Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Luận văn Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Kon Tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO

BỒI DƯỠNG CƠNG CHỨC CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐĂK LĂK - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO

BỒI DƯỠNG CƠNG CHỨC CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN


TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS ĐẶNG KHẮC ÁNH

ĐĂK LĂK - NĂM 2019


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình học tập và hồn thành luận văn, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ q báu của q thầy cơ giáo, các đồng chí, đồng nghiệp.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân
thành tới:
Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, các thầy cơ giáo Khoa
Sau đại học và các khoa, phịng của Học viện đã tham gia quản lý, giảng dạy,
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại
Học viện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Lãnh đạo, cán bộ, công chức Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Sở Nội vụ tỉnh Kon
Tum đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận nghiên cứu những tài liệu cần
thiết để phục vụ trong việc hoàn thành luận văn.
Lãnh đạo, đồng nghiệp tại Trường Chính trị tỉnh Kon Tum đã tạo điều
kiện về thời gian để bản thân tơi tham gia khóa học và hồn thành luận văn.
Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến PGS.TS Đặng Khắc
Ánh đã giành nhiều thời gian, tâm huyết, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tơi
trong suốt q trình thực hiện luận văn này.
Tuy nhiên, do sự hiểu biết còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều

nên trong q trình thực hiện luận văn chắc chắn khơng tránh khỏi những
thiếu sót, tơi rất mong nhận được những đóng góp của q thầy cơ giáo và
độc giả.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phương Thảo


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân
tơi, các số liệu, đánh giá kết quả trong luận văn là trung thực, khách quan trên
cơ sở điều tra, khảo sát và nghiên cứu thực tế của bản thân, chưa từng được
công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phương Thảo


MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ 8

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC
CƠ QUAN CHUYÊN MƠN THUỘC UBND TỈNH ................................. 12
1.1. Khái qt về cơng chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh 12
1.1.1. Khái niệm cơng chức ............................................................................ 12
1.1.2. Vai trị của cơng chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh ..... 14
1.1.3. Yêu cầu đối với công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
......................................................................................................................... 18
1.2. Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.... 22
1.2.1. Khái niệm bồi dưỡng công chức ........................................................... 22
1.2.2. Mục tiêu bồi dưỡng cơng chức ............................................................. 23
1.2.3. Vai trị của bồi dưỡng công chức .......................................................... 23
1.2.4. Yêu cầu đối với bồi dưỡng công chức .................................................. 24
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng công chức .................................. 33
1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương về bồi dưỡng công chức .......... 36
1.3.1. Kinh nghiệm bồi dưỡng công chức của một số địa phương ................. 36
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Kon Tum ......................................... 39
Tiểu kết Chương 1 ......................................................................................... 40


Chương 2: THỰC TRẠNG BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ
QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH KON TUM .................... 41
2.1. Tổng quan về tỉnh Kon Tum ................................................................. 41
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 41
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ...................................................................... 41
2.2. Thực trạng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh Kon Tum ................................................................................................ 44
2.2.1. Khái quát các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Kon Tum ........ 44
2.2.2. Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Kon Tum ...... 45
2.3. Công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND

tỉnh Kon Tum giai đoạn 2014-2018 ............................................................. 51
2.3.1. Cơ sở pháp lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ...................... 51
2.3.2. Phân tích thực trạng bồi dưỡng cơng chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh Kon Tum ............................................................................ 52
2.3.3. Kết quả bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh Kon Tum .................................................................................................. 62
2.4. Đánh giá chung ....................................................................................... 64
2.4.1. Ưu điểm ................................................................................................. 64
2.4.2. Hạn chế .................................................................................................. 66
2.4.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 72
Tiểu kết Chương 2 ......................................................................................... 76
Chương 3: QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG
CƯỜNG BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC UBND TỈNH KON TUM .............................................................. 77
3.1. Định hướng về bồi dưỡng công chức .................................................... 77
3.1.1. Quan điểm về bồi dưỡng công chức ..................................................... 77
3.1.2. Phương hướng ....................................................................................... 81


3.2. Giải pháp tăng cường bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh Kon Tum ......................................................................... 82
3.2.1. Nhóm giải pháp đối với các cơ sở tham gia bồi dưỡng ........................ 82
3.2.2. Nhóm giải pháp đối với các cơ quan quản lý công chức ...................... 98
3.2.3. Giải pháp đối với công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh ................................................................................................................. 101
3.3. Kiến nghị ................................................................................................ 103
Tiểu kết Chương 3 ....................................................................................... 105
KẾT LUẬN .................................................................................................. 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 108
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 114



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
––––––––
Từ, cụm từ

STT

Viết tắt

1

Cán bộ

CB

2

Công chức

CC

3

Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

4

Cơ quan chun mơn


CQCM

5

Ủy ban nhân dân

UBND

CNH - HĐH


DANH MỤC BẢNG
––––––––
Tên bảng

STT
Bảng 2.1

Bảng 2.2

Tổng hợp số liệu CC các CQCM thuộc UBND tỉnh
Kon Tum về độ tuổi, giới tính, dân tộc, Đảng viên
Tổng hợp số liệu CC các CQCM thuộc UBND tỉnh
Kon Tum về trình độ chun mơn

Trang
45

46


Tổng hợp số liệu CC các CQCM thuộc UBND tỉnh
Bảng 2.3 Kon Tum về trình độ lý luận chính trị, tin học, ngoại

47

ngữ
Bảng 2.4

Tổng hợp số liệu CC các CQCM thuộc UBND tỉnh
Kon Tum về ngạch CC

47


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Đội ngũ cán bộ (CB), công chức (CC) là một bộ phận của nguồn nhân
lực khu vực công - yếu tố cấu thành quan trọng của nguồn nhân lực xã hội mà
những đóng góp của họ ln có vai trị đặc biệt to lớn trong toàn bộ thành tựu
phát triển chung về kinh tế - xã hội của quốc gia và địa phương. Khẳng định
vai trò của đội ngũ này trong toàn bộ sự nghiệp cách mạng Việt Nam, Chủ
tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc” [35, tr.269].
Quan điểm này tiếp tục được nhấn mạnh trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3
Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII: CB là nhân tố quyết định sự thành bại
của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là
khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng [15].
Nếu như Nhà nước là trụ cột của hệ thống chính trị thì đội ngũ CB, CC
là lực lượng quan trọng vận hành cỗ máy hành chính nhà nước, giúp guồng
máy hành chính hoạt động thơng suốt từ trung ương đến địa phương. Là đội
ngũ có vai trị rất quan trọng trong hệ thống chính trị và hệ thống hành chính

quốc gia, được xem như nguồn tài sản, nguồn vốn vô cùng quý báu của Đảng
và dân tộc, “xương sống” của chính quyền; vì vậy, chất lượng của đội ngũ
CB, CC có tính chất quyết định chất lượng của nền hành chính, hiệu quả cơng
tác quản lý nhà nước và sự phát triển của quốc gia. Để nâng cao trình độ
chuyên môn, năng lực công tác và thực thi công vụ, bảo đảm chất lượng, hiệu
quả thực hiện nhiệm vụ của CB, CC thì cơng tác đào tạo, bồi dưỡng phải
được coi trọng, được ưu tiên và là nhiệm vụ thường xuyên.
Sinh mệnh Đảng, tương lai của dân tộc phụ thuộc vào việc Đảng có
quan tâm đúng mức đến sự nghiệp “trồng người” hay không. Đặc biệt, khi sự
nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH - HĐH) đất nước diễn ra trong
bối cảnh nền kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế ngày càng mạnh mẽ thì vấn

1


đề nguồn lực con người càng khẳng định vai trò quyết định. Từ đó, đặt ra yêu
cầu ngày càng cao đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng được
đội ngũ CB, CC các cấp có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị, năng
lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân. Đồng thời, đội ngũ
CB, CC các cấp, ngành từ Trung ương đến địa phương phải không ngừng đổi
mới, vươn lên nâng cao tầm trí tuệ để xứng đáng là cơng bộc của nhân dân.
Kon Tum là một tỉnh miền núi vùng cao nằm ở cực Bắc Tây Nguyên,
nơi có nhiều đồng bào các dân tộc thiểu số sinh sống, trình độ dân trí thấp,
kinh tế - xã hội phát triển chậm, nhưng lại là địa bàn có vị trí chiến lược quan
trọng về an ninh, quốc phòng, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường
sinh thái của khu vực Tây Nguyên cũng như của cả nước. Để đưa Kon Tum
phát triển đi lên, cần phải có một đội ngũ CB, CC nói chung và đội ngũ CC
các cơ quan chuyên môn (CQCM) thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh nói
riêng có số lượng và chất lượng tốt nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ lãnh đạo,
quản lý trong từng thời kỳ. Vì vậy, từ khi tái thành lập tỉnh đến nay, tỉnh Kon

Tum luôn quan tâm chăm lo đến cơng tác CB. Nhờ đó, đội ngũ CB có bước
trưởng thành trên nhiều mặt, khơng ngừng tăng lên về số lượng và từng bước
được nâng lên về chất lượng, góp phần tích cực vào việc thúc đẩy phát triển
kinh tế, xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng và nâng cao năng lực lãnh đạo,
sức chiến đấu của tổ chức đảng ở địa phương, cơ sở.
Là những người làm việc trong các cơ quan tham mưu cho UBND tỉnh
quản lý Nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương, CC các CQCM thuộc
UBND tỉnh vừa là những người tham gia hoạch định vừa thực thi chính sách,
pháp luật của Nhà nước, vừa là yếu tố quyết định sự thành bại của các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ở địa phương; hoạt động thực thi
công vụ của họ có vai trị quan trọng, quyết định đến chất lượng, hiệu quả
hoạt động của bộ máy quản lý hành chính nhà nước của tỉnh; do đó, trình độ,

2


năng lực, tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ nhân dân của CC các
CQCM thuộc UBND tỉnh không chỉ ảnh hưởng trực tiếp mà còn chi phối đến
chất lượng, hiệu quả hoạt động và uy tín đối với nhân dân cũng như các tổ
chức, cá nhân có quan hệ, giao dịch, sử dụng dịch vụ của những cơ quan này.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy, đội ngũ CC các CQCM thuộc
UBND tỉnh Kon Tum nhìn chung vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đồng đều, một
số CC chưa đáp ứng được yêu cầu về năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành và
tổ chức thực hiện nhiệm vụ. Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng CC cịn nhiều hạn
chế: chưa gắn với quy hoạch CB; nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng
cịn nhiều bất cập; cơ sở đào tạo CB vẫn cịn nhiều khó khăn; một số CC
người dân tộc thiểu số ngại học tập để nâng cao trình độ...Từ đó gây cản trở
khơng nhỏ đối với q trình phát triển của địa phương nói riêng và sự nghiệp
CNH - HĐH đất nước nói chung.
Vì vậy, nhiệm vụ cấp bách trong công tác CB của Đảng bộ tỉnh Kon

Tum hiện nay, là phải nâng cao chất lượng cơng tác đào tạo, bồi dưỡng CB,
CC, trong đó có bồi dưỡng CC các CQCM thuộc UBND tỉnh, làm cho đội
ngũ CC có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất và năng lực, bảo đảm
về tiêu chuẩn, trình độ, tính kế thừa giữa các thế hệ nhằm đổi mới, nâng cao
chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở, thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm giữ vững an ninh chính trị, trật tự an
tồn xã hội.
Xuất phát từ vị trí, tầm quan trọng của cơng tác bồi dưỡng CC và thực
trạng công tác bồi dưỡng CC các CQCM thuộc UBND tỉnh Kon Tum, học
viên chọn đề tài: “Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh Kon Tum” để nghiên cứu, tìm hiểu.

3


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Nội dung đào tạo và bồi dưỡng CB, CC trong bộ máy nhà nước nói
chung hiện nay thu hút sự quan tâm của nhiều nhà quản lý, khoa học, nên đã
có nhiều đề tài khoa học, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ và bài báo khoa học
nghiên cứu về vấn đề này. Trong số đó có các cơng trình và bài viết liên quan
đến vấn đề nghiên cứu, tiêu biểu là:
Phạm Minh Chính (2018), Hai mươi năm thực hiện chiến lược cán bộ
thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước. Trang Thông tin điện tử tổng hợp
Ban Nội chính Trung ương, ngày 07/05/2018 [12]. Bài viết nêu những nội
dung cơ bản của Nghị quyết Trung ương 3 (khóa VIII) về "Chiến lược cán bộ
thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH"; đánh giá về những kết quả đạt được, những
hạn chế, bất cập, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm rút ra sau hai mươi
năm thực hiện Chiến lược.
Ngô Thành Can (2014), Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực
trong khu vực công, Nxb Lao động, Hà Nội [6]. Cuốn sách đề cập những vấn

đề cơ bản và quan trọng về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trong khu vực
công thông qua tám nội dung chủ yếu là: học tập và phát triển nhân lực; đào
tạo, bồi dưỡng trong khu vực công; xác định nhu cầu đào tạo; xây dựng kế
hoạch đào tạo; thực hiện kế hoạch đào tạo; đánh giá đào tạo; phương pháp
đào tạo và trang thiết bị đào tạo.
Trần Đình Thắng (2013), Đảng lãnh đạo xây dựng đội ngũ CB, CC,
viên chức nhà nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội [54]. Cuốn sách đề cập
tới những quan điểm, chủ trương của Đảng về cải cách nền công vụ, xây dựng
đội ngũ CB, CC, viên chức nhà nước trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước cũng
như quá trình triển khai thực hiện những chủ trương đó của Đảng. Trong đó
có nội dung về đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, viên chức nhà nước.

4


Lê Thị Vân Hạnh (2004), Đào tạo, bồi dưỡng CC để nâng cao năng lực
thực thi, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 103 (8/2004) tr.31-35 [27]. Cơng trình
nhấn mạnh ý nghĩa của quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng
CB, CC.
Ngô Thành Can (2013), Nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng CB,
CC, Trang Thông tin điện tử Tạp chí Tổ chức nhà nước www.tcnn.vn ngày
18/9/2013 [5]. Tác giả đề cập đến quá trình đào tạo, bồi dưỡng; các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả đào tạo và bồi dưỡng CB, CC. Đề xuất những việc cần
làm để nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng CB, CC.
Nguyễn Thị La (2015), Đào tạo, bồi dưỡng CB, CC trong q trình cải
cách hành chính, Trang Thơng tin điện tử Tạp chí Cộng sản
www.tapchicongsan.org.vn, ngày 04/9/2015 [39]. Tác giả khẳng định để xây
dựng đội ngũ CB, CC, viên chức đáp ứng được yêu cầu trong quá trình cải
cách hành chính, bên cạnh các khía cạnh khác nhau của cơng tác tổ chức CB,
cịn cần có các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, hiệu quả. Tác giả phân

tích một số hạn chế của cơng tác đào tạo, bồi dưỡng và đề xuất hướng đổi
mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng trên nhiều phương diện.
Đặng Xuân Hoan (2019), Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, Trang Thơng tin điện tử Tạp
chí Cộng sản www.tapchicongsan.org.vn, ngày 11/01/2019 [28]. Bài viết
phân tích những hạn chế của công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC ở nước ta
thời gian qua, về chất lượng, tư duy, quy trình, đánh giá kết quả sau đào tạo
bồi dưỡng CB, CC. Đưa ra những giải pháp đổi mới công tác đào tạo, bồi
dưỡng CB, CC ở nước ta trong thời gian tới gồm các giải pháp đổi mới về
triết lý đào tạo, bồi dưỡng, đội ngũ giảng viên, chương trình, phương pháp,
ứng dụng công nghệ thông tin và hợp tác quốc tế trong đào tạo, bồi dưỡng
CB, CC.

5


Lương Minh Tùng (2016), Quản lý nhà nước về đào tạo CC ở khu vực
miền Trung - từ thực tiễn tỉnh Phú Yên, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học
viện Hành chính quốc gia [57]. Tác giả đã khái quát chung một số lý luận về
quản lý nhà nước về đào tạo CC. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà
nước về đào tạo CC tại tỉnh Phú Yên với những nội dung như xây dựng, ban
hành, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo; xác định mục tiêu đào
tạo; quản lý nội dung, đối tượng đào tạo, cơ sở đào tạo; thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện chính sách đào tạo. Phân tích những kết quả đạt được, những
hạn chế và nguyên nhân. Từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà
nước về đào tạo CC tỉnh Phú Yên.
Nguyễn Thị Ngọc Thương (2017), Đào tạo, bồi dưỡng CC trên địa bàn
tỉnh Bến Tre, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia
[56]. Tác giả đã hệ thống hóa lý luận chung về đào tạo, bồi dưỡng CC, trên cơ
sở đó phân tích những ưu, nhược điểm và ngun nhân của những hạn chế

trong công tác xây dựng, ban hành thể chế, chính sách; xác định nhu cầu, lập
kế hoạch; tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng; sự nhận
thức, năng lực, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, các tổ chức, các đơn vị
trong hệ thống chính trị đối với đào tạo, bồi dưỡng CC; sự hài lòng của người
học, cơ quan sử dụng CC đối với chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CC và những
phản hồi của người học về các yếu tố, điều kiện cần thiết để tiến hành hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng CC. Từ đó đề xuất những giải pháp để hoàn thiện
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng CC trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Đưa ra những
định hướng cơ bản và giải pháp hoàn thiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng CC
trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Nguyễn Thị Ngọc (2017), Đào tạo, bồi dưỡng CC các CQCM thuộc
UBND huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương, Luận văn thạc sĩ Quản lý cơng,
Học viện Hành chính quốc gia [42]. Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về đào

6


tạo, bồi dưỡng CC nói chung, Luận văn đi sâu vào nghiên cứu, phân tích thực
trạng cơng tác đào tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ CC làm việc trong các
CQCM thuộc UBND huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương. Đánh giá những kết
quả đạt được cũng như những hạn chế cịn tồn tại, những ngun nhân của
những hạn chế đó. Từ đó, nêu ra những mục tiêu và giải pháp để nâng cao
hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng CC các CQCM thuộc UBND huyện Phú Giáo,
tỉnh Bình Dương. Luận văn có thể làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo về cơng
tác đào tạo, bồi dưỡng CC nói chung cũng như CC các CQCM thuộc UBND
huyện nói riêng.
Các cơng trình nghiên cứu đó đã đóng góp rất nhiều vấn đề cơ bản về
lý luận và thực tiễn công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC dưới nhiều góc độ
khác nhau. Những cơng trình trên rất có giá trị đối với những người đã và
đang nghiên cứu về đào tạo CB, CC nói chung, CC các CQCM thuộc UBND

tỉnh nói riêng. Đối với tỉnh Kon Tum, cho đến nay chưa có cơng trình nào đi sâu
nghiên cứu về bồi dưỡng CC các CQCM thuộc UBND tỉnh Kon Tum. Vì vậy,
việc chọn đề tài này để nghiên cứu sẽ góp phần làm phong phú thêm cả về lý
luận và thực tiễn công tác bồi dưỡng CC các CQCM thuộc UBND tỉnh Kon
Tum hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác bồi
dưỡng CC các CQCM thuộc UBND tỉnh Kon Tum, từ đó tìm ra những giải
pháp khả thi góp phần tăng cường bồi dưỡng CC các CQCM thuộc UBND
tỉnh Kon Tum đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH
đất nước.

7


3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn phải giải quyết được những
nhiệm vụ cụ thể sau đây:
Nghiên cứu hệ thống lý luận về đào tạo, bồi dưỡng CB, CC nói chung
và CC các CQCM thuộc UBND tỉnh nói riêng, trên cơ sở hệ thống hố quan
điểm của Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, của Đảng, các quy
định của Nhà nước trong tiến trình cải cách hành chính ở nước ta hiện nay.
Phân tích thực trạng đội ngũ và công tác bồi dưỡng CC các CQCM
thuộc UBND tỉnh Kon Tum với những ưu điểm cần được phát huy, những
hạn chế cần khắc phục và tìm ra những ngun nhân của hạn chế đó.
Đề xuất các giải pháp tăng cường bồi dưỡng CC các CQCM thuộc
UBND tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn hiện nay ở tỉnh Kon
Tum.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu: Bồi dưỡng CC các CQCM thuộc UBND
tỉnh Kon Tum.
4.2. Phạm vị nghiên cứu
+ Về nội dung: Luận văn nghiên cứu về bồi dưỡng CC các CQCM
thuộc UBND tỉnh (các yêu cầu và các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng CC
các CQCM thuộc UBND tỉnh).
+ Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
+ Về thời gian: Giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử. Cơ sở lý luận là tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, chủ trương

8


của Đảng, Nhà nước về CB, CC và đào tạo, bồi dưỡng CB, CC ở nước ta làm
cơ sở phương pháp luận nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu khoa học cụ thể như: phương pháp khảo cứu tài liệu, phương pháp
phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp thống
kê, tổng kết thực tiễn …
+ Phương pháp khảo cứu tài liệu, thu thập dữ liệu: Để có đủ cơ sở lý
luận và thực tiễn phục vụ đánh giá thực trạng và đưa ra giải pháp về bồi
dưỡng CC các CQCM thuộc UBND tỉnh Kon Tum, luận văn nghiên cứu,
tham khảo nhiều giáo trình, sách chun khảo, các cơng trình nghiên cứu
khoa học, bài viết trên các tạp chí khoa học chuyên ngành, thu thập dữ liệu
thứ cấp từ niên giám thống kê tỉnh Kon Tum, Cổng Thơng tin điện tử của
Chính phủ, UBND tỉnh, Sở Nội vụ và các sở, ngành trong tỉnh Kon Tum liên

quan đến đào tạo, bồi dưỡng CB, CC. Phương pháp này giúp người viết tiếp
cận vấn đề từ góc độ lý thuyết đến thực tiễn, kết hợp với các phương pháp
nghiên cứu khác, tránh được những quan điểm đánh giá chủ quan, phiến diện
và đưa ra những giải pháp đề xuất sát thực tiễn và có tính khả thi hơn.
+ Phương pháp phân tích dữ liệu: Thống kê, phân tích, so sánh, tổng
hợp... các số liệu báo cáo tổng hợp, các đánh giá về đào tạo, bồi dưỡng CC từ
nguồn báo cáo hoạt động, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CB, CC của UBND
tỉnh, Sở Nội vụ, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan để có đủ cơ sở, luận
cứ đưa ra kết luận, giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề cơ bản đã nêu.
+ Phương pháp điều tra khảo sát: Nhằm có thêm thơng tin, góc nhìn
khác nhau về bồi dưỡng cơng chức các CQCM thuộc UBND tỉnh Kon Tum,
tác giả đã xây dựng mẫu phiếu điều tra và tiến hành khảo sát 240 đối tượng
hiện là CC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Kon Tum (đã và đang

9


tham gia các chương trình bồi dưỡng cơng chức) để nắm bắt được cách nhìn
nhận, đánh giá của cơng chức về các yếu tố liên quan đến bồi dưỡng công
chức các CQCM thuộc UBND tỉnh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần hệ thống hóa những cơ sở lý luận về cơng tác bồi dưỡng CC
các CQCM thuộc UBND tỉnh.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
+ Luận văn góp phần làm rõ tính đặc thù của bồi dưỡng CC các CQCM
thuộc UBND tỉnh, từ đó góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tổ chức
thực tiễn của các cơ quan Đảng, Nhà nước trong việc bồi dưỡng CC các
CQCM thuộc UBND tỉnh.
+ Các giải pháp nêu trong luận văn có thể áp dụng để đổi mới công tác

bồi dưỡng CC các CQCM thuộc UBND tỉnh Kon Tum.
+ Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu; trao đổi
trong quản lý, xây dựng nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy
nhằm bồi dưỡng CC đạt kết quả cao.
+ Là tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác giảng dạy của Trường
Chính trị tỉnh Kon Tum.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh
Chương 2: Thực trạng bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh Kon Tum

10


Chương 3: Quan điểm, phương hướng và giải pháp tăng cường bồi
dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Kon Tum

11


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
1.1. Khái quát về công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh
1.1.1. Khái niệm công chức
Khái niệm CC thường được hiểu theo nhiều cách khác nhau ở các quốc

gia. Việc xác định ai là CC thường do các yếu tố sau quyết định: hệ thống thể
chế chính trị, hệ thống thể chế hành chính, tính truyền thống, sự phát triển
kinh tế - xã hội, các yếu tố văn hóa. Tuy nhiên, ở nhiều quốc gia, dấu hiệu
chung của CC ở một nước nào đó thường là: là cơng dân của nước đó, được
tuyển dụng qua thi tuyển, được bổ nhiệm vào một ngạch hoặc một vị trí công
việc, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Một số cách tiếp cận phổ biến về thuật ngữ CC là:
Công chức là người làm việc thường xuyên trong bộ máy hành chính
nhà nước. Quan niệm này nhằm để phân biệt với những người làm trong các
tổ chức, cơ quan khác của Nhà nước bằng tính thường xun của cơng vụ.
Cơng chức là người làm việc trong bộ máy Nhà nước. Cách tiếp cận
này mở rộng đối tượng làm việc cho Nhà nước, trong các cơ quan lập pháp,
hành pháp, tư pháp. Cả những người trong các lực lượng vũ trang.
Công chức là người đại diện cho Nhà nước để thực thi quyền hành
pháp. Cách tiếp cận này hạn chế nhóm người làm việc cho Nhà nước trong bộ
máy hành pháp nhưng gắn liền với quyền lực hành pháp.
Công chức là những người làm việc trong bộ máy hành chính nhà nước
được tuyển dụng thơng qua hình thức thi tuyển và được phân vào một ngành,
ngạch, bậc trong cơ cấu thứ bậc của nền công vụ và được Nhà nước trả công.

12


Ở Việt Nam, qua các thời kỳ lịch sử, khái niệm CC cũng đã có nhiều
lần thay đổi. Sự hình thành khái niệm CC được gắn liền với sự phát triển của
nền hành chính nhà nước.
Luật CB, CC năm 2008 cắt nghĩa rõ ràng hơn về khái niệm "công
chức", trong Luật này, khái niệm CC có phạm vi rộng hơn. Theo đó, CC là
cơng dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính

trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, cơng
nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Cơng an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội (gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với CC trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Ngồi ra
cịn có CC cấp xã, đó là những người được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước [43].
Ngày 25/11/2019, tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa 14 thông qua Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật CB, CC và Luật Viên chức, có hiệu lực
từ 01/7/2020 quy định về CC: CC là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân
dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, cơng nhân quốc
phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ

13


quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ, công nhân công an trong biên chế và
hưởng lương tư ngân sách nhà nước. [44]
Như vậy, so với khái niệm CC trong Luật CB, CC năm 2008 thì Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật CB, CC không tiếp tục quy định đối
tượng lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp cơng lập là CC.
Tiêu chí để xác định CC gắn với cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm vào

ngạch, chức vụ, chức danh. Những người đủ các tiêu chí chung của CB, CC
mà được tuyển dụng vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội thơng qua quy chế tuyển dụng (thi tuyển, xét
tuyển), bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh thì được xác định là CC. CC
là những người được tuyển dụng lâu dài, hoạt động của họ gắn với quyền lực
công (hoặc quyền hạn hành chính nhất định) được cơ quan có thẩm quyền
trao cho và chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Việc quy định CC trong phạm vi
như vậy xuất phát từ mối quan hệ liên thông giữa các cơ quan của Đảng, Nhà
nước và tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị. Đây là điểm đặc
thù của Việt Nam rất khác so với một số nước trên thế giới nhưng lại hoàn
toàn phù hợp với điều kiện cụ thể và thể chế chính trị ở Việt Nam.
1.1.2. Vai trị của cơng chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh
1.1.2.1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Cho đến nay, Chính phủ vẫn chưa ban hành nghị định quy định tổ chức
các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015 nên trong luận văn này sẽ trình bày theo Nghị định số 24/2014/NĐCP ngày 04/4/2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các CQCM thuộc UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Nghị định 24).

14


Nghị định này quy định về các CQCM thuộc UBND tỉnh, gồm các sở
và cơ quan ngang sở (sau đây gọi chung là sở). Sở là cơ quan thuộc UBND
tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực ở địa phương theo quy định của pháp luật và theo phân công
hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Nghị định 24 quy định 17 CQCM thuộc UBND tỉnh được tổ chức
thống nhất ở các địa phương gồm: Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và

Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giáo dục và Đào
tạo, Sở Y tế, Thanh tra tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh.
Các cơ quan đặc thù được tổ chức ở một số địa phương: Sở Ngoại vụ,
Ban Dân tộc.
Riêng thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh thành lập thêm Sở
Quy hoạch - Kiến trúc.
CQCM đặc thù khác: chỉ được tổ chức khi thật cần thiết, phù hợp với
đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế - xã hội và đáp ứng yêu cầu quản lý nhà
nước ở địa phương. Căn cứ tiêu chí do Thủ tướng Chính phủ quy định,
UBND tỉnh xây dựng đề án thành lập CQCM đặc thù khác, trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ quy định lĩnh vực đặc thù,
tiêu chí thành lập CQCM về một số lĩnh vực đặc thù khác.
Về cơ cấu tổ chức của các sở thuộc UBND tỉnh gồm có: Văn phịng,
Thanh tra, Phịng chun môn, nghiệp vụ, Chi cục, Đơn vị sự nghiệp công
lập. Tuy nhiên, khơng nhất thiết các sở phải có Thanh tra, Chi cục và Đơn vị
sự nghiệp công lập.

15


Theo xu hướng cải cách hành chính, có sự thay đổi về số lượng các
CQCM thuộc UBND tỉnh, thực hiện hợp nhất, sáp nhập một số sở nhằm cải
cách bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
1.1.2.2. Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh
Các CQCM thuộc UBND tỉnh là một bộ phận cấu thành nền hành chính

nhà nước ở địa phương, quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội ở phạm vi
địa phương, trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ và kết hợp hài hòa giữa
lợi ích của nhân dân địa phương với lợi ích chung của cả nước.
Như vậy, CC các CQCM thuộc UBND tỉnh là những người được tuyển
dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, làm việc trong cơ quan hành
chính nhà nước thuộc UBND tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các CQCM thuộc
UBND tỉnh, quản lý nhà nước trên các lĩnh vực thuộc thẩm quyền địa
phương, duy trì trật tự an ninh, giữ vững ổn định và phát triển kinh tế, xã hội.
Căn cứ khoản 2, Điều 20, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015 quy định CQCM thuộc UBND tỉnh và Nghị định số 06/2010/NĐCP
ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy định những người là CC, Thông tư số
08/2011/TT-BNV ngày 02/6/2011 của Bội Nội vụ hướng dẫn thêm một số
điều của Nghị định 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ, thì CC
các CQCM của UBND tỉnh bao gồm: Người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu CQCM thuộc UBND tỉnh; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó
và người khơng giữ chức vụ làm việc trong các tổ chức không phải là đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của CQCM thuộc UBND tỉnh. Theo
quy định này CC các CQCM thuộc UBND tỉnh bao gồm: Giám đốc sở, phó
giám đốc sở, trưởng phịng, phó trưởng phòng, chuyên viên, những người làm

16


×