Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

TIỂU LUẬN MÔN NĂNG LỰC THÔNG TIN ẢNH HƯỞNG CỦA VĂN HÓA ĐỌC ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN – ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA LƯU TRỮ HỌC VÀ QUẢN TRỊ VĂN PHỊNG
--------

ẢNH HƯỞNG CỦA VĂN HĨA ĐỌC ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ
NHÂN VĂN – ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Hà Nội, tháng 8 năm 2021

1


TĨM TẮT

Mục đích nghiên cứu là tìm ra các yếu tố của văn hóa đọc ảnh hưởng đến kết
quả học tập của sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn-Đại học Quốc
gia Hà Nội nhằm hướng đến nâng cao kết quả học tập của người học và nâng cao chất
lượng đào tạo. Mẫu nghiên cứu bao gồm 50 sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn. Người tham gia đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa đọc
(thói quen đọc, sở thích đọc, kỹ năng đọc) đối với kết quả học tập của sinh viên. Kết
quả thu được từ phân tích thống kê cho thấy sinh viên đều khẳng định thói quen đọc,
sở thích đọc, kỹ năng đọc là những yếu tố hình thành văn hóa đọc. Kết quả thống kê từ
các phân tích tương quan cho thấy rằng 3 yếu tố của văn hóa đọc có ảnh hưởng đến kết
quả học tập của sinh viên. Những khuyến nghị và giải pháp, dựa trên kết quả nghiên
cứu, được đề xuất.
Từ khóa: Văn hóa đọc, thói quen đọc, sở thích đọc, kỹ năng đọc, kết quả học
tập của sinh viên


2


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn hóa đọc hiện nay đang là vấn đề thu hút sự chú ý, quan tâm của xã hội. Vấn
đề này khơng cịn là “chuyện của độc giả” ở Mỹ và các nước phương Tây mà nó trở
thành vấn đề mang tính tồn cầu, trong đó có Việt Nam. Văn hóa đọc ở Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập và phát triển đã mở ra rất nhiều cơ hội mới và cả những khó
khăn, thách thức. Trong kỳ họp lần thứ 28 của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc tại Paris
(Pháp) từ ngày 25/10/1999 đến ngày 16/11/1999, tổ chức UNESCO đã quyết định
chọn ngày 23/4 hàng năm là ngày “Sách và bản quyền thế giới”. Đây là một hoạt động
nhằm tôn vinh vai trị, giá trị của sách, khuyến khích người đọc và tơn vinh văn hóa
đọc. Tại Việt Nam, văn hóa đọc được đề cập đến trong nhiều cuộc hội thảo, tọa đàm,
các buổi giới thiệu sách tơn vinh văn hóa đọc: “Sách và chấn hưng văn hóa đọc” tại
thành phố Hồ Chí Minh ngày 6/5/2012; “Ngày hội sách và văn hóa đọc” tại Văn Miếu
- Quốc Tử Giám, Hà Nội từ ngày 21 - 22/4/2012. Tra cứu mục từ “Văn hóa đọc” trên
trang tìm kiếm google có đến 260.000.000 kết quả trong vịng 0,34 giây. Điều này cho
thấy, văn hóa đọc thực sự thu hút sự quan tâm của nhiều người. Phát triển văn hóa đọc
ln là vấn đề có tính chiến lược của mọi quốc gia trong việc nâng cao dân trí, phát

3


triển bền vững nguồn nhân lực. Để thực hiện thành cơng cơng cuộc cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, Đảng và Nhà nước đã xác định rất rõ cùng với Khoa học và
Công nghệ, Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Vì vậy, Giáo dục và đào tạo đã
và đang được đổi mới toàn diện, đặc biệt là giáo dục đại học. Đổi mới giáo dục đại học
là nhiệm vụ cấp bách được xác định trong nhiều chủ trương của Đảng và Nhà nước.
Phương thức đào tạo theo niên chế đang được chuyển sang đào tạo theo học chế tín

chỉ, lấy người học làm trung tâm đòi h i người học phải tự học tập, tự nghiên cứu là
chính. Người thầy chỉ là người hướng dẫn, định hướng, dạy cho phương pháp học,
phương pháp nghiên cứu.
Chính vì vậy, văn hóa đọc cần phải được chú trọng phát triển cho sinh viên ở
các trường đại học. Hay nói cách khác là cần phát triển việc tự học, tự nghiên cứu tài
liệu một cách tự giác, mang lại đam mê, thích thú đọc tài liệu cho họ, đồng thời giúp
họ nhanh chóng tiếp cận đến nội dung cũng như các loại hình tài liệu khác nhau. Có
nhiều cách khác nhau để tiếp nhận thông tin từ sách, báo, tài liệu nhưng trong đó đọc
là một hoạt động tích cực nhất cho sinh viên - những người bắt đầu làm quen với
nghiên cứu khoa học. Để có cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp khả thi, nhóm
nghiên cứu quyết định lựa chọn đề tài “Ảnh hưởng của văn hóa đọc đến kết quả học
tập của sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà
Nội” với mong muốn qua quá trình khảo sát tìm hiểu về thực trạng văn hóa đọc của
sinh viên Nhân văn, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa đọc đến kết
quả học tập của sinh viên và đề xuất được một số giải pháp nhằm phát triển thói quen,
rèn kỹ năng đọc sách cho sinh viên giúp họ nhận ra sở thích đọc của mình. Đồng thời,
giúp họ vận dụng những điều đã đọc vào việc học để có kết quả học tập tốt hơn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1.

Mục đích nghiên cứu:

Mục đích nghiên cứu của đề tài này là nhận diện được tầm ảnh hưởng của văn
hóa đọc đối với kết quả học tập của sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn-Đại học Quốc gia Hà Nội. Trên cơ sở đó, đưa ra các giải pháp khả thi, phù
hợp để nâng cao văn hóa đọc của sinh viên của trường nhằm phục vụ hiệu quả việc
cho học tập, nghiên cứu và rèn luyện nhân cách, đáp ứng yêu cầu đào tạo của nhà
trường.


4


2.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu:

Tìm hiểu cơ sở lý luận về văn hóa đọc ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh
viên
Đánh giá thực trạng của văn hóa đọc ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh
viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn-Đại học Quốc gia Hà Nội
Đề xuất các giải pháp nâng cao văn hóa đọc của sinh viên trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn-Đại học Quốc gia Hà Nội
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.

Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của nghiên cứu này là văn hóa đọc của sinh viên trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn

3.2.

Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của tiểu luận này là giới hạn tại trường Đại học Khoa học

Xã hội và Nhân văn trong giai đoạn hiện nay
4. Câu hỏi nghiên cứu


4.1.

Câu hỏi nghiên cứu chính:
Ảnh hưởng của văn hóa đọc đến kết quả học tập của sinh viên trường Đại học

Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội như thế nào?

4.2.

Câu hỏi nghiên cứu phụ

Các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa đọc là gì?
Văn hóa đọc của sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn hiện
nay như thế nào?
Làm thế nào để nâng cao văn hóa đọc của sinh viên trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn?
5. Tổng quan tài liệu
Trong vấn đề phát triển văn hóa đọc, có nhiều tác giả đã nghiên cứu như: “Văn
hóa đọc trong thanh niên hiện nay” của học viên Nguyễn Thị Khánh Hòa, Luận văn
thạc sĩ Khoa Văn hóa học Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố

5


Hồ Chí Minh, năm 2009; “Nghiên cứu đánh giá nhu cầu đọc sách để định hướng xuất
bản sách phục vụ bạn đọc, góp phần phát triển văn hóa đọc tại các vùng miền” của tác
giả Đỗ Kim Thịnh, Cục Xuất bản - Bộ Thông tin và Truyền thông, đề tài khoa học năm
2009; “Tăng cường và mở rộng phong trào đọc sách báo ở nông thôn tỉnh Hậu Giang”
của tác giả Võ Thị Thu Hương, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Thư viện, Trường Đại học
Văn hoá, năm 2006; “Phát triển văn hóa đọc cho sinh viên Học viện Cảnh sát nhân

dân” của học viên Đỗ Thu Thơm, chuyên ngành Khoa học Thư viện, Đại học Quốc gia
Hà Nội, năm 2011. Các cơng trình nghiên cứu trên đều đi từ thực trạng văn hóa đọc và
mục đích cuối cùng là đưa ra những giải pháp, chiến lược nhằm phát triển văn hóa
đọc, khẳng định vai trị văn hóa đọc trong đời sống xã hội.
Hiện nay vấn đề văn hóa đọc đã và đang được nhiều người quan tâm và chú
trọng với ý nghĩa là một hoạt động văn hoá của con người thông qua việc đọc sách
báo, tài liệu để tiếp nhận và xử lý thông tin, tri thức một cách khoa học và bổ ích. Văn
hóa đọc đã góp phần to lớn vào việc bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, hình thành và phát
triển nhân cách con người, đặc biệt là đối với thế hệ học sinh, sinh viên ngày nay.
Nghiên cứu văn hóa đọc có ý nghĩa vơ cùng quan trọng, một mặt nó giúp chúng ta có
cái nhìn bao quát thành tựu hoạt động đọc, đánh giá được thực trạng văn hóa đọc,
những hạn chế để từ đó có giải pháp và kiến nghị, định hướng, chỉ dẫn đọc cho cơng
chúng, góp phần xây dựng và phát triển văn hóa đọc ở Việt Nam hiện nay.(Văn hố
đọc ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập và phát triển | Cổng thông tin Thư viện, 2013)
Như vậy, đề tài “Ảnh hưởng của văn hóa đọc đến kết quả học tập của sinh viên
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn-Đại học Quốc gia Hà Nội” đã ra đời, đi
sâu tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa đọc và các yếu tố của văn hóa đọc ảnh
hưởng đến kết quả học tập của sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn-Đại học Quốc gia Hà Nội để từ đó đưa ra định hướng, giải pháp phát triển văn hóa
đọc cho sinh viên là một hướng nghiên cứu mới.
6. Phương pháp nghiên cứu khoa học

6.1.

Phương pháp luận

Đề tài sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa
duy vật lịch sử, quan điểm của Đảng, Nhà nước về văn hóa, giáo dục.

6



6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp quan sát: Sử dụng phương pháp này tại các phòng phục vụ của
thư viện nhằm thu được thông tin về kỹ năng tìm kiếm tài liệu, lượng bạn đọc đến thư
viện, cách thức đọc, ứng xử đối với tài liệu, thông tin ...
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Tác giả tiến hành khảo sát văn hoá đọc
của sinh viên trong năm 2021 tại trường trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
bằng phiếu hỏi. Đối tượng là sinh viên hệ chính quy của trường, bao gồm sinh viên
năm 1, năm 2, năm 3, năm 4 với các câu hỏi về những nội dung như: Sử dụng thời
gian rảnh rỗi, mục đích của việc đọc tài liệu, nội dung tài liệu quan tâm, ... Phiếu thu
về được 50 kết quả.
- Phương pháp thống kê: Thống kê các số liệu thu được từ các phiếu điều tra
của sinh viên trường trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu: Phân tích các số liệu thu được từ
các phiếu yêu cầu, phiếu khảo sát ... từ đó lập các bảng biểu, tổng hợp các số liệu để
đưa ra các nhận xét, đánh giá về văn hóa đọc của sinh viên trong trường.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tổng hợp các tài liệu có liên quan đến văn
hóa đọc. Thực hiện phương pháp này để làm rõ các cơ sở lý luận về văn hóa đọc và
phát triển văn hóa đọc.

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA ĐỌC ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT
QUẢ HỌC TẬP
1.1. Khái niệm và cơ sở lý luận của Văn hóa đọc
1.1.1. Khái niệm Văn hóa đọc
Văn hóa đọc - một bộ phận của văn hóa - là một trong những động lực thúc đẩy
sự hình thành nên con người mới, những cơng dân có hiểu biết, có trí tuệ để có thể
thích ứng với sự phát triển của xã hội hiện đại – xã hội dựa trên nền tảng của nền kinh
tế tri thức. Như vậy, để hiểu về văn hóa đọc trước hết cần làm rõ khái niệm về văn hóa.


7


Thuật ngữ văn hóa đọc được trình bày bằng tiếng anh là “reading culture” hoặc
“culture of reading”. Vấn đề văn hóa đọc đang được tồn xã hội quan tâm và bàn luận
dưới những góc nhìn khác nhau. Đã có nhiều học giả, nhà khoa học nghiên cứu đề tài
này và đưa ra các khái niệm khác nhau về văn hóa đọc.
Theo Nguyễn Đình Lâm, (2017) kho tàng tri thức của nhân loại được hình
thành từ cá nhân, cộng đồng và không ngừng được bồi đắp, lưu truyền trong xã hội từ
đời này qua đời khác thơng qua các hình thức truyền khẩu, qua sách hay các ký tự
được mã hóa dưới nhiều dạng khác nhau. Vì thế, đọc sách là một trong những hoạt
động có vai trị quyết định sự phát triển trí tuệ, nhân cách của một cá nhân, một cộng
đồng và của toàn xã hội. Việc đọc sách khi đạt đến một chuẩn mực nhất định và chuẩn
mực ấy được lan tỏa, phát triển, trở thành phổ biến trong cộng đồng thì khi ấy người ta
gọi là “Văn hóa đọc”.
Theo ơng Nguyễn Hữu Viên, (2014): Văn hố đọc là một khái niệm có hai
nghĩa, một nghĩa rộng và một nghĩa hẹp. Văn hố đọc, theo nghĩa rộng, đó là nền văn
hoá đọc của mỗi quốc gia thể hiện qua chủ trương, đường lối, chính sách của Nhà
nước, của cộng đồng và ý thức của mỗi thành viên trong xã hội về xây dựng phát triển
cơ sở vật chất (thư viện, phòng đọc; xuất bản phát hành sách, tài liệu...) nhằm phát
triển văn hóa đọc. Văn hố đọc, theo nghĩa hẹp là đọc có văn hố, đó là ứng xử đối với
việc đọc: thể hiện qua thói quen đọc, sở thích đọc và kỹ năng đọc của mỗi người đọc.
Dưới một góc nhìn khác về văn hóa đọc, tác giả Vũ Dương Thúy Nga, (2010)
cho rằng: " Văn hóa đọc là một hoạt động văn hóa của con người, thông qua việc đọc
để tiếp nhận thông tin và tri thức. Đó là sự tích hợp của các yếu tố như nhu cầu đọc,
thói quen đọc và được biểu hiện qua hành vi, tập quán đọc của cá nhân và cộng đồng "
Nếu xét văn hóa đọc của từng cá nhân phải đảm bảo có đủ cả ba yếu tố: thói
quen đọc, kỹ năng đọc và sở thích đọc. Do đó một người có thói quen đọc, nhưng thiếu
kỹ năng đọc, hiệu quả đọc khơng cao, thậm chí khơng có hiệu quả, chỉ mất thời gian

vơ ích. Nếu nắm vững kỹ năng đọc, nhưng khơng tạo được thói quen đọc, cũng chẳng
thu lượm được kiến thức là bao, thiếu những kiến thức cần thiết cho cuộc sống của
chính họ.(Thực trạng văn hóa đọc của sinh viên chuyên ngành thư viện thơng tin,
trường Đại học Văn hóa Hà Nội, T. T. H. Lê, 2015)

8


Căn cứ trên các quan niệm về văn hóa đọc và tổng quan nghiên cứu liên quan,
ta có thể hiểu một cách khái quát: “Văn hóa đọc là cách thức ứng xử và đánh giá đọc
của mỗi cá nhân thông qua thói quen đọc, sở thích đọc và kỹ năng đọc của bản thân.
Phát triển văn hóa đọc cho sinh viên là phát triển thói quen đọc, sở thích đọc và kỹ
năng đọc cho họ nhằm giúp họ vận dụng văn hóa đọc vào việc học để nâng cao kết quả
học tập”.(Báo cáo nghiên cứu khoa học: Ảnh hưởng của Văn hóa đọc đến kết quả học
tập của sinh viên ngành Ngữ văn - Khoa Sư phạm - Trường Đại học An Giang Lâm,
2016)
1.1.2. Các thành tố của văn hóa đọc
Từ các khái niệm đã nêu trên, văn hóa đọc được biểu hiện qua các đặc điểm của
người đọc đó là nhu cầu đọc, mục đích đọc, thói quen đọc, khả năng tìm kiếm và lựa
chọn tài liệu.
Thành tố đầu tiên của văn hóa đọc là nhu cầu đọc.
Nhu cầu đọc là đòi hỏi khách quan của chủ thể (cá nhân, nhóm, xã hội) đối với
việc tiếp nhận và sử dụng tài liệu nhằm duy trì và phát triển các hoạt động sống của
con người. Hiểu một cách đơn giản hơn thì nhu cầu đọc là thái độ của chủ thể với việc
đọc như một hoạt động sống không thể thiếu. Nhu cầu đọc bắt nguồn từ yêu cầu tiếp
nhận thông tin khi con người tham gia các hoạt động sống khác nhau, nhưng nó chỉ
thực sự hình thành với điều kiện chủ thể có khả năng giải mã thơng tin được mã hóa
trong tài liệu. Khi địi hỏi đối với việc đọc trở nên cấp bách, thường xuyên, nhu cầu
đọc xuất hiện. Một điểm đặc biệt quan trọng là nhu cầu đọc là nguồn gốc của hoạt
động thư viện, hoạt động thư viện không thể tồn tại và phát triển ở những nơi khơng có

nhu cầu đọc. (Nghiên cứu nhu cầu đọc và công tác giáo dục nhu cầu đọc của học sinh
tiểu học, 2010)
Thành tố thứ hai của văn hóa đọc là mục đích đọc.
Theo Hồng Thị Bích Thùy, (2015) mục đích đọc là yếu tố xác định động cơ dẫn
đến việc đọc: trả lời câu hỏi đọc để làm gì, vì sao đọc. Có những mục đích đọc đúng
đắn như: đọc để học, để nghiên cứu, tu dưỡng, rèn luyện, giải trí. Bên cạnh đó cịn
nhiều mục đích đọc khơng đúng đắn như : đọc theo phong trào , đọc sách tiêu cực để

9


làm chuyện xấu , phản động ... (Phát triển văn hóa đọc cho sinh viên của Trường Đại
học Thương mại, 2015)
Thành tố thứ ba của văn hóa đọc là thói quen đọc.
Thói quen đọc được định nghĩa là sự lặp đi lặp lại hành vi đọc sách, nó được đo
bằng thời gian dành cho việc đọc hàng ngày, số lượng sách đã đọc năm ngoái và số
lượng sách đang sở hữu của mỗi cá nhân. (Các yếu tố ảnh hưởng đến thói quen đọc
sách chuyên ngành của sinh viên: Trường hợp tại Trường Đại học Bách Khoa Thành
phố Hồ Chí Minh, 2013)
Thói quen là một chuỗi phản xạ có điều kiện do rèn luyện mà có. Phản xạ có điều
kiện là những hành vi (nếp sống, phương pháp làm việc) được lặp đi lại nhiều lần
trong cuộc sống và rèn luyện (học tập, làm việc), đó là những hành vi định hình trong
cuộc sống và được coi là bản chất thứ hai của con người nhưng nó khơng sẵn có mà là
kết quả của việc sinh hoạt, học tập, rèn luyện, tu dưỡng của mỗi cá nhân trong cuộc
sống hằng ngày, tuy vậy thói quen cũng có thể bắt nguồn từ một ngun nhân đơi khi
rất tình cờ hay do bị lôi kéo từ một cá thể khác.
Thành tố thứ tư của văn hóa đọc là khả năng tìm kiếm và lựa chọn tài liệu.
Đối với khả năng tìm kiếm tài liệu: để có thể khai thác được đầy đủ mọi nguồn
thơng tin, người tìm kiếm cần hiểu rõ được các nguyên tắc, các phương pháp tổ chức,
quản lý của các nguồn thông tin. Đặc biệt là trong bối cảnh công nghệ được sử dụng

để quản trị các tài liệu nên chúng có thể thay đổi đa dạng. Một ví dụ cụ thể như đối với
các nguồn tài liệu tại thư viện, người đọc cần được đào tạo để có thể hiểu biết về kho
hệ thống tài liệu, hệ thống sản phẩm và dịch vụ.
Đối với khả năng lựa chọn tài liệu: ngày nay con người cần có những kỹ năng
định hướng, lựa chọn thông tin cần thiết để làm chủ thế giới thơng minh, nếu khơng sẽ
bị ngập chìm trong biển thơng tin phức tạp mà khơng thể tìm được thông tin phù hợpphục vụ cho hoạt động sống của mình. Để lựa chọn được tài liệu có giá trị, người đọc
cần căn cứ vào các tiêu chí lựa chọn tài liệu như: dựa vào tên và nội dung tài liệu; dựa
vào uy tín của tác giả hoặc nguồn cung cấp; dựa vào nguồn gốc tài liệu; tính cập nhật
của tài liệu; …

10


1.1.3. Vị trí, vai trị của Văn hóa đọc
Ngày nay, Đảng và Nhà nước ta đã xác định rõ vị trí, vai trị, tầm quan trọng
của văn hóa đọc đối với sự phát triển của đất nước trong công cuộc cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Đánh giá cao tầm quan trọng của văn hóa đọc, trong kỳ họp lần thứ 28
của Đại Hội đồng Liên hợp quốc tại Paris (ngày 25/10 – 16/11/1995), UNESCO (Tổ
chức Văn hoá, Giáo dục, Khoa học Liên hợp quốc) đã quyết định chọn ngày 23/4 hàng
năm làm “Ngày Sách và Bản quyền Thế giới” (World Book and Copyright Day), trong
đó nêu rõ mục tiêu và các thành phần tham gia ngày tôn vinh những giá trị của sách và
sự đóng góp của các tác giả cho sự ra đời của các tác phẩm bất hủ
Tại Việt Nam, Ngày Đọc sách thế giới được tổ chức hằng năm do Hội đồng Anh
(British Council) khởi xướng từ năm 1996, Trung tâm Văn hóa Pháp tại Hà Nội –
Lespace cũng có nhiều hoạt động có ý nghĩa thiết thực để tuyên truyền cho VHĐ nhằm
khuyến khích, đưa phong trào đọc sách báo trở thành nét đẹp văn hóa của người Việt
trong thời kỳ giao lưu và hội nhập. Đề cao tầm quan trọng của sách báo và tri thức
trong đời sống, sự kiện ngày đọc sách thế giới ở Việt Nam đang trở thành nét văn hóa,
văn minh và cần được duy trì để văn hóa đọc ln là nhu cầu không thể thiếu của công
dân trong thời đại mới.

Trong “Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng giai đoạn 2011 - 2020,
tầm nhìn 2030” Chính phủ khẳng định: “văn hóa đọc là một hoạt động văn hóa ở tầm
cao của một dân tộc. Thơng qua văn hóa đọc định hướng đọc cho mọi người dân, tuỳ
thuộc vào trình độ dân trí, nghề nghiệp và điều kiện sống, có thể tiếp cận được với
thơng tin, tri thức phù hợp, hữu ích nhất cho cuộc sống của mình. Văn hóa đọc có thể
giúp cho mỗi cá nhân có một cuộc sống trí tuệ hơn, đẹp đẽ, ý nghĩa, hạnh phúc và hài
hịa hơn. Chính vì vậy, phát triển văn hóa đọc ln là một vấn đề mang ý nghĩa chiến
lược của mọi quốc gia trong việc nâng cao dân trí, góp phần phát triển bền vững nguồn
nhân lực - nhân tố quyết định mọi thành công. Phát triển văn hóa đọc trong thời kỳ
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước góp phần đem lại cho dân tộc Việt Nam sức
mạnh của trí tuệ trong cơng cuộc xây dựng và phát triển đất nước”.
Từ các quan niệm và nhận định trên đã góp phần làm rõ thêm vị trí, vai trị của
văn hóa đọc đối với mọi tầng lớp trong xã hội nói chung. Đặc biệt, đối với học sinh,
sinh viên văn hóa đọc trang bị cho họ công cụ chiếm lĩnh tri thức th a mãn nhu cầu,

11


khát vọng tìm hiểu chinh phục thế giới xung quanh và phục vụ thiết thực cho công
việc học tập trước mắt của họ, từ đó góp phần phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao cho đất nước.
1.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa đọc
Văn hóa đọc chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: môi trường xã hội; sự phát

triển của khoa học công nghệ; hoạt động của thư viện; phương pháp đào tạo đại học
hiện nay; …
1.2.1. Môi trường xã hội
Văn hóa đọc với ý nghĩa là một bộ phận của văn hóa chịu ảnh hưởng khá sâu

sắc của điều kiện môi trường xã hội. Khi nền văn hóa phát triển sẽ sản sinh ra thơng
tin đa dạng, sẽ được lưu giữ và chuyển tải bằng nhiều phương tiện khác nhau để có thể
bảo quản và lưu truyền cho các thế hệ sau. Nếu như trước kia sách là con đường lớn
nhất để con người tiếp cận thông tin và tiếp cận văn hóa, tri thức thì nay với sự phát
triển của cuộc sống hiện đại, ngoài sách, con người cịn tiếp nhận thơng tin của các
phương tiện đại chúng như: truyền hình, phim ảnh, internet, …đặc biệt kể từ khi xuất
hiện Internet, chỉ với một chiếc máy tính, con người ta có thể ngồi một chỗ và tìm hiểu
văn hóa, lịch sử, thơng tin của cả thế giới. Văn hóa đọc vì thế thay đổi để bắt kịp cuộc
sống hiện đại. Tuy nhiên cũng có những ý kiến cho rằng sự phát triển này sẽ khiến cho
văn hóa đọc ngày càng bị lãng quên, con người sẽ “chạy” theo các thiết bị hiện đại làm
cho con người nhàn hơn, ít phải suy nghĩ hơn. Nhưng nếu nhìn lại sự thay đổi với sự
phát triển nhanh của xã hội, để bắt nhịp với cuộc sống hiện đại chúng ta cũng nên có
một cái nhìn khách quan hơn với các phương tiện điện tử nói riêng và văn hóa đọc nói
chung. Chúng ta khơng nên gạt bỏ một cơng nghệ hiện đại khi mà nó hồn tồn có khả
năng thúc đẩy sự phát triển văn hóa đọc.
1.2.2. Sự phát triển của khoa học công nghệ
Trong thời đại ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ
thuật, các phương tiện truyền thông điện tử, tin học đã đem đến rất nhiều tiện ích cho
con người. Sự phát triển của công nghệ thông tin và viễn thông, các hoạt động sản xuất
kinh doanh, giao lưu, trao đổi văn hóa đã có sự thay đổi mạnh mẽ theo chiều hướng
tích cực. Bên cạnh đó, nó cũng mang tới một số ảnh hưởng tiêu cực đặc biệt là đối với
giới trẻ. Nhiều sinh viên thường chỉ có thói quen tìm kiếm những thơng tin giải trí, mà

12


khơng tận dụng được hết những tiện ích, những mặt tích cực của Internet đem lại để
phục phụ học tập, nâng cao nghiệp vụ chun mơn. Ví như sự ra đời của sách điện tử
(e-book) đã thu hút số lượng lớn bạn đọc. Một cuộc cách mạng về cách thức đọc được
mở ra khi mà các thiết bị đọc sách với kiểu dáng gọn nhẹ, chỉ tương đương thậm chí

bé và nhẹ hơn một cuốn sách thông thường nhưng lại có thế chứa hàng nghìn quyển
sách. Song thời gian đã chứng minh điều ngược lại, báo in vẫn phát triển bên cạnh báo
điện tử và dù muốn hay không muốn thì sách điện tử cũng đã có mặt và đang góp phần
thay đổi văn hóa đọc. Văn hóa đọc bao giờ cũng đóng vai trị chủ đạo trong việc truyền
bá và tiếp thu kiến thức một cách hệ thống và sâu sắc mà văn hóa nghe nhìn khơng thể
làm được như vậy. Trong khi văn hóa nghe nhìn lấy đi sự sáng tạo, trí tưởng tượng thì
văn hóa đọc lại làm giàu thêm những thứ đó. Đọc sách vẫn ln được coi là một cách
thưởng thức văn hóa sang trọng và có chiều sâu. Vì thế, chúng ta khơng cần quá lo
lắng việc trong xã hội phát triển văn hóa đọc sẽ mất đi, cái cần làm là chúng ta hãy mở
rộng hơn những cách tiếp cận việc đọc, công nghệ hiện đại có cơ hội bổ trợ cho cách
thức đọc truyền thống, để văn hóa đọc nói chung có thêm cơ hội phát triển
1.2.3. Hoạt động của thư viện
Thư viện - một trong những môi trường đọc sách cũng là một trong những yếu
tố ảnh hưởng mạnh mẽ tới văn hóa đọc cộng đồng. Tham chiếu sự phát triển của các
quốc gia chúng ta thấy rằng quốc gia nào có hệ thống thư viện phát triển thì rất có khả
năng quốc gia đó cường thịnh. Bởi vậy, thư viện là xương sống thúc đẩy sự phát triển
của một quốc gia - nó là hạ tầng cứng tối thiểu để kiến tạo hạ tầng mềm cho sự sáng
tạo, các phát kiến và giá trị nhân văn trong tâm hồn dân chúng. Thư viện là cơng cụ
hình thành văn hóa đọc cho một quốc gia. Văn hóa đọc của một quốc gia được tạo bởi
thói quen đọc sách của số đơng dân chúng, được dân chúng xem như là nhu cầu hàng
ngày của mình. Văn hóa đọc gắn liền với thư viện và cơ hội tiếp cận sách ở khắp mọi
nơi của người dân .(Những yếu tố ảnh hưởng tới văn hóa đọc trong kỷ nguyên số,
2018)
1.2.4. Phương pháp đào tạo đại học hiện nay
Chất lượng giảng dạy đại học ở nước ta trước đây trong tình trạng báo động
cao. Việc giảng dạy và học tập vẫn diễn ra một cách khá thụ động. Phương thức dạy và
học như thế đã làm mất đi khả năng sáng tạo, năng lực tư duy độc lập, sự sinh động và

13



hấp dẫn của các bạn sinh viên. Chính vì vậy từ năm học 2009 - 2010, phương thức đào
tạo theo học chế tín chỉ đã được áp dụng cho hầu hết các trường Đại học và Cao đẳng
trong cả nước. Phương pháp dạy và học mới này cho phép người học “phát huy nội
lực” và người dạy “dạy cách phát huy nội lực”. Bên cạnh đó phương pháp này sẽ rút
ngắn thời gian giảng dạy lý thuyết trên cơ sở sinh viên được cung cấp nguồn thông tin
dồi dào trước khi lên lớp, tăng thời gian tự học của sinh viên. Đối với thành cơng của
mỗi người tự học có vai trị vơ cùng quan trọng trong q trình học tập theo hệ thống
tín chỉ ở các trường đại học hiện nay - tự học nhằm phát huy tính tự giác học và nghiên
cứu. Đào tạo theo hệ thống tín chỉ xác định rõ trọng tâm của người học là bắt buộc
nhận thức việc tự học của mình là chính. Đào tạo theo hệ thống tín chỉ địi hỏi sinh
viên phải hình thành kỹ năng tự học và tự nghiên cứu. Muốn thực hiện tốt vấn đề liên
quan đến học tập, sinh viên phải tự đến thư viện tìm tài liệu liên quan đến vấn đề cần
nghiên cứu, thảo luận. (Báo cáo nghiên cứu khoa học: Ảnh hưởng của Văn hóa đọc
đến kết quả học tập của sinh viên ngành Ngữ văn - Khoa Sư phạm - Trường Đại học
An Giang, 2016)
1.3.

Văn hóa đọc ảnh hưởng đến kết quả học tập

1.3.1. Thói quan đọc, sở thích đọc, kỹ năng đọc ảnh hưởng đến kết quả học tập
Anyichie & Onyedike, (2012) khi nghiên cứu đánh giá văn hóa đọc của sinh
viên đại học tại Nigeria, đã chọn mẫu nghiên cứu là tất cả các sinh viên năm thứ hai
của 10 trường đại học ở Nigeria (trong đó 4 trường đại học trực thuộc Chính phủ, 3
trường đại học của chính quyền tiểu bang và 3 trường đại học tư nhân). Các mẫu được
tạo thành từ 8.500 sinh viên (4.800 nam và 3.700 nữ), 850 giáo viên cũng đã được lựa
chọn ngẫu nhiên để tham gia vào nghiên cứu. Nghiên cứu chỉ ra rằng văn hóa đọc của
các sinh viên là dưới mức trung bình. Trung bình một nữ sinh dành nhiều thời gian vào
việc đọc sách giải trí hơn là một nam sinh viên. Các nam sinh viên dành nhiều thời
gian đọc sách giáo khoa hơn nữ sinh. Đây là một thách thức đối với quản lý giáo dục

và các nhà hoạch định. Khơng có cách nào một sinh viên có thể làm tốt nếu anh ta
khơng thể tự đặt mình vào các thói quen đọc sách liên tục. Nghiên cứu đưa ra những
khuyến nghị để cải thiện về văn hóa đọc của sinh viên trong các trường đại học: Cần
giảng dạy một khóa học đọc cho tất cả sinh viên trong các trường đại học. Giảng viên
nên cố gắng tăng cường việc đọc và rèn cho sinh viên thói quen đọc, kỹ năng đọc.

14


Chính phủ nên quan tâm nhiều hơn trong giáo dục bằng cách bao cấp một lượng sách
cần thiết. Hiệu trưởng các trường đại học cần huy động nguồn tài trợ từ các cơ quan
phi chính phủ, khu vực tư nhân và các nhà hảo tâm để cung cấp chỗ ở và điều kiện
sống tốt hơn cho sinh viên. Các khóa học định hướng, hội nghị và hội thảo sẽ được tổ
chức cho sinh viên để tạo ra một nhận thức rất cần thiết về tầm quan trọng của thói
quen đọc sách tốt. Các phương tiện truyền thông đại chúng cần tạo ra một nhận thức
rộng lớn hơn của thói quen đọc sách tốt, bắt đầu từ các gia đình. Cần nghiên cứu đánh
giá sinh viên của chính giáo viên các trường đại học. (Effects of Self-Instructional
Learning Strategy on Secondary Schools Students‟ Academic Achievement in Solving
Mathematical Word Problems in Nigeria, 2012)
Từ kết quả của các nghiên cứu trên, ta thấy được để hình thành thói quen đọc,
sở thích đọc của học sinh, sinh viên cần cho các bạn tiếp xúc với nền văn hóa đọc, đặt
các bạn trong mơi trường văn hóa đọc, cung cấp thật nhiều sách và chỉ ra cho các bạn
thấy kiến thức từ sách vở mang lại thú vị và giàu có. Nhà trường và giáo viên chủ
động ni dưỡng nền văn hóa đọc sẽ giúp các em hình thành thói quen và sở thích đọc
và kỹ năng đọc. Khi các bạn có thói quen và sở thích đọc thì kết quả học tập của các
bạn sẽ được cải thiện một cách rõ rệt.
1.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của thư viện đến kết quả học tập
Tác giả Lonsdale, (2003) trong nghiên cứu: tác động của thư viện trường học
tới kết quả học tập của học sinh, đã cho thấy có mối liên kết giữa các thư viện trường
với kết quả học tập của học sinh. Nghiên cứu chỉ ra rằng các thư viện trường học có

thể có những tác động tích cực đến kết quả học tập của học sinh theo các hướng sau:
- Một thư viện hoạt động tốt với đầy đủ nhân viên, các nguồn lực và kinh phí
có thể làm cho kết quả học tập của học sinh tốt lên bất kể tình hình kinh tế xã hội hay
các cấp học trong cộng đồng.
- Một hệ thống máy tính mạnh mẽ được nối mạng giữa thư viện, lớp học và
phịng thí nghiệm có thể có tác động đến kết quả học tập của học sinh.
- Chất lượng tài liệu có tác động đến việc học của học sinh.
- Kết quả bài kiểm tra tăng lên khi việc sử dụng thư viện tăng lên.

15


- Mối quan hệ tương hỗ giữa giáo viên và các bộ thư viện có tác động cụ thể
việc học, cụ thể là mối quan hệ giữa các học phần dự kiến, phát triển nguồn tài liệu và
sự phát triển cá nhân.
- Trong mơi trường có nhiều sách vở sẽ khiến cho học sinh đọc nhiều hơn và
với việc đọc chủ động như vậy sẽ làm tăng vốn từ, khả năng đọc, viết và ngữ pháp.
- Làm tăng khả năng tự tìm kiếm thơng tin phục vụ cho mơn học. Và như vậy,
thư viện có thể tạo ra sự khác biệt tích cực đối với lịng tự trọng, sự quyết đốn, tính
độc lập của học sinh và khiến cho họ quan tâm đến việc học nhiều hơn.
Hay theo tác giả Burgin, (2021) đã chỉ ra tác động tích cực của hệ thống thư
viện trường và trung tâm thông tin trong việc làm tăng kết quả học tập của học sinh ở
Bắc Carolina. Nghiên cứu chỉ ra rằng các hệ thống thư viện trong các trường trung học
ở Bắc Carolina có những tác động cụ thể lên kết quả học tập của học sinh, được đo
bằng điểm đọc chuẩn và các bài thi trắc nghiệm tiếng Anh.
1.3.3. Những tác động qua lại giữa thói quen đọc, sở thích đọc, kỹ năng đọc
ảnh hưởng đến kết quả học tập
Trong bài viết Đọc sách hiệu quả - một kỹ năng quan trọng để tự học thành
công, Lê Hải Yến, (2007) cho rằng: tự học cũng là yếu tố quan trọng trong việc nâng
cao chất lượng học tập, để việc đọc sách có hiệu quả cần đọc theo quy trình và thực

hiện nghiêm túc các yêu cầu sau: (1) đọc có suy nghĩ; (2) đọc có hệ thống; (3) đọc có
chọn lọc; (4) đọc có ghi nhớ; (5) rèn luyện thói quen viết nhật ký khi đọc. Để văn hóa
đọc trở thành một chuẩn mực phải có kỹ năng đọc.
Như vậy, việc xác định được các yếu tố của văn hóa đọc có ảnh hưởng đến kết
quả học tập của sinh viên là cơ sở giúp cho các nhà quản lí giáo dục, giáo viên có giải
pháp rèn luyện nâng cao văn hóa đọc cho sinh viên, giúp họ cải thiện hiệu quả việc
đọc sách nhằm nâng cao kết quả học tập để trở thành người có trình độ, năng lực cao
đáp ứng được những yêu cầu của xã hội.

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VĂN HÓA ĐỌC ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ
HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ
NHÂN VĂN
2.1. Tổng quan địa bàn nghiên cứu

16


2.1.1 Tổng quan về trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học quốc
gia Hà Nội
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn là ngôi trường thành viên của
trường Đại học Quốc gia Hà Nội. Hiện nay nhà trường đang đào tạo tổng số khoảng
13.000 sinh viên, trong đó có 9.600 sinh viên hệ đại học, 3.100 sinh viên hệ sau đại
học và 292 nghiên cứu sinh.
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn hiện có 15 khoa; 1 bộ mơn trực
thuộc; 9 phòng ban chức năng; 01 Viện đào tạo; 01 viện nghiên cứu; 10 trung tâm đào
tạo, nghiên cứu; 01 cơng ty; 01 Bảo tàng; 01 Tạp chí; 01 Trường THPT Chuyên Khoa
học Xã hội và Nhân văn. Trường có 520 cán bộ viên chức : 70% là tiến sỹ, 28% là
GS/PGS; hệ thống quản trị đại học đang hoàn thiện theo hướng hiện đại và hội nhập.
(ĐHQGHN, 2020)
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội có sứ

mệnh đi đầu trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, trình độ cao; nghiên cứu,
sáng tạo và truyền bá tri thức về Khoa học xã hội và nhân văn, phục vụ sự nghiệp xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. Phát triển trường Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn theo định hướng một đại học nghiên cứu, tiếp tục khẳng định vị trí hàng
đầu trong nghiên cứu, đào tạo các ngành khoa học xã hội và nhân văn của Việt Nam,
phấn đấu đến năm 2025 đưa trường đứng vào nhóm 150 các trường đại học hàng đầu
Châu Á, năm 2035 vào nhóm 100 các trường đại học hàng đầu châu lục và ngang tầm
với các đại học tiên tiến (thuộc nhóm 500) của thế giới.
2.1.2 Một số đặc điểm của sinh viên trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
– Đại học quốc gia Hà Nội
Sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đến từ nhiều tỉnh,
thành phố và cả các quốc gia khác nhau, đa số những sinh viên ở xa không tiện cho
việc đi lại sẽ được nhà trường hỗ trợ ký túc xá hoặc sinh viên tự thuê trọ ở ngoài hoặc
lựa chọn việc sử dụng các phương tiện di chuyển cá nhân hoặc công cộng. Đa số sinh
viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn tích cực trong việc học tập, được
biểu hiện bằng việc đa số sinh viên Nhân văn theo học và ra trường đúng hạn, tham gia
các cơng trình nghiên cứu khoa học có giá trị tri thức cao; tích cực tham gia những
buổi hội thảo, nghiên cứu khoa học để tiếp thu thêm kiến thức, ... Bên cạnh đó, sinh

17


viên trường Nhân văn cịn tích cực tham gia các hoạt động tập thể, đoàn Hội, câu lạc
bộ như: những chương trình mang tính tình nguyện, nhân đạo. Ví dụ: Hiến máu nhân
đạo, mùa hè xanh, tiếp sức mùa thi ... vì ở đó các bạn có nhiều cơ hội giao lưu với
những người có nhiều kinh nghiệm và học hỏi được những điều mới mẻ; Câu lạc bộ về
tổ chức xã hội, nghiên cứu khoa học, du lịch, bồi dưỡng kỹ năng, ... Ví dụ như câu lạc
bộ Khởi Nghiệp, câu lạc bộ Tuyên truyền Văn hóa Lịch sử, Tổ chức sự kiện và đặc
biệt có hứng thú với những hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, tạo mơi trường giao
lưu, giải trí với bạn bè trong và ngồi trường, ...

2.2.

Thực trạng văn hóa đọc ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên
trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học quốc gia Hà Nội

2.2.1. Thói quen đọc
Kết quả khảo sát trên 50 sinh viên trường đại học Khoa học xã hội và Nhân văn
về tần suất đọc tài liệu:

Hình 1. Biểu đồ tần suất đọc tài liệu của sinh viên Nhân văn
Hình 1 cho thấy chỉ có khoảng 45% sinh viên trả lời: họ thường xuyên đọc
sách, báo, tạp chí, ấn phẩm thông tin (8% cho rằng rất thường xuyên và 37% đánh giá
thường xuyên đọc). Tuy nhiên, có khoảng 55% SV cho rằng họ rất ít đọc và khơng đọc
tài liệu tham khảo, việc sinh viên ít đọc tài liệu nguyên nhân có thể do: (1) Đội ngũ
giảng viên của Khoa có sự nỗ lực đổi mới phương pháp dạy học nhưng việc thực hiện
chưa đem lại hiệu quả như mong muốn; (2) sinh viên còn thụ động trong quá trình đọc,
học, chưa có thói quen chủ động tìm hiểu, khám phá bài học nên họ chưa dành nhiều
thời gian đọc sách. Điều này đã khơng phát huy óc sáng tạo mà sẽ biến sinh viên thành
những người thường xuyên diễn đạt suy nghĩ của mình bằng những ý vay mượn, bằng
những lời có sẵn của thầy cơ. Vì thế, giảng viên cần thay đổi phương pháp dạy học,
hướng đến tìm hiểu, khai thác nhu cầu đọc sách của sinh viên, định hướng, hướng dẫn
cho sinh viên phương pháp đọc sách, tìm cái hay, cái đẹp trong sách.
Kết quả khảo sát thời gian đọc sách của sinh viên trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn-Đại học Quốc gia Hà Nội:

18


Hình 2. Biểu đồ thời gian đọc sách của sinh viên Nhân văn
Qua biểu đồ hình 2, ta thấy có 25% người học họ cho rằng: họ chỉ đọc sách khi

cần thiết, đọc trong tư thế bị bắt buộc phải đọc là để làm bài và hoàn thành nhiệm vụ
giáo viên giao cho. Đồng thời, có đến 47% người được đọc cho rằng họ chỉ đọc khi có
thời gian và 16% đọc một cách ngẫu hứng. Như vậy, có đến 88% sinh viên đọc sách
trong tâm thế bắt buộc mà chưa hình thành được thói quen đọc sách. Chỉ có một nhóm
rất ít sinh viên (chiếm 12%) cho rằng họ đọc vào thời gian cố định trong ngày.
Kết quả khảo sát về tần suất đến thư viện của sinh viên trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn-Đại học Quốc gia Hà Nội:

Hình 3. Biểu đồ tần suất đến thư viện của sinh viên Nhân văn
Từ biểu đồ hình 3 cho thấy, có 34% sinh viên Nhân văn đến thư viện 3-5 lần/1
tuần và 60% sinh viên Nhân văn đến thư viện trường dưới 3 lần/1 tuần. Trên 5 lần/1
tuần chỉ chiếm 6%. Kết quả trên cho thấy, sinh viên Nhân văn đến thư viện dưới 3
lần/tuần để đọc sách, đây cũng là một con số đáng kể so với việc không đọc sách báo.
Đặc biệt với phương pháp học tập mới, nếu sinh viên khơng đọc sách thì không đảm
bảo được yêu cầu của môn học, ảnh hưởng đến kết quả học tập.
2.2.2. Sở thích đọc
Văn hóa đọc là một hoạt động văn hóa ở tầm cao cho người học. Thơng qua văn
hóa đọc định hướng cho người học, tùy thuộc vào năng lực của mỗi người, mỗi sinh
viên khác nhau có thể tiếp cận được với thơng tin, tri thức phù hợp, hữu ích nhất cho
cuộc sống của mình. Văn hóa đọc có thể giúp cho mỗi cá nhân người học có nhận thức
trí tuệ hơn, ý nghĩa và hài hịa hơn. Sở thích đọc được xem là một trong những tiêu
chuẩn quan trọng để hình thành văn hóa đọc. Kết quả khảo sát về sở thích đọc của sinh
viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn-Đại học Quốc gia Hà Nội:

Bảng 1. Thống kê lý do thích/khơng thích đọc sách
Lí do thích đọc sách

Lí do khơng thích đọc sách

19



Lí do
Giúp cho việc học
Mở rộng kiến thức
Phát triển ngơn ngữ
Thư giãn, giải trí
Giết thời gian

Lượt ý kiến
33
40
27
29
8

Lí do
Mất thời gian
Nhàm chán
Khơng có nhu cầu
Khơng có sở thích
Chất lượng tài liệu

Lượt ý kiến
2
0
0
0
0


Nhìn vào bảng 4 ta thấy, sinh viên Nhân văn vẫn khá thích đọc sách, có rất
nhiều lí do khiến sinh viên thích đọc, có đến 33/50 sinh viên trả lời thích đọc sách vì
đọc sách giúp học tập tốt, 40/50 sinh viên đọc sách vì muốn mở rộng kiến thứ, 27/50
vì đọc sách giúp phát triển ngơn ngữ, 29/50 để thư giãn giải trí. Chỉ có rất ít 8/50 sinh
viên thích đọc vì để giết thời gian. Như vậy, tỷ lệ này cho thấy, sinh viên Nhân văn
thích đọc sách vì những lí do chính đáng, bổ ích, phục vụ tốt cho việc học tập cũng
như để thư giãn, giải trí. Chỉ có 2/50 sinh viên cho rằng đọc sách mất thời gian có thể
do nhận thức của những sinh viên này.
2.1.3 Kỹ năng đọc

Hình 4. Thống kê đối tượng hướng dẫn sinh viên Nhân văn kỹ năng đọc liệụ
Nhìn vào kết quả thống kê ở hình 4 cho thấy giáo viên Nhân văn có hướng dẫn
kỹ năng đọc sách cho sinh viên, có 40/50 sinh viên cho rằng họ được hướng dẫn kỹ
năng đọc sách từ thầy cô và 42/50 sinh viên cho rằng kỹ năng đọc có được là bản thân
tự rút kinh nghiệm trong q trình đọc sách. Ngồi ra, bạn bè cũng là một trong những
đối tượng giúp sinh viên hình thành kỹ năng đọc sách, có 24/50 sinh viên cho rằng,
bạn bè giúp sinh viên có thêm kỹ năng đọc sách.

CHƯƠNG III. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO VĂN HÓA ĐỌC CỦA
SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
3.1. Nhóm giải pháp đối với trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn – Đại
học Quốc gia Hà Nội
Thứ nhất nhà trường cần xây dựng và phát triển văn hóa đọc. Cụ thể có thể là
thành lập nhóm cán bộ chuyên trách; thiết kế các bảng hỏi; tiến hành khảo sát lấy ý
kiến từ sinh viên và giảng viên; xử lý phân tích số liệu đã thu thập được; định kỳ kiểm
tra giám sát hoạt động thực hiện và điều chỉnh hoạt động dạy và học. Mục đích chính

20



của hoạt động này là sẽ giúp phát triển và nâng cao văn hóa đọc trong tồn thể sinh
viên.
Thứ hai, về phía thư viện và phịng Cơng tác sinh viên cần liên kết tổ chức các
hoạt động tìm hiểu và nâng cao văn hóa đọc trong sinh viên. Thư viện phối hợp với
Phịng Cơng tác sinh viên thường xun tổ chức các buổi báo cáo chuyên đề, hội nghị
chia sẻ kinh nghiệm về việc đọc sách hiệu quả với nhiều nguồn và phong phú về loại
hình: Internet, Ngoại ngữ, đọc sách online bằng ebook, đọc và học thông qua lớp học
ảo, ….Mục đích của hoạt động này là tổ chức, triển khai những hoạt động hỗ trợ và
giúp sinh viên phát huy khả năng đọc cũng như là tạo ra mơi trường học tập giữa các
khoa, ngành trong tồn thể nhà trường nhằm duy trì và phát triển văn hóa đọc một
cách rộng rãi trong sinh viên.
Thứ ba, nhà trường cần nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý thư viện. Nhà
trường cần quan tâm tạo điều kiện hỗ trợ cho cán bộ quản lý thư viện tham dự những
hội thảo, tập huấn của các khóa đào tạo. Cùng với đó thường xuyên tổ chức các hội
nghị nhằm nâng cao, kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm quản lý thư viện. Một trong
những yếu tố quan trọng giúp phát triển thói quen, sở thích, kỹ năng đọc của sinh viên
đó chính là vai trị của thư viện. Muốn phát huy tốt vai trò của yếu tố này cần chú ý
đến đội ngũ cán bộ quản lí, cán bộ phục vụ của thư viện: khơng ngừng học tập nâng
cao trình độ quản lí chun mơn để hỗ trợ cho sinh viên trong q trình đọc, học tập và
nghiên cứu.
3.2. Nhóm giải pháp đối với các khoa thuộc trường Đại học Khoa học xã hội và
Nhân văn
Thứ nhất, các khoa trong trường nên thường xuyên tổ chức các hội nghị, hội thảo
và những buổi sinh hoạt chuyên đề tuyên truyền, phát triển văn hóa, tổ chức ngày hội
sách. Cơng việc cụ thể có thể là mỗi ngành sẽ xây dựng những sáng kiến gửi về Khoa
tổ chức những hội thảo và sinh hoạt định kỳ về văn hóa đọc, về ngày hội sách, giới
thiệu sách hay trong giáo viên cho sinh viên của Khoa. Hay hoạt động khác như tổ
chức lấy ý kiến phản hồi trực tiếp để nắm bắt tình hình của sinh viên và kịp thời điều
chỉnh.
Thứ hai, các khoa có thể xây dựng các phịng chức năng, bổ sung tài liệu, thiết bị

hỗ trợ nhu cầu đọc của sinh viên. Các khoa sẽ tiến hành xây dựng các phòng đọc tại

21


Khoa, Bộ mơn để giáo viên và sinh viên có thể đọc sách trao đổi, chia sẻ với nhau
những vấn đề chuyên sâu của lĩnh vực chuyên ngành cũng như: kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội,… bổ sung vào những nguồn tài liệu chuyên ngành để sinh viên có thể tra
cứu, tham khảo. Nhằm tạo điều kiện, môi trường thuận lợi cho sinh viên trong quá
trình đọc, Khoa, Bộ mơn xây dựng được góc đọc truyền thống ở Khoa và Bộ môn,
trong ngành và tạo nên môi trường học tập, nghiên cứu
3.3. Nhóm giải pháp đối với từng ngành trong khoa thuộc trường Đại học Khoa
học xã hội và Nhân văn
3.3.1. Đối với giảng viên
Giảng viên của riêng mỗi ngành nên thiết kế hình thức đánh giá kết quả học tập
của sinh viên trong đó có cả vai trị của văn hóa đọc. Như vậy, khi thiết kế, bổ sung đề
cương chi tiết cho mỗi học phần, cán bộ giáo viên đang giảng dạy đẩy mạnh yêu cầu
bắt buộc sinh viên phải đọc hiểu tác phẩm ở nhiều bậc nhận thức khác nhau. Và việc
kết thúc kiểm tra đánh giá cũng phải thể hiện được vai trị văn hóa đọc đối với kết quả
mà sinh viên đạt được.
Tiếp đó giảng viên phải tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận phong phú nguồn
tài liệu đọc. Với giải pháp này sinh viên sẽ được giới thiệu biết nhiều nguồn tài liệu
khác nhau cùng bổ trợ cho một học phần. Bên cạnh đó cịn là khả năng vận dụng và
tích hợp liên môn, liên ngành các nguồn tài liệu cho sinh viên.
3.3.2. Đối với sinh viên
Đối với cá nhân mỗi sinh viên, để nâng cao được văn hóa đọc thì cần sự nỗ lực
và kiên trì, sự quyết tâm cao độ. Bước đầu để nâng cao văn hóa đọc mỗi sinh viên nên
xây dựng kế hoạch rèn luyện đọc cho riêng mình. Bởi vì thơng qua giải pháp này, sinh
viên sẽ hình thành được ý thức tự học và tự nghiên cứu. Mỗi ngày sinh viên sẽ đặt ra
tiêu chí đọc cho mình và sẽ lên kế hoạch nâng dần khả năng đọc để chiếm lĩnh tri thức

một cách trọn vẹn. Hẳn trong thời gian đầu sẽ gặp nhiều khó khăn, lúc này giáo viên sẽ
hỗ trợ bạn trong việc xây dựng kế hoạch rèn luyện đọc và trao đổi những khó khăn
cũng như là khuyến khích bạn trong việc đọc. Tiếp đến, sinh viên có thể tự đánh giá
năng lực đọc của mình và rút ra những kinh nghiệm cũng như là ưu thế trong việc đọc
đã điều chỉnh và duy trì việc đọc.

22


Giải pháp kế tiếp là mỗi sinh viên phải chủ động tăng cường đến thư viện tra
cứu và tham khảo tư liệu. Nó sẽ giúp bạn nâng cao khả năng tìm kiếm tư liệu đọc để
vừa bổ sung cho kiến thức văn hóa vừa nâng cao khả năng đọc và kỹ năng lựa chọn tài
liệu. Để thực hiện tốt công việc này thì sinh viên phải hiểu rằng đó là yếu tố tự thân
của sinh viên. Việc tự ý thức sẽ giúp bạn nhận ra lợi ích của việc đọc sách, bạn sẽ tăng
cường đến thư viện nhiều hơn trong q trình học tập. Qua đó, mỗi sinh viên cần phải
tự thân vận động thật nhiều trong quá trình lĩnh hội tri thức. Mỗi sinh viên cần cố gắng
phấn đấu học tập với một thái độ tự giác, không ngừng trau dồi và phát triển tri thức
bằng cách sử dụng triệt để nguồn tài liệu để tra cứu và tham khảo mà khơng đâu khác
hơn đó chính là thư viện

PHẦN KẾT LUẬN
Đề tài đã đánh giá được mức độ ảnh hưởng của văn hóa đọc đến kết quả học tập
của sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn-Đại học Quốc gia Hà Nội.
Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề tài đưa ra kết luận như sau:
- Về kết quả nghiên cứu lý luận: đề tài đã khái quát được các yếu tố ảnh hưởng
đến văn hóa đọc và các yếu tố của văn hóa đọc ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh
viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.
- Về phương pháp nghiên cứu: đề tài đã đạt được một số kết quả nhất định, đánh
giá các mức độ ảnh hưởng của văn hóa đọc đến kết quả học tập của sinh viên trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.

- Đề tài nghiên cứu đã trả lời được các câu hỏi nghiên cứu đặt ra: Yếu tố nào hình
thành văn hóa đọc cho sinh viên? Mức độ ảnh hưởng của văn hóa đọc đến kết quả học
tập của sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn? Việc đánh giá được
mức độ ảnh hưởng của văn hóa đọc đến kết quả học tập của sinh viên đã mang lại
những thay đổi tích cực như: Một là, qua kết quả đánh giá của sinh viên thì sau khi
được giáo viên hướng dẫn phương pháp đọc, sinh viên đã có sự tiến bộ đáng kể về thói
quen, kỹ năng đọc, đồng thời kết quả học tập của sinh viên được cải thiện hơn trước.
Hai là, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, nhân viên thư viện và giáo viên đều nhận thức được
tầm quan trọng của việc hình thành văn hóa đọc cho sinh viên. Bên cạnh đó, đề tài đã

23


tổng hợp được một số vấn đề lý luận liên quan đến văn hóa đọc. Đồng thời, đề tài đề
xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao văn hóa đọc cho sinh viên góp phần cải
tiến kết quả học. Do đó, tơi cũng đã hồn thành mục đích nghiên cứu của mình.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Anyichie, A., & Onyedike, C. (2012). Effects of Self-Instructional Learning Strategy
on Secondary Schools Students‟ Academic Achievement in Solving Mathematical
Word
Problems
in
Nigeria.
African
Research
Review,
6.
/>Burgin, R. (2021). An Essential Connection: How Quality School Library Media
Programs Improve Student Achievement in North Carolina.

ĐHQGHN T. Đ. học K. học X. hội và N. (2020, November 23). Tổng quan. Trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - ĐHQGHN. />Hoàng T. B. T. (2015). Phát triển văn hóa đọc cho sinh viên của Trường Đại học
Thương
mại:
Luận
văn
ThS.
Thông
tin:
60
32
02
03.
/>Lâm, T. S. N. T. C. (2016). Báo cáo nghiên cứu khoa học: Ảnh hưởng của văn hóa đọc
đến kết quả học tập của sinh viên ngành ngữ văn, khoa sư phạm—Trường đại học An
Giang—TaiLieu.VN. />Lê, H. Y. (2007). Một kĩ năng quan trọng để tự học thành cơng.
/>%u1ebfn
Lê, T. T. H. (2015). Thực trạng văn hóa đọc của sinh viên chuyên ngành thư viện
thông tin, trường Đại học Văn hóa Hà Nội—TaiLieu.VN. />Loan N. T. Q., & Duy V. H. (2013). Các yếu tố ảnh hưởng đến thói quen đọc sách
chuyên ngành của sinh viên: Trường hợp tại Trường Đại học Bách Khoa Thành phố
Hồ Chí Minh. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH, 8(1), 86–101.
Lonsdale, M. (2003). Impact of School Libraries on Student Achievement: A Review of
the Research.
Ngà V. D. T. (2010). Biện pháp phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng ở Việt Nam.
Tạp chí Thơng tin và Tư liệu, 4, 17–25.

24


Nguyễn, Đ. L. (2017). Kỹ năng đọc sách, một phương diện quan trọng của văn hóa

đọc trong nhà trường Đại học. />Nguyễn, H. V. (2014). Văn hóa đọc và phát triển văn hóa đọc ở Việt Nam. Thư viện
Trường Đại học tài chính Marketting. />Nguyễn T. T. T. (2010). Nghiên cứu nhu cầu đọc và công tác giáo dục nhu cầu đọc
của học sinh tiểu học [Thesis, Khoa Thông Tin Thư viện].
/>Phạm, T. P. L. (2018). Những yếu tố ảnh hưởng tới văn hóa đọc trong kỷ nguyên số.
/>subfolder=37/71/91/&doc=37719105949278076368906507391865006166&bitsid=11
2700e8-549e-473a-a2c8-5dabaf307cc5&uid=
Vũ, T. T. H. (2013). Văn hoá đọc ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập và phát triển |
Cổng thông tin Thư viện. />
PHỤ LỤC

25


×