Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục lục
Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả tín dụng ngân hàng ............................. 3
Tình hình nợ quá hạn ................................................................................... 27
Chỉ tiêu ............................................................................................................. 27
Tổng nợ quá hạn ...................................................................................... 27
Doanh số cho vay theo thời hạn cho ............................................................ 29
Chỉ tiêu ......................................................................................................... 29
Năm 2005 ............................................................................................................. 29
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Nghiệp vụ tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất
cho NHTM,rủi ro có thể gây tổn thất ,làm giảm thu nhập của ngân hàng,có
khi còn đẩy NH đến nguy cơ phá sản,do đó tín dụng là nghiệp vụ hàng đầu
có ý nghĩa quan trọng quyết định của mỗi ngân hàng, Chính vì vậy mà vấn
đề đặt ra cho các NHTM là làm sao sử dụng đồng vốn của mình một cách
tốt nhất, ứơc lợng khả năng rủi ro và sinh lờimột cách hiệu qủa nhất khi
quyết định tàI trợ để từ đó không ngừng nâng cao đợc uy tín, đảm bảo đợc
sự tồn tại và phát triển của chính bản thân ngân hàng. Trong thời gian học
tập tại trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân và thực tế thực tập tại chi nhánh
NHNo&PTNT Chi nhánh Thờng Tín em thấy vấn đề tín dụng là một vấn đề
lớn và rộng đợc rất nhiều ngời quan tâm, và bản thân em cũng có sự tâm
đắc với vấn đề này. Đợc sự phân công chỉ đạo hớng dẫn của khoa Ngân
Hàng Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân và giáo S TS Đàm Văn Huệ, em
quyết định chọn đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín
dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Chi nhánh Thờng Tín Bản chuyên đề
này đợc chia làm 3 chơng.
Ch ơng I : Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả tín dụng của ngân
hàng.
Ch ơng II : Hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT Chi nhánh Th-
ờng Tín thực trạng và kết quả đạt đợc
Ch ơng III : Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng
ngân hàng.
Trong quá trình nghiên cứu không thể tránh khỏi những khiếm
khuyết,vì đây là một vấn đề khá phức tạp, nên đòi hỏi sau này cần có những
nghiên cứu sâu hơn cả về lý luận lẫn thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn PGS TS Đàm Văn Huệ và toàn thể cán bộ
nhân viên của NHNo & PTNT Chi nhánh Thờng Tín đã nhiệt tình giúp đỡ
em hoàn thành bản chuyên đề này.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
C h ơ ng 1
Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả tín dụng ngân
hàng
1. 1Ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng
Có nhiều thuyết nói về sự hình thành và phát triển của hoạt động
kinh doanh Ngân hàng trong lịch sử nhng theo các nhà nghiên cứu kinh tế
hiện đại thì nghề ngân hàng ra đời vào khoảng thế kỷ XV. Sự ra đời của
nó là một tất yếu khách quan do yêu cầu phát triển của nền kinh tế và do
sự phát triển của phân công lao động xã hội. Trong thời kỳ đó, chế độ
phong kiến đã tạo ra những nền kinh tế khép kín trong từng lãnh địa.Việc
buôn bán trao đổi hàng hoá giữa các vùng, các lãnh địa với nhau bằng
các loại tiền khác nhau đã làm xuất hiện nghề kinh doanh tiền tệ sơ khai
đó là đổi tiền. Một bộ phận thơng nhân nhậy bén đã phát hiện ra một hoạt
động kinh doanh mới buôn bán tiền với khả năng kiếm lời cao.
Hình thức ban đầu của ngân hàng là: ngân hàng của ngòi thợ vàng
hay ngân hàng tiền gửi với mục đích cất giữ, bảo quản hộ tài sản và tiền
cho những ngời giầu có cũng nh các thơng gia. Nhng phải đến khi một số
thơng nhân chuyển hẳn từ kinh doanh hàng hoá sang kinh doanh tiền tệ
thì ngân hàng mới thực sự hình thành. Buôn bán các phát triển hoạt động
ngân hàng cũng mở rộng theo. Các ngân hàng không chỉ dừng lại ở việc
cất giữ và quản lý tài sản hộ cho khách hàng mà còn thực hiện việc thanh
toán tiền hộ giữa các nhà kinh doanh, điều này giúp cho các nhà kinh
doanh hạn chế đợc chi phí kinh doanh về thời gian, chuyên chở cùng
những rủi ro rất phổ biến nh trộm cớp, lừa đảo...và nh vậy việc kinh
doanh sẽ trở lên dễ dàng hơn thuận tiện và an toàn hơn. Về phía các ngân
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hàng do sự chuyên môn hoá trong hoạt động nên đã giảm đợc chi phí và
có hiệu qủa hơn trong hoạt động.
Bên cạnh đó, trong quá trình nhận gửi và thanh toán, các ngân hàng nhận
thấy luôn có một lợng tiền gửi ổn định trong két sắt của mình trong thời
gian dài. Đó là tiền của những ngời tiết kiệm, những nhà kinh doanh thu
đợc tiền bán hàng nhng lại cha phải trả tiền mua hàng....trong khi đó lại
có nhiều nhà kinh doanh khác đang có cơ hội kinh doanh song lại thiếu
tiền để thực hiện. Nắm đợc nhu cầu đó, các ngân hàng thực hiện việc cho
vay. Hiệu quả đem lại rất lớn và các ngân hàng đã khuyến khích việc gửi
tiền của các khách hàng bằng việc trả lãi cho họ thay vì thu phí bảo quản
nh trớc. Qua đó các ngân hàng đã biến các khoản vay, tiết kiệm thành các
khoản đầu t trực tiếp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ nơi có tỷ suất lợi
nhuận thấp sang nơi có tỷ suất lợi nhuận cao.
Nh vậy, có thể thấy rằng các ngân hàng chỉ hình thành trong những
điều kiện nhất định của sự phát triển nền kinh tế, các nghiệp vụ mà một
ngân hàng thực hiện cũng đợc phát triển dần từng bớc theo đà phát triển
của các hoạt động khác trong nền kinh tế.
Từ đó đến nay, có thể khái quát quá trình phát triển của nghề
ngân hàng nh sau:
- Giai đoạn từ TK XV đến TK XVIII: các ngân hàng đầu tiên ra đời,
hoạt động riêng lẻ và thực hiện các nghiệp vụ giống nhau.
- Giai đoạn từ TK XVIII đến TK XIX: các ngân hàng phát triển
thành hệ thống bao gồm:
+ Các ngân hàng phát hành: là những ngân hàng chuyên môn phát
hành giấy bạc ngân hàng để cho vay.
+ Các ngân hàng chuyên doanh: chuyên môn hoá vào các hoạt động
kinh doanh cụ thể nh ngân hàng công nghiệp, ngân hàng thơng nghiệp ,
ngân hàng địa ốc, ngân hàng cho vay cầm cố, ngân hàng tiết kiệm...
- Giai đoạn từ TK XIX đến nay: Hệ thống ngân hàng đợc tồn tại dới
dạng hệ thống hai cấp
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Ngân hàng Trung ơng: đợc hình thành bằng sự hợp nhất hoá và
quốc hữu hoá các ngân hàng phát hành.
+ Các tổ chức tín dụng
Từ những phân tích trên đây ta có thể rút ra khái niệm NHTM
NHTM là một tổ chức kinh tế chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền
tệ, tín dụng mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên nhất cuả nó là nhận
tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để
cho vay, đầu t, chiết khấu và thực hiện một số dịch vụ khác.
Ngày nay, các ngân hàng là một bộ phận không thể tách rời tồn tại
một cách tất yếu trong đời sống kinh tế xã hội. Trình độ phát triển của hệ
thống ngân hàng của một quốc gia thể hiện trình độ phân công lao động
xã hội và phát triển của nớc đó. Những thông tin có liên quan đến hoạt
động ngân hàng luôn là mối quan tâm hàng đầu của tầng lớp dân c, các
doanh nghiệp và chính phủ.
Nớc ta trớc năm 1998 chúng ta xây dựng hệ thống ngân hàng một
cấp theo mô hình của Liên Xô cũ. Mô hình này trên thực tế chỉ có một
ngân hàng và thích hợp với thời kỳ chiến tranh vì dễ quản lý, dễ thực hiện
đợc ý chí của nhà nớc, huy động nguồn vốn phục vụ cho công cuộc kháng
chiến chống Mỹ thống trị các thành phần kinh tế khác.
Tuy nhiên, nó đã bộc những điểm yếu nh không có hiệu quả không
quan tâm đến việc làm công cụ phát triển kinh tế, không kiểm soát đợc
khi có những biến động về kinh tế (lạm phát) sự phát triển của thị trờng
chợ đen với đầy dẫy những rủi ro, tiêu cực. Nguyên nhân là do sự mất
cân bằng giữa chức năng quản lý và chức năng kinh doanh của ngân hàng
nhà nớc. Đến năm 1989 chúng ta đã chuyển sang hệ thống ngân hàng hai
cấp và từ đó ngành ngân hàng đã không ngừng phát triển lớn mạnh đáp
ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, tạo sự hiệu quả cho nền kinh tế cao. Các
ngân hàng thơng mại ở nớc ta đã thực sự trở thành một hệ thống tăng c-
ơng sức mạnh về số lợng, loại hình và nâng cao chất lợng hoạt động .
Ngày nay, chúng ta đã có một hệ thống ngân hàng bao gồm: 16 ngân hàng
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thơng mại quốc doanh, 51 ngân hàng thơng mại cổ phần, ( trong đó 31
ngân hàng thơng mại cổ phần đô thị và 20 ngân hàng thơng mại cổ phần
nông thôn), 4 ngân hàng liên doanh giữa Việt Nam và nớc ngoài, 2 Công
ty tài chính cổ phần và 22 chi nhánh ngân hàng nớc ngoài tạo ra một thị
trờng cạnh tranh mạnh mẽ trong lĩnh vực tài chính tiền tệ ở Việt Nam.
1.1.2. Hoạt động chủ yếu của một NHTM
1.1.2.1. Huy động vốn
Các NHTM có nguồn vốn huy động của rất đa dạng và phong phú
có thể kể ra một số nguồn chủ yếu sau :
Nguồn tiền gửi: Bao gồm tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm.
Tiền gửi tiết kiệm lại đợc chia thành tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn.
Đây là nguồn vốn chủ yếu của một NHTM theo đúng nghĩa của nó. Trong
các loại tiền gửi thì tiền gửi thanh toán là nguồn vốn có chi phí thấp hơn
cả. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn càng dài thì chi phí càng cao, tuy nhiên
đây là nguồn vốn ổn định cần thiết để ngân hàng có thể mở rộng cho vay
trung gian và dài hạn.
Nguồn vốn đi vay: Có ngời cho rằng NHTM là một tổ chức đi vay
để cho vay, điều này rõ ràng không phản ánh chính xác nguồn gốc sự ra
đời cũng nh bản chất hoạt động của NHTM. Ngân hàng chỉ đi vay khi có
những tình huống phát sinh đặc biệt nh để đảm bảo khả năng thanh
khoản, để đảm bảo tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo quy định, để đáp ứng nhu
cầu mở rộng tín dụng. Tuy nhiên, không thể phủ nhận đây là nguồn vốn
rất quan trọng của ngân hàng. Tuỳ vào từng trờng hợp cụ thể mà NHTM
có thể vay của NHTW, vay của các TCTD trong và ngoài nớc hay vay của
dân c, của các tổ chức kinh tế thông qua việc phát hành kỳ phiếu , trái
phiếu.
Ngoài ra các NHTM còn có thể tận dụng các nguồn vốn khác nh
nguồn vốn uỷ thác của các TCTD lớn , các TCTC nớc ngoài; nguồn vốn
phát sinh trong quá trình thanh toán giữa các ngân hàng. Tuy nhiên các
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nguồn vốn này thờng không ổn định và không phải ngân hàng nào cũng
có điều kiện sử dụng.
Ngoài nguồn vốn huy động các NHTM còn sử dụng nguồn vốn tự có
và các qũi của ngân hàng khi cần thiết
1.1.2.2. Sử dụng vốn
.Các hoạt động sử dụng vốn bao gồm hoạt động ngân quỹ, hoạt động
cho vay, hoạt động đầu t, hoạt động mua sắm TSCĐ và công cụ lao
động.... Trên cơ sở nguồn vốn của mình, các ngân hàng sẽ tiến hành các
hoạt động sử dụng vốn để tìm kiếm lợi nhuận
Hoạt động ngân quỹ: Cũng nh bất kỳ một doanh nghiệp nào khác,
khả năng thanh toán thờng xuyên là một trong những yếu tố quan trọng
nhất quyết định sự tồn tại hay sụp đổ của một ngân hàng. Khả năng thanh
toán thờng xuyên của một ngân hàng đựoc đảm bảo bởi các tài sản có tính
lỏng rất cao nh: tiền mặt tại két của ngân hàng, tiền gửi tại NHTW và các
NHTM khác, tiền đang trong quá trình thu. Số lợng các tài sản này càng
nhiều thì khả năng thanh toán của ngân hàng càng đợc đảm bảo. Tuy
nhiên đây cũng là những tài sản không sinh lời hoặc sinh lời thấp nhất
trong những tài sản của NHTM, việc giữ nhiều những tài sản loại này sẽ
ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Chính vì vậy các ngân
hàng cần phải tính toán để duy trì các tài sản này ở mức hợp lý sao cho
vừa đảm bảo khả năng thanh toán thờng xuyên, vừa đạt đợc mức lợi nhuận
hợp lý công việc đó gọi là hoạt động ngân quỹ
Hoạt động cho vay: Ngợc lại với hoạt động ngân quỹ, là hoạt động
mang lại ít thu nhập nhất cho ngân hàng, hoạt động cho vay lại là hoạt
động chủ yếu thờng xuyên nhất, mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân
hàng. Thực chất hoạt động cho vay là việc thiết lập các quan hệ tín dụng
giữa ngân hàng với khách hàng, chúng đem lại cho ngân hàng những
khoản thu nhập lớn từ lãi tiền vay, song cũng đặt ngân hàng trớc những
nguy cơ rủi ro cao nhất. Chính vì vậy mà việc quản lý những khoản mục
cho vay luôn đợc các ngân hàng đặc biệt chú ý.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hoạt động đầu t :Các NHTM thực hiện hoạt động đầu t bằng cách
tiến hành mua bán các chứng khoán trên thị trờng để tìm kiếm lợi nhuận
thông qua chênh lệch giá. Đây cũng chính là cách thức để ngân hàng thực
hiện phơng châm đa dạng hoá nghiệp vụ kinh doanh. Hơn nữa, các chứng
khoán có độ an toàn và tính lỏng cao cũng sẽ giúp đảm bảo khả năng
thanh toán của ngân hàng đợc tốt hơn.
1.1.2.3,Hoạt động thanh toán và cung cấp các dịch vụ khác
Để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế ngày càng phát triển, từ chỗ
chỉ nhận tiền gửi và cho vay đến nay các NHTM đã không ngừng mở
rộng hoạt động của mình, cung cấp thêm nhiều dịch vụ mới, qua đó cũng
mang lại những khoản thu không nhỏ cho ngân hàng. Có thể kể ra một số
dịch vụ nh: Dịch vụ thanh toán và cung ứng các phơng tiện thanh toán,
Dịch vụ ngân quỹ, Dịch vụ bảo lãnh, Dịch vụ môi giới, Dịch vụ t vấn ...
Nền kinh tế càng phát triển thì các loại dịch vụ càng đa dạng và thu nhập
từ các hoạt động này ngày càng cao.
1.2.Hoạt động tín dụng của ngân hàng
1.2.1. Khái niệm
Từ trớc tới nay, trong xã hội luôn luôn xuất hiện những nguồn tiền
nhàn rỗi đợc nắm giữ bởi những chủ thể khác nhau. Các chủ sở hữu những
nguồn tiền này luôn mong muốn nguồn tiền của họ vận động để sinh lợi,
do đó, họ có nhu cầu cho vay số tiền nhàn rỗi đó để thu đợc lãi từ những
khoản cho vay, khả năng mong muốn đó tạo thành cung về tín dụng. Mặt
khác trong xã hội có những ngời có nhu cầu sử dụng vốn vợt quá số tiền
của mình đang sở hữu vào mục đích khác nhau cũng nhằm mục tiêu sinh
lời, mong muốn tiêu dùng của họ tạo nên cầu tín dụng.
Ngân hàng thơng mại có chức năng trung gian tài chính đã đáp ứng
đứng ra thoả mãn đợc nhu cầu của họ bằng cách: Huy động vốn tạm thời
nhàn rỗi và dùng nguồn vốn thừa đó để cho vay đối với những ngời cần
vốn. Do đó, tín dụng đợc hình thành và tín dụng đó đợc hiểu trên hai
nghĩa: Tín dụng thể hiện sự tôn trọng tin tởng của ngời nào đó sẽ hoàn
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thành nghĩa vụ trả tiền theo quy định của họ phù hợp với ý muốn và khả
năng của ngời đó, ý nghĩa thứ hai: Tín dụng là sự chuyển nhợng tạm thời
một lợng giá trị của thể nhân hay pháp nhân (ngời cho vay) cho một ngời
khác (ngời đi vay) đợc sử dụng trong một thời gian nhất định với cam kết
hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng
1.2.2.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với NHTM
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng là huy động vốn và
cho vay, bên cạnh đó thì ngân hàng còn tiến hành một số hoạt động dịch
vụ khác nhằm tăng thêm lợi nhuận
Hoạt động cho vay là một hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng.
Qua sử dụng để cho vay các khách hàng ngân hàng thu đợc lãi do khách
hàng trả, có càng nhiều khoản cho vay thì ngân hàng càng có cơ sở thu đ-
ợc nhiều lãi. Từ phần lãi thu đợc sau đó trừ đi phần chi phí cần thiết khác
nh: trả lãi vốn huy động, trả lơng cho cán bộ công nhân viên, trích lập các
quĩ ... là phần lợi nhuận của ngân hàng .
Bên cạnh đó, khi ngân hàng cho vay các doanh nghiệp, nhất là
các doanh nghiệp mới thì thờng hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với
ngân hàng, mọi nhu cầu về vốn lu động phục vụ cho chu kỳ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đều qua ngân hàng. Nhờ vậy, ngân hàng có thể
tăng thêm đợc tín dụng ngắn hạn góp phần tăng thêm thu nhập cho ngân
hàng
Ngoài ra khi các doanh nghiệp tiến hành vay vốn của ngân hàng thì
doanh nghiệp phải mở tài khoản tại ngân hàng, do đó, mọi hoạt động thu
chi của doanh nghiệp qua tài khoản tiền gửi đều do ngân hàng thực hiện
hộ. Nh vậy, ngân hàng có thể cung cấp các dịch vụ phục vụ khách hàng,
từ đó tăng thêm đợc nguồn tiền gửi cho ngân hàng, nếu nh ngân hàng hoạt
động có uy tín đối với khách hàng, thì khách hàng sẽ đến giao dịch với
ngân hàng thờng xuyên hơn. Đây là cơ sở để ngân hàng mở rộng hoạt
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
động kinh doanh tăng sức mạnh cạnh tranh trên thị trờng nhằm thu hút đ-
ợc nhiều lợi nhuận
Có thể nói tín dụng ngân hàng vừa góp phần tăng lợi nhuận ngân
hàng vừa kéo theo nhu cầu về vốn lu động và qua đó ngân hàng có thể
tăng vị thế của mình trên thị trờng và có thể cung ứng những dịch vụ phục
vụ cho khách hàng
1.2.2.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế
Nền kinh tế nớc ta vừa trải qua thời kỳ tập trung quan liêu bao cấp
nên cơ sở vật chất kỹ thuật còn thấp kém, cha đáp ứng đợc yêu cầu phát
triển sản xuất kinh doanh của đất nớc. Tín dụng ngân hàng đã tạo ra điều
kiện thay đổi đời sống kinh tế xã hội .
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy sản xuất phát triển
Xuất phát từ chức năng tập trung và phân phối vốn trong nền kinh
tế, tín dụng ngân hàng đã thu hút nguồn vốn d thừa, tạm thời nhàn rỗi để
đa vào hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh
nghiệp, từ đó phục vụ cho sự tăng trởng của nền kinh tế .
Mặt khác, trong quá trình huy động vốn và cho vay cũng nh tổ chức
thanh toán cho khách hàng, ngân hàng có thể đánh giá đợc tình hình sản
xuất kinh doanh cũng nh khả năng thanh toán chi trả của khách hàng.
Trong quá trình cho vay, để tránh rủi ro ngân hàng luôn đánh giá phân
tích khả năng tài chính và thờng xuyên giám sát hoạt động kinh doanh
của khách hàng để có thể điều chỉnh, tác động kịp thời khi cần thiết, hớng
dẫn cho hoạt động của khách hàng đi đúng hớng, đạt đợc hiệu cao. Do
vậy tín dụng ngân hàng đã góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển vững
mạnh, từng bớc tạo điều kiện vật chất cho xã hội.
- Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định tiền tệ và giá cả
Trong nền kinh tế thị trờng chú trọng phát triển lu thông hàng hoá
phải gắn liền với ổn định lu thông tiền tệ. Do những nét u việt của mình
mà tín dụng ngân hàng đã góp phần ổn định lu thông tiền tệ. Tín dụng
ngân hàng là một trong những cách để đa tiền vào lu thông và từ đó có thể
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kiểm soát đọc phần nào khối lợng tiền trong lu thông nhằm làm cho khối
lợng tiền tệ trong nền kinh tế phù hợp với khối lợng của hàng hoá. Nếu tín
dụng ngân hàng phát huy đợc hiệu quả thì nó góp phần đảm bảo cho khối
lợng tiền cung ứng phù hợp (vì khi cho vay ngân hàng đa tiền vào lu
thông và khi thu nợ là ngân hàng rút tiền khỏi lu thông). Mặt khác, với
chức năng tạo tiền các NHTM có khả năng mở rộng tiền gửi làm tăng
khối lợng tiền trong lu thông. Vì vậy, các NHTM phải thực hiện điều tiết
hoạt động tín dụng nh: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hạn mức tín dụng ... Nhờ tín
dụng ngân hàng đã góp phần ổn định lu thông tiền tệ làm khối lợng tiền tệ
phù hợp với khả năng hàng hoá lu thông trong nền kinh tế nên giá cả hàng
hoá dần dần ổn định.
-Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc
làm và ổn định trật tự xã hội
Tín dụng ngân hàng đầu t vào những lĩnh vực mới cải tạo và nâng
cao năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mở rộng qui mô sản
xuất từ đó tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động. Bên cạnh
đó do năng lực sản xuất đợc nâng lên nên số lợng sản phẩm tiêu thụ sẽ
nhiều, đó là nguồn để tăng thu nhập của cán bộ trong xí nghiệp, và góp
phần ổn định đời sống cho chính họ. Mặt khác, tín dụng ngân hàng cũng
tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển dịch cơ cấu đầu t, làm cho cơ cấu
nền kinh tế trở lên hợp lý từ đó làm điều kiện cho sự ổn định và trật tự an
toàn xã hội
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy cạnh tranh góp phần tạo nên một cơ
cấu kinh tế hợp lý
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp luôn luôn tìm kiếm
lợi nhuận tối đa, để thực hiện mục đích của mình các doanh nghiệp luôn
luôn phải thực hiện ứng dụng khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ mở
rộng thị trờng nâng cao hiệu quả quản trị kinh doanh để ngày càng thu đ-
ợc nhiều lợi nhuận, thắng trong cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Muốn
vậy ngoài vốn của mình các doanh nghiệp cần đòi hỏi một lợng vốn lớn,
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chính tín dụng ngân hàng là nguồn vốn tài trợ cho các nhu cầu đó, đồng
thời cũng nhờ vào vốn tín dụng các nhà kinh doanh có thể chuyển từ
nghành có lợi nhuận thấp sang nghành có lợi nhuận cao tạo việc bình
quân hoá lợi nhuận trong nền kinh tế từ đó thúc đẩy quá trình hình thành
nền kinh tế hợp lý
- Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi mở rộng qui mô sản xuất
chiếm lĩnh thị trờng
Khi đợc đầu t vốn, doanh nghiệp có cơ hội để mở rộng qui mô sản
xuất, đầu t để tăng thêm nhiều sản phẩm có mẫu mã và chất lợng cao để
cung ứng ra thị trờng nhờ vậy sản phẩm của doanh nghiệp đợc thị trờng
tín nhiệm và chấp nhận, từ đó sản phẩm tiêu thụ đợc nhiều hơn, dần dần
chiếm đợc tình cảm và lòng tin của khách hàng làm cho sản phẩm chiếm
lĩnh đợc thị trờng, mở rộng thị phần hoạt động tạo điều kiện vật chất cho
doanh nghiệp .
Qua tiến hành đầu t vào những dự án mới doanh nghiệp có cơ
hội và điều kiện để tăng khối lợng hàng hoá dịch vụ cung ứng ra thị trờng
từ đó làm tiền đề cho việc tăng doanh thu của doanh nghiệp, nhờ vậy lợi
nhuận doanh nghiệp thu đợc ngày một tăng.
1.3. hiệu quả của tín dụng ngân hàng
1.3.1 .Khái niệm hiệu quả tín dụng ngân hàng
Khoản tín dụng Ngân hàng đem lại hiệu quả đợc thể hiện trên hai
giác độ.
Thứ nhất là hiệu quả về Tài chính: Khi ngân hàng cho khách hàng
vay vốn tín dụng để đầu t phát triển sản xuất mở rộng nguồn vốn hay đầu
t theo chiều sâu là ngân hàng có thể tính toán đợc lợi nhuận mà khoản tín
dụng mang lại cho ngân hàng là khoản lãi tiền vay, sau khi đã trừ đi các
khoản chi phí nh lãi suất huy động, trả lơng cho CBCNV, mà các khoản
chi phí khác... là phần lợi nhuận của ngân hàng. Từ khoản lợi nhuận này
ngân hàng sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh. Khi khoản tín dụng này
mang lại lợi nhuận là hoạt động của ngân hàng có hiệu quả . Hoạt động
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
này không những mang lại hiệu quả cao cho ngân hàng về mặt tín dụng
mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng, tăng nhanh thu
nhập từ các dịch vụ khác mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng Đối với
các khách hàng khi có vốn để đầu t vào những dự án khả thi sẽ làm cho
sản phẩm của khách hàng tiêu thụ đợc nhiều hơn, điều này ảnh hởng trực
tiếp đến thu nhập của chính bản thân khách hàng. Thu nhập của bản thân
khách hàng tăng là qóp phần tạo điều kiện cho khách hàng tái sản xuất
giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Ngoài ra nó cũng ảnh hởng trực tiếp
đến cho thu nhập của những lao động trong doanh nghiệp .
Một dự án khả thi sẽ đem lại hiệu quả không những cho ngân hàng ,
khách hàng , mà còn ảnh hởng đến toàn bộ nền kinh tế . Khách hàng và
ngân hàng hoạt động tốt là góp phần tăng thu nhập cho nhà nớc (các
khoản đóng góp nh thuế), trực tiếp làm tăng thu nhập cho đời sống nhân
dân và làm tăng thu nhập cho toàn bộ nền kinh tế .
Thứ hai là hiệu quả kinh tế xã hội :
Với một khoản tín dụng có hiệu quả sẽ góp phần thực hiện các mục
tiêu mà nhà nớc đặt ra: Phát triển các vùng kinh tế , các ngành kinh tế
mũi nhọn. Đất nớc chỉ có thể phát triển vững mạnh khi các doanh nghiệp,
các cá nhân ... trong đất nớc phát triển vững mạnh. Chính nhờ các tín
dụng hiệu quả đã góp phần tạo nên sự vững mạnh đó. Nền kinh tế phát
triển sẽ tạo ra nhiều công ăn việc làm, giải quyết nạn thất nghiệp đang là
mối quan tâm của Đẳng và Chính phủ. Chính nhờ những dự án khả thi mà
có thể thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá , hiện đại hóa đất nớc,
tham gia vào quá trình hợp lý hoặc quy hoạch đô thị, bảo vệ môi trờng,
biến những vùng đất vùng kinh tế chậm phát triển, đời sống nhân dân thấp
thành những vùng có cơ sở hạ tầng tốt, ngời dân có công ăn việc làm, có
tay nghề từng bớc ổn định an toàn xã hội.
1.3.2. Những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng ngân hàng
1.3.2.1 Các chỉ tiêu định tính:
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Trớc hết, khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng phụ thuộc và
uy tín của ngân hàng đó. Nếu một ngân hàng có uy tín nó sẽ có khả năng
thu hút nhiều khách hàng hơn. Ngợc lại, nếu một ngân hàng có số lợng
khách hàng đông đảo và là những khách hàng có uy tín thì đó là một dấu
hiệu cho thấy hiệu quả tín dụng của ngân hàng là khả quan. Ngoài ra ngân
hàng phải thực sự trở thành ngời bạn của khách hàng, sẵn sàng giúp đỡ,
chia sẻ khó khăn với khách hàng. Chẳng hạn trong quá trình kinh doanh
nếu khách hàng gặp phải những khó khăn bất khả kháng thì ngân hàng có
thể xem xét giúp đỡ để cùng tháo gỡ, ngân hàng cũng có thể là ngời cung
cấp các thông tin bổ ích về thị trờng, về tiến bộ khoa học công nghệ cho
khách hàng.
+ Bảo đảm sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Tức là hoạt động
tín dụng phải mang lại cho ngân hàng thu nhập đủ để trang trải các chi
phí liên quan và có lãi, hạn chế thấp nhất nguy cơ rủi ro. Điều này ngoài
vai trò của ngân hàng còn phụ thuộc vào nỗ lực của khách hàng vay vốn.
Điều đó đòi hỏi khách hàng phải tuân thủ đúng các nguyên tắc vay vốn.
Mục đích sử dụng vốn vay đã ký kết trong hợp đồng tín dụng đã đợc cả
hai bên: ngân hàng và khách hàng phân tích và đánh giá kỹ lỡng cả về
hiệu quả, tính khả thi cũng nh mức độ phù hợp với chính sách phát triển
kinh tế -xã hội chung của ngành của địa phơng và của cả nớc do đó sử
dụng vốn vay đúng mục đích là một trong những điều kiện đảm bảo đạt
đợc mục tiêu đã đề ra ban đầu. Ngoài ra sự năng động nhạy bén trong
kinh doanh của khách hàng và sự giúp đỡ hiệu quả của ngân hàng sẽ tạo
điều kiện để khách hàng đạt lợi nhuận cao nhất và đó chính là điều kiện
để khách hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ, bảo đảm sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng
+ Yêu cầu thứ ba là phải đóng góp vào sự tăng trởng và phát triển
kinh tế -xã hội của vùng, của địa phơng và của cả nớc. Điều này chỉ đạt đ-
ợc khi cả khách hàng và ngân hàng đều hoạt động có hiệu quả. Nó đợc
biểu hiện ở sự ổn định của nền tài chính -tiền tệ quốc gia, giúp nâng cao
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
năng lực sản xuất, năng lực công nghệ cho doanh nghiêp, giải quyết công
ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống dân c.
Nh vậy, có thể nói hiệu quả tín dụng ngân hàng là một chỉ tiêu rất
tổng hợp đợc nhìn nhận từ ba góc độ: Ngân hàng, Khách hàng và nền kinh
tế. Các chỉ tiêu định tính chỉ là những căn cứ để đánh giá hiệu quả tín
dụng ngân hàng một cách khái quát. Để có thể kết luận chính xác hơn cần
phải dựa vào một hệ thống các chỉ tiêu định lợng cụ thể .
1.3.2.2 Các chỉ tiêu định lợng :
+ Về phía ngân hàng :
- Chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận :
Hiệu quả tín dụng ngân hàng không thẻ nói là cao nếu lợi nhuận do
hoạt động này mang lại thấp. Cụ thể ngời ta thờng dùng các chỉ tiêu sau
để đánh giá hiệu quả tín dụng xét về mặt lợi nhuận :
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Tổng d nợ tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín dụng. Nó
cho biết một đồng d nợ cho vay mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ
này càng cao chứng tỏ lợi nhuận do hoạt động tín dụng mang lại càng lớn,
đó là một trong những nhân tố tạo nên hiệu quả tín dụng cao của ngân
hàng
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Tổng lợi nhuận ngân hàng
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá tầm quan trọng của hoạt động tín
dụng ngân hàng trong mối quan hệ với toàn bộ hoạt động của ngân hàng.
Tỷ lệ này cao chứng tỏ hầu hết lợi nhuận của ngân hàng có đuợc là từ
hoạt động cho vay
- Chỉ tiêu về d nợ
D nợ cho vay
Khả năng
sinh lời
=
Lợi nhuận
ngân hàng
=
=D nợ
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết tơng quan so sánh về quy mô cho vay so với
tổng tài sản của ngân hàng. Nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ các khoản cho vay
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của ngân hàng.
- Chỉ tiêu về thu nợ :
Doanh thu thu nợ
Tổng d nợ bình quân
Tốc độ tăng trởng của doanh số thu nợ: Chỉ tiêu này đo lờng tốc độ
tăng trởng của doanh số thu nợ qua các thời kỳ. Tốc độ tăng doanh số thu
nợ cao chứng tỏ công tác thu nợ của ngân hàng đang đợc tiến hành rất tốt.
Ngợc lại nếu tốc độ này thấp thì có thể là do doanh số cho vay giảm sút
hoặc công tác thu nợ găp khó khăn. Điều đó cho thấy hiệu quả tín dụng
của ngân hàng là không tốt.
- Các chỉ tiêu đánh giá tình trạng nợ quá hạn :
Nợ quá hạn là những khoản nợ khi đến kỳ hạn trả nợ hoặc hết thời
hạn vay vốn với thời gian đợc gia hạn thêm (nếu có) nhng khách hàng vẫn
cha trả đợc nợ.
Ngoài ra, để đánh giá một cách kỹ lỡng ngời ta thờng chia nợ quá
hạn ra thành các loại: nợ quá hạn có khả năng thu hồi, nợ quá hạn khó đòi
và nợ quá hạn không có khả năng thu hồi. Các chỉ tiêu thờng dùng để
đánh giá tình hình nợ quá hạn bao gồm
+Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng d nợ
D nợ quá hạn
Tổng d nợ
Chỉ tiêu này phản ánh khái quát về tình hình nợ quá hạn của ngân
hàng trong cho vay. Tuy nhiên trong thực tế do những rủi ro trong kinh
doanh là không thể tránh khỏi nên các ngân thờng chấp nhận một tỷ lệ nợ
quá hạn ở mức dới 3%là có thể chấp nhận đợc, còn đạt đợc mức dới1,5%
có thể coi là lý tởng.
Thu nợ
=
Nợ quá hạn
=
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chỉ tiêu trên tuy phản ánh khái quát tình hình nợ quá hạn của ngân
hàng nhng cũng cha đủ là căn cứ đáng tin cậy để đánh giá mức độ rủi ro
mà ngân hàng đang phải đối mặt. Để đánh giá chính xác hơn ngời ta phải
dùng thêm hai chỉ tiêu :
+ Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi trên tổng d nợ =
+ Tỷ lệ nợ quá hạn không có khả năng thu hồi trên tổng d nợ
D nợ quá hạn không có khả năng thu hồi
Tổng d nợ
Về phía khách hàng
Các chỉ tiêu thờng đợc sử dụng để dánh giá chất lợng của khoản tín
dụng bao gồm
- Doanh thu tăng từ dự án
- Lợi nhuận tăng từ dự án
Các chỉ tiêu này càng cao càng tốt, nó cho thấy hiệu quả sử dụng
vốn của khách hàng.
Tóm lại hiệu quả tín dụng ngân hàng là một khái niệm tổng hợp vừa
mang tính cụ thể vừa mang tính trìu tợng. Nó đợc biểu hiện thông qua
nhiều chỉ tiêu liên quan đến nhiều chủ thể ( ngân hàng, khách hàng, nền
kinh tế ). Các chỉ tiêu đó có thể là chỉ tiêu định tính hay định lợng và có
mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, có thể là bổ sung cho nhau nhng có thể là
mâu thuẫn với nhau. Do đó, để đánh giá một cách tơng đối chính xác hiệu
quả tín dụng của một ngân hàng thì cần phải đánh giá toàn bộ các chỉ
tiêu đó trong một hệ thống cả trên quan điểm của Ngân hàng, khách hàng
và nền kinh tế.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả tín dụng Ngân hàng
1.3.3.1. Nhóm nhân tố thuộc phía Ngân hàng
DN quá hạn khó đòi
Tổng d nợ
=
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Quy mô và kỳ hạn của nguồn vốn của NHTM
Muốn cho vay thì cần phải có vốn. Vốn chính là một yếu tố quan
trọng trong hoạt động của ngân hàng thơng mại. Nhng nếu cứ đi vay vốn
cấp trên với lãi suất cao để cho vay thì hiệu quả của hoạt động tín dụng sẽ
không cao. Do vậy vấn đề huy động vốn từ dân c, từ các tổ chức kinh tế là
một vấn đề quan trọng vì đây là một nguồn vốn rẻ và chính nguồn vốn
naỳ sẽ quyết định hiệu quả tín dụng của ngân hàng.
+ Năng lực thẩm định dự án, thẩm định khách hàng của ngân hàng
Một trong những điều kiện đảm bảo chất lợng tín dụng của ngân
hàng là vốn vay và lãi vay đợc hoàn trả đúng kỳ hạn. Điều này khó có thể
đạt đợc nếu nh việc thực hiện dự án không đạt hiệu quả nh mong muốn
hoặc khách hàng không có thiện chí hoặc cố tình lừa đảo ngân hàng. Để
hạn chế nguy cơ đó ngân hàng cần thực hiện tốt công tác thẩm định dự
án, thẩm định khách hàng.Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp cho ngân
hàng loại bỏ những khách hàng không tốt.
+ Khả năng của ngân hàng trong việc giám sát và xử lý các tình
huống tín dụng
Công tác giám sát và sử lý các tình huống tín dụng sau khi cho vay
có ý nghĩa rất quan trọng. Hoạt động giám sát chủ yếu tập trung vào các
vấn đề nh : sự tuân thủ đúng mục đích sử dụng vốn của khách hàng, tình
hình hoạt động thực tế của dự án, tiến độ trả nợ, những vấn đề mới nảy
sinh trong quá trình thực hiện dự án .... Làm tốt công tác này sẽ giúp ngân
hàng phát hiện và ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực nh sử dụng vốn sai
mục đích, âm mu lừa đảo ngân hàng ...
+ Chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng của NHTMlà một hệ thống các biện pháp liên
quan đến việc khuyếch trơng hoặc hạn chế tín dụng nhằm đạt đợc các
mục tiêu của ngân hàng đó trong từng thời kỳ .
Nh vậy chính sách tín dụng có tác động rất lớn đến chất lợng tín
dụng của ngân hàng. Nếu chính sách tín dụng của ngân hàng trong một
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thời kỳ nào đó là hạn chế tín dụng thì quy mô tín dụng của ngân hàng đó
sẽ bị thu hẹp theo. Mặt khác, chính sách tín dụng của ngân hàng còn bao
gồm nhiều vấn đề khác nh: quy định về điều kiện ,tiêu chuẩn tín dụng...
Đối với khách hàng, lĩnh vực tài trợ, biện pháp đảm bảo tiền vay, quy
trình quản lý tín dụng, lãi suất ...có tác dụng trực tiếp hay gián tiếp đến
chất lợng tín dụng của ngân hàng. Nếu các vấn đề đó đợc thực hiện một
cách khoa học và chặt chẽ thì sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng có chất lợng
tín dụng tốt
+ Thông tin tín dụng
Để thẩm định dự án, thẩm định khách hàng thì cần phải có thông tin
về dự án, về khách hàng đó; để làm tốt công tác giám sát sau khi cho vay
cũng cần có thông tin.Thông tin chính xác kịp thời thì càng thuận lợi cho
ngân hàng trong việc đa ra quyết định cho vay, theo dõi việc sử dụng vốn
vay và tiến độ trả nợ giúp ngân hàng xây dựng hoặc điều chỉnh kế hoạch
kinh doanh, chính sách tín dụng một cách linh hoạt cho phù hợp với tình
hình thực tế, qua đó góp phần nâng cao chầt lợng tín dụng cho ngân hàng.
+ Công nghệ ngân hàng, trang thiết bị kỹ thuật cũng là một nhân tố tác
động tới hiệu quả của tín dụng ngân hàng. Một ngân hàng sử dụng công
nghệ và phơng tiện kỹ thuật hiện đại có thể đơn giản hoá các thủ tục, rút
ngắn thời gian giao dịch cho khách hàng vay vốn. Nhờ đó thu hút thêm
khách hàng, mở rộng tín dụng.
- Chất lợng nhân sự của Ngân hàng
Vấn đề nhân sự là vấn đề cực kỳ quan trọng đối với mỗi Ngân hàng.
Chất lợng nhân sự tốt, biểu hiện ở sự năng động sáng tạo trong cộng việc,
tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật cao của các cán bộ, trong
một chừng mực nhất định có thể giúp ngân hàng bù đắp lại nhng hạn chế
về công nghệ, kỹ thuật để có chất lợng tín dụng tốt. Ngoài việc có các
cán bộ giỏi thì cần phải bố trí sắp xếp công việc của họ sao cho phát huy
hết sức mạnh và hạn chế thấp nhất điểm yếu của từng ngời, đồng thời có
chế độ đãi ngộ hợp lý nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, tạo sự phối
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hợp nhịp nhàng hoạt động của từng thành viên trong Ngân hàng nhằm
mục tiêu nâng cao hiệu quả tín dụng Ngân hàng.
1.3.3.2.Các nhân tố thuộc phía khách hàng
- Nhu cầu vay vốn của khách hàng
Nếu nh khách hàng đang trong giai đoạn hoạt động kinh doanh gặp
khó khăn, thu hẹp việc sản xuất kinh doanh thì lúc đó nhu cầu vay vốn sẽ
không cao và Ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc mở rộng tín dụng và
ngợc lại .
- Khả năng đáp ứng các điều kiện để đợc vay vốn Ngân hàng: Nh về mục
đích sử dụng vốn vay có hợp lý không ?, năng lực tài chính, năng lực sản
xuất thế nào?, về tính khả thi của dự án.....
- Đạo đức của khách hàng vay vốn
1.3.3.3. Nhóm nhân tố thuộc phía môi trờng
- Môi trờng kinh tế
Sự biến dộng của kinh tế theo chiều hớng tốt hay xấu sẽ làm cho hiệu
quả hoạt động của Ngân hàng và của khách hàng biến động theo
chiều hớng tơng tự
- Môi trờng pháp lý
Môi trờng pháp lý không chặt chẽ, nhiều khe hở và bất cập sẽ tạo cơ
hội cho những khách hàng có đạo đức không tốt cơ hội lừa đảo Ngân
hàng, và làm cho các nhà đầu t trung thực e dè không dám mạnh dạn đầu
t phát triển do đó làm giảm hiêụ quả hoạt động tín dụng.
- Môi trờng chính trị xã hội
Sự ổn định của môi trờng chính trị xã hội là một căn cứ quan trọng để
các nhà đầu t ra quyết định. Nếu môi trớng này ổn định thì khách hàng
yên tâm thực hiện việc mở rộng đầu t và khi đó nhu cầu về vốn sẽ tăng
lên. Ngợc lại, nếu môi trờng bất ổn định thì các nhà đầu t sẽ không dám
mạo hiểm để bảo toàn vốn,dẫn đến hiệu quả tín dụng thấp .
- Sự quản lý vĩ mô của các cơ quan Nhà nớc
20