Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu tính đa dạng và bước đầu đánh giá hiện trạng bảo tồn các loài tai voi (gesneriaceae)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.24 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------------

NGUYỄN THỊ TỐ UYÊN

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG VÀ BƢỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ
HIỆN TRẠNG BẢO TỒN CÁC LOÀI TAI VOI (GESNERIACEAE)
Ở VÙNG NÚI ĐÁ VÔI ĐÔNG BẮC VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

HÀ NỘI - 2020

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------------

NGUYỄN THỊ TỐ UYÊN

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG VÀ BƢỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ
HIỆN TRẠNG BẢO TỒN CÁC LOÀI TAI VOI (GESNERIACEAE)
Ở VÙNG NÚI ĐÁ VÔI ĐÔNG BẮC VIỆT NAM

Chuyên ngành: Thực vật học
Mã số: 84.201.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. Đỗ Văn Trƣờng
2. PGS.TS. Nguyễn Trung Thành

HÀ NỘI - 2020

2


LỜI CẢM ƠN
Luận văn hồn thành theo chƣơng trình đào tạo cao học khóa K27 tại Trƣờng
Đại Học Khoa Học Tự Nhiên.
Để hồn thành nghiên cứu này, tơi đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ, chỉ
bảo nhiệt tình của các thầy giáo hƣớng dẫn Trƣờng Đại Học Khoa Học Tự Nhiên
(Đại học Quốc gia Hà Nội) và Bảo tàng Thiên Nhiên Việt Nam (Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam).
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến thầy PGS. TS. Nguyễn Trung Thành
– Trƣờng Đại Học khoa học Tự nhiên và thầy TS. Đỗ Văn Trƣờng – Bảo tàng Thiên
nhiên Việt Nam, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và tận tình chỉ bảo tơi trong q trình
nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến các cán bộ cơng tác tại phòng tiêu bản
thực vật của Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam (VNMN), Viện Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật (HN), Viện Dƣợc liệu (NIMM), Truờng Đại học Khoa học Tự
nhiên (HNU), đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Nghiên cứu này đƣợc thực hiện dƣới sự hỗ trợ của đề tài: “Nghiên cứu tính
đa dạng và bảo tồn họ Tai voi (Gesneriaceae) trên núi đá vôi của Việt Nam” – Mã
số 106.03–2019.308.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn đến các thành viên trong gia đình, bạn bè đã động
viên và giúp đỡ tơi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu.

Hà Nội, ngày….. tháng 12 năm 2020
Học viên
Nguyễn Thị Tố Uyên

i


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công bố ở bất kỳ cơng trình nào.
Hà Nội, ngày….. tháng 12 năm 2020
Học viên

Nguyễn Thị Tố Uyên

ii


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ v
DANH MỤC HÌNH ẢNH ........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT ................................................vii
Đ T V N ĐỀ ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
1.1. Lịch sử nghiên cứu họ Tai voi trên thế giới ..................................................... 4
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ..................................................................... 9

CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU11
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................................... 11
2.2. Nội dung nghiên cứu....................................................................................... 11
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 11
2.3.1. Lựa chọn hệ thống học phù hợp để sắp xếp tất cả các taxa họ Tai voi đã
biết ở Việt Nam ................................................................................................... 11
2.3.2. Nghiên cứu tính đa dạng họ Tai voi ......................................................... 11
2.3.3. Đánh giá hiện trạng bảo tồn .................................................................... 13
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................. 14
3.1. Lựa chọn hệ thống học phù hợp để sắp xếp các taxa họ Tai voi
(Gesneriaceae) ở Việt Nam.................................................................................... 14
3.2. Tính đa dạng của họ Tai voi (Gesneriaceae) trên núi đá vôi ở Đơng Bắc Việt
Nam ........................................................................................................................ 19
3.2.1. Danh lục các lồi Tai voi trên núi đá vôi ở Đông Bắc Việt Nam ............ 19
3.2.2. Đánh giá tính đa dạng các taxa (chi, loài) .............................................. 52
3.2.3. Đánh giá mức độ đặc hữu ........................................................................ 53
3.2.4. Đánh giá tính đa dạng về dạng sống........................................................ 55
iii


3.2.5. Đặc trưng phân bố ................................................................................... 56
3.2.6. Đánh giá giá trị sử dụng .......................................................................... 59
3.2.7. Mô tả các taxon họ Tai voi trên núi đá vôi ở Đông Bắc Việt Nam ghi
nhận mới cho khu hệ thực vật Việt Nam ............................................................ 60
3.3. Hiện trạng bảo tồn các loài Tai voi trên núi đá vôi ở Đông Bắc Việt Nam ... 72
3.3.1. Đánh giá hiện trạng bảo tồn các loài Tai voi trên núi đá vôi ở Đông Bắc
Việt Nam ............................................................................................................. 72
3.3.2. Xác định các mối đe dọa đến bảo tồn các lồi Tai voi trên núi đá vơi ở
Đơng Bắc Việt Nam ............................................................................................ 74
3.3.3. Đề xuất các biện phát bảo tồn các lồi họ Tai voi ở Đơng Bắc Việt Nam75

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 78
1. Kết luận .............................................................................................................. 78
2. Kiến nghị............................................................................................................ 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 90
PHỤ LỤC
BẢN THẢO BÀI BÁO

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hệ thống họ Tai voi (Gesneriaceae) ở Việt Nam theo hệ thống của Weber
& al. (2013) .......................................................................................................... 15
Bảng 3.2. Hệ thống họ Tai voi (Gesneriaceae) ở vùng Đông Bắc Việt Nam theo
Weber & al. (2013) .............................................................................................. 17
Bảng 3.3. Hệ thống học họ Tai voi (Gesneriaceae) ở Việt Nam, Trung Quốc và Thế
giới theo Weber & al. (2013) ............................................................................... 18
Bảng 3.4. Đa dạng taxon họ Tai voi (Gesneriaceae) ở vùng núi đá vôi Đông Bắc53
Bảng 3.5. Dạng sống các lồi Gesneriaceae ở vùng núi đá vơi Đông Bắc Việt Nam
.............................................................................................................................. 56
Bảng 3.6. Phân bố theo độ cao các lồi Gesneriaceae ở vùng núi đá vơi ............ 57
Bảng 3.7. Bảng phân bố các loài Gesneriaceae ở vùng Đông Bắc Việt Nam ..... 58
Bảng 3.8. Bảng phân bố mơi trƣờng sống của các lồi Tai Voi (Gesneriaceae) . 59
Bảng 3.9. Thống kê giá trị sử dụng của các loài Tai voi ..................................... 59
Bảng 3.10. Các loài nguy cấp, quý, hiếm và tình trạng bảo tồn .......................... 73

v


DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1. Hệ thống học họ Tai voi (Gesneriaceae) trên cơ sở hình thái học và sinh
học phân tử (Weber et al. (2013)) .......................................................................... 5
Hình 2. Đại thƣ lơng cứng (Hemiboea strigosa). . .............................................. 62
Hình 3. Cây rita lá lớn (Henckelia monantha). ................................................... 64
Hình 4. Bơ sa Dongxing (Loxostigma dongxingensis). ....................................... 66
Hình 5. Cây rita lá dầy (Primulina carnosifolia) ................................................ 68
Hình 6. Cây rita lá lớn (Primulina napoensis) .................................................... 70
Hình 7. Cây ri ta Jingxi (Primulina jingxiensis). ................................................ 72

vi


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

IUCN

IUCN Red List: liên minh bảo tồn thế giới

CR

Critically Endangered: Rất nguy cấp

LC

Least Concern: Ít quan tâm

DD


Data deficient: Thiếu dữ liệu

NT

Near-threatened: Sắp bị đe dọa

EX

Extinct: Tuyệt chủng

VU

Vulnerable: Sắp nguy cấp

EN

Endangered: Nguy cấp

VQG

Vƣờn quốc gia

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

NXB

Nhà xuất bản


HNU

Phòng Tiêu bản, Trƣờng Đại học khoa học Tự nhiên –
Đại học Quốc gia Hà Nội

HN

Phòng Tiêu bản, Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật

NIMM

Phòng tiêu bản, Viện dƣợc liệu

VNMN

Phòng tiêu bản, Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam

K

Phòng tiêu bản, Vƣờn thực vật hồng gia Kew – Anh

KUN

Phịng tiêu bản, Viện Thực vật Cơn Minh – Trung
Quốc

KIB

Phịng tiêu bản, Viện Thực vật Quảng Tây – Trung

Quốc

MO

Phòng tiêu bản, Vƣờn thực vật Missouri – Hoa Kỳ

L

Phòng tiêu bản quốc gia Leiden – Hà Lan

LE

Phòng tiêu bản, Viện thực vật Komarov, Viện Hàn lâm
Khoa học Nga

P

Phòng tiêu bản, Bảo tàng Lịch sử tự nhiên Paris – Pháp

PE

Phòng tiêu bản, Viện Thực vật, Viện Hàn lâm Khoa

vii


học Trung Quốc
SCBI

Phòng tiêu bản, Vƣờn Thực vật Hoa Nam – Trung

Quốc

WU

Phòng tiêu bản, Đại học Wien – Áo

SING

Phòng tiêu bản, Vƣờn thực vật Singapore

E

Phòng tiêu bản, Vƣờn thực vật hồng gia Edinburgh –
Anh

GXMI

Phịng tiêu bản, Viện Khoa học Y dƣợc cổ truyền
Quảng Tây – Trung Quốc

BM

Phòng tiêu bản, Bảo tàng lịch sử Tự nhiên – Anh

S

Phòng tiêu bản, Bảo tàng lịch sử Tự nhiên Thụy Điển

NY


Phòng tiêu bản, Viện thực vật New York – Hoa Kỳ

viii


Đ T V N ĐỀ
Trên thế giới, núi đá vôi chiếm khoảng 14% diện tích của lục địa, phân bố
chủ yếu ở khu vực Đông và Đông Nam Á (gồm Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan,
và Malaysia), các khu vực này đƣợc xem là những trung tâm đa dạng sinh học, với
nhiều loài thực vật đặc hữu, quý hiếm và nguy cấp của họ Basalminaceae,
Begoniaceae, và Gesneriaceae đã đƣợc phát hiện và mô tả cho khoa học thế giới
(Clements 2006, Williams 2008). Khu hệ thực vật núi đá vơi có giá trị bảo tồn to
lớn và nổi bật do có tính đa dạng sinh học cao, chứa đựng nhiều lồi đặc hữu. Tuy
nhiên, hiện nay hệ sinh thái rừng núi đá vơi đang trở nên nguy cấp bởi ít đƣợc quan
tâm bảo vệ và thƣờng xuyên chịu những tác động tiêu cực của con ngƣời.
Nằm trong trung tâm đa dạng sinh học Indo–Burma, khu vực núi đá vôi của
Việt Nam và Nam Trung Quốc có tính đạng sinh học cao và đƣợc ghi nhận là một
trong những khu vực ƣu tiên cho bảo tồn. Ở Việt Nam, núi đá vôi phân bố chủ yếu
từ miền Bắc đến miền Trung, ở khu vực Đông Bắc và Tây Bắc của nƣớc ta, chứa
đựng nhiều giá trị văn hóa, tâm linh, di chỉ khảo cổ, cảnh quan, địa chất và những
giá trị đa dạng sinh học nổi bật. Phần lớn diện tích núi đá vơi nằm trong các khu vực
đƣợc bảo vệ (ví dụ: Cơng viên địa chất tồn cầu Cao ngun đá Đồng Văn, dãy núi
đá vôi Cúc Phƣơng–Pù Luông, dãy núi đá vôi Ba Bể–Nà Hang–Bắc Mê, Vƣờn quốc
gia Phong Nha–Kẻ Bàng), tuy nhiên vẫn cịn nhiều diện tích núi đá vơi nằm ngồi
hệ thống rừng đặc dụng, do chính quyền địa phƣơng và ngƣời dân quản lý, những
khu vực này vẫn đang chịu tác động mạnh mẽ bởi các hoạt động bất hợp pháp nhƣ:
khai thác đá, tài nguyên rừng và mở rộng diện tích canh tác. Vì vậy, chúng ta cần
thiết phải đánh giá lại hiện trạng đa dạng sinh học và bảo tồn của khu hệ động, thực
vật trên núi đá vơi ở Việt Nam nói chung và khu vực Đơng Bắc nói riêng, đặc biệt
là các lồi nhạy cảm và dễ biến đổi dƣới tác động của các yếu tố bất lợi. Để xác

định đƣợc các khu vực núi đá vôi quan trọng và ƣu tiên bảo tồn, chúng ta cần xác
định tính đa dạng (bao nhiêu loài) và hiện trạng bảo tồn (bao nhiêu loài nguy cấp,
quý hiếm, đặc hữu và mối đe dọa đến bảo tồn) của mỗi khu vực.
Vùng Đông Bắc hiện nay gồm 9 tỉnh với diện tích trên 5,661 triệu ha (tỷ lệ
8,9% so với tổng diện tích cả nƣớc) với 9.140.142 dân (tỷ lệ 15,2% so với tổng dân
1


số cả nƣớc). Đây là vùng núi và trung du với nhiều khối núi đất và dãy núi đá vôi,
với điều kiện địa hình, khí hậu, thủy văn đa dạng đã tạo cho khu vực này có tính đa
dạng sinh học cao và lƣu giữ nhiều nguồn gen quý hiếm, độc đáo, khơng chỉ có giá
trị về mặt khoa học mà cịn có ý nghĩa kinh tế. Tuy vậy, do nạn phá rừng làm nƣơng
rẫy và khai thác gỗ trái phép, cùng với việc khai thác khống sản khơng đƣợc kiểm
sốt đã dẫn đến diện tích rừng tự nhiên và đa dạng sinh học ngày càng giảm sút
giảm, đặc biệt vùng núi đá vơi. Bƣớc đầu đã có một số chƣơng trình điều tra, nghiên
cứu tổng thể đa dạng và hiện trạng bảo tồn của khu hệ động, thực vật ở một số khu
vực núi đá vôi vùng Đông Bắc nƣớc ta. Tuy nhiên, chƣa có đề tài nghiên cứu nào đề
cập đến tính đa dạng, phân bố và hiện trạng bảo tồn của các loài Tai voi
(Gesneriaceae) ở vùng núi đá vôi Đông Bắc.
Họ Tai voi (Gesneriaceae) thuộc bộ Hoa mơi (Lamiales) gồm khoảng 3200
lồi thuộc 160 chi, phân bố chủ yếu ở khu vực nhiệt đới và cổ nhiệt đới. Họ này
gồm nhiều lồi có màu sắc hoa đẹp và sặc sỡ, có giá trị làm cảnh và giá trị thƣơng
mại (Wang et al. 1998; Wang et al. 2010; Webber et al. 2013). Sử dụng họ Tai voi
nhƣ là trƣờng hợp nghiên cứu điển hình về tính đa dạng và bảo tồn của khu hệ thực
vật núi đá vơi ở Đơng Bắc Việt Nam, bởi vì: (1) Họ Tai voi là một trong những họ
thực vật chiếm ƣu thế ở khu hệ thực vật núi đá vôi; (2) Họ Tai voi bao gồm cả
những lồi có phân bố rộng, lồi có vùng phân bố hẹp, và lồi đặc hữu hẹp ở vùng
núi đá vôi; và (3) Họ này vẫn ít đƣợc nghiên cứu ở Việt Nam.
Bƣớc đầu, đã có một vài thống kê về thành phần lồi, danh lục các loài hay
nghiên cứu phân loại các loài Tai voi ở Việt Nam (Phạm Hoàng Hộ 2003; Vũ Xuân

Phƣơng 2005, 2018; Luu et al. 2018). Tuy nhiên, các nghiên cứu trên mới chỉ dựa
vào đặc điểm hình thái và hệ thống học truyền thống, thiếu các thông tin về đặc
trƣng phân bố, tình trạng bảo tồn, đặc biệt các lồi trên núi đá vơi. Hơn nữa, những
phát hiện hay ghi nhận mới gần đây về các loài Tai voi ở Việt Nam (Middleton et
al. 2014; Do et al. 2016; 2017; Hong et al. 2018; Chen et al. 2017; 2018; Middleton
2018) khơng chỉ làm tăng số lƣợng các lồi này ở Việt Nam, mà còn làm nổi bật
khu vực tiềm năng cho nghiên cứu phát hiện các taxa mới cho khoa học thế giới,
nếu có thêm nghiên cứu ở các khu vực hẻo lánh đƣợc thực hiện. Cùng với đó,
2


những năm gần đây, do sức ép gia tăng dân số lên diện tích rừng tự nhiên đã làm
cho mơi trƣờng sống của các loài sinh vật trên núi đá vơi đã và đang bị suy giảm
đáng kể, trong đó nhiều lồi Tai voi đang có nguy cơ bị đe dọa và tuyệt chủng. Do
đó, “Nghiên cứu t nh đ d ng và bƣớc đầu đánh giá hiện tr ng b o tồn các oài
T i voi (Gesneri cec )

v ng n i đá v i Đ ng Bắc Việt N m” là cần thiết và

cấp bách.
Thông qua nghiên cứu này, phần lớn các loài Tai voi trên núi đá vôi ở Đông
Bắc Việt Nam sẽ đƣợc điều tra và đánh giá.
Ngoài ra, những kết quả trong đề tài này cũng mang ý nghĩa khoa học và
thực tiễn trong xây dựng tài liệu cơ bản về họ Tai voi tại Việt Nam.
n

o

: Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp đầy đủ thông tin về


phân loại, phân bố, đặc điểm sinh học, sinh thái học của các loài Tai voi trên vùng
núi đá vôi ở Đông Bắc Việt Nam.
n

t

ti n: Đây sẽ là nghiên cứu đầu tiên đánh giá hiện trạng bảo

tồn và là cơ sở khoa học cho các hoạt động nghiên cứu và bảo tồn các loài Tai voi.

3


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Lịch s nghiên cứu họ T i voi trên thế giới
Họ Tai voi (Gesneriaceae) thuộc bộ Hoa môi (Lamiales), phân bố chủ yếu ở
vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Các quan điểm nghiên cứu Hệ thống học truyền
thống đã phân chia họ này thành 2 phân họ: Gesnerioideae và Cyrtandroideae
(Bentham 1876; Fritsch 1893–1894; Burtt 1963). Sau đó, Burtt & Wiehler (1995),
trên cơ sở hình thái và tế bào học đã phân chia họ này thành 3 phân họ: (1)
Gesnerioideae (gồm 56 chi, chủ yếu ở vùng tân nhiệt đới); (2) Coronantheroideae
(gồm 9 chi, chủ yếu ở Nam bán cầu, ôn đới Nam Mỹ đến Ôxtrâylia); (3)
Cyrtandroideae (=Didymocarpoideae, gồm 82 chi, chủ yếu ở vùng Cổ nhiệt đới).
Các hệ thống này dựa vào một vài đặc điểm hình thái và giải phẫu của hạt, lá mầm
của cây con, cấu trúc của đĩa mật và vị trí của bầu. Các lồi Tai voi ở vùng tân nhiệt
đới đƣợc đặc trƣng bởi một số đặc điểm hình thái nhƣ: hạt có nội nhũ, 2 lá mầm
tƣơng đối đồng đều và kém phát triển sau khi nảy mầm, đĩa mật gồm nhiều tuyến,
và bầu hạ. Trong khi đó, các lồi Tai voi ở vùng cổ nhiệt đới khơng có nội nhũ, chỉ
1 lá mầm phát triển tốt sau khi nảy mầm, đĩa mật dạng vòng ở phần đáy, và bầu
thƣợng.

Weber (2004) là ngƣời đầu tiên nghiên cứu hệ thống học họ Tai voi sử dụng
các dữ liệu phân tử. Do nghiên cứu mới chỉ tập trung vào các loài Tai voi phân bố ở
vùng cổ nhiệt đới, nên Weber (2004) đã đề xuất hệ thống học phân tử tạm thời cho
họ Tai voi ở khu vực này, gồm 4 nhóm: (1) Coronantheroid Gesneriaceae; (2)
Gesnerioid Gesneriaceae; (3) Epithematoid Gesneriaceae; (4) Didymocarpoid
Gesneriaceae. Trong đó, nhóm Didymocarpoid Gesneriaceae đƣợc phân chia thành
4 nhánh, gồm: “Basal Asiatic genera”, “European genera”, “African và Madagascan
genera” và Advanced Asiatic and Malesian genera”. Khoảng 10 năm sau đó, Weber
et al. (2013) đã đề xuất hệ thống học phân tử chính thức cho tồn bộ họ Tai voi.
Đây là hệ thống chi tiết và bao quát nhất của họ Tai voi trên cơ sở dữ liệu hình thái
và phân tử, theo đó 3 phân họ đƣợc ghi nhận: phân họ Sanangoideae (đơn loài
Sanango racemosum), phân họ Gesnerioideae, và phân họ Didymocarpoideae. Hệ
thống này đã cải thiện đáng kể vị trí và mối quan hệ của các taxa so với các hệ
4


thống học truyền thống trƣớc đó. Trong đó nhánh Sanango/Sanangoideae (New
World) là nhánh cơ sở và có quan hệ chị em với nhánh còn lại (gồm Gesnerioideae
+ Didymocarpoideae); phân họ Gesnerioideae đƣợc phân chia thành 12 phân tông
trong 5 tông; và phân họ Didymocarpoideae đƣợc phân chia thành 14 phân tơng của
2 tơng (Hình 1).

Hình 1. Hệ thống học họ Tai voi (Gesneriaceae) trên cơ sở hình thái học và sinh
học phân tử (Weber et al. (2013))

5


Nghiên cứu tính đa dạng họ Tai voi đã đƣợc thực hiện khá đầy đủ ở các quốc gia
trong khu vực Đông và Đông Nam Á (Trung Quốc, Thái Lan, và Malaysia). Trong

đó, Trung Quốc đƣợc xem là trung tâm đa dạng sinh học nhất của họ này. Trong tài
liệu “A Dictionary of the Families and Genera of Chinese Seed Plants (1958)”, các
tác giả đã thống kê 41 chi và 210 loài Tai voi cho Trung Quốc. Trong khi biên soạn
Thực vật chí Trung Quốc (bản tiếng Trung), Wang et al. (1990) đã mơ tả 416 lồi
thuộc 56 chi, trong đó 16 chi và hơn 100 lồi đƣợc mơ tả mới cho khoa học. Sau đó,
số lƣợng lồi Tai voi đã đƣợc tăng lên 442 loài, với 354 loài và 25 chi (phần lớn
đơn loài) đƣợc xem là đặc hữu của Trung Quốc (Wang et al. 1998). Trong cuốn
sách “Plants of Gesneriaceae in China”, Li & Wang (2005) đã thống kê 463 loài
thuộc 58 chi Tai voi cho hệ thực vật Trung Quốc. Trong cơng trình “Gesneriaceae
of South China”, Wei et al. (2010) đã liệt kê, mơ tả hình thái và đánh giá bảo tồn
của 336 loài (gồm 32 loài mới) và 56 chi (gồm 1 chi mới), chiếm khoảng 85% tổng
số lồi Tai voi đã ghi nhận ở phía Nam Trung Quốc và 65% số loài đã ghi nhận
khắp Trung Quốc. Đây là cơng trình nghiên cứu khá đầy đủ và toàn diện về đa dạng
và bảo tồn các lồi Tai voi ở phía Nam Trung Quốc. Nhƣ vậy, Trung Quốc quả thực
là trung tâm đa dạng của họ Tai voi trên thế giới, phần lớn các taxa đƣợc phát hiện
ở phía Nam và Tây Nam Trung Quốc, bao gồm các tỉnh: Quảng Đông, Quảng Tây,
Vân Nam và Quý Châu, với ít nhất 350 lồi đã đƣợc ghi nhận ở khu vực này, đặc
biệt trung tâm đa dạng là khu vực núi đá vôi chạy từ Tây Nam Quý Châu-Đơng
Nam Vân Nam–Quảng Tây đến phía Bắc Quảng Đơng (Wei et a. 2010). Trên cơ sở
phân tích yếu tố phân bố địa lý của các loài Tai voi ở Trung Quốc, các nghiên cứu
đã chỉ ra rằng vùng núi đá vôi chạy từ Tây Nam Quý Châu–Đông Nam Vân Nam–
Quảng Tây đến phía Bắc Quảng Đơng là mơi trƣờng sống chính của tất cả các đại
diện thuộc phân họ Cyrtandroideae, với 42 chi và 210 lồi, trong đó 15 chi và 163
loài là đặc hữu cho khu vực (Wang et al. 1990, 1998; Wei et al. 2010). Kể từ khi
các cơng trình trên đƣợc cơng bố, nhiều lồi và chi mới của họ Tai voi ở vùng núi
đá vôi của Trung Quốc vẫn tiếp tục đƣợc phát hiện và mô tả (Fang & Qin 2004;
Yang & Kang 2017; Yang & Ban 2017; Xin et al. 2018; Hong et al. 2018; Li et al.
2019). Trên cơ sở hệ thống học hiện đại họ Tai voi (Weber et al. 2013), Moller et al.
6



(2016) đã đề xuất hệ thống học họ này cho thực vật Trung Quốc (có cập nhật giới
hạn của các chi). Theo hệ thống này, giới hạn và vị trí của các chi trong họ Tai voi
thay đổi đáng kể: từ 56 chi theo quan điểm của Wang et al. (1998) xuống còn 45 chi
theo quan điểm mới này. Thêm vào đó, khoảng 22 chi đƣợc xem xét là synonym
của các chi khác, và số lƣợng của các chi đặc hữu cũng đƣợc giảm từ 27 xuống 11
chi. Nghiên cứu bảo tồn các loài Tai voi ở Trung Quốc bƣớc đầu đã đạt đƣợc những
kết quả đáng khích lệ. Trên cơ sở khung tiêu chí đánh giá bảo tồn của liên minh bảo
tồn thế giới (IUCN 2001), Wei et al. (2010) đã tiến hành đánh giá hiện trạng bảo tồn
cho 304 lồi Tai voi ở phía Nam Trung Quốc. Kết quả đã chỉ ra rằng một nửa số
loài Tai voi đang bị đe dọa, trong đó: 8 lồi ở sắp bị đe dọa (NT), 20 loài sắp nguy
cấp (VU), 26 lồi nguy cấp (EN), 116 lồi cực kì nguy cấp (CR), và 1 loài đã bị
tuyệt chủng (EX). Hơn nữa, gần đây Viện Thực vật Quảng Tây (Trung Quốc) đã
thành lập Trung tâm Bảo tồn các loài Tai voi ở Trung Quốc, với chức năng lƣu giữ
và bảo tồn các loài Tai voi đặc hữu, quý hiếm và nguy cấp. Cho đến nay, khoảng
120 loài Tai voi đã và đang đƣợc bảo tồn và phát triển tại trung tâm này, với phần
lớn các lồi có nguồn gốc từ khu vực núi đá vơi của Trung Quốc.
Trong danh lục các lồi Tai voi ở Thái Lan, Burtt (2001) đã liệt kê 170 loài
và phân loài thuộc 25 chi của họ này, trong đó mơ tả 14 lồi và 1 phân lồi mới cho
khoa học thế giới. Sau đó, nhiều lồi và chi Tai voi đƣợc phát hiện và mô tả mới
cho khu hệ thực vật Thái Lan (Triboun & Middleton 2012; 2015; Puglisi et
al. 2015). Những kết quả nghiên cứu này khẳng định Thái Lan là một trong những
trung tâm đa dạng của họ Tai voi trong khu vực. Tuy nhiên, phần lớn các loài Tai
voi ở Thái Lan vẫn chƣa đƣợc đánh giá bảo tồn, ngoại trừ cho một số loài trong chi
Microchirita (Puglisi & Middleton 2017) và chi Aeschynanthus (Middleton 2007).
Ở Thái Lan, núi đá vôi phân bố rải rác khắp quốc gia, trong đó các lồi Tai voi
chiếm ƣu thế và đa dạng trong hệ thực vật núi đá vơi của Thái Lan, với nhiều lồi
đặc hữu hẹp, đặc biệt trong chi Paraboea (Triboun & Middleton 2012; 2015;
Puglisi et al. 2015) và chi Microchirita (Puglisi & Middleton 2017).
Mặc dù khu vực núi đá vơi chiếm diện tích nhỏ ở Malaysia, nhƣng ƣớc tính

khoảng 14% lồi thực vật có hạt đang sinh trƣởng và phát triển trên vùng núi đá vôi
7


của quốc gia này. Trong đó phần lớn là các loài thực vật thuộc họ Basalminaceae,
Begoniaceae, và Gesneriaceae, với nhiều loài đặc hữu hẹp và dễ bị tổn thƣơng và
nguy cấp do tác động của các yếu tố môi trƣờng bất lợi (Chin 1977). Do đó, khu hệ
thực vật núi đá vôi ở Malaysia đƣợc xem xét nhƣ là hệ sinh thái cực kì nguy cấp và
quan trọng, ƣu tiên cho bảo tồn (Chua et al. 2009). Trong khi nghiên cứu lịch sử tự
nhiên ở Malaysia, Kiew (1991) cho rằng họ Tai voi là họ thực vật lớn nhất trong
nhóm hai lá mầm thân thảo của Malaysia, với 23 chi và khoảng 400 loài. Phần lớn
phân bố ở dƣới tán rừng mƣa nhiệt đới, đặc biệt trong hệ sinh thái rừng trên núi đá
vơi (Chirita, Monophyllaea, và Paraboea), trong đó 80% số loài của chi Paraboea
là đặc hữu. Khi đánh giá tình trạng bảo tồn của các lồi Tai voi ở Malaysia, Kiew et
al. (2011) và Rafidad & Kiew (2017) đã chỉ ra rằng phần lớn các loài Tai voi nguy
cấp đƣợc ghi nhận là phân bố ở vùng núi đá vơi, tuy nhiên các khu vực đó khơng
nằm trong hệ thống các khu vực đƣợc bảo vệ, và đang chịu tác động mạnh mẽ bởi
các hoạt động khai thác đá, mở rộng diện tích canh tác, và phát triển du lịch sinh
thái.
Trong những năm gần đây, nghiên cứu bảo tồn (nhân giống và xây dựng mơ
hình bảo tồn ngoại vi) các loài Tai voi đã đƣợc thực hiện bởi một số viện nghiên
cứu hay vƣờn thực vật trên thế giới nhƣ: Viện thực vật Bắc Kinh, Trung Quốc;
Vƣờn thực vật Hoa Nam, Trung Quốc; Vƣờn thực vật Thẩm Quyến, Trung Quốc;
Viện Thực vật Quảng Tây, Trung Quốc; Vƣờn Thực vật Singapore; Vƣờn thực vật
hoàng gia Endinburgh, Vƣơng quốc Anh, đã góp phần đáng kể vào cơng tác bảo tồn
các loài Tai voi quý hiếm và nguy cấp, đặc biệt các lồi trên vùng núi đá vơi. Tuy
nhiên, cịn thiếu các nghiên cứu bảo tồn loài thực vật Tai voi ở Việt Nam.
Nhƣ vậy, khu hệ thực vật vùng núi đá vôi của một số quốc gia láng giềng
trong khu vực Đông và Đông Nam Á thực sự là những trung tâm đa dạng và đặc
hữu cao của họ Tai voi. Bƣớc đầu những nghiên cứu về hệ thống học, phát sinh

chủng loại, phân loại, đa dạng và bảo tồn các loài Tai voi đã đạt đƣợc những kết quả
đáng khích lệ, đóng góp đáng kể vào sự hiểu biết về tính đa dạng của họ Tai voi ở
khu vực Đông và Đông Nam Á, đồng thời làm nổi bật tính cấp thiết trong nghiên
cứu bảo tồn các lồi Tai voi đặc hữu, quý hiếm và nguy cấp trên vùng núi đá vôi.
8


1.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Ở Việt Nam, núi đá vơi có diện tích khoảng 60,000 km2, phân bố chủ yếu ở
miền bắc và miền trung, một phần diện tích nhỏ đƣợc ghi nhận ở miền Nam (dãy đá
vơi Hà Tiên–Kiên Lƣơng, tỉnh Kiên Giang). Cũng giống nhƣ các quốc gia trong khu
vực, vùng núi đá vôi của Việt Nam mang những giá trị thiên nhiên, văn hóa và đa
dạng sinh học nổi bật, với một số khu vực núi đá vơi điển hình nhƣ: Di sản thiên
nhiên thế giới Vịnh Hạ long và Vƣờn quốc gia Phong Nha–Kẻ Bàng, trung tâm đa
dạng sinh học tồn cầu Pù Lng–Cúc Phƣơng, và một loạt các khu vực khác có vai
trị quan trọng trong bảo tồn đa dạng sinh học (World Bank 2005). Mặc dù, những
nghiên cứu gần đây trên khu hệ thực vật núi đá vôi của Việt Nam đã phát hiện và
mơ tả nhiều lồi thực vật cho khoa học thế giới (Aristolochia: Do et al. 2015;
Polystichum: Lu et al. 2014; Urticaceae: Fu et al. 2013), nhƣng rất ít nghiên cứu về
tính đa dạng và bảo tồn của một nhóm/họ thực vật cụ thể trên khu hệ thực vật núi đá
vôi của Việt Nam đƣợc thực hiện.
Đỗ Ngọc Đài & cs. (2007) đã tiến hành nghiên cứu tính đa dạng hệ thực vật
bậc cao có mạch trên núi đá vơi Vƣờn Quốc gia Bến En (Thanh Hóa). Kết quả cho
thấy, đã xác định đƣợc 412 loài, 267 chi và 110 họ. Trong đó có 13 lồi đƣợc ghi
trong sách đỏ Việt Nam chiếm 3.16%; 157 loài đƣợc sử dụng làm thuốc chiếm
49,69%; 54 loài cây cho lƣơng thực thực phẩm chiếm 17,09%.
Một vài cơng trình nghiên cứu họ Tai voi ở Việt Nam đã đƣợc thực hiện ở
đầu thế kỉ 20. Nhà thực vật Pháp (Pellegrin 1926, 1930) đã ghi nhận 90 loài thuộc
22 chi của họ Tai voi cho Đơng Dƣơng, trong đó Việt Nam có 65 lồi thuộc 18 chi.
Phạm Hồng Hộ (2000) đã mơ tả vắn tắt hình thái và minh họa khoảng 70 lồi trong

25 chi Tai voi cho hệ thực vật Việt Nam. Sau đó, Vũ Xn Phƣơng (2005) đã liệt kê
78 lồi thuộc 21 chi Tai voi ở Việt Nam. Một số chi đã trở thành tên đồng nghĩa
(synonym) theo các quan điểm mới. Tuy nhiên danh pháp khoa học, đặc điểm phân
loại và ranh giới loài của các loài kể trên là chƣa rõ ràng. Trong khi biên soạn họ
Tai voi cho thực vật chí Việt Nam, dựa trên hệ thống học truyền thống của Melchior
(1964), Vũ Xuân Phƣơng (2018) đã hệ thống học họ Tai voi ở Việt Nam gồm 147
loài trong 31 chi, 6 tông và 1 phân họ, với đầy đủ thông tin về danh pháp, phân loại,
9


đặc điểm sinh vật học và sinh thái, và minh họa. Hơn nữa, tác giả cũng chỉ ra rằng
khu vực núi đá vôi của miền Bắc là sinh cảnh hay mơi trƣờng sống thích hợp cho
các lồi Tai voi. Gần đây, dựa trên các kết quả nghiên cứu về đa dạng và phân loại
họ Tai voi ở Việt Nam kể từ năm 2000 (Do et al. 2013; Middleton et al. 2014; Do et
al. 2016; 2017), Luu et al. (2018) đã cập nhật danh lục các loài Tai voi ở Việt Nam
gồm 130 loài và 28 chi bản địa. Danh lục đã thể hiện những thay đổi về mặt danh
pháp và phân loại của nhiều taxa, bao gồm các taxa đƣợc mô tả mới và bổ sung
thêm. Những thay đổi và phát hiện mới này đã chỉ ra rằng vẫn còn nhiều sự thiếu
sót trong nghiên cứu đa dạng họ Tai voi ở Việt Nam, và đây là nhóm tiềm năng cho
nghiên cứu ở Việt Nam. Nhƣ vậy, mặc dù đã có những nghiên cứu tổng quan về hệ
thống học, phân loại và đa dạng họ Tai voi ở Việt Nam đƣợc thực hiện, tuy nhiên
chƣa có nghiên cứu đánh giá tính đa dạng và hiện trạng bảo tồn của họ này ở các hệ
sinh thái đặc biệt nhƣ vùng núi đá vôi.

10


CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Các mẫu tiêu bản của họ Tai voi (Gesneriaceae) hiện đang lƣu giữ tại các

phòng tiêu bản ở trong và ngoài nƣớc và các mẫu đƣợc thu thập trong các đợt điều
tra và khảo sát ngoài thực địa.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu đa dạng và bảo tồn các loài Tai voi trên núi
đá vôi ở Đông Bắc Việt Nam, gồm các tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng, Tuyên Quang,
Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Quảng Ninh, Phú Thọ.
Để đạt đƣợc các mục tiêu đề ra, nghiên cứu đề xuất sẽ thực hiện 3 nội dung
chính:
 Nội dung 1: Lựa chọn hệ thống học phù hợp để sắp xếp tất cả các taxa
họ Tai voi đã biết ở Việt Nam.
 Nội dung 2: Nghiên cứu tính đa dạng của họ Tai voi trên núi đá vôi ở
Đông Bắc Việt Nam bao gồm hệ thống học, phân loại, danh pháp,
minh họa cho tất cả các lồi Tai voi trên núi đá vơi ở Đông Bắc Việt
Nam đã đƣợc ghi nhận (gồm phát hiện và mơ tả những lồi mới và
lồi bổ sung cho Việt Nam).
 Nội dung 3: Đánh giá hiện trạng bảo tồn và xác định các mối đe dọa
đến bảo tồn các lồi Tai voi trên núi đá vơi ở Đông Bắc Việt Nam.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. L a ch n hệ thống h c phù hợp để sắp xếp tất cả các taxa h T i voi đã
biết ở Việt Nam
Trên cơ sở kế thừa và tổng quan các nghiên cứu về hệ thống học và phân loại
họ Tai voi, tiến hành tổng hợp và phân tích để lựa chọn hệ thống phân loại thích
hợp cho việc sắp xếp các taxon của họ này ở Việt Nam.
2.3.2. Nghiên cứu tín đ dạng h Tai voi
Chúng tơi đã sử dụng phƣơng pháp hình thái so sánh để nghiên cứu tính đa
dạng của các lồi Tai voi trên núi đá vơi ở Đơng Bắc Việt Nam. Q trình nghiên

11



cứu đƣợc tiến hành theo Nguyễn Nghĩa Thìn (1997, 2004), bao gồm các bƣớc nhƣ
sau:
Tổng quan tài liệu: Tổng hợp các tài liệu liên quan đến nghiên cứu phân
loại và đa dạng họ Tai voi ở Việt Nam và vùng nhiệt đới châu Á; bao gồm các bản
mô tả gốc (protologue), mẫu chuẩn (typus), và thống kê ban đầu các loài Tai voi đã
đƣợc ghi nhận ở khu vực núi đá vơi ở Đơng Bắc Việt Nam.
Nghiên cứu ở phịng tiêu bản: Bộ sƣu tập mẫu tiêu bản Tai voi đã đƣợc thu
thập ở Việt Nam, đặc biệt vùng Đông Bắc Việt Nam, và vùng phụ cận (Trung Quốc,
Thái Lan, Malaysia, Singapore, Lào, Cămpuchia), hiện đang lƣu giữ ở các phòng
tiêu bản của Việt Nam (HNU, HN, NIMM, VNMN) và trên thế giới (K, KUN, KIB,
MO, L, LE, P, PE, SCBI) sẽ đƣợc phân tích và nghiên cứu.
Nghiên cứu ngồi thực địa: Để đánh giá tính đa dạng của họ Tai voi trên núi
đá vôi, chúng tôi sẽ tiến hành hàng loạt nghiên cứu ngoài thực địa tại các khu vực
núi đá vôi ở vùng Đông Bắc Việt Nam, phần lớn nằm trong hệ thống các khu vực
rừng đặc dụng (VQG, KBTTN) thuộc các tỉnh Hà Giang (KBTTN Bát Đại Sơn,
KBTTN Tây Côn Lĩnh); tỉnh Cao Bằng (KBTTN Trùng Khánh, huyện Trà Lĩnh,
huyện Bảo Lạc), tỉnh Bắc Kạn (KBTTN Kim Hỷ, VQG Ba Bể), tỉnh Tuyên Quang
(KBTTN Chạm Chu, KBTTN Nà Hang), tỉnh Lạng Sơn (KBTTN Hữu Lũng,
KBTTN Mẫu Sơn), tỉnh Quảng Ninh (KBTTN Đồng Sơn-Kỳ Thƣợng, Vịnh Hạ
Long).
Sử dụng phƣơng pháp điều tra ngoài thực địa, đặc biệt tập trung vào các khu vực
núi đá vôi hẻo lánh, ở cả bên trong và ngoài của các khu rừng đặc dụng. Đặc điểm
hình thái ghi nhận ngồi thực địa là đặc điểm quan trọng nhất cho nghiên cứu phân
loại và định loại các lồi Tai voi, đặc biệt là hình thái và màu sắc của hoa, những
đặc điểm này thƣờng khơng thể quan sát trên những mẫu trong phịng tiêu bản. Do
đó, nghiên cứu ngồi thực địa là hết sức quan trọng. Với mỗi quần thể đƣợc ghi
nhận, chúng tôi sẽ tiến hành thu thập mẫu vật khác nhau để phục vụ cho công tác
nghiên cứu; tiến hành chụp ảnh, mô tả đặc trƣng về sinh học và sinh thái học, cảnh
quan và môi trƣờng sống…Đồng thời quan sát, ghi chép và phỏng vấn ngƣời dân
địa phƣơng về hiện trạng bảo tồn và phát hiện các tác động tiêu cực đến bảo tồn của

12


lồi. Những thơng tin trên là rất quan trọng cho đánh giá bảo tồn và hình thành các
mơ hình bảo tồn các loài Tai voi đặc hữu, quý hiếm, và nguy cấp. Trong q trình
nghiên cứu ngồi thực địa, các dạng mẫu khác nhau đã đƣợc thu thập:
 Mẫu tiêu bản cho nghiên cứu hình thái: Mỗi số hiệu mẫu sẽ đƣợc thu thập ít
nhất 3 mẫu tiêu bản, mẫu sẽ đƣợc lƣu giữ ở phòng tiêu bản của Bảo tàng
Thiên nhiên Việt Nam (VNMN), phòng tiêu bản của Đại học Quốc gia Hà
Nội (HNU) và chia sẻ đến các phòng tiêu bản khác.
 Mẫu cho nghiên cứu sinh học phân tử: Lá đƣợc làm sạch bụi bẩn, sau đó sẽ
làm khô bằng các hạt tinh thể Silica–gel, phục vụ nghiên cứu.
Phân tích và định loại mẫu vật: Sử dụng kính hiển vi soi nổi (Leica) để
quan sát các đặc điểm hình thái, đồng thời ghi chép các đặc điểm quan sát đƣợc.
Trên cơ sở các đặc điểm quan sát từ mẫu vật, tiến hành so sánh đặc điểm hình thái
của mẫu chuẩn và bản mô tả gốc, cũng nhƣ các nghiên cứu của họ Tai voi trƣớc đó
(Wang et al. 1998, Burtt 2001, Phạm Hoàng Hộ 2003, Wei et al. 2010, Vũ Xuân
Phƣơng 2018), để định loại các mẫu nghiên cứu.
Phân tích và mơ tả mẫu vật: Trên cơ sở so sánh đặc điểm hình thái của mẫu
vật với bản mô tả gốc và mẫu chuẩn, nếu các taxa đƣợc ghi nhận là loài mới cho
khoa học hay loài bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam, sẽ tiến hành phân tích và mơ
tả mẫu vật. Thuật ngữ mơ tả theo Harris & Harris (2001); Wang et al. (1998); Wei
et al. (2010).
Xây dựng danh lục và đánh giá tính đa dạng: Trên cơ sở hệ thống phân loại
họ Tai voi đã đƣợc lựa chọn và các mẫu nghiên cứu đã đƣợc định loại, sẽ tiến hành
sắp xếp các taxon theo hệ thống này. Sử dụng phƣơng pháp thống kê để đánh giá
tính đa dạng của họ Tai voi ở khu vực nghiên cứu, bao gồm: đa dạng chi, loài, dạng
sống, và so sánh với tính đa dạng ở khu vực lân cận ở trong nƣớc và ngoài nƣớc.
2.3.3. Đán


iá iện trạng bảo tồn

Chúng tôi căn cứ vào các văn bản pháp luật (Nghị định 06/2009/NĐ–CP),
Sách đỏ Việt Nam–Phần Thực vật (2007), Danh lục đỏ của liên minh bảo tồn thế
giới (IUCN 2020) để bƣớc đầu đánh giá tình trạng bảo tồn của mỗi taxon họ Tai voi
trên núi đá vôi ở Đông Bắc Việt Nam.
13


CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Lự

chọn hệ thống học ph

(Gesneri ce e)

hợp để sắp xếp các t x

họ T i voi

Việt N m

Trên cơ sở phân tích các hệ thống phân loại họ Tai voi (Gesneriaceae), chúng
tôi chọn hệ thống của Weber & al. (2013) để việc sắp xếp các taxa họ Tai voi
(Gesneriaceae) ở Việt Nam, vì đây là hệ thống chi tiết và bao quát nhất, kết hợp
giữa phƣơng pháp nghiên cứu so sánh hình thái và phƣơng pháp sinh học phân tử để
xác định mối quan hệ giữa các taxon và xác định vị trí các taxon, phù hợp với
nguyên tắc phân loại hiện đại, có ƣu điểm vƣợt trội so với các hệ thống phân loại họ
Tai voi (Gesneriaceae) trƣớc đây. Nhƣ vậy, dựa theo hệ thống của Weber & al.
(2013), chúng tôi sắp xếp các taxa họ Tai voi (Gesneriaceae) ở Việt Nam trong 31

chi (Aeschynanthus, Anna, Beccarinda, Billolivia, Boea, Boeica, Calcareoboea,
Conandron, Deinostigma, Didissandra, Didymocarpus, Epithema, Gyrocheilos,
Hemiboea, Henckelia, Lagarosolen, Loxostigma, Lysionotus, Michaelmoelleria,
Microchirita, Middletonia, Oreocharis, Ornithoboea, Paraboea, Petrocosmea,
Primulina, Pseudochirita, Raphiocarpus, Rhynchoglossum, Rhynchotechum, và
Stauranthera) thuộc 7 phân tông (Didissandrinae, Didymocarpinae, Epithematinae,
Leptoboeinae, Loxocarpinae, Loxoniinae, và Loxotidinae) và 2 tông (Epithemateae,
Trichosporeae). Tất cả các taxa họ Tai voi ở Việt Nam đƣợc đặt trong phân họ
Didymocarpoideae và đƣợc sắp xếp nhƣ sau (Bảng 3.1.):

14


B ng 3.1. Hệ thống họ T i voi (Gesneri ce e)

Việt N m theo hệ thống củ

Weber & al. (2013)
TƠNG
1. Epithemateae

2. Trichosporeae

PHÂN TƠNG

CHI

SL LỒI

1. Epithematinae


1. Epithema

2

2. Loxoniinae

2. Stauranthera

4

3. Loxotidinae

3. Rhynchoglossum

1

4. Didissandrinae

4. Didissandra

2

5. Didymocarpinae

5. Aeschynanthus

22

6. Anna


2

7. Billolivia

9

8. Calcareoboea

2

9. Conandron

2

10. Deinostigma

5

11. Didymocarpus

6

12. Gyrocheilos

2

13. Hemiboea

10


14. Henckelia

7

15. Lagarosolen

1

16. Loxostigma

7

17. Lysionotus

7

18. Michaelmoelleria

1

19. Microchirita

5

20. Oreocharis

8

21. Petrocosmea


3

22. Primulina

28

23. Pseudochirita

1

24. Raphiocarpus

7

25. Beccarinda

2

26. Boeica

5

6. Leptoboeinae

15


×