca” của mình.

Riêng ở thành phố Hồ Chí Minh, những năm gần đây, Sở Giáo dục và Đào tạo


14
thành phố đã tổ chức “Cuộc thi Giáo viên sáng tạo trên nền tảng công nghệ thông tin
cấp thành phố” hàng năm. Cuộc thi cũng nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng của
giáo viên về việc sử dụng các phương pháp giảng dạy lấy học sinh làm trung tâm
thông qua ứng dụng công nghệ thông tin một cách hiệu quả, dạy học theo dự án, tích
hợp liên môn, học tập bên ngoài lớp học. Đồng thời đổi mới trong cách thức kiểm tra
và đánh giá kết quả học tập của học sinh. Xây dựng các kỹ năng học tập thế kỷ 21
cho học sinh như: tính sáng tạo, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng hợp tác, giao
tiếp, làm việc nhóm, tư duy đợc lập và tự kỷ luật. Bên cạnh các phần thi thiết kế bài
giảng trên PM PowerPoint, thiết kế bài giảng điện tử E-Learning, thiết kế bài giảng
trên bảng tương tác, phần mềm, trang web cho giáo dục, dạy học theo dự án là một
nội dung đầu tiên và quan trọng của cuộc thi. Cuộc thi thu hút không chỉ giáo viên
cấp trung học cơ sở, trung phổ thơng mà còn có giáo viên cấp tiểu học tham gia ngày
càng nhiều qua mỗi năm. Có thể thấy, dạy học theo dự án ngày càng trở nên phổ biến
hơn ở cấp tiểu học ở TP. Hồ Chí Minh hiện nay.
Tuy có nhiều giáo viên mạnh dạn thực hiện dạy học theo dự án này càng nhiều
nhưng ở Việt Nam hiện nay, dạy học dự án cũng chưa được áp dụng đại trà ở cấp
tiểu học, cũng như chưa có cơng trình nào thiết kế dự án để dạy một số nội dung
Tiếng Việt lớp 4 cụ thể. Các cơng trình trên có đề cập đến phương pháp dạy học theo
dự án, đó là những tài liệu quý báu cho người viết nghiên cứu, thiết kế hồ sơ dự án
dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 4.
1.1.2. Cơ sở khoa học
a. Giản yếu về phương pháp dạy học dự án
Khái niệm
Có nhiều quan niệm và định nghĩa về dạy học dự án. Theo Hoàng Thị
Tuyết (2012) :
Dạy học dự án là phương pháp dạy học thể hiện rõ quan điểm tích hợp trong dạy

học. Với phương pháp dạy học này, học sinh sẽ được thực hiện mợt đề án mà
nợi dung của nó là vấn đề mang ý nghĩa thực tiễn gắn với đời sống cộng đồng.
Đề án náy cho phép học sinh vận dụng nhiều loại kiến thức kĩ năng đã có liên


15
quan đến đề tài dự án, cũng như mở rộng hiều biết và bợc lợ quan điểm, thái đợ
tình cảm của cá nhân.

Tác giả Hồng Hòa Bình và Nguyễn Minh Thuyết (2012) cho rằng: “Làm việc
theo dự án là hình thức tổ chức hoạt đợng học tập, theo đó học sinh tự chọn và thực
hiện một dự án hoạt động hoặc nghiên cứu nhằm áp dụng điều đã được học vào đời
sống.”
Theo Trình Văn Biều et al (2011):
Dạy học dự án là mợt hình thức dạy học hay phương pháp dạy học phức hợp,
trong đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên, người học tiếp thu kiến thức và hình
thành kỹ năng thông qua việc giải quyết một bài tập tình huống (dự án) có thật
trong đời sống, theo sát chương trình học, có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực
hành và tạo ra các sản phẩm cụ thể.

Theo tác giả Phạm Ngọc Tú (2017):
Dạy học theo dự án (DHTDA) là mợt hình thức dạy học, trong đó người học
thực hiện mợt nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực
hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học
thực hiện với tính tự lực cao trong tồn bợ q trình học tập, từ việc xác định
mục đích, lập kế họach, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá
quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của DHTDA.

Tổng hợp từ các khái niệm đã nêu trên, ở đề tài này, người nghiên cứu lựa chọn
khái niệm về dạy học dự án phổ biến và phù hợp với đề tài: Dạy học theo dự án là

một hình thức dạy học phức hợp, trong đó học sinh dưới sự điều khiển và giúp đỡ
của giáo viên tự lực giải quyết một nhiệm vụ học tập mang tính phức hợp, theo sát
chương trình học, có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực hành, thơng qua đó tạo ra
các sản phẩm thực hành có thể giới thiệu, cơng bố được.


16
Phân loại dạy học dự án
- Phân loại theo thời gian thực hiện dự án: Dự án nhỏ là dự án thực hiện trong
mợt số giờ học, có thể từ 2 đến 6 giờ. Dự án trung bình được thực hiện trong một số
ngày (còn gọi là ngày dự án) nhưng giới hạn trong một tuần hoặc 40 giờ học. Dự án
lớn là dự án được thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là mợt tuần, có thể kéo
dài trong nhiều tuần.
- Phân loại theo nhiệm vụ có 3 loại: Dự án tìm hiểu là dự án khảo sát thực trạng
đối tượng, dự án nghiên cứu là dự án nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện
tượng, quá trình và dự án kiến tạo là dự án tập trung vào việc tạo ra các sản phẩm vật
chất hoặc thực hiện các hành động thực tiễn, nhằm thực hiện những nhiệm vụ như
trang trí, trưng bày, biểu diễn, sáng tác.
- Phân loại theo mức độ phức hợp của nội dung học tập có dự án mang tính
thực hành là dự án có trọng tâm là việc thực hiện một nhiệm vụ thực hành mang tính
phức hợp trên cơ sở vận dụng kiến thức, kĩ năng cơ bản đã học nhằm tạo ra một sản
phẩm vật chất và dự án mang tính tích hợp là dự án mang nợi dung tích hợp nhiều
nợi dung hoạt đợng như tìm hiểu thực tiễn, nghiên cứu lí thuyết, giải quyết vấn đề,
thực hiện các hoạt động thực hành, thực tiễn.
- Phân loại theo chun mơn thì có dự án trong mợt môn học (nội môn), dự án
liên môn và dự án ngồi mơn học (xun mơn). Nợi mơn là tích hợp các nội dung
kiến thức chỉ trong một môn học. Liên môn là tích hợp các nội dung dạy học, kiến
thức, kĩ năng có sự tương đồng đến hai hay nhiều môn học để dạy học, tránh học
sinh phải học đi học lại nhiều lần một nội dung kiến thức ở nhiều môn học không
giống nhau. Xuyên môn là tích hợp bằng cách thiết kế các môn học tích hợp nhiều

lĩnh vực khoa học.
- Phân loại theo sự tham gia của người học có dự án cá nhân, dự án nhóm và
dự án lớp.
Các dự án được thiết kế trong để tài đều tập trung vào việc học sinh vận dụng
các kiến thức, kĩ năng đã học từ bài học chủ yếu ở mơn Tiếng Việt 4 trước đó để
thực hiện sản phẩm dự án. Bên cạnh đó, các sản phẩm dự án đều đòi học sinh không
chỉ cần những kiến thức, kĩ năng của môn Tiếng Việt mà còn cần có các kiến thức, kĩ


×