Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với nhóm khách hàng cá nhân và hộ gia đình tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Hoa Lư.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.06 KB, 78 trang )

Luận văn tốt nghiệp

i

GVHD: Th.S. Mai Tuấn Anh

MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...............................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ.....................................................................................vii
DANH MỤC BẢNG.....................................................................................viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ..................................................................................ix

Phạm Thị Thu Hằng

MSSV: 0954030266


Luận văn tốt nghiệp

ii

GVHD: Th.S. Mai Tuấn Anh

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCKQKD

: Báo cáo kết quả kinh doanh

BCTĐCV


: Báo cáo thẩm định cho vay

CBTD

: Cán bộ tín dụng

CN

: Chi nhánh

DAĐT

: Dự án đầu tư

GTCG

: Giấy tờ có giá

KHCN

: Khách hàng cá nhân

KHDN

: Khách hàng doanh nghiệp

NH

: Ngắn hạn


NHNN

: Ngân hàng nhà nước

MHNo&PTNT

: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

NHTM

: Ngân hàng thương mại

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TH

: Trung hạn

TPTD

: Trưởng phòng tín dụng

PASXKD

: Phương án sản xuất kinh doanh

SXKD


: Sản xuất kinh doanh

XKLĐ

: Xuất khẩu lao động

Phạm Thị Thu Hằng

MSSV: 0954030266


Luận văn tốt nghiệp

iii

GVHD: Th.S. Mai Tuấn Anh

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Phạm Thị Thu Hằng

MSSV: 0954030266


Luận văn tốt nghiệp

iv

GVHD: Th.S. Mai Tuấn Anh


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1:

Kết quả huy động vốn giai đoạn 2010 – 2012.................Error: Reference
source not found

Bảng 2.2:

Kết quả hoạt động tín dụng giai đoạn 2010-2012............Error: Reference
source not found

Bảng 2.3:

Kết quả kinh doanh giai đoạn 2010-2012.............Error: Reference source
not found

Bảng 2.4:

Cơ cấu cho vay theo đối tượng khách hàng giai đoạn 2010 – 2012
.........................................................Error: Reference source not found

Bảng 2.5:

Cơ cấu cho vay KHCN phân theo kết cấu sản phẩm.......................
Reference source not found

Bảng 2.6:

Cơ cấu cho vay KHCN phân theo thời hạn.....................Error: Reference
source not found


Bảng 2.7:

Tình hình thu nợ giai đoạn 2010 – 2012...............Error: Reference source
not found

Bảng 2.8:

Tình hình thu nợ cho vay KHCN phân theo kết cấu sản phẩm
.........................................................Error: Reference source not found

Bảng 2.9:

Tình hình thu nợ cho vay KHCN phân theo thời hạn.......................
Reference source not found

Bảng 2.10: Tình hình dư nợ giai đoạn 2010 – 2012................Error: Reference source
not found
Bảng 2.11: Tình hình dư nợ cho vay KHCN phân theo kết cấu sản phẩm
.........................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.12: Thực trạng dư nợ cho vay KHCN phân theo thời hạn......................
Reference source not found
Bảng 2.13: Thực trạng nợ xấu giai đoạn 2010 – 2012.............Error: Reference source
not found
Bảng 2.14: Cơ cấu nợ xấu cho vay KHCN phân theo kết cấu sản phẩm.............
Reference source not found
Bảng 2.15: Cơ cấu nợ xấu cho vay KHCN phân theo thời hạn..........................
Phạm Thị Thu Hằng

MSSV: 0954030266



Luận văn tốt nghiệp

v

GVHD: Th.S. Mai Tuấn Anh

Reference source not found
Bảng 2.16: Hiệu suất sử dụng vốn vay đối với KHCN giai đoạn 2010 – 2012
.........................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.17: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ giai đoạn 2010 – 2012..................
Reference source not found
Bảng 2.18: Lợi nhuận từ hoạt động cho vay KHCN giai đoạn 2010 – 2012
.........................................................Error: Reference source not found

Phạm Thị Thu Hằng

MSSV: 0954030266


Luận văn tốt nghiệp

vi

GVHD: Th.S. Mai Tuấn Anh

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay giai đoạn 2010 – 2012
.........................................................Error: Reference source not found

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu cho vay KHCN phân theo kết cấu sản phẩm.......................
Reference source not found
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu cho vay KHCN phân theo thời hạn.....................Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.4: Tình hình thu nợ cho vay KHCN phân theo kết cấu sản phẩm
.........................................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.5: Tình hình thu nợ cho vay KHCN phân theo thời hạn.......................
Reference source not found
Biểu đồ 2.6: Tình hình dư nợ cho vay giai đoạn 2010 – 2012..............Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN theo kết cấu sản phẩm......................
Reference source not found
Biểu đồ 2.8: Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN phân theo thời hạn...........................
Reference source not found
Biểu đồ 2.9: Cơ cấu nợ xấu cho vay KHCN phân theo kết cấu sản phẩm.............
Reference source not found
Biểu đồ 2.10: Cơ cấu nợ xấu cho vay KHCN phân theo thời hạn............
Reference source not found

Phạm Thị Thu Hằng

MSSV: 0954030266


Luận văn tốt nghiệp

1

GVHD: Th.S. Mai Tuấn Anh


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 và hai năm phục hồi với tốc
độ tăng trưởng GDP 5,32% năm 2009 và 6,78% năm 2010, kinh tế nước ta lại
bước vào thời kỳ khó khăn với nhiều bất ổn kinh tế vĩ mô do các yếu tố trong
nước và quốc tế. Đối với thị trường tài chính ngân hàng, tỷ lệ nợ xấu cao và
lãi suất cho vay cao là tình hình chung của các ngân hàng hiện nay, để hạn chế
tình trạng này các ngân hàng cần tập trung hơn nữa vào việc nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng, trong đó hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân cần
đặc biệt được quan tâm.
Có thể nói một phần tư thế kỷ hình thành, phát triển và đồng hành cùng
với nền nông nghiệp và kinh tế đất nước là quãng thời gian chưa dài, nhưng
cũng đủ để Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tôi
luyện bản lĩnh và ý chí vươn lên. Ngay từ những ngày đầu hoạt động, Ngân
hàng đã xác định khách hàng cá nhân là đối tượng khách hàng mục tiêu trong
định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Đặc biệt là Chi nhánh
huyện Hoa Lư với đặc điểm cơ cấu kinh tế của huyện còn mang nặng tính
thuần nông thì hoạt động cho vay đối với nhóm khách hàng cá nhân và hộ gia
đình luôn là một trong những hoạt động mũi nhọn. Tuy nhiên, về chính sách
cũng như quy chế cho vay của Chi nhánh vẫn còn tồn đọng những vướng mắc
làm ảnh hưởng đến khả năng tín dụng cá nhân của Chi nhánh.
Chính vì lý do trên, cùng với mong muốn góp sức cho sự phát triển của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Hoa Lư
nói riêng và của đất nước nói chung, được sự giúp đỡ nhiệt tình của tập thể
cán bộ trong chi nhánh, đặc biệt là sự giúp đỡ của thầy giáo Th.S Mai Tuấn
Anh, cùng với những kiến thức học hỏi được từ nhà trường và thực tế công
tác tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Hoa Lư, em đã
mạnh dạn chọn đề tài: “ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI NHÓM KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VÀ HỘ
GIA ĐÌNH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN

NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN HOA LƯ ” để đi sâu nghiên cứu.
2.Mục đích của đề tài
Đề tài nghiên cứu tập trung giải quyết ba vấn đề cơ bản như sau:
Phạm Thị Thu Hằng

MSSV: 0954030266


Luận văn tốt nghiệp

2

GVHD: Th.S. Mai Tuấn Anh

- Nhận định được tầm quan trọng của hoạt động cho vay đối với nhóm
khách hàng cá nhân và hộ gia đình trong giai đoạn hiện nay.
- Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh mà cụ thể là hoạt động
cho vay khách hàng cá nhân tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Hoa Lư giai
đoạn 2010 – 2012.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho
vay đối với nhóm khách hàng cá nhân và hộ gia đình tại NHNo&PTNT Chi
nhánh huyện Hoa Lư.
3.Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Hoạt động cho vay đối với
nhóm khách hàng cá nhân và hộ gia đình đang được triển khai tại
NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Hoa Lư.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Nghiên cứu các đối tượng trên
trong phạm vi hoạt động của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Hoa Lư trong
giai đoạn 2010 – 2012.
4.Phương pháp nghiên cứu

- Cở sở phương pháp luận: Dựa trên phương pháp thống kê, phân
tích và tổng hợp là chủ yếu. Trên cở sở hiểu biết lý thuyết về cho vay khách
hàng cá nhân và kinh nghiệm thực tiễn tại NHNo & PTNT Chi nhánh huyện
Hoa Lư, từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp và mang tính thực tiễn nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với nhóm khách hàng cá nhân và
hộ gia đình của Chi nhánh.
- Phương pháp thu thập thông tin: Sử dụng phương pháp thu thập
thông tin thứ cấp ( tài liệu đã được kiểm toán ). Đây là các công trình nghiên
cứu trước được lựa chọn sử dụng vào mục đích phân tích, minh họa rõ nét về
nội dung nghiên cứu, các số liệu từ báo cáo tài chính, kết quả hoạt động kinh
doanh của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Hoa Lư.
5.Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
các từ viết tắt,... nội dung của luận văn gồm ba chương, cụ thể:
Chương I: Lý luận cơ bản về hoạt động cho vay đối với nhóm khách
hàng cá nhân và hộ gia đình tại ngân hàng thương mại.
Phạm Thị Thu Hằng

MSSV: 0954030266


Luận văn tốt nghiệp

3

GVHD: Th.S. Mai Tuấn Anh

Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay đối với nhóm khách hàng cá
nhân và hộ gia đình tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi
nhánh huyện Hoa Lư.

Chương III: Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động cho
vay đối với nhóm khách hàng cá nhân và hộ gia đình tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Hoa Lư.
Do kiến thức còn hạn chế, bài luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Kính
mong quý Thầy cô và những người quan tâm góp ý để em rút kinh nghiệm
trong công tác nghiên cứu khoa học.
Em xin cảm ơn quý Thầy cô Khoa Tài chính – Ngân hàng Trường Đại
học Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp, đặc biệt là thầy giáo Th.S Mai Tuấn
Anh, người đã bỏ nhiều công sức hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên
cứu để hoàn thành luận văn này.

Phạm Thị Thu Hằng

MSSV: 0954030266


Luận văn tốt nghiệp

4

GVHD: Th.S. Mai Tuấn Anh

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
NHÓM KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VÀ HỘ GIA ĐÌNH
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng thương mại
để tạo ra lợi nhuận. Doanh thu từ hoạt động cho vay mới bù đắp nổi chi phí
tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trôi nổi, chi

phí thuế các loại và các chi phí rủi ro đầu tư.
Kinh tế phát triển, doanh số cho vay của các Ngân hàng thương mại
càng tăng nhanh và loại hình cho vay cũng càng trở nên vô cùng đa dạng.
Ở hầu hết các nước phát triển hàng đầu thế giới, cho vay của các Ngân
hàng thương mại đã chuyển dần từ cho vay ngắn hạn sang cho vay dài
hạn, khu vực cho vay ngắn hạn nhường chỗ cho thị trường tài chính – tiền
tệ cung ứng. Ngược lại ở hầu hết các nước đang phát triển, cho vay ngắn
hạn vẫn chiếm bộ phận lớn trong tổng dư nợ tín dụng, xuất phát từ tính
thiếu an toàn của các khoản đầu tư dài hạn ( nguyên nhân chủ yếu do tình
hình tăng trưởng, lạm phát…).
Ở một số nước đang phát triển, khi một ngân hàng được thành lập và đi
vào hoạt động, mối quan tâm chính và thường xuyên của ngân hàng là cho ai
vay, và đầu tư vào đâu. Ở những nước này, đối tượng cho vay là điều làm bận
tâm nhiều hơn, nếu không nói là vấn đề quan trọng nhất. Trong khi đó ở các
nước phát triển tình hình lại ngược lại. Vấn đề đặt ra cho các ngân hàng
không phải vấn đề cho ai vay, mà lợi tức có cao không và an toàn không.
Thậm chí những lo ngại đại loại như vậy thực tế đã không còn vì hầu hết họ
đã có những thị phần chắc chắn và vấn đề an toàn vốn đã có pháp luật bảo
đảm. Điều họ quan tâm là làm sao huy động được ngày càng nhiều tiền cho
các khoản đầu tư có sẵn.
Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại, nói rộng ra là tín dụng
Ngân hàng thương mại, là một lĩnh vực phức tạp và thường xuyên cập nhật
theo những biến chuyển của môi trường kinh tế. Để hiểu được, chúng ta cần
tìm hiểu những nét đặc trưng quan trọng của hoạt động này.
Phạm Thị Thu Hằng

MSSV: 0954030266


Luận văn tốt nghiệp


5

GVHD: Th.S. Mai Tuấn Anh

1.1.1.Khái niệm
Nhà kinh tế Pháp Louis Baundin, đã định nghĩa tín dụng như là “ Một
sự trao đổi tài hoá hiện tại lấy một tài hoá tương lai ”. Ở đây, chúng ta thấy
yếu tố thời gian đã xen lẫn vào dẫn đến bất trắc, rủi do có thể xảy ra và cần có
sự tín nhiệm, sử dụng sự tín nhiệm của nhau nên mới có danh từ tín dụng.
Tại Việt Nam, theo Mục 2 – Điều 3 – Quyết định 1627/2001/QĐNHNN về qui chế cho vay của Tổ chức tín dụng với khách hàng, ta có định
nghĩa: “ Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất
định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi ”.
Tiền cho vay là một món nợ đối với cá nhân hay doanh nghiệp đi vay
nhưng lại là một tài sản đối với ngân hàng. So sánh với các tài sản khác
khoản mục cho vay có tính lỏng kém hơn vì thông thường chúng không thể
chuyển thành tiền mặt trước khi các khoản cho vay đó đến hạn thanh toán.
Khi một khoản vay được NHTM cấp cho người vay thì người vay mới là
bên chủ động. Họ có thể trả ngân hàng tiền vay trước hạn, đúng hạn thậm
chí có thể xin gia hạn thêm thời gian trả nợ. Còn các NHTM chỉ được phép
quản lý các khoản vay đó tuân theo hợp đồng đã ký, ngân hàng phải thực
hiện theo đúng hợp đồng đã ký trừ khi có những sai phạm của khách hàng
khi thực hiện hợp đồng.
1.1.2.Phân loại các khoản vay
Các ngân hàng cung cấp nhiều loại hình cho vay khác nhau tương ứng
với sự đa dạng trong mục đích vay vốn của khách hàng, từ việc mua ô tô và
sắm sửa các phương tiện sinh hoạt, chuẩn bị cho các kỳ nghỉ, tài trợ cho quá
trình học tập đến việc xây nhà ở và các toà nhà văn phòng. Các danh mục cho
vay có thể được sắp xếp rất đa dạng tuỳ theo các tiêu thức quản lý khác nhau

của các NHTM. Sau đây là một số cách phân loại các khoản vay.
1.1.2.1.Phân loại theo mục đích
Cho vay tiêu dùng: Là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của cá nhân như mua sắm nhà cửa, xe cộ,...
Cho vay sản xuất kinh doanh: Là loại hình cấp tín dụng cho các
doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu thông
hàng hóa.
Phạm Thị Thu Hằng

MSSV: 0954030266


Luận văn tốt nghiệp

6

GVHD: Th.S. Mai Tuấn Anh

1.1.2.2.Phân loại theo thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và
được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các
nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Cho vay trung hạn: Theo quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, cho vay trung hạn có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm, chủ
yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới
thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy
mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.Trong nông nghiệp, chủ yếu cho vay
trung hạn để đầu tư vào các đối tượng sau: máy cày, máy bơm nước, xây dựng
các vườn cây công nghiệp như cà phê, điều,...
Cho vay dài hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn cho vay trên 5

năm và thời hạn tối đa có thể lên đến 20 – 30 năm, một số trường hợp cá biệt
có thể lên đến 40 năm. Cho vay dài hạn được cung cấp để đáp ứng các nhu
cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô
lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
1.1.2.3.Phân loại theo mức đợ tín nhiệm đối với khách hàng
Cho vay không bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố, hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy
tín của bản thân khách hàng.
Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm
như thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba.
1.1.2.4.Phân loại theo phương pháp hoàn trả
Cho vay có thời hạn: Là loại cho vay có thỏa thuận thời hạn trả nợ
cụ thể theo hợp đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm các loại sau:
+ Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là phi trả góp.
+ Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể hay còn gọi là cho vay trả góp.
+ Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể, mà
việc trả nợ phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi vay.
Cho vay không có thời hạn cụ thể: Ngân hàng có thể yêu cầu hoặc
người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một thời
gian hợp lý, thời gian này có thể được thỏa thuận trong hợp đồng.
Phạm Thị Thu Hằng

MSSV: 0954030266


Luận văn tốt nghiệp

7

GVHD: Th.S. Mai Tuấn Anh


1.1.2.5.Phân loại theo phương thức cho vay
Cho vay từng lần: Là hình thức cho vay mà mỗi lần vay khách hàng
phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Đây là hình
thức tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu
cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi.
Cho vay theo hạn mức: Đây là hoạt động cho vay theo đó ngân
hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có
thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Đây là
hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường xuyên,
có vòng quay vốn lưu động nhanh, có khả năng tài chính lành mạnh và uy tín
với ngân hàng.
1.2.HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI NHÓM KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN VÀ HỘ GIA ĐÌNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1.Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân
Cho vay khách hàng cá nhân là hình thức tài trợ cung ứng vốn cho mục
đích chi tiêu, sản xuất kinh doanh của khách hàng cá nhân. Đối tượng của
hình thức cho vay này là các cá nhân và hộ gia đình.
Cho vay đối với nhóm khách hàng cá nhân và hộ gia đình chỉ mối quan
hệ về kinh tế trong đó Ngân hàng chuyển cho khách hàng quyền sử dụng một
lượng vốn với những điều kiện mà hai bên đã thỏa thuận trong một thời hạn
nhất định với mục đích phục vụ đời sống hoặc phục vụ sản xuất kinh doanh
dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể.
Chuyển giao vốn
Bên cho vay
(NHTM)

Quan hệ tín dụng

Bên đi vay

(cá nhân, hộ gia đình)

Hoàn trả

Sơ đồ 1.1: Luân chuyển vốn trong cho vay KHCN
1.2.2.Đặc điểm của cho vay khách hàng cá nhân
Cho vay khách hàng cá nhân là loại hình cấp tín dụng khác biệt so với
cho vay khách hàng doanh nghiệp. Với phạm vi nghiên cứu của luận văn này,
em xin đưa ra một số khác biệt như sau:
Phạm Thị Thu Hằng

MSSV: 0954030266


Luận văn tốt nghiệp

8

GVHD: Th.S. Mai Tuấn Anh

1.2.2.1.Quy mô mỗi khoản vay nhỏ, số lượng các khoản vay lớn
Khách hàng cá nhân thường có hai mục đích vay: để bổ sung vốn kinh
doanh ( quyền hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình được
pháp luật thừa nhận, nhưng do năng lực hạn chế nên hoạt động kinh doanh
thường không có quy mô lớn) và để đáp ứng nhu cầu vốn để tiêu dùng. Số
tiền cho vay hai mục đích này đều bị giới hạn bởi những điều kiện từ ngân
hàng đó là: tính hợp lý của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo.
Tuy nhiên, số lượng các khoản cho vay khách hàng cá nhân là rất lớn
do hai nguyên nhân:
- Số lượng khách hàng cá nhân lớn do đối tượng của loại hình cho vay

này là mọi cá nhân trong xã hội, từ những người có thu nhập cao đến những
người có thu nhập trung bình và thấp.
- Nhu cầu tín dụng phong phú và đa dạng của khách hàng cá nhân, vì
khi chất lượng cuộc sống và trình độ dân trí được nâng cao, người dân càng
có nhu cầu vay ngân hàng để cải thiện và nâng cao mức sống.
1.2.2.2.Cho vay khách hàng cá nhân thường dẫn đến các rủi ro
Rủi ro do thông tin bất cân xứng
Khi thẩm định cho vay thì thông tin về bản thân khách hàng là một
trong những yếu tố quan trọng để ngân hàng đưa đến quyết định cho vay,
bên cạnh tính hợp lý và hợp pháp của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài
sản đảm bảo.
Đối với khách hàng là tổ chức, việc nắm bắt thông tin khách hàng
tương đối thuận lợi do có rất nhiều nguồn thông tin được công khai như: báo
cáo tài chính, thông tin xếp hạng tín dụng, tình hình nộp thuế, uy tín quan hệ
với các đối tác…
Ngược lại, đối với khách hàng cá nhân, việc đánh giá nhân thân, nguồn
trả nợ, mục đích sử dụng vốn vay thường khó đầy đủ và rõ ràng dẫn đến rủi ro
thông tin bất cân xứng, khiến cho việc thẩm định khách hàng thiếu chính xác.
Nguồn trả nợ chủ yếu của khách hàng cá nhân là từ thu nhập ổn định ở thời
điểm hiện tại. Do vậy, nếu người vay gặp vấn đề về sức khoẻ, mất việc làm
hay gặp các biến cố bất ngờ ảnh hưởng đến thu nhập thì sẽ không trả được nợ
vay cho ngân hàng.
Phạm Thị Thu Hằng

MSSV: 0954030266


Luận văn tốt nghiệp

9


GVHD: Th.S. Mai Tuấn Anh

Rủi ro tác nghiệp
Do đặc điểm quy mô mỗi khoản cho vay KHCN nhỏ nhưng số lượng
các khoản vay lớn, vì vậy để có thể đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng nhằm
nâng cao kết quả công việc đòi hỏi sự phục vụ nhanh chóng của CBTD. Do
đó, trong quá trình thẩm định hồ sơ tín dụng các cán bộ thường hay chủ quan,
thậm chí lợi dụng sự lỏng lẻo của công tác quản lý và sơ hở của các quy định
để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của khách hàng, hoặc thông đồng với khách
hàng gây ra những tổn thất cho ngân hàng.
Rủi ro này còn tăng lên đối với cho vay tín chấp, do ngân hàng cấp tín
dụng trên cơ sở thẩm định uy tín của khách hàng tốt hay xấu mà không có
biện pháp đảm bảo bằng tài sản. Trong trường hợp đó, nếu khách hàng thực
sự không có khả năng trả nợ vay hoặc có khả năng, nhưng không có ý chí trả
nợ vay trong khi việc quản lý thông tin về sự thay đổi nơi cư trú, công việc
của khách hàng là một điều không dễ dàng thì sẽ rất khó khăn cho ngân hàng
khi xử lý khoản vay để thu hời nợ.
1.2.2.3.Tín dụng cá nhân gây tớn kém nhiều chi phí
Do đặc điểm của khách hàng cá nhân là số lượng nhiều và phân tán
rộng nên để duy trì và phát triển tín dụng cá nhân sẽ tốn kém nhiều chi phí
cho các công tác:
- Mở rộng hệ thống mạng lưới, quảng cáo, tiếp thị tạo thuận lợi trong
việc tiếp cận đối tượng khách hàng cá nhân ở từng địa bàn, khu vực.
- Phát triển nhân sự đầy đủ nhằm phục vụ khách hàng nhanh chóng,
chính xác từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định đến quyết định cho vay, giải
ngân và thu nợ.
- Các chi phí liên quan như: chi phí quản lý, văn phòng phẩm, điện,
nước, điện thoại, công tác phí hỗ trợ CBTD…
1.2.3.Vai trò của hoạt động cho vay đối với nhóm khách hàng cá

nhân và hộ gia đình
Có thể nói rằng hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế, dù là trực tiếp
hay gián tiếp cũng đều được hưởng những lợi ích do hoạt động của ngân hàng
mang lại. Hoạt động cho vay đối với nhóm khách hàng cá nhân và hộ gia đình
cũng không là ngoại lệ khi có những vai trò sau đây:
Phạm Thị Thu Hằng

MSSV: 0954030266


Luận văn tốt nghiệp

10

GVHD: Th.S. Mai Tuấn Anh

1.2.3.1.Đối với nền kinh tế - xã hội
 Góp phần tạo sự năng động cho các thành phần kinh tế
Cho vay khách hàng cá nhân là kênh hỗ trợ vốn để dân chúng trang trải
các chi phí phát sinh trong cuộc sống từ thỏa mãn nhu cầu thiết yếu cho đến
nhu cầu xa xỉ với chi phí đắt đỏ, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. Để có
thể đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng, buộc các thành phần
kinh tế phải đẩy mạnh sản xuất, do đó tạo nhiều công ăn việc làm, tạo ra
những khác biệt tích cực giúp tăng khả năng cạnh tranh trước các đối thủ
trong và ngoài nước trong thời kỳ hội nhập.
 Góp phần tạo sự ổn định về mặt xã hội
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân góp phần khai thác triệt để các nguồn
vốn nhàn rỗi trong xã hội rồi lưu thông các nguồn vốn này một cách trôi chảy
và hiệu quả, từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, từ nơi hiệu quả thấp đến nơi
hiệu quả cao. Cho vay đối với nhóm khách hàng cá nhân và hộ gia đình giúp

kích cầu trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, thúc đẩy sản xuất
trong nước. Do đó thu hút nhiều lực lượng lao động tham gia xây dựng, sản
xuất tạo công ăn việc làm, hướng đến các mục tiêu xã hội như xóa đói, giảm
nghèo, tăng thu nhập, giảm tệ nạn xã hội góp phần ổn định trật tự xã hội.
1.2.3.2.Đối với ngân hàng
 Góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng
Do có đối tượng khách hàng rất rộng nên việc phát triển hoạt động cho
vay khách hàng cá nhân sẽ giúp hình ảnh thương hiệu của ngân hàng được
phổ biến rộng khắp. Thông qua hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, ngoài
việc cấp tín dụng cho khách hàng còn giúp ngân hàng thuận lợi trong bán
chéo sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ như: tiền gửi tiết kiệm, giao dịch
thanh toán, chuyển lương qua tài khoản, phát hành – thanh toán thẻ, dịch vụ
ngân hàng điện tử… Khả năng cung cấp gói sản phẩm dịch vụ tài chính cá
nhân đồng bộ thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng sẽ tạo nét khác biệt cho
ngân hàng trong cạnh tranh với đối thủ, do đó góp phần nâng cao thương hiệu
cho ngân hàng.
 Góp phần phân tán rủi ro cho ngân hàng
Nếu một ngân hàng chỉ tập trung cho vay các khách hàng doanh nghiệp
có nhu cầu vốn lớn, vì lý do nào đó mà hoạt động kinh doanh của các khách
Phạm Thị Thu Hằng

MSSV: 0954030266


Luận văn tốt nghiệp

11

GVHD: Th.S. Mai Tuấn Anh


hàng này gặp khó khăn gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do vậy, với nguyên tắc “tránh
để tất cả trứng vào một rổ”, các ngân hàng phát triển hoạt động cho vay đối
với nhóm khách hàng cá nhân và hộ gia đình như một sự phân tán rủi ro vì
với số lượng khách hàng cá nhân đông, số tiền vay ít thì khi có một khách
hàng hoặc một số ít khách hàng gặp rủi ro dẫn đến không có khả năng trả nợ
thì ít gây ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.2.3.3.Đối với khách hàng cá nhân
Ở một chừng mực nào đó, cho vay khách hàng cá nhân giúp cho các
khách hàng linh hoạt hơn trong việc giải quyết vấn đề thỏa mãn nhu cầu của
bản thân. Thay vì phải tích lũy đủ vốn ở hiện tại để thực hiện kế hoạch của
bản thân, người tiêu dùng sẽ khéo léo phối hợp giữa thoả mãn nhu cầu ở hiện
tại với khả năng thanh toán ở hiện tại và tương lai. Nghĩa là họ sẽ tiêu dùng
trước bằng cách lựa chọn phương án vay vốn ngân hàng rồi tích lũy và hoàn
trả sau cho ngân hàng.
Vai trò này hết sức có ý nghĩa đối với những trường hợp mua sắm các
hàng hoá thiết yếu có giá trị cao như nhà cửa, xe hơi… hay chi tiêu cấp bách
như ốm đau, bệnh tật, ma chay, cưới hỏi... Trong những trường hợp này, thay
vì bế tắc hoặc phải tìm đến những khoản vay nóng ngoài ngân hàng với lãi
suất cao ngất ngưỡng, thì khách hàng có thể an tâm vay vốn từ ngân hàng với
lãi suất và thời hạn vay hợp lý.
Ngoài ra, cho vay khách hàng cá nhân còn là kênh các NHTM tài trợ
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình giúp họ có điều
kiện để mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành.
Với điều kiện cấp tín dụng đơn giản hơn đối với khách hàng doanh nghiệp, tín
dụng cá nhân phù hợp với hình thức kinh doanh nhỏ lẻ, phù hợp với đặc tính
và tập quán kinh doanh của đối tượng này.
1.3.CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI NHÓM KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN VÀ HỘ GIA ĐÌNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1.Khái niệm chất lượng hoạt động cho vay đối với nhóm khách hàng

cá nhân và hộ gia đình
Hàng hóa nói chung, muốn được người tiêu dùng lựa chọn thì nó phải
thỏa mãn nhu cầu sử dụng, đáp ứng tốt nhất về mặt số lượng, chất lượng và
Phạm Thị Thu Hằng

MSSV: 0954030266


Luận văn tốt nghiệp

12

GVHD: Th.S. Mai Tuấn Anh

giá cả. Trong đó yếu tố chất lượng là quan trọng hơn cả. Có thể hiểu chất
lượng ở đây là năng lực của sản phẩm hay dịch vụ mang đến sự phù hợp với
mục đích và mong muốn của người sử dụng.
Hoạt động cho vay được cho là chất lượng khi mà nó đáp ứng một cách
tốt nhất yêu cầu của các chủ thể liên quan trong quan hệ tín dụng, như mang
lại lợi nhuận cho Ngân hàng, đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng, đảm bảo
an toàn và hạn chế rủi ro về vốn, mang lại hiệu quả kinh tế và phục vụ sự phát
triển kinh tế xã hội…
Chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân là một khái
niệm vừa mang tính cụ thể vừa mang tính trừu tượng. Vậy nên, khi xem xét
chất lượng cho vay của NHTM nói chung và cho vay đối với khách hàng cá
nhân nói riêng, cần xét trên ba giác độ khác nhau là NHTM, khách hàng và
nền kinh tế.
 Dưới giác độ Ngân hàng
Chất lượng cho vay đối với nhóm khách hàng cá nhân và hộ gia đình
tốt nghĩa là khoản cho vay đó phải được tài trợ từ nguồn vốn tốt, được đảm

bảo an toàn với rủi ro thấp nhất. Đồng thời, món vay này được sử dụng đúng
mục đích cam kết ban đầu, được hoàn trả gốc và lãi vay đúng thời hạn, mang
lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp nhất. Bên cạnh đó,
khoản cho vay có chất lượng còn tạo điều kiện tăng uy tín và khả năng cạnh
tranh của Ngân hàng trên thị trường tài chính, thiết lập và làm lành mạnh
những mối quan hệ kinh tế, phục vụ cho sự phát triển của hệ thống.
 Dưới giác độ khách hàng
Khoản cho vay có chất lượng trước hết phải đáp ứng tối ưu nhu cầu vốn
của họ, phù hợp về lãi suất và khả năng trả nợ cũng như kì hạn trả nợ của
khách hàng. Thủ tục vay vốn đơn giản, thuận tiện, thu hút nhiều khách hàng
trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
 Dưới giác độ nền kinh tế
Món vay chất lượng phải hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
tiêu dùng hợp pháp, góp phần phục vụ sản xuất, lưu thông hàng hoá, giải
quyết công ăn việc làm, xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, khai thác
khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung

Phạm Thị Thu Hằng

MSSV: 0954030266


Luận văn tốt nghiệp

13

GVHD: Th.S. Mai Tuấn Anh

vốn cho sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và
tăng trưởng kinh tế.

1.3.2.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay đối với nhóm
khách hàng cá nhân và hộ gia đình
1.3.2.1.Nhóm các chỉ tiêu định tính
Chất lượng hoạt đợng cho vay đối với khách hàng cá nhân được đánh
giá trên cả hai mặt định tính và định lượng. Về mặt định tính các chỉ tiêu được
thể hiện qua một số khía cạnh sau:
- Đối với những khách hàng được Ngân hàng xem xét, đánh giá cho vay
thì chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân thể hiện ngay từ
những khâu đầu tiên: thủ tục đơn giản thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng,
kịp thời. Đồng thời trong quá trình trước, trong và sau khi cho vay không chỉ
Ngân hàng phải đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, mà khách hàng
cũng thực hiện những quy định của Ngân hàng, sử dụng vốn đúng mục đích,
hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn, chấp hành và tôn trọng mọi sự kiểm soát
của Ngân hàng trên cơ sở tự nguyện vì lợi ích của cả hai bên.
- Uy tín của Ngân hàng phần nào phản ánh chất lượng của hoạt động tín
dụng. Những Ngân hàng có lịch sử hoạt động lâu đời, nhiều kinh nghiệm, cơ
sở vật chất trang thiết bị tốt, năng lực làm việc và phẩm chất đạo đức cán bộ
tín dụng cao đương nhiên sẽ có nhiều khách hàng tiềm năng và khách hàng uy
tín. Hơn thế nữa, Ngân hàng sẽ luôn ý thức phải giữ gìn truyền thống tốt đẹp
của mình, không ngừng nỗ lực nâng cao chất lượng tín dụng, thu hút ngày
càng nhiều khách hàng tốt đến với mình.
1.3.2.2.Nhóm các chỉ tiêu định lượng
 Hiệu suất sử dụng vốn vay
Tổng dư nợ cho vay KHCN
Hiệu suất sử dụng vốn vay KHCN = ---------------------------------Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này cho ta thấy khả năng cho vay so với khả năng huy động vốn
của Ngân hàng, phản ánh hiệu suất sử dụng vốn huy động để cho vay đối với
khách hàng cá nhân.

Phạm Thị Thu Hằng


MSSV: 0954030266


Luận văn tốt nghiệp

14

GVHD: Th.S. Mai Tuấn Anh

Nếu hệ số này gần bằng 1, Ngân hàng đang cho vay quá nhiều vậy nên
Ngân hàng phải chú ý tăng trưởng nguồn vốn để đề phòng mất khả năng
thanh toán. Nếu hệ số này quá nhỏ, Ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc
cho vay và sử dụng vốn, tăng chi phí, giảm lợi nhuận của Ngân hàng. Ngân
hàng phải tiến hành các biện pháp nhằm tăng cho vay hoặc giảm huy động
vốn bằng cách giảm lãi suất huy động để hạn chế rủi ro nguồn vốn tác động
đến hiệu quả kinh doanh.
 Các chỉ tiêu phản ánh khoản nợ có vấn đề
Dựa theo quyết định 493/2005/QĐ – NHNN, các khoản nợ được
phân thành:
+ Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
+ Nhóm 2: Nợ cần chú ý
+ Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
+ Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
+ Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn.
- Tỷ lệ nợ quá hạn: là chỉ tiêu rất quan trọng trong việc đánh giá chất
lượng cho vay của Ngân hàng.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = -----------------Tổng dư nợ
- Tỷ lệ nợ xấu: để đánh giá chất lượng cho vay của Ngân hàng một

cách chính xác thì ta phải xét tỷ lệ nợ xấu phân theo từng nhóm. Nếu trong cơ
cấu nợ xấu, các khoản nợ thuộc nhóm 4 và nhóm 5 chiếm tỷ lệ càng ít thì
chứng tỏ chất lượng cho vay của Ngân hàng đối với KHCN tốt hơn so với
Ngân hàng có tỷ trọng nợ thuộc nhóm 4 và nhóm 5 cao hơn.
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = ---------------Tổng dư nợ
 Các chỉ tiêu về lợi nhuận
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay đối với KHCN phản ánh thu nhập của
Ngân hàng từ hoạt động cho vay đối với KHCN. Nâng cao chất lượng hoạt
Phạm Thị Thu Hằng

MSSV: 0954030266


Luận văn tốt nghiệp

15

GVHD: Th.S. Mai Tuấn Anh

động cho vay đối với KHCN thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao lợi
nhuận cho Ngân hàng. Chất lượng cho vay càng cao thì thu nhập từ hoạt động
cho vay càng cao và ngược lại, chất lượng cho vay càng thấp thì thu nhập từ
hoạt động cho vay càng thấp.
- Tỷ lệ lợi nhuận từ cho vay KHCN so với dư nợ cho vay KHCN
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay KHCN
-------------------------------------------------Dư nợ cho vay KHCN
Tỷ lệ này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động cho vay đối với
KHCN. Nghĩa là từ một đồng đi vay đối với KHCN thì thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì càng có lợi cho Ngân hàng.

- Tỷ lệ lợi nhuận từ cho vay KHCN so với tổng lợi nhuận của
Ngân hàng
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay KHCN
---------------------------------------------------Tổng lợi nhuận
Chỉ tiêu này cho biết, trong tổng lợi nhuận của Ngân hàng thì có bao
nhiêu phần trăm là lợi nhuận từ hoạt động cho vay đối với KHCN. Tỷ lệ này
càng cao thì thu nhập mang lại từ hoạt động cho vay đối với KHCN càng lớn
hay là thu nhập từ những khoản cho vay có chất lượng tốt sẽ đóng góp rất lớn
vào thu nhập của Ngân hàng, và ngược lại.
Ngoài ra, chỉ tiêu này còn phản ánh vị trí của họat động cho vay đối với
KHCN trong tổng hoạt động của Ngân hàng.
1.3.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động cho vay đối với
nhóm khách hàng cá nhân và hộ gia đình
1.3.3.1.Nhóm nhân tố chủ quan
Đây là những nhân tố thuộc về bản thân Ngân hàng liên quan đến sự
phát triển của Ngân hàng trên tất cả các mặt ảnh hưởng tới hoạt động cho vay,
bao gồm: Chính sách, công tác tổ chức, trình độ lao động, cơ sở vật chất –
trang thiết bị ...

Phạm Thị Thu Hằng

MSSV: 0954030266


Luận văn tốt nghiệp

16

GVHD: Th.S. Mai Tuấn Anh


 Chính sách tín dụng của ngân hàng
Có thể nói đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp nhất đến quy mô, chất
lượng của hoạt động cho vay nói chung và của cho vay khách hàng cá
nhân nói riêng. Bởi chính sách tín dụng chính là đường lối, chủ trương
đảm bảo cho hoạt động cho vay đi vào đúng quỹ đạo liên quan đến việc
mở rộng hay thu hẹp tín dụng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại
của một Ngân hàng.
Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng,
đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động cho vay. Một chính sách tín dụng
đúng đắn là phải linh hoạt phù hợp với sự thay đổi của môi trường kinh tế –
xã hội cũng như mục tiêu của Ngân hàng. Chính sách tín dụng của Ngân hàng
ảnh hưởng đến quy mô cũng như hiệu quả của hoạt động cho vay đối với
nhóm khách hàng cá nhân và hộ gia đình ở rất nhiều khía cạnh khác nhau
song trực tiếp là ở ba yếu tố đó là: lãi suất cạnh tranh, phương thức cho vay và
các tài sản bảo đảm tiền vay.
- Về lãi suất cạnh tranh:
Đây là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách
hàng đối với Ngân hàng. Ngân hàng nào có lãi suất cho vay thấp hơn sẽ thu
hút được nhiều khách hàng đến với mình. Tuy nhiên các Ngân hàng không thể
hạ lãi suất thấp hơn hẳn so với các Ngân hàng khác để thu hút khách, mà lãi
suất cạnh tranh này phải được xác định trên cơ sở quy định chung về lãi suất
của hệ thống Ngân hàng, lãi suất phải phù hợp với lợi nhuận của Ngân hàng,
đảm bảo trang trải được chi phí của về quản lý, về trả lãi huy động, bù đắp
được rủi ro có thể xảy ra...
- Về phương thức cho vay:
Phương thức cho vay đa dạng phong phú, đáp ứng nhu cầu của khách
hàng tại từng thời điểm khác nhau là nhân tố quan trọng để nâng cao chất
lượng hoạt động cho vay nói chung và cho vay khách hàng cá nhân nói riêng.
- Về tài sản đảm bảo tiền vay:
Khách hàng muốn vay vốn tại Ngân hàng phải đáp ứng các điều kiện,

nguyên tắc vay vốn. Trong các điều kiện đó, điều kiện về tài sản bảo đảm tiền
vay đóng vai trò quan trọng trong quyết định cho vay của Ngân hàng.

Phạm Thị Thu Hằng

MSSV: 0954030266


Luận văn tốt nghiệp

17

GVHD: Th.S. Mai Tuấn Anh

 Công tác tổ chức của ngân hàng
Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo được sự phối
hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, các phòng ban trong
Ngân hàng, giữa các Ngân hàng với nhau trong toàn bộ hệ thống cũng như
với các cơ quan khác liên quan, đảm bảo cho Ngân hàng hoạt động nhịp
nhàng, thống nhất có hiệu quả, qua đó tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu
khách hàng, theo dõi quản lý chặt chẽ sát sao khoản vốn huy động cũng như
các khoản cho vay, từ đó nâng cao chất lượng cho vay.
 Chất lượng đội ngũ cán bộ Ngân hàng
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín
dụng nói riêng và hoạt động quản lý Ngân hàng nói chung. Kinh tế càng phát
triển, các quan hệ kinh tế càng phức tạp, cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi
hỏi trình độ của người lao động ngày càng cao.
Đội ngũ cán bộ Ngân hàng có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có đạo đức,
có năng lực trong việc quản lý đơn xin vay, định giá tài sản thế chấp , giám sát
số tiền vay và có các biện pháp hữu hiệu trong việc thu hồi nợ vay của Ngân

hàng... giúp Ngân hàng có thể có được những món cho vay đảm bảo, ngăn
ngừa được những rủi ro khi thực hiện một khoản cho vay.
 Nhân tố thuộc về cơ sở vật chất của ngân hàng
Trang thiết bị đầy đủ và hiện đại giúp cho Ngân hàng có thể phục vụ tốt
nhất các nhu cầu của khách hàng về các nghiệp vụ thực hiện cũng như các
dịch vụ bổ trợ, tạo lòng tin, sự tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng
và do đó thu hút khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng.
Đặc biệt với sự phát triển như vũ bão về công nghệ thông tin như hiện
nay, các trang thiết bị tin học đã giúp cho Ngân hàng có được thông tin và xử
lý nhanh chóng, kịp thời chính xác, trên cơ sở đó quyết định cho vay đúng
đắn, không bỏ lỡ thời cơ trong kinh doanh giúp cho quá trình quản lý tiền vay
và thanh toán được thuận tiện, nhanh chóng, chính xác.
1.3.3.2.Nhóm nhân tố khách quan
 Tình trạng của nền kinh tế
Tình trạng hiện tại của một nền kinh tế có ảnh hưởng tới tất cả mọi hoạt
động kinh tế diễn ra trong nó, và hoạt động cho vay khách hàng cá nhân cũng
không nằm ngoài quy luật đó. Thậm chí hoạt động này của Ngân hàng chịu
Phạm Thị Thu Hằng

MSSV: 0954030266


Luận văn tốt nghiệp

18

GVHD: Th.S. Mai Tuấn Anh

ảnh hưởng rất lớn bởi tình trạng này. Khi nền kinh tế trong trạng thái hưng
thịnh thì hoạt động của các NHTM cũng trong xu hướng diễn ra mạnh mẽ, khi

đó nhu cầu vay tiền của khách hàng cá nhân cũng gia tăng, cùng với đó là sự
gia tăng trong cạnh tranh giữa các NHTM càng trở nên gay gắt hơn.
 Về phía khách hàng
Để đảm bảo khoản cho vay được sử dụng có hiệu quả, mang lại lợi ích
cho Ngân hàng góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế – xã hội thì
khách hàng có vai trò hết sức quan trọng. Một khách hàng có tư cách đạo đức
tốt, có tình hình tài chính vững vàng, có thu nhập sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ
những khoản vốn vay của Ngân hàng khi đến hạn, qua đó đảm bảo an toàn và
nâng cao chất lượng tín dụng. Nhân tố này bao gồm rất nhiều các yếu tố,
nhưng chủ yếu là: khả năng tài chính của khách hàng, năng lực và uy tín của
khách hàng.
 Về phía môi trường pháp lý
Hoạt động cho vay của Ngân hàng được qui định chặt chẽ bởi các văn
bản qui phạm pháp luật do NHNN ban hành. Các đối tượng khách hàng nằm
trong chiến lược mở rộng cho vay của Ngân hàng cần được thừa nhận về mặt
pháp lý. Đây là điều kiện để người vay vốn yên tâm, mạnh dạn đầu tư, sản
xuất còn ngân hàng thì thuận lợi hơn khi ra các quyết định cho vay.
Mặt khác mở rộng cho vay nhưng vẫn phải duy trì chất lượng và hiệu
quả cho ngân hàng. Nếu hệ thống pháp luật không đồng bộ, việc thực thi pháp
luật không nghiêm sẽ tạo ra kẽ hở trong quản lý tín dụng, gây nên những rủi
ro trong hoạt động cho vay của Ngân hàng như khách hàng có hành vi lừa đảo
để vay vốn, cán bộ ngân hàng có hành vi sai trái... ảnh hưởng đến chất lượng
cho vay.
1.3.4. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng hoạt động cho vay của Ngân
hàng thương mại đối với khách hàng cá nhân
1.3.4.1. Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
đối với nhóm khách hàng cá nhân và hộ gia đình là một trong những nhân tố
quyết định phát triển của các Ngân hàng
Suy cho tới gốc rễ chất lượng tín dụng hiện nay luôn là bài toán của các
nhà quản lý kinh tế trong hoạt động Ngân hàng. Bởi vì nó quyết định rất

lớn đến sự tồn tại, phát triển hay phá sản của các Ngân hàng. Tất cả các
Phạm Thị Thu Hằng

MSSV: 0954030266


Luận văn tốt nghiệp

19

GVHD: Th.S. Mai Tuấn Anh

quy trình, thủ tục hồ sơ tín dụng giải quyết vấn đề chủ quan, khách quan để
đảm bảo hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng, tăng cường và nâng cao hiệu
quả chất lượng tín dụng.
Chất lượng hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại đối với khách
hàng cá nhân được nâng cao làm tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm,
dịch vụ của Ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi
phí quản lý, các chi phí khác nếu không thu hồi được vốn vay. Nâng cao chất
lượng hoạt động cho vay đối với nhóm khách hàng cá nhân và hộ gia đình sẽ
mang lại nguồn lợi nhuận cho Ngân hàng, đảm bảo khả năng thanh toán và
nâng cao thế mạnh của Ngân hàng trong cạnh tranh.
Chất lượng hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại đối với khách
hàng cá nhân tốt tạo thuận lợi cho sự phát triển của Ngân hàng, mang đến
những cơ hội kinh doanh đa dạng, hấp dẫn và hiệu quả. Nâng cao chất lượng
hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân cũng chính là nâng cao hình
ảnh và uy tín của ngân hàng đối với khách hàng. Từ đó tạo động lực giúp
Ngân hàng ngày một chu đáo và sẵn sàng đưa ra những sản phẩm dịch vụ tốt
nhất phục vụ khách hàng của mình.
Từ những ưu thế trên, việc củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động

cho vay đối với khách hàng cá nhân là điều cần thiết cho sự tồn tại và phát
triển lâu dài, bền vững của các Ngân hàng thương mại.
1.3.4.2. Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
đối với khách hàng cá nhân là cần thiết để nâng cao chất lượng cuộc sống,
ổn định xã hội
Kinh tế càng phát triển thì nhu cầu đối với tín dụng Ngân hàng đặc biệt
là tín dụng cho khách hàng cá nhân ngày càng tăng cao. Do đó hoạt động tín
dụng cũng ngày càng phát triển nhằm cung cấp các phương tiện giao dịch đáp
ứng mọi nhu cầu vốn của xã hội. Chính vì lẽ đó mà chất lượng cho vay ngày
càng được quan tâm. Một khi chất lượng tín dụng được đảm bảo cũng có
nghĩa là vòng quay vốn cho vay tăng, Ngân hàng thực hiện cho vay với số lần
nhiều hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông, củng cố sức mua của
đồng tiền. Như vậy, đảm bảo chất lượng hoạt động cho vay đối với khách
hàng cá nhân sẽ tạo khả năng giảm bớt tiền thừa trong lưu thông, hạn chế lạm
phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia…
Phạm Thị Thu Hằng

MSSV: 0954030266


×