Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Lập và quản lý danh mục đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (879.37 KB, 64 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Phạm Thị Hồng Thắm

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại trường và trong thời gian thực tập tại cơng ty cổ
phần chứng khốn VNDIRECT em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy
cơ và các anh chị trong phịng Mơi Giới 2 – đây là phòng liên quan đến tư vấn đầu
tư cho khách hàng môi giới và cũng liên quan đến nghiệp vụ quản lý danh mục đầu
tư. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc cùng toàn thể các cán bộ nhân viên
trong cơng ty chứng khốn VNDIRECT, đặc biệt là anh Đỗ Hữu Lượng, trưởng
phịng Mơi Giới 2, đã tận tình chỉ bảo em trong suốt q trình thực tập tại q cơng
ty, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho em trong việc tìm hiểu các nghiệp vụ của
công ty các tài liệu chuyên ngành và có cơ hội được tiếp cận với thực tế thị trường
chứng khoán Việt Nam.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cơ khoa Tốn kinh tế đã
tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong quá trình học tập, đặc biệt em xin gửi lời
cảm ơn đến thạc sĩ Phạm Thị Hồng Thắm đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong
quá trình lựa chọn đề tài, xác định hướng nghiên cứu, sữa chữa và hồn thiện
chun đề.
Mặc dù vậy, do kiến thức cịn hạn chế và kinh nghiệm thực tiễn chưa phong
phú nên chuyên đề sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong
nhận được sự thông cảm, những ý kiến đóng góp của các thầy cơ đặc biệt là thạc sỹ
Phạm Thị Hồng Thắm để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Phạm Huyền Trang
Lớp: Toán tài chính – K51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Phạm Thị Hồng Thắm



MỤC LỤC
............................................................................................................................................................................ 43

SV: Phạm Huyền Trang
Lớp: Tốn tài chính – K51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Phạm Thị Hồng Thắm

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
HÌNH
Hình 3: Mối quan hệ giữa rủi ro và số lượng chứng khốn..................................................................................................9
Hình 9: Mức kháng cự và hỗ trợ trong một thị trường tăng giá..........................................................................................23
Hình 11: Ví dụ đường xu hướng giảm...............................................................................................................................25
Hình 12: Kiểm định tính dừng BMC.................................................................................................................................30
Bảng 6: Giao dịch ngày 29/03/2013 của danh mục............................................................................................................40
............................................................................................................................................................................ 43
Hình 18: Nến đảo chiều Hanging Man...............................................................................................................................45
Hình 20: Đồ thị giá STB....................................................................................................................................................47
Hình 22: Đồ thị giá BMC..................................................................................................................................................48

SV: Phạm Huyền Trang
Lớp: Tốn tài chính – K51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Phạm Thị Hồng Thắm
BẢNG

Bảng 1: Danh mục cổ phiếu và thống kê các chỉ số tài chính cơ bản..................
Reference source not found
Bảng 2: Bảng hệ số β và

của các cổ phiếu...................Error: Reference source not

found
Bảng 3 4: Tính Ci.................................................Error: Reference source not found
Bảng 5: Tỷ trọng của các cổ phiếu trong danh mục................Error: Reference source
not found
Bảng 6: Giao dịch ngày 29/03/2013 của danh mục...........Error: Reference source not
found
Bảng 7: Tổng kết quá trình điều chỉnh danh mục.............Error: Reference source not
found

SV: Phạm Huyền Trang
Lớp: Tốn tài chính – K51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1
GVHD: Phạm Thị Hồng Thắm

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán Việt Nam từ khi ra đời đến nay đã chứng tỏ là một
kênh huy động vốn hiệu quả, góp phần vào sự phát triển của thị trường tài chính nói
riêng cũng như nền kinh tế nước nhà nói chung. Sức hấp dẫn của thị trường chứng
khoán đã đem lại cho nhà đầu tư những khoản lợi nhuận mà không phải hoạt động

đầu tư khác cũng có thể mang lại được. Nhưng cũng do lợi nhuận từ đầu tư chứng
khoán là rất lớn nên đồng nghĩa với những rủi ro là khơng thể tránh khỏi. Khi nền
kinh tế gặp khó khăn, các tổ chức tài chính, ngân hàng sụp đổ thì thị trường chứng
khốn cũng chịu tác động khơng nhỏ, các nhà đầu tư có tâm lý e dè khi đầu tư,
khiến các tổ chức giao dịch chứng khoán cũng không sôi nổi người mua kẻ bán, gây
ảnh hưởng đến doanh thu của họ.
Mặc dù không triệt tiêu được hết những rủi ro trong đầu tư chứng khốn
nhưng nhờ có sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, các công cụ tốn học có thể giúp
nhà đầu tư giảm thiểu và kiểm soát rủi ro. Một trong những phương pháp hiệu quả
được sử dụng phổ biến khi đầu tư chứng khốn là đa dạng hóa danh mục đầu tư.
Khi nhà đầu tư đồng thời đầu tư vào nhiều loại chứng khốn thì sự thua lỗ của một
chứng khốn chỉ tác động nhỏ đến tồn bộ danh mục, hoặc có thể bù lỗ bằng lợi
nhuận thu được từ các chứng khoán khác trong danh mục. Phương pháp này giúp
hạn chế rủi ro cũng như mang lại mức lợi suất yêu cầu của nhà đầu tư cũng như các
công ty giao dịch chứng khốn.
Chính vì tầm quan trọng của việc lập và quản lý danh mục đầu tư khi đầu tư
chứng khoán nên em quyết định chọn đề tài:
“Lập và quản lý danh mục đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng
khoán Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Ứng dụng lý thuyết lập và quản lý danh mục đầu tư kết hợp phân tích kỹ
thuật để đưa ra các phương án đầu tư cho nhà đầu tư đang tham gia đầu tư trên thị
trường chứng khoán Việt Nam.
- Hiểu được cách thức lập và quản lý danh mục đầu tư, bước đầu làm quen với
cơng việc của một người phân tích chứng khoán và tư vấn đầu tư.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng kỹ thuật phân tích tổng quan thị trường (thơng qua phân tích diễn
biến thị trường, các sự kiện…).
SV: Phạm Huyền Trang
Lớp: Tốn tài chính – K51



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2
GVHD: Phạm Thị Hồng Thắm

- Ứng dụng mơ hình CAPM, SIM để lựa chọn chứng khoán lập danh mục đầu tư.
- Các phương pháp thống kê, kinh tế lượng và các phương pháp bổ trợ khác
cho q trình tính tốn để xác định tỷ trọng danh mục đầu tư.
- Ứng dụng phân tích kỹ thuật quyết định thời điểm mua bán chứng khoán, tái
cấu trúc danh mục đầu tư.
4. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề của em gồm 3 chương:
Chương I: Lý thuyết xây dựng và quản lý danh mục đầu tư. Chương này sẽ
giới thiệu các lý thuyết, các chỉ tiêu tài chính và các mơ hình tốn làm cơ sở lựa
chọn danh mục đầu tư.
Chương II: Thiết lập danh mục đầu tư trên thị trường chứng khốn Việt
Nam. Từ phân tích lý thuyết chương I, chương này đưa ra cách vận dụng thực tế đối
với việc lập danh mục đầu tư trên hai sàn, so sánh hiệu quả thực thi danh mục.
Chương III: Ứng dụng phân tích kỹ thuật trong quản lý và tái cấu trúc
danh mục đầu tư. Chương này sẽ ứng dụng phân tích kỹ thuật để quyết định thời
điểm mua bán chứng các chứng khoán trong danh mục.

CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ
DANH MỤC ĐẦU TƯ
1. Lý thuyết lập và quản lý danh mục đầu tư
1.1. Khái niệm danh mục đầu tư (portfolio)
Danh mục đầu tư hiểu theo một nghĩa chung nhất là một nhóm các tài sản như
cổ phiếu, trái phiếu, hoặc các tài sản khác như bất động sản, quyền chọn… do nhà

đầu tư cá nhân hay tổ chức nắm giữ.
Gọi X là khoản tiền ban đầu của nhà đầu tư đầu tư vào danh mục gồm N loại
SV: Phạm Huyền Trang
Lớp: Tốn tài chính – K51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3
GVHD: Phạm Thị Hồng Thắm

tài sản, xi là khoản tiền đầu tư vào tài sản i, k i là số lượng tài sản và Si là giá của tài
sản i khi tại thời điểm nhà đầu tư bắt đầu thực hiện đầu tư.
Ta có: xi = Siki suy ra xi =
Đặt wi =

(i =

=

.

), khi đó wi là tỷ trọng giá trị tài sản i trong danh mục đầu

tư và gọi là tỷ trọng đầu tư tài sản i của nhà đầu tư. Và danh mục gồm N tài sản có
thể xem là vectơ N chiều P (w1, w2,.., wN) với

= 1.

1.2. Đặc điểm của danh mục đầu tư

Thực chất danh mục đầu tư là một tổ hợp các tài sản khác nhau trong hoạt
động đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư. Danh mục đầu tư thể hiện sự lựa chọn và
phân bổ các tài sản theo những tỷ trọng khác nhau dựa theo các tiêu chí lựa chọn
riêng của nhà đầu tư, nhằm mục đích thu được mức lợi nhuận cao nhất với mức rủi
ro thấp nhất. Trong quá trình đầu tư, dựa vào diễn biến thị trường và xu hướng giá
mà nhà đầu tư có thể thay đổi tỷ trọng các tài sản trong danh mục, bằng cách tăng tỷ
trọng đầu tư vào những tài sản có triển vọng và giảm tỷ trọng những tài sản khơng
có triển vọng nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư.
Lập và quản lý danh mục đầu tư phụ thuộc vào các yếu tố như trình độ của
nhà đầu tư, tâm lý của từng nhà đầu tư, chính sách thuế và các mức thuế đối với
từng nhà đầu tư, lứa tuổi nhà đầu tư, tình hình kinh tế xã hội và xu hướng thị
trường… Mỗi nhà đầu tư khác nhau có mức độ yêu cầu về lợi suất, mức độ chấp
nhận rủi ro và cách nhìn thị trường khác nhau nên danh mục được lập ra là khác
nhau. Chẳng hạn các nhà đầu tư ưa thích rủi ro thường đầu tư vào các tài sản có rủi
ro cao tương ứng với lợi nhuận kỳ vọng cao, còn các nhà đầu tư e ngại rủi ro thường
đầu tư danh mục có tỷ trọng các tài sản ít rủi ro cao hơn. Các nhà đầu tư trên thị
trường hầu như chỉ chú ý đến lợi nhuận từ việc chênh lệch giá, họ ít quan tâm đến
cổ tức nhận được, trong khi các nhà đầu tư chiến lược lại quan tâm đến cổ tức nhiều
hơn, các chiến lược phát triển của các tổ chức phát hành trong dài hạn.
Lợi suất đầu tư trên một tài sản tài chính là thu nhập mà tài sản này mang lại
và sự tăng vốn (tăng giá trị tài sản). Như vậy lợi suất này gồm cả hiệu suất sinh lời
do thu thập từ tài sản mang lại và giá trị gia tăng so với giá ban đầu của tài sản.
Tương ứng với mức chấp nhận rủi ro khác nhau thì lợi suất kỳ vọng danh mục của nhà
đầu tư cũng khác nhau. Với nhà đầu tư ưa thích rủi ro có thể chấp nhận đánh đổi rủi ro
SV: Phạm Huyền Trang
Lớp: Tốn tài chính – K51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


4
GVHD: Phạm Thị Hồng Thắm

cao thì lợi nhuận kỳ vọng cũng cao và ngược lại. Để đo lường rủi ro của danh mục
đầu tư ta thường dùng phương sai hoặc độ lệch chuẩn của lợi suất thu được.
1.3. Một số đặc trưng cơ bản của danh mục đầu tư
1.3.1. Tài sản và các đặc trưng cơ bản
Giả sử ta xét một nhóm gồm N tài sản rủi ro. Ta ký hiệu:
- ri: lợi suất của tài sản i;
- : lợi suất kỳ vọng (lợi suất trung bình của tài sản i);
-

: phương sai lợi suất tài sản i;

- Cov (ri , rk) ≡

: hiệp phương sai giữa lợi suất tài sản i và tài sản k;

- V= [ σik ]N*N (i, k =

): ma trận hiệp phương sai của các tài sản;

- r’≡ (r1, r2,…,rN): vectơ lợi suất các tài sản trong nhóm;
-

≡ (r1, r2,…,rN): vectơ lợi suất kỳ vọng của các tài sản trong nhóm;

- σi: vectơ cột i của ma trận V;
- rf: lãi suất phi rủi ro.
1.3.2. Danh mục và các đặc trưng cơ bản

Xét danh mục khả thi P: (w1, w2, …, wN), ta có:
Lợi suất danh mục P:
rp =

= (W’, r)

Lợi suất kỳ vọng của danh mục P:
=
Phương sai của danh mục P:

= (W’,

)

= W’V W

Độ dao động của danh mục P: σP =

SV: Phạm Huyền Trang
Lớp: Tốn tài chính – K51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5
GVHD: Phạm Thị Hồng Thắm

1.4. Khái niệm quản lý danh mục đầu tư
Quản lý danh mục đầu tư là việc xây dựng một danh mục các loại chứng
khoán, tài sản đầu tư đáp ứng tốt nhất mục tiêu của chủ đầu tư, sau đó thực hiện

theo dõi, điều chỉnh danh mục này bằng cách tăng tỷ trọng vào các tài sản có triển
vọng lợi nhuận cao, giảm tỷ trọng các tài sản có triển vọng lợi nhuận thấp hơn nhằm
tái tối đa hóa danh mục để đạt được các mục tiêu đầu tư đề ra.
1.5. Cơ sở lý thuyết để thiết lập danh mục đầu tư
1.5.1. Lựa chọn tài sản đầu tư trong danh mục
Trong đầu tư chứng khoán việc lựa chọn cổ phiếu đầu tư là rất quan trọng, nó
quyết định đến việc thành bại của cả quá trình đầu tư. Khi quyết định đầu tư vào cổ
phiếu nào, nhà đầu tư cần xem xét việc đầu tư đó, tiến hành phân tích chứng khốn
thơng qua việc đánh giá mơi trường vĩ mơ, các điều kiện kinh tế xã hội, phân tích
ngành và cơng ty nhằm xác định hiệu quả đầu tư.
• Phân tích vĩ mô:
Đối với bất kỳ một quốc gia nào, môi trường chính trị và xã hội ln có những
tác động nhất định đến hoạt động của thị trường chứng khoán nước đó, thậm chí có
thể ảnh hưởng đến thị trường chứng khốn nước khác hoặc tồn cầu. Yếu tố vĩ mơ ở
đây bao gồm: thể chế chính trị, hệ thống pháp luật và các điều kiện kinh tế xã hội,
chính sách tài khóa, tiền tệ…
- Mơi trường chính trị bao gồm những thay đổi trong nội bộ Chính phủ, các
hoạt động ngoại giao, quân sự… cũng là nguyên nhân gây ảnh hưởng tới sự biến
động của giá chứng khoán.
- Pháp luật cũng tác động không nhỏ đến thị trường chứng khoán. Hoạt động
của thị trường chứng khoán được quy định bằng các văn bản pháp luật. Dưới sự
kiểm soát của nhà nước thông qua pháp luật với thị trường chứng khoán cũng tạo ra
giới hạn trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Biến động của thị trường chứng khốn liên quan chặt chẽ tới nền kinh tế vĩ
mơ. Các điều kiện kinh tế vĩ mô quyết định rủi ro chung của thị trường gọi là rủi ro
hệ thống. Rủi ro này tác động đến toàn bộ thị trường, gây ảnh hưởng tới giá chứng
khoán và được coi là yếu tố khách quan với nhà đầu tư và tổ chức phát hành. Các
nhân tố vĩ mô như: tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tỷ giá hối đoái, lạm phát, lãi
suất… Có thể thấy khi nền kinh tế trong giai đoạn tăng trưởng và phát triển cao thì
thị trường chứng khốn cũng phát triển mạnh và ngược lại.

• Chọn ngành đầu tư:
Các ngành khác nhau có khả năng phản ứng khác nhau với những thay đổi của
nền kinh tế trong chu kỳ kinh doanh. Do đó vệc xác định ngành đầu tư chứng khốn
SV: Phạm Huyền Trang
Lớp: Tốn tài chính – K51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6
GVHD: Phạm Thị Hồng Thắm

là một yêu cầu cần thiết, giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định nên đầu tư vào ngành
nào phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường và nguồn vốn của họ. Tuy nhiên tại các
thời điểm khác nhau, lợi suất thu nhập của các ngành cũng thay đổi, do đó nhà đầu
tư phải ln chú ý quan tâm theo dõi tình hình hoạt động của ngành mình đang đầu
tư để có những phản ứng kịp thời, hạn chế thua lỗ.
• Phân tích cơng ty
Phân tích giá trị cơng ty phải xuất phát từ việc phân tích báo cáo tài chính và
phân tích rủi ro của cơng ty.
Khi phân tích báo cáo tài chính, nhà đầu tư cần quan tâm đến khả năng sinh
lời, khả năng thanh toán dài hạn, tính thanh khoản và tiềm năng phát triển của cơng
ty trong tương lai.
Phân tích rủi ro doanh nghiệp là phân tích sự biến động của dịng thu nhập
cơng ty, mức biến động càng cao thì khả năng nhà đầu tư đối diện với rủi ro càng
lớn. Bên cạnh đó nhà đầu tư cần xem xét và so sánh vị thế của cơng ty trong ngành.
Tuy nhiên muốn phân tích thấu đáo giá trị cổ phiếu của một cơng ty, ngồi
phân tích những nhân tố trên, nhà đầu tư đồng thời cần tham khảo sự đánh giá của
trung tâm phân tích chứng khốn, các tổ chức xếp hạng doanh nghiệp. Ngồi ra cần
chú ý đến việc đa dạng hóa danh mục bằng cách mua cổ phiếu các ngành khác

nhau, các công ty khác nhau, ở nhiều khu vực khác nhau và ở những thời điểm khác
nhau. Tuy nhiên việc đa dạng hóa đầu tư quá mức cũng sẽ có những nhược điểm
như: làm cho việc quản lý khó khăn, tốn quá nhiều cơng sức điều tra và phân tích,
làm tăng chi phí mua bán, làm giảm bớt cơ hội lợi nhuận cao…
1.5.2. Lý thuyết về mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro
Theo Wenbster, rủi ro là khả năng bị thua lỗ hoặc tổn thất. Trong đầu tư chứng
khoán, rủi ro được định nghĩa là khả năng xảy ra nhiều nhất kết quả ngồi dự kiến
hay nói cách khác mức sinh lời thực tế nhận được trong tương lai có thể khác với dự
tính ban đầu.
Để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận danh mục, nhà đầu tư phải đánh giá
dựa trên hai yếu tố quan trọng là rủi ro và tỷ suất sinh lời. Lợi suất kỳ vọng của một
danh mục đầu tư là bình quân gia quyền (theo tỷ trọng của từng loại tài sản) của lợi
suất thu được từ mỗi chứng khoán trong danh mục đầu tư.
= w1

+ w2

+…. + wN

Với danh mục P gồm N tài sản.
Rủi ro của danh mục đầu tư là khả năng biến động trong tương lai của lợi
nhuận thu được từ danh mục đầu tư, có thể hiểu là biến động bất ngờ tăng hay giảm
SV: Phạm Huyền Trang
Lớp: Tốn tài chính – K51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7
GVHD: Phạm Thị Hồng Thắm


lợi nhuận thu được từ danh mục. Mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro thường được
xây dựng trên cơ sở tâm lý đa số các nhà đầu tư e ngại rủi ro, thể hiện qua đồ thị:

I

II

III

IV
σ

Hình 1: Mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro
Danh mục P có lợi suất kỳ vọng

và độ lệch chuẩn σ. Dễ dàng nhận thấy nhà

đầu tư e ngại rủi ro sẽ khơng thích những danh mục đầu tư nằm trong phần IV vì
những danh mục này có độ rủi ro cao nhưng lợi suất kỳ vọng lại ngang bằng hoặc
thấp hơn các danh mục khác trong phần I, II, III.
Ta thấy những danh mục đầu tư nằm trong phần I có lợi thế nhất vì danh mục
đầu tư đó có ưu thế vượt trội cả về lợi suất kỳ vọng cao và độ rủi ro thấp hơn so với
các vùng khác. Các danh mục nằm trong vùng II và III thì chỉ được một trong hai
yếu tố lợi suất cao hoặc rủi ro thấp nên cần phải xem xét thêm các yếu tố khác.
Những danh mục đầu tư được yêu thích ngang nhau nếu cùng nằm trên một đường
cong, nối tất cả các điểm này lại ta có đường đồng mức hữu dụng.

SV: Phạm Huyền Trang
Lớp: Tốn tài chính – K51

σ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8
GVHD: Phạm Thị Hồng Thắm

σ
Hình 2: Đường đồng mức hữu dụng
Những nhà đầu tư có mức rủi ro khác nhau sẽ có các đường bàng quan phân
bổ ở các vị trí khác nhau về cùng phía vùng II hoặc III (vùng II dành cho những nhà
đầu tư có mức ngại rủi ro thấp, vùng III dành cho những nhà đầu tư có mức ngại rủi
ro cao). Khi đường bàng quan dịch chuyển lên phía trên thì mức hữu dụng của nhà
đầu tư đó càng cao.
Các nhà phân tích tài chính đã đưa ra mối quan hệ giữa mức độ rủi ro, lợi suất
kỳ vọng và hàm hữu dụng của nhà đầu tư. Quan hệ này là khi giá trị của hàm hữu
dụng tăng lên thì lợi suất kỳ vọng của nhà đầu tư cũng tăng lên, còn khi mức độ rủi
ro tăng làm giá trị hàm hữu dụng giảm. Khi lựa chọn phương án đầu tư, nhà đầu tư
sẽ lựa chọn phương án đầu tư đem lại giá trị hàm hữu dụng lớn nhất.
1.5.3. Nguyên lý đa dạng hóa danh mục đầu tư
Rủi ro khi đầu tư chứng khốn là khơng thể tránh khỏi nhưng ta có thể kiểm
sốt được. Một trong những biện pháp là “đa dạng hóa danh mục đầu tư”, là việc
kết hợp đầu tư vào nhiều loại chứng khoán mà các chứng khốn này khơng có
tương quan cùng chiều với nhau một cách hồn hảo, do đó nếu chứng khốn này
biến động theo chiều hướng giảm thuận lợi thì có thể được bù đắp bằng biến động
tăng lợi suất của chứng khoán khác.
Ta chia rủi ro thành 2 loại: rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống. Rủi ro hệ
thống bao gồm rủi ro lãi suất, rủi ro sức mua… chúng khơng kiểm sốt được và có
ảnh hưởng rộng rãi đến thị trường. Ngược lại rủi ro phi hệ thống do các yếu tố nội

tại gây ra, có thể kiểm soát được và chỉ tác động đến một loại chứng khốn nào đó.
Rủi ro phi hệ thống có thể bị mất đi nếu danh mục được đa dạng hóa hoàn hảo.
Để đo mức độ rủi ro hệ thống ta sử dụng hệ số β. Hệ số β cho biết mức độ rủi
ro hệ thống của từng tài sản so với mức rủi ro hệ thống bình quân của một tài sản là
SV: Phạm Huyền Trang
Lớp: Tốn tài chính – K51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9
GVHD: Phạm Thị Hồng Thắm

bao nhiêu. Ví dụ: một tài sản có β = 0.5 nghĩa là mức rủi ro hệ thống của tài sản này
bằng một nửa so với mức rủi ro trung bình của một tài sản.
Tổng rủi ro = rủi ro hệ thống + rủi ro phi hệ thống
Rủi ro

Rủi ro tổng thể
Rủi ro
phi hệ
thống

Rủi ro
hệ thống
Số lượng chứng khốn
Hình 3: Mối quan hệ giữa rủi ro và số lượng chứng khoán
Từ đồ thị trên ta thấy mối quan hệ ngược chiều giữa rủi ro của danh mục với
số lượng chứng khoán, số lượng chứng khốn càng nhiều thì rủi ro phi hệ thống của
danh mục càng nhỏ kéo theo rủi ro của danh mục càng nhỏ.

1.5.4. Giả thuyết thị trường hiệu quả (Efficient market hypothesis) EMH
Thuyết thị trường hiệu quả - EMH là giả thuyết cho rằng nhà đầu tư sẽ ít có cơ
hội vượt trội hơn so với những nhà đầu tư khác, nhờ sự vận hành hiệu quả của thị
trường chứng khoán mà giá của cổ phiếu trên thị trường luôn phản ánh đầy đủ tác
động của thông tin liên quan. Một thị trường hiệu quả là nơi mà giá chứng khốn
điều chỉnh nhanh chóng mỗi khi xuất hiện thơng tin mới. Do đó, mức giá ảnh hưởng
của một chứng khoán bất kỳ là kết quả phản ánh mọi thơng tin liên quan đến nó.
Có 3 phiên bản của “lý thuyết thị trường hiệu quả”: dạng yếu (weak form),
dạng bán mạnh (semi-strong form) và dạng mạnh (strong form).
Dạng yếu: giả thuyết thị trường hiệu quả yếu cho rằng giá chứng khốn phản
ánh đầy đủ thơng tin đã cơng bố trong quá khứ. Bởi vậy nhà đầu tư có thể kiếm
thêm lợi nhuận khi ra quyết định mua hoặc bán chứng khốn dựa trên các thơng tin
về tỷ suất thu nhập hay các thông tin khác trong quá khứ.
Dạng bán mạnh: giả thuyết thị trường hiệu quả mạnh cho rằng giá chứng
SV: Phạm Huyền Trang
Lớp: Tốn tài chính – K51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10
GVHD: Phạm Thị Hồng Thắm

khoán sẽ điều chỉnh nhanh chóng trước bất kỳ thơng tin công khai nào, tức mức giá
hiện tại phản ánh đầy đủ mọi thông tin công khai. Điều này ngụ ý các nhà đầu tư
khi ra quyết định dựa trên các thông tin mới được công bố sẽ không thu được lợi
nhuận cao hơn mức trung bình bởi mức giá chứng khốn này đã phản ánh mọi
thơng tin cơng khai đó.
Dạng mạnh: cho rằng giá chứng khoán phản ánh tất cả các thông tin từ công
khai đến nội bộ. Nghĩa là khơng một nhóm đầu tư nào độc quyền tiếp cận được các

thông tin liên quan đến việc định giá. Do đó sẽ khơng ai thu được lợi nhuận vượt
trội. Giả thuyết thị trường hiệu quả mạnh là tổng hợp của cả giả thuyết thị trường
hiệu quả và giả thuyết bán hiệu quả.
1.6. Phương pháp đầu tư CANSLIM
1.6.1. Nội dung phương pháp đầu tư CANSLIM
William J.O’Neil là người sáng lập và là chủ tịch của tờ Investor’s Business
Daily đồng thời là tác giả của cuốn sách “How to make money in stock”, ông đã
nghiên cứu và đúc kết được 7 yếu tố cần thiết để nhận dạng những cổ phiếu hiện
còn ít được giới đầu tư chú ý nhưng chính là các cổ phiếu có giá trị sinh lời lớn
trong tương lai. Bảy yếu tố đó được biết đến với cái tên CANSLIM.
C - Current Quaterly Earnings per Share (lãi ròng trên mỗi cổ phiếu của
quý gần thời điểm đầu tư nhất): hầu hết các cổ phiếu tốt đều có sự gia tăng lợi
nhuận so với cùng quý năm trước, tỷ lệ tăng càng cao chứng tỏ cổ phiếu càng có
triển vọng. Các nhà đầu tư mua cổ phiếu cần xem xét tới mức gia tăng lợi nhuận của
cổ phiếu đó, cụ thể là mức tăng trưởng của lãi ròng trên mỗi cổ phiếu trong 3 tháng
gần thời điểm đầu tư nhất. Để tìm hiểu sự gia tăng lợi nhuận này, nhà đầu tư cần
nghiên cứu các báo cáo tài chính có kiểm tốn của cơng ty niêm yết, các thơng tin
khác như báo chí, nhưng điều quan trọng là cần coi trọng độ tin cậy và tính đồng
nhất của thơng tin.
A – Annual Earnings Increases (sự gia tăng lãi ròng hằng năm): cổ phiếu
tốt nhất là cổ phiếu có mức gia tăng lợi nhuận đều đặn trong vòng 5 năm trước đó.
Các nhà đầu tư nên chú ý các cổ phiếu có mức tăng lợi nhuận hằng năm ổn định và
đạt trên 25%, tuy nhiên nên chú ý tới chu kỳ kinh doanh của từng ngành. Để có
được chính xác mức gia tăng lợi nhuận, nhà đầu tư cần nghiên cứu tất cả các thông
tin liên quan đến công ty mình muốn đầu tư, bao gồm lịch sử và đặc điểm cơng ty,
tình hình tài chính, các chi tiết của đợt phát hành cổ phiếu và tổ chức bảo lãnh phát
hành cổ phiếu. Các quyết định định đầu tư chỉ nên đưa ra khi nhà đầu tư đã có đủ cơ
SV: Phạm Huyền Trang
Lớp: Tốn tài chính – K51



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11
GVHD: Phạm Thị Hồng Thắm

sở thông tin về cổ phiếu cũng như mức tăng trưởng lãi ròng hằng năm.
N – New products, New management, New Highs (sản phẩm mới, sự quản
lý mới, mức giá trần mới): Giá cổ phiếu tăng sẽ bắt nguồn từ một số nhân tố nội tại
nào đó. Những nhân tố này thường là sản phẩm mới của công ty, ban giám đốc mới
hay mức giá trần mới của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Nếu xét thấy những
nhân tố này ổn định, khơng có biểu hiện đột biến theo chiều hướng xấu thì đó sẽ là
một cổ phiếu có nhiều triển vọng tăng trưởng trên thị trường.
S – Supply and Demand (nguồn cung và cầu): Cổ phiếu của các công ty đại
chúng, có quy mơ lớn, sản phẩm chất lượng không phải lúc nào cũng nên mua, bởi
lượng cầu của những cổ phiếu này khá lớn, trong khi nguồn cung lại ít nên giá
thường bị đẩy lên cao, khơng phản ánh đúng giá trị thực tế của cổ phiếu cũng như
rất khó sinh lợi nhuận lớn. Nhà đầu tư cũng nên lưu ý tới các cổ phiếu được công ty
mua lại và cổ phiếu của các cơng ty có tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn tự có vừa phải, vì tỷ
lệ này càng cao bao nhiêu cơng ty càng phải đương đầu với áp lực trả lãi trong
tương lai bấy nhiêu.
L – Leader and Laggard (cổ phiếu đầu bảng và cổ phiếu tụt hậu): Nhà đầu
tư chỉ nên mua 2 hay 3 cổ phiếu tốt nhất trong những nhóm cổ phiếu đầu bảng hiện
tại, còn lại nên dành tiền cho những cổ phiếu có khả năng sinh lời trong tương lai.
Đặc biệt nên tránh mua những cổ phiếu có mức tăng trưởng cao nhưng không bền
vững, chẳng hạn như những cổ phiếu lên giá theo trào lưu, theo sự kiện nổi bật, bởi
các cổ phiếu này được đánh giá là cổ phiếu tụt hậu không sớm muộn cũng bị mất giá.
I – Institutional Sponsorship (sự ủng hộ của các định chế tài chính và đầu
tư): Định chế tài chính đầu tư ở đây thường là các cơ quan chức năng, các cơ quan
chính phủ chuyên về tài chính đầu tư. Các cơ quan này có thể nắm giữ một số lượng

cổ phiếu nhất định của các công ty, nhờ vậy mà cơng ty đó sẽ có sự ủng hộ và trợ
giúp mạnh mẽ từ những cơ quan này, một điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh
doanh, khiến giá cổ phiếu tăng mạnh. Tuy nhiên, một số lượng quá lớn các định chế
tài chính đầu tư nắm giữ cổ phiếu lại trở thành yếu tố bất lợi, vì điều đó đồng nghĩa
với việc nguồn cung sẽ hạn chế bởi các cơ quan ít khi muốn bán từng phần cổ phiếu
của mình, đẩy tính thanh khoản của cổ phiếu xuống thấp.
M – Market Direction (định hướng thị trường): dù nhà đầu tư hồn tồn
chính xác khi nhận định cả 6 yếu tố trên nhưng đến tiêu chí này, nếu mắc sai lầm thì
mọi việc làm phía trên đều khơng có ý nghĩa. Yếu tố thị trường là rất quan trọng vì
nó ảnh hưởng trực tiếp lên giá cổ phiếu. Khi hàng loạt các cổ phiếu trên thị trường
SV: Phạm Huyền Trang
Lớp: Tốn tài chính – K51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12
GVHD: Phạm Thị Hồng Thắm

mất giá thì giá cổ phiếu của cơng ty chắc chắn cũng xuống theo. Ngược lại, nếu giá
cổ phiếu của các công ty này tăng theo sự phát triển của thị trường thì cổ phiếu nhà
đầu tư mua vào cũng được “ăn theo” những chỉ số tích cự đó.
1.6.2. Ứng dụng phương pháp đầu tư CANSLIM trên TTCK Việt Nam
Phương pháp đầu tư CANSLIM được đánh giá là một phương pháp tốt áp
dụng trong việc xây dựng và theo dõi danh mục đầu tư trên thị trường chứng khoán
Việt Nam. Tuy nhiên, do những đặc thù riêng về thị trường và nền kinh tế nên việc
áp dụng phương pháp này đòi hỏi sự linh hoạt của các nhà đầu tư. Yêu cầu thực tiễn
địi hỏi các yếu tố trong mơ hình phải được lượng hóa một cách rõ ràng và quan
trọng là phù hợp với thị trường Việt Nam. Các tiêu chuẩn của phương pháp đầu tư
CANSLIM được hiệu chỉnh cho thị trường Việt Nam trong điều kiện thị trường hiện

nay có thể được tóm tắt như sau:
- Xem xét xu hướng chung của thị trường. Tiêu chí này giúp nhà đầu tư nhận
định xem với xu hướng thị trường đang diễn ra thì liệu có cơ hội đầu tư chứng
khốn hay không.
- Xác định cổ phiếu trong danh mục đầu tư theo tiêu chí đầu tiên là tính thanh
khoản của cổ phiếu thơng qua khối lượng giao dịch trung bình. Tiêu chí này được
xếp lên hàng đầu vì với điều kiện thị trường biến động với tốc độ nhanh và với mục
đích đầu tư ngắn hạn thì cổ phiếu được đầu tư phải đảm bảo tính thanh khoản tốt.
- Nhận định xu hướng giá của các cổ phiếu có tính thanh khoản tốt nhất trên
thị trường. Trong số các cổ phiếu thanh khoản cao, chọn lựa các cổ phiếu có xu
hướng giá rõ ràng. Nhận định xu hướng đó và chọn lựa thời điểm đầu tư vào các
ngày hiệu chỉnh giảm của thị trường.
- Các thông tin về tổ chức bảo trợ, giao dịch của ban lãnh đạo, giao dịch của
khối nhà đầu tư nước ngoài cũng cần để đánh giá thông tin cổ phiếu.
Tuy nhiên các chỉ tiêu này hoàn toàn được đưa ra theo quan điểm chủ quan
dựa trên việc xem xét, đánh giá trên thị trường Việt Nam và theo mục tiêu đầu tư
trong ngắn hạn. Nhà đầu tư cần phân tích cổ phiếu và tìm hiểu thị trường cụ thể
trước khi đưa ra quyết định đầu tư.
2. Những chỉ tiêu tài chính thơng dụng áp dụng lập danh mục đầu tư
Tính tốn và sử dụng các chỉ số tài chính khơng chỉ có ý nghĩa với nhà phân
tích tài chính mà cịn có ý nghĩa rất quan trọng với nhà đầu tư cũng như chính bản
thân doanh nghiệp và các chủ nợ. Các chỉ số tài chính cho phép ta so sánh các mặt
khác nhau của báo cáo tài chính trong doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác
SV: Phạm Huyền Trang
Lớp: Tốn tài chính – K51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13

GVHD: Phạm Thị Hồng Thắm

trong ngành để xem xét khả năng chi trả cổ tức cũng như khả năng chi trả nợ vay.
Chỉ số tài chính cũng giúp nhà phân tích có thể nhìn ra xu hướng phát triển của
doanh nghiệp, cũng như giúp nhà đầu tư, các chủ nợ kiểm tra được tình hình sức
khỏe tài chính của doanh nghiệp.
Trên thị trường chứng khốn, nhà đầu tư tham chiếu rất nhiều các chỉ số tài chính
khác nhau để đánh giá giá trị và khả năng sinh lời của cổ phiếu cũng như như các thông
tin, xu hướng thị trường trước khi đưa ra quyết định đầu tư hay chấp thuận giao dịch
mua bán. Thông thường, nhà đầu tư thường quan tâm xem xét các chỉ số tài chính sau:
2.1. Thu nhập trên mỗi cổ phần - Earning per Share (EPS)
EPS cung cấp thông tin về thu nhập định kỳ của mỗi cổ phần thường sau khi
lấy lợi nhuận của công ty trừ đi các khoản thuế lợi tức, cổ tức cho các cổ phần ưu
đãi. Nên xem xét chỉ số này trong một giai đoạn nhất định để đánh giá xu hướng ổn
định và khả năng tăng trưởng của nó, qua đó thấy được hiệu quả hoạt động của công ty.
Nếu EPS của cổ phiếu nhà đầu tư lựa chọn cho thấy khả năng tạo lợi nhuận
càng cao và xu hướng tăng trưởng ổn định thì đương nhiên giá cổ phiếu sẽ có xu
hướng gia tăng. Tuy nhiên nhà đầu tư cần xem xét sự thay đổi của số lượng cổ
phiếu phát hành trong cùng giai đoạn xác định.
2.2. Hệ số giá / thu nhập cổ phần (P/E)
Các nhà phân tích và đầu tư chứng khốn thường có khuynh hướng dự đốn
triển vọng phát triển của cơng ty, do đó giá thị trường của cổ phiếu sẽ chịu ảnh
hưởng rất lớn bởi xu hướng và thu nhập của mỗi cổ phiếu hiện tại. Việc do lường
mối quan hệ giữa giá thị trường và thu nhập cổ phiếu là chỉ số P/E.
Chỉ số P/E chỉ ra rằng nhà đầu tư mong muốn trả cho một đồng thu nhập thực
sự của cổ phiếu là bao nhiêu. Nếu nhà đầu tư càng chắc chắn về sự tiếp tục tăng
trưởng của cơng ty thì khả năng tăng giá cổ phiếu giao dịch tương lai càng cao và
đương nhiên nhà đầu tư sẽ chấp nhận trả nhiều tiền cho mỗi đồng thu nhập cổ phiếu
ở thời điểm hiện tại.
2.3. Hệ số giá / giá trị sổ sách (P/B)

P/B thể hiện mối tương quan giữa giá cả thị trường và giá trị trên sổ sách của
mỗi cổ phiếu trên cơ sở những tài sản đang sinh lợi hiện tại của công ty. Tuy nhiên,
giá trị sổ sách của công ty ln có khả năng thay đổi bởi những thủ thuật kế tốn.
Do đó nhà đầu tư nên nhìn nhận và kết hợp với những chỉ số tài chính khác.
2.4. Hệ số nợ
Hệ số nợ = Nợ phải trả / Tổng tài sản
Hệ số này cho biết phần trăm tổng tài sản của công ty được tài trợ bằng các
khoản nợ là bao nhiêu. Hệ số nợ thấp cho thấy doanh nghiệp ít phụ thuộc hình thức
SV: Phạm Huyền Trang
Lớp: Tốn tài chính – K51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14
GVHD: Phạm Thị Hồng Thắm

huy động vốn bằng vay nợ, hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp, còn hệ số nợ
cao thể hiện gánh nặng về nợ lớn.
2.5. Tỷ lệ lãi / vốn – Return on Equity (ROE)
ROE biếu thị số lợi nhuận thu được trên vốn của doanh nghiệp hay vốn cổ
phần của các cổ đông công ty. Tỷ suất này được tính bằng cách lấy thu nhập rịng
của cơng ty chia cho số vốn cổ đông. ROE càng cao chứng tỏ công ty sử dụng đồng
vốn một cách hiệu quả và khả năng thu hồi vốn của các cổ đông càng cao và tất
nhiên giá cả cổ phiếu của công ty giao dịch trên thị trường càng cao.
Tuy nhiên nhà đầu tư khơng nên áp dụng một cách q máy móc trong việc
phân tích các chỉ tiêu tài chính để áp dụng lập danh mục đầu tư. Thật khó để nhận
định được một chỉ số là tốt hay xấu. Một công ty có thể có những chỉ số tốt và cả
những chỉ số khơng tốt, do đó khó có thể đánh giá được một công ty mạnh hay yếu.
Trên đây là các khái niệm và chỉ số chứng khốn tài chính mà các nhà phân

tích đầu tư trên thế giới thường sử dụng tham chiếu trước khi đưa ra quyết định đầu
tư cuối cùng. Tuy vậy, nhà đầu tư cũng nên thông qua các tổ chức, cá nhân chuyên
nghiệp để được tư vấn đầy đủ và hạn chế các sai lầm khơng đáng có. Những thơng
tin trên giúp nhà đầu tư phần nào củng cố những đánh giá ban đầu và đưa ra những
quyết định đầu tư đúng đắn.
3. Lựa chọn một số mơ hình lý thuyết để phân tích danh mục đầu tư
Sau khi lập được một danh mục cổ phiếu sẽ được đầu tư, việc quan trọng tiếp
theo là xác định tỷ trọng đầu tư ban đầu. Tuy việc xác định tỷ trọng đầu tư ban đầu
không quan trọng bằng việc quản trị danh mục đầu tư, tuy nhiên nó lại có ý nghĩa
rất lớn, có thể mang lại lợi thế ban đầu cho nhà đầu tư nếu dành tỷ trọng lớn cho các
cổ phiếu có mức tăng giá cao nhất. Trên thị trường chứng khoán hiện nay, các nhà
đầu tư rất ít quan tâm đến việc xác định tỷ trọng đầu tư ban đầu. Họ có rất nhiều
cách chọn ra cổ phiếu tốt nhưng đa phần phân bổ lượng tiền đầu tư cho các cổ phiếu
dựa trên cảm tính và theo thơng tin thị trường. Việc tăng tỷ trọng đầu tư khi có
thơng tin tốt của cổ phiếu là cách làm tốt, tuy nhiên tăng đến mức bao nhiêu để
được một danh mục cân đối, đem lại lợi nhuận cao nhất cho nhà đầu tư thì vẫn là
một câu hỏi lớn. Dưới đây em xin trình bày một số mơ hình lý thuyết giúp nhà đầu
tư xác định tỷ trọng danh mục tối ưu đồng thời đánh giá việc thực thi danh mục.
3.1. Mơ hình định giá tài sản vốn CAPM (Capital Asset Pricing Model)
Mơ hình định giá tài sản vốn CAPM được coi là mơ hình cốt lõi của lý thuyết
tài chính hiện đại, được phát triển bởi William Sharpe, John Lintner và Jan Mossin.
Mơ hình CAPM cho phép dự đoán mối quan hệ giữa lợi nhuận kỳ vọng và rủi ro,
cung cấp lợi suất chuẩn giúp nhà đầu tư đánh giá, lựa chọn các phương án đầu tư tối
SV: Phạm Huyền Trang
Lớp: Tốn tài chính – K51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15

GVHD: Phạm Thị Hồng Thắm

ưu, phán đoán được lợi suất kỳ vọng của các tài sản chưa giao dịch trên thị trường.
3.1.1. Giả thiết của mơ hình
• Giả thiết về các nhà đầu tư trên thị trường
- Các nhà đầu tư e ngại rủi ro.
- Mục đích đầu tư nhằm tối đa hóa lợi ích kỳ vọng.
- Các nhà đầu tư đều là tác nhân cạnh tranh hoàn hảo trên thị trường.
- Các nhà đầu tư có chung kỳ vọng về tham số đầu vào lập danh mục đầu tư.
• Giả thiết về thị trường
- Thị trường vốn cạnh tranh hoàn hảo.
- Trên thị trường có tài sản phi rủi ro, các nhà đầu tư có thể cho vay hoặc cho
cho các tài sản này khơng hạn chế.
- Các tài sản có số lượng cố định trong chu kỳ xem xét.
- Khơng có phí giao dịch tài sản cũng như khơng có thuế.
- Lợi suất các tài sản có phân phối chuẩn.
3.1.2. Đường thị trường vốn (CML)
Ta có phương trình CML:

Với P là danh mục hiệu quả,

- rf là “phần bù rủi ro” của danh mục P,

- rf

là “phần bù rủi ro” của danh mục thị trường M, σM là rủi ro thị trường.
r
CML
M


PB

Đường hiệu quả
Markowitz

rf
PA

σ
Hình 4: Đường thị trường vốn CML
Từ phương trình đường thị trường vốn, lấy đạo hàm 2 vế ta được:

=
Trong đó:

SV: Phạm Huyền Trang
Lớp: Tốn tài chính – K51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16
GVHD: Phạm Thị Hồng Thắm

là tỷ lệ đánh đổi giữa rủi ro và lợi suất kỳ vọng theo đánh giá của nhà đầu tư.

là tỷ lệ đánh đổi trên nhưng do thị trường đánh giá, và tỷ lệ hợp lý
được mọi nhà đầu tư chấp nhận là tỷ lệ này.
Như vậy theo CAPM, giá thị trường (giá cân bằng hoặc giá hợp lý) của một
danh mục hoặc của một tài sản được xác định sao cho lợi suất kỳ vọng của danh

mục hoặc của tài sản thỏa mãn phương trình CML.
3.1.3. Đường thị trường chứng khốn (SML)
Ta có: ri = rf +

(

- r f)

Với:
βi =
ri – rf : phần bù rủi ro của tài sản i.
- rf : phần bù rủi ro thị trường.
Lợi suất

ri
rf

SML

M

Tài sản i

β

1 β
i

Hình 5: Đường thị trường chứng khốn SML
Tài sản nào có hệ số β lớn hơn sẽ được định giá cao hơn. Khi danh mục Q

gồm S tài sản rủi ro (w1, w2…ws) ta có rQ = rf +

(

- rf).

Kết luận: Mơ hình CAPM mơ tả mối quan hệ giữa rủi ro và lợi suất ước tính.
CAPM cho rằng rủi ro hệ thống là mối quan tâm của các nhà đầu tư vì nó khơng thể
loại trừ được bằng cách đa dạng hóa danh mục đầu tư. Tuy vậy lý thuyết CAPM
SV: Phạm Huyền Trang
Lớp: Tốn tài chính – K51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

17
GVHD: Phạm Thị Hồng Thắm

được xác định trên cơ sở các quá trình và các q trình này khơng thực tế, các yếu
tố đầu vào phức tạp, bởi vậy mơ hình CAPM gặp nhiều hạn chế khi áp dụng thực tế.
3.2. Mơ hình chỉ số đơn SIM (Single Index Model)
3.2.1. Các giả thiết và mô hình
Mơ hình chỉ số đơn SIM phân loại các nguồn gốc rủi ro thành các nhân tố hệ
thống và nhân tố riêng. Mơ hình này được tính tốn bằng cách áp dụng phân tích
hồi quy đối với chênh lệch lợi tức của một chứng khoán với lợi tức của thị trường.
Hệ số hồi quy của phép hồi quy này chính là hệ số β của một tài sản trong khi số
hạng tự do là chỉ số α của danh mục chứng khoán.
Bằng quan sát thống kê và sử dụng dữ liệu thông thường, người quan sát nhận
thấy một xu hướng khá rõ là các mức lợi tức của chứng khoán trên thị trường bị một
số nhân tố danh mục thị trường. Trên quan điểm thống kê tốn thì các nhân tố phổ

biến đó đại diện cho các đặc tính và giá trị của hiệp phương sai và quan hệ lệ thuộc
của từng cặp chứng khoán nhất định trong cùng một quá trình quan sát.
3.2.2. Phương pháp ước lượng
SIM là một mơ hình đơn giản và chỉ định nghĩa một nhân tố duy nhất là căn
nguyên của quá trình hiệp phương sai giữa các mức lợi suất của một loại chứng
khoán rit và các giả thiết các mức lợi suất của chứng khốn i là một q trình tuyến
tính của nhân tố đó hoặc chỉ số It.
Hàm số mơ tả mơ hình SIM ở dạng tuyến tính:
ri = γi + βiI rI + εi
Trong đó:
- rI: lợi suất thị trường, ri: lợi suất tài sản i.
- E(εi) = 0; cov(εi, rI) = 0; cov(εi, εj) =0 (i ≠ j).
- γi biểu thị lợi suất cố định, riêng có của tài sản i.
- βi: hệ số beta của tài sản, đo mức độ nhạy cảm của lợi suất tài sản i với biến động
của thị trường, βi >1 thì i là tài sản năng động; βi <1 thì i là tài sản thụ động.
- εi đại diện cho phần lợi suất biến động ngẫu nhiên riêng có của tài sản i.
Kết luận: Mơ hình chỉ số đơn xét về bản chất là mơ hình hồi quy với giả định
rằng các mức lợi suất quan sát của chứng khốn i nào đó chính là hàm tuyến tính
của một chỉ số thị trường nhất định. Với ý nghĩa thực tiễn trên mơ hình SIM có
những tác dụng tích cực: giảm bớt các thơng số và tính tốn ban đầu trong phân tích
danh mục. Mơ hình SIM rất hữu ích trong dự báo lợi suất và rủi ro của danh mục
hay chứng khoán đơn lẻ. SIM được dùng vào việc tạo nên và ứng dụng các mơ hình
trạng thái cân bằng như CAPM hay APT.
3.2.3. Ứng dụng mơ hình SIM và thuật tốn EGP xác định danh mục tuyến tính
* Giả thiết
SV: Phạm Huyền Trang
Lớp: Tốn tài chính – K51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


18
GVHD: Phạm Thị Hồng Thắm

Lợi suất của tài sản tn theo mơ hình SIM. Với r f là lãi suất phi rủi ro. Như
vậy với lợi suất tài sản i ta có: ri = γ i + β iI rI + ε i
Xét một nhóm gồm N tài sản, thu thập dãy số liệu về lợi suất của các tài sản và
chỉ số thị trường. Ta có: rit = γi + βiI rIt + εit
Ta thu được các ước lượng của βiI, σ 2I , ηi2 và ri .
* Thuật tốn EGP
Bước 1: Tính tỷ số ERBi của tài sản i ( Excess Return to Beta).
ERBi =

ri − r f

βiI
Sau đó sắp xếp các chỉ số ERBi theo thứ tự giảm dần tương ứng với từng tài sản.

Bước 2: Tính các hệ số Ci

 i  rj − rf 



* β jI 
∑
 η 2j 
j
=
1




Ci = σ I2  

i β2 

jI
2
 1+σ 
 
I ∑
2  

 j =1 η j  

với i =
Bước 3: Xác định hệ số ngưỡng C* (Cut-off)
So sánh ERBi với Ci để tìm số thứ tự k: C* = C k với k sao cho: ERB
i

Ci với

k và ERBi < Ci với i >k.

Khi đó danh mục tối ưu (danh mục tiếp tuyến) sẽ bao gồm các tài sản xếp từ 1
đến k. Các tài sản từ thứ tự k+1 trở đi sẽ khơng có mặt trong danh mục đầu tư.
Bước 4: Tính tỷ trọng các tài sản trong danh mục tiếp tuyến
Tính zi: zi =


Tính các tỷ trọng:

wi =

Thuật toán trên áp dụng cho trường hợp cấm bán khống tài sản. Trường hợp cho
SV: Phạm Huyền Trang
Lớp: Tốn tài chính – K51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

19
GVHD: Phạm Thị Hồng Thắm

phép bán khống, nếu hệ số β của các tài sản khơng âm thì cũng có thể sử dụng thuật tốn.
3.3. Đánh giá việc thực thi danh mục
3.3.1. Chỉ số Treynor
Treynor triển khai thành công công thức đánh giá động thái của danh mục đầu tư

như sau:

Tp =

Trong đó:
-

: tỷ suất lợi nhuận của danh mục P trong khoảng thời gian đánh giá.

- rf: tỷ suất lợi nhuận phi rủi ro bình qn (lợi suất tín phiếu kho bạc trong cùng
khoảng thời gian).

- βP: hệ số rủi ro hệ thống của danh mục.
- TP gọi là “chỉ số Treynor” của danh mục P. Tương tự ta tính chỉ số Treynor của
danh mục đối chứng B là TB. Nếu TP > TB thì danh mục P thực thi tốt.
3.3.2. Chỉ số Sharpe

Ta có tỷ số:

SP =

gọi là chỉ số Sharpe của danh mục P.
Trong đó:
-

: tỷ suất lợi nhuận của danh mục P trong khoảng thời gian đánh giá.

-

: tỷ suất lợi nhuận phi rủi ro trong cùng khoảng thời gian.

- σP: độ lệch chuẩn của tỷ suất lợi nhuận (thực tế của danh mục trong cùng khoảng
thời gian).
Tương tự ta tính chỉ số Sharpe của danh mục đối chứng B là S B. Nếu SP > SB
thì danh mục P thực thi tốt.
3.3.3. Chỉ số Jensen
Đường thị trường vốn phản ánh mối quan hệ giữa lợi suất kỳ vọng và độ dao
động của danh mục. Hay nói cách khác đường thị trường vốn phản ánh tính chất
chung của thị trường, nếu một tài sản hay một danh mục nằm trên đường thị trường
vốn ta nói tài sản hay danh mục đó được định giá đúng theo giá trị thị trường.
Phương trình đường thị trường vốn:


SV: Phạm Huyền Trang
Lớp: Tốn tài chính – K51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

20
GVHD: Phạm Thị Hồng Thắm

= rf +
Hệ số chênh lệch αP =

σP
-

>0 thì danh mục thực thi tốt. Với

của danh mục P theo đường thị trường vốn.

là lợi suất

là lợi suất thực tế của danh mục.

4. Lý thuyết phân tích kỹ thuật ứng dụng giao dịch chứng khốn
Phân tích kỹ thuật được áp dụng như một khâu quan trọng trong quá trình đưa
ra quyết định giao dịch và thời điểm giao dịch. Phân tích kỹ thuật chú trọng đến thời
điểm bắt đầu hay kết thúc của xu hướng tăng hay giảm giá, quyết định gia nhập hay
thốt khỏi thị trường. Cơng việc trên được tiến hành thơng qua việc phân tích đồ thị
giá – khối lượng giao dịch, xem xét các biến động giá trong quá khứ, dựa vào các
chỉ báo kỹ thuật, các mô hình đồ thị giá…

4.1. Cơ sở lý thuyết phân tích kỹ thuật
4.1.1. Nền tảng của phân tích kỹ thuật
Phân tích kỹ thuật là một phương pháp dự đoán sự biến động của giá và xu
hướng thị trường trong tương lai thơng qua nghiên cứu phân tích đồ thị giá của thị
trường trong quá khứ. Nhà phân tích kỹ thuật cho rằng các dao động khơng hồn
tồn độc lập và các hành vi nhất định về giá có xu hướng gắn liền với các hướng đi tiếp
theo của giá. Thị trường tồn tại những hình mẫu, những dạng đồ thị và có tính tự lặp lại.
Trọng tâm của phân tích kỹ thuật là niềm tin rằng tất cả các yếu tố ảnh hưởng
đến giá thị trường như các thông tin nền tảng, sự kiện chính trị, thiên tai, các yếu tố
tâm lý… được nhanh chóng đưa vào các hoạt động của thị trường. Nói cách khác,
tác động của các yếu tố này sẽ nhanh chóng biểu dưới dạng biến động giá.
Phân tích kỹ thuật quan tâm đến những gì đã xảy ra trên thị trường hơn là
những gì nên xảy ra. Đó chính là cơ sở chính để dự đốn tương lai. Nhà phân tích
kỹ thuật khơng quan tâm nhiều đến những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến giá mà tập
trung vào sự biến động của giá trên thị trường.
4.1.2. Các giả thiết cơ bản của phân tích kỹ thuật
• Giá phản ánh tất cả hành động thị trường
Giả thiết này hình thành nên tất cả những gì được xem là nền tảng của phân
tích kỹ thuật. Các nhà phân tích kỹ thuật tin rằng bất cứ điều gì ảnh hưởng đến giá –
các yếu tố cơ bản, các yếu tố chính trị, tâm lý…trên thực tế được phản ánh qua giá
thị trường. Họ tin rằng những ảnh hưởng của cung cầu cùng với các yếu tố cơ bản
về kinh tế của thị trường gây ra sự tăng hay giảm giá trên thị trường. Các đồ thị tự
nó khơng thể gây ra cho thị trường tăng hay giảm, chúng chỉ phản ánh lại tâm lý của
SV: Phạm Huyền Trang
Lớp: Toán tài chính – K51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

21

GVHD: Phạm Thị Hồng Thắm

thị trường mà không quan tâm đến lý do tại sao thị trường tăng giảm giá.
Bằng các nghiên cứu đồ thị giá và các chỉ báo kỹ thuật, nhà phân tích đồ thị có
thể nhận biết rằng thị trường có khả năng sẽ đi theo xu hướng nào nhất.
• Giá dịch chuyển theo xu hướng
Giả thiết giá dịch chuyển theo xu hướng có nghĩa là một xu hướng giá sẽ được
tiếp tục cho đến khi có sự đảo ngược xu hướng gây ra. Nói chung, các chỉ báo kỹ
thuật được sử dụng trong phương pháp phân tích này xét về bản chất đều theo sau
xu hướng, mục đích sử dụng các chỉ báo là để nhận diện xu hướng đang tồn tại, chú
ý đến những tín hiệu có thể chỉ dẫn cho một xu hướng mới.
• Q khứ sẽ tự nó lặp lại
Nội dung cơ bản của phân tích kỹ thuật và nghiên cứu hành động trên thị
trường là nghiên cứu tâm lý con người. Các mẫu hình đã được nghiên cứu kỹ trong
quá khứ được giả định sẽ hoạt động tốt trong tương lai theo nội dung tâm lý con
người thường có xu hướng khơng thay đổi. Điều này xét trên cách nhìn của các mơ
hình tốn kinh tế là hoàn toàn hợp lý.
4.2. Đồ thị giá – khối lượng cơng cụ chính của phân tích kỹ thuật
Đồ thị giá - khối lượng là nội dung quan trọng nhất của phân tích kỹ thuật. Tất cả
các nghiên cứu, phân tích, đánh giá xu hướng thị trường được xem xét thông qua đồ thị
giá - khối lượng. Phân tích kỹ thuật sử dụng các loại hình đồ thị chính: đồ thị thanh
(Bar chart); đồ thị đường (Line chart); đồ thị hình nến (Candle Stick chart).
• Đồ thị thanh (Bar chart)
Giá cao nhất ngày
Giá đóng cửa

Giá mở cửa

Giá thấp nhất ngày


• Đồ thị đường (Line)

Hình 6: Đồ thị thanh

SV: Phạm Huyền Trang
Lớp: Tốn tài chính – K51


×