Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Khoa học Giáo dục và Công nghệ.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.75 KB, 73 trang )

Lời nói đầu
Hiện nay nớc ta đang trong nền kinh tế thị trờng mở cửa với nhiều thành
phần kinh tế. Các doanh nghiệp phải thực hiện hạch toán trong kinh doanh và
đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu.
Sau một thời gian thực tập tại Công tu TNHH khoa học Giáo dục và
Công nghệ em đã đợc tiếp cận thực tế công tác kế toán. Là một Công ty
TNHH hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thơng mại nhng để cho phù hợp với
xu thế phát triển chung của nền kinh tế bên cạnh hoạt động chính là hoạt
động thơng mại thì Công ty vẫn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm tạo chỗ đứng vững trãi trên thị trờng. Nhận thức đợc tầm quan trọng
của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Cùng với vốn
kiến thức đã học tại trờng, cùng với sự giúp đỡ của thầy cô giáo trong khoa
kinh tế. Hơn nữa là sự hớng dẫn của các cô chú, anh chị phòng kế toán của
Công ty đã tạo điều kiện thuận lợi cho em đợc tìm hiều và hình thành cho
bản thân kỹ năng nắm bắt các nghiệp vụ kế toán. em đã mạnh dạn nghiên cứu
đề tài tốt nghiệp về phần hành:
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đề làm chuyên để
tốt nghiệp.
Em xin gửi tới các cô chú, anh chị phòng kế toán tại Công ty TNHH
Khoa học Giáo dục và Công nghệ. Đặc biệt kính gửi tới cô giáo Lê Thị Bích
Hồng đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên để tốt nghiệp này lòng biết ơn sâu
sắc và lòng cảm ơn chân thành nhất.
Ngày 10 tháng 8 năm 2008
Học sinh
An Thu Thuỷ
1
Chơng I:
Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
I. Đặc điểm tính hình chung của Công tu TNHH Khoa học Giáo
dục và Công nghệ.


1. Quá trình hình thành và phát triển:
Đại hội thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam (1986) đã quyết định đổi
mới kinh tế, chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trờng có sự
tham gia quản lý của Nhà nớc. Từ đó đến này đất nớc đã có sự thay đổi to lớn
trong tất cả các lĩnh vực kinh tế , văn hoá, xã hội và đạt đ ợc những thành
tựu to lớn nâng cao vị thế của Việt Nam trên thị trờng Thế Giới. Dới sự phát
triển của các doanh nghiệp trẻ cùng cới sự ra đời của nhiều doanh nghiệp. Do
vậy rất nhiều loại hàng hoá, vật t trang thiết bị chúng ta cha sản xuất đợc
hoặc đã sản xuất mà cha đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng. Cùng với xu thế
phát triển của nền kinh tế nhu cầu về nhập khẩu vật t hàng hoá, trang thiết bị
ngày càng cao. đặc biệt Nhà nớc và Chính phủ lại có chính sách khuyến
khích phát triển nền kinh tế nhiều thành phần nên nhiều Công ty TNHH,
DNTN, Công ty cổ phần, .hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu
ra đời để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trờng trong nớc.
Theo xu thế đó, Công ty TNHH Khoa học Giáo dục và Công nghệ đã ra
đời do ông Trịnh Quốc Tuấn và Giám đốc.
Công tu TNHH Khoa học Giáo dục và Công nghệ là một doanh nghiệp
t nhân có trụ sở chính tại số 5A/15 Tạ Quang Bửu Hai Bà Trng Hà Nội.
Công ty đợc thành lập theo quyết định thành lập số 2179 GP/UB
UBND thành phố Hà Nội ngày 07/12/1995. Giấy phép đăng ký kinh doanh số
0102005525 do trụ sở kế hoạch và đầu t thành phố Hà Nội ngày 07/06/2002.
Trong điều kiện chung doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn nhng với
sự năng động, sáng tạo và nhay bén trong điều hành của tập thể lãnh đạo và
nhân viên của Công ty ngày càng mở rộng quy mô kinh doanh. Công ty ngày
2
càng làm ăn có quỹ đóng góp thuế cho Nhà nớc đầy đủ và tạo công ăn việc
làm cho ngời lao động một cách ổn định.
Tại thời điểm thành lập Công ty có số vốn điều lện là
2.500.000.000VNĐ.
3

2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức:
Tổ chức khối về cơ cấu bộ máy
4
Ban Giám đốc
Quản trị hành chính
nhân sự tài chính
Phát triể kinh doanh
Phòng trưng bày và
giới thiệu sản phẩm
Thiết bị công nghiệp
và sự tự động hoá
Xúc tiến thị trường
quảng cáo
Kinh doanh và
marketing
Quản lý dự án và hỗ
trợ kỹ thuật
Ban Giám đốc
Thiết bị giáo dục và
đào tạo và dạy nghề
Kế hoạch và khai
thác nguồn lực
Văn phòng chính của Công ty đợc đặt tại: Số 5A /15 Tạ Quang Bửu
Hai Bà trng Hà Nội. Ngoài trụ sở chính Công ty cần có các cửa hàng, x-
ởng lắp ráp.
Các cửa hàng là nơi giới thiệu cũng nh kế hoạch cung ứng vật t, thiết bị
cho những kỳ tiếp theo.
Ban quản lý của Công tu đợc tổ chức theo một cấp Ban lãnh đạo Công ty
chỉ đạo trực tiếp xuống toàn Công ty. Do vật việc tổ chức quản lý điều hành

chung toàn Công ty là Giám đốc. Giúp việc cho Giám đốc là Phó Gián đốc và
th ký. Các phòng ban có mối liên hệ cung cấp thông tin cho nhau một cách
chặt chẽ, kịp thời đảm bảo hoàn thành các công việc đợc giao.
2.2. Chức năng của từng phòng:
Giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm chung điều hành mọi hoạt động
của Công tu; vạch ra chiến lợc sản xuất kinh doanh, ra các quyết định cuối
cùng và là ngời đại diện cho mọi quyền lợi, nghĩa vụ của Công ty trớc cơ
quan pháp luật và cơ quan quản lý của Nhà nớc.
Phòng tổ chức hành chính: là phòng quan trọng của công ty, có nhiệm
vụ chính về các tổ chức nhân sự, tổ chức lao động, bố trí nhân viên trong
Công ty ở những vị trí công việc một cách hợp lý sao cho quá trình kinh
doanh đợc hiệu quả cao, tổ chức lao động, tiền lơng, tiền công khen thởng,
kỷ luật và các chính sach, chế độ với ngời lao động, chăm lo đời sống cho
cán bộ công nhân viên.
Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động củ giá cả
thị trờng, theo dõi mặt hàng bán ra của Công Ty để lên kế hoạch mặ hàng ,
các nhà cung cấp, có tránh nhiệm theo dõi tất cả số lợng, chất lợng hàng hoá
trong kho. Xây dựng kế hoạch kinh doang hàng năm, tổng hợp tình hình thực
hiện kinh doanh trình Giám đốc. Lập báo cáo định kỳ về hoạt động kinh
doanh định kỳ của Công ty.
Nghiên cứu đề xuất (đổi mới) các biện pháp đổi mới phơng thức kinh
doanh.
5
Đợc Giám đốc uỷ quyền trong số trờng hợp ký kết hợp đồng mua bán
tạo nguồn hàng cung cấp ứng cho các đơn vị và trực tiếp tham gia kinh
doanh.
Phòng kế toán; chịu trách nhiệm quản lý theo dõi toàn bộ nguồn vốn của
Công ty, chịu trách nhiệm trớc Giám đốc và thực hiện các chế độ hạch toán
của Nhà nớc, kiểm tra thờng xuyên việc chi tiêu của công ty, tăng cờng công
tác quản lý để việc sử dụng vốn mang lại hiệu quả. Thông qua việc quản lý

bằng tiền kế toán giúp cho Giám đốc nắm đợc toàn bộ hoạt động kinh doanh
của Công ty phòng quản lý dự án: Chịu trách nhiệm t vấn, xây dựng, thành
lập và đào tạo các dự án, các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong
nhà trờng, trong khối cơ quan, xây dựng dự án thành lập và nâng cao các
phòng thí nghiệm, thực hành phục vụ giảng dạy, đào tạo và dạy nghề. T vấn
công nghệ giải pháp kỹ thuật đồng bộ cho hệ thống tổng đài của các cơ quan,
nhà máy.
Để tiếp cận (đợc với) thị trờng Công ty tổ chức cửa hàng chuyên kinh
doanh có nhiệm vụ kinh doanh tại thị trờng nội thành và một số huyện lân
cận.
3. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công
ty TNHH Khoa học Giáo dục và Công nghệ:
3.1. Đặc điểm kinh doanh.
Công ty cung cấp ra thị trờng các nhóm hàng hoá chính sau:
- Thiết bị công nghiệp và tự động hoá:
+ Thiết bị điều khiển khả trình, màn hình hiển thị.
+ Biến tần động cơ xoay chiều và một chiều.
+ Máy CNC.
+ Máy Tiện, máy bào, máy khoan, máy ép nhựa máy đột dập chi tiết.
+ Động cơ điện, máy phát điện, cáp điện.
+ Máy biến áp từ 5KVA đến 450 KVA.
+ Hệ thống máy nén khí.
+ Các máy uốn và ép thuỷ lực.
6
+ T vấn và dịch vụ kỹ thuật.
+ Xây dựng dự án thành lập và cung cấo nâng cấp các phòng máy,
phòng multimedia, phòng thực hành hàn cắt kim loại, phòng thực hành điện,
điện tử, thực hành nghề gia công cắt gọt kim loại, phòng hàn phục vụ các dây
truyền sản xuất sản phẩm công nghệ.
- Thiết bị văn phòng.

+ Máy tính, máy in, máy fax, máy chiếu, máy sanner.
+ Sửa chữa, bảo hành, bảo trì các sản phẩm và thiết bị liên quan.
+ Máy photocoppy, máy ảnh kỹ thuật số.
+ Điện thoại di động, cốt kéo dài.
+ Tổng đài công nghệ, dân dụng.
- Ngoài ra Công ty còn cung cấp các mô hình phục vụ cho việc giảng
dạy nh: các bộ thực hành, sơ đồ thực hành cho giáo viêc và học sinh.
- Sản xuất và buôn bán phần mềm.
- Sản xuất và buôn bán các loại hoá chất tẩy rửa.
7
- Quy trình sản xuất kinh doanh hoá chất tẩy rửa
+ Quy trình sản xuất kinh doanh ở tổ đóng gói.
8
Nhập kho
Nguyên liệu thuốc
Xúc thuốc vào túi
Đem cân

Đếm gói bỏ vào túi to
Bỏ vào thùng cát tông
Dán keo và kiểm tra KCS
+ Quy trình sản xuất của tổ sang chai:
9
Nguyên liệu thuốc
Sang chai
Xiết nút trai
Dán nhãn
Cho vào thùng cát tông
Dán keo và kiểm tra keo
Nhập kho

II. Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tình giá
thành sản phẩm trong DN
1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp:
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp bao gồm nhiều khâu khác
nhau để tiến hành hoạt động ở mỗi khâu khác nhau thì doanh nghiệp phải bỏ
ra một khoản chi phí nhất định. Toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiẹp bỏ ra đợc gọi là chi phí sản
xuất.
Nh vậy có thể nói rằng chi phí sản xuất đợc biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ hao phí về lao động sống lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh
nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một
thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất phát sinh thờng xuyên trong quá trình hoạt động nhng
để phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất
cần đợc tính toán và tập hợp theo từng thời kỳ, hàng tháng, hàng quý, hàng
năm.
1.2. Vai trò và ý nghĩa của công tác hạch toán chi phí sản xuất.
Chỉ tiêu chi phí sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp. Thông qua số liệu về chi phí sản xuất chủ doanh
nghiệp biết đợc chi phí thực tế của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm,
lao vụ cũng nh toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để
phân tích, đánh giá tình hình sử dụng tài sản, vật t, lao động, tiền vốn Từ đó
đề ra các quyết định phù hợp cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Quản lý chi phí sản xuất gắn liền với quản lý việc sử dụng vật t, lao
động trong sản xuất. Vì vậy, tiết kiệm chi phí sản xuất đi đôi với sử dụng vật
t lao động một cách hợp lý hiệu quả. Tổ chức tốt công tác kế toán sẽ đảm bảo
tính đúng, tính đủ nội dung và phạm vi chi phí cấu thành nên giá thành sản
phẩm, lợng giá trị các yếu tố chi phí đã chuyển dịch vào sản phẩm hoàn
thành. Để làm đợc điều đó phảI xác định dợc chi phí một cách hợp lý, chi phí

10
nào đợc tính và chi phí nào không đợc tính vào giá thành sản phẩm để tránh
tình trạng đa ra những chhi phí bất hợp lý nào gây ra những sai lệch thông
tin, ảnh hởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
chi phí sản xuất là một chỉ tiêu quan trọng. Do đó, việc tổ chức công tác kế
toán chi phí phải khoa học để đáp ứng đầy đủ trung thực và kịp thời yêu cầu
quản lý. Những thông tin về chi phí phải có độ tin cậy cao và nhanh chống
nhất để làm căn cứ cho việc ra quyết định cho nhà quản lý. Tổ chức kế toán
chi phí sản xuất không chỉ dừng lại ở việc ghi chép đơn thuần mà còn phải sử
lý đợc dữ liệu, đồng thời truyền đạt thông tin đến ngời ra quyết định.
Tuy nhiên, chi phí là một mặt của quá trình sản xuất thể hiện sự hao phí.
Để đánh giá toàn diện chất lợng hoạt động sản xuất của một đơn vị. Chi phí
bỏ ra phải đợc xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với mặt thứ hai của quá
trình sản xuất là kết quả sản xuất thu nhận đợc. Quân hệ so sánh đó đã hình
thành nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
1.3. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp:
Xuất phát từ mục đích yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất
đợc phân loại theo những tiêu thức sau:
1.3.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của
chi phí.
Toàn bộ cho phí sản xuất đợc chi theo các yếu tố sau:
Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao, tài sản cố
định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
ý nghĩa của việc phân loại này cho ta biết tỷ trọng và kết cầu của từng
loại chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã chi ra trong một thời kỳ nhất định.
11
1.3.2 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công cụ của chi
phí.
Theo cách phân loại này căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí,
để sắp xếp thành các khoản mục. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đợc

chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Cánh phân loại chi phí này có tác dụng trong việc quản lý chi phí sản
xuất theo định mức làm cơ sở cho việc tính toán, phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, làm cơ sở lập định mức Cp sản xuất và kế
hoạch tính giá thành sản phẩm cho kỳ sau:
1.3.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng
hoạt động.
Cách phân loại này xem xét mối quan hệ giữa chi phí với kết quả sản
xuất. Theo cách phân loại này thì toàn bộ cho phí sản xuất đợc chia thành.
- Chi phí biến đổi (Biến phí): là những chi phí có sự thay đổi tỷ kệ thuận
với khối lợng hoạt động trong kỳ nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công
- Chi phí cố định (định phí): là những chi phí có sự thay đổi tỷ lệ thuận
với khối lợng hoạt động thay . Tính cố định của các chi phí cần đợc hiểu ở
góc độ tơng đối, bới khi có sự thay đổi lớn đến một mức độ nhất định sẽ kéo
theo sự thay đổi về chi phí cố định. Các chi phí cố định lại có thể chia thành:
Chi phí cố định tuyệt đối, chi phí cố định tơng đối (cấp bậc), chi phí cố định
tuỳ ý.
- Chi phí hỗn hợp: là chi phí mang tính chât hỗn hợp vừa là chi phí cố
định, vừa là chi phí thay đổi.
Theo cách phân loại này thì có tác dụng trong công tác quản trị doanh
nghiệp, để phân tích điểm hoà vốn thời phục vụ cho các quyết định kinh
doanh.
12
1.3.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ trực tiếp và quá
trình sản xuất, gia công sản phẩm.
- Chi phí cơ bản: có mối quan hệ trực tiếp với quy trình công nghệ, chế

tạo sản phẩm.
- Chi phí chung: Là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất mang tính chất
chung của toàn bộ phân xởng, bộ phận cấu thành
2. Giá thành sản phẩm:
2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền cuả toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công việc, sản
phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành là một phạm trù của sản xuất hàng hoá phản ánh lợng giá trị
của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực chi ra cho sản
xuất và tiêu thu sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chi bao gồm những chi
bao gồm những chi phí phát sinh trong trực tiếp hoặc gián tiếp trong quá
trình sản xuất, tiêu thụ phải đợc bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà
không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp. Những chi phí đa vào giá thàh sản phẩm phải phản ánh đợc giá trị
thực của các t liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi
tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Mọi
cách tính toán chủ quan, không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá
thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá - tiền tệ, không
xác định hiệu quả kinh doanh và không thực hiện đợc tái sản xuất giản đơn
và tái sản xuất mở rộng.
2.2. Phân loại giá thành.
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hachk toán và kế hoạch hoá giá
thành cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới
nhiều góc độ nhiều phạm vị tính toán khác nhai. Việc phân loại giá thành và
chiều hớng của quản lý để có biện pháp thích hợp.
13
Căn cứ vào những tiêu thức khác nhau có thể phân giá thành các loại
sau:
2.2.1. Phân loại theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành:

Theo cách này giá thành đợc chia thành:
- Giá thành kế hoạch: Đợc xác định trớc khi bớc vào kỳ kinh doanh trên
cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế
hoạch.
- Gí thành định mức: Cũng đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất sản
phẩm nhng đợc xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng
thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch.
- Giá thành thực tế: kà chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá trình
sản xuất trên cơ sở các chi phí thực tế phát sihnh trong quá trình sản xuất sản
phẩm. Cách phân loại này giúp chúng ta xác định kịp thời các chênh lệch
giữa giá thành thực tế với giá thành kế hoạch và giá thành định mức. Từ đó
tìm ra nguyên nhân của sự chênh lệch, xem xét các yếu tố hợp lý và bất hợp
lý để có biện phát xử lý thích hợp.
2.2.2. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí.
Cách phân loại này chia làm 2 loại:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả
các chi phí liên quan đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân
xởng sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí sản xuất chung).
Giá thành sản phẩm sản xuất xác định cho sản phẩm đã hoàn thành nhập kho
hoặc giao cho khách hàng.
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Là chi tiêu phản ánh toàn bộ
các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
(chi phí sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp) giá thành tiêu thụ chỉ xác định, tính toán khi sản
phẩm, lao vụ công việc đợc tiêu thụ phân loại theo cách này làm căn cứ để
xác định chính xác vốn và lãi về hoạt động bán hàng của DN.
14
Hạ giá thành sản phẩm là một trong những nhiệm vụ quan trọng và th-
ờng xuyên của công tác quản lý kinh tế của doanh nghiệp vì giá thành là giới
hạn thấp nhất của giá cả khi doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán kinh

tế.
Thông qua việc phân tích tỷ lệ và mức hạ giá thành có thể thấy đợc khả
năng sử dụng hợp lý và tiết kiệm các loại vật t, tiền vốn, lao động, khả năng
tận dụng công suất máy móc, thiết bị mức độ sử dụng thiết bị tiên
tiến....Trong quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó giúp cho các nhà quản lý
có những quyết định phù hợp cho hoạt động của doanh nghiệp.
2.3. Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 mặt biêt hiện của quá trình
sản xuất, chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về chất vì đều
là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã
bỏ ra trong quá trình sản xuát chế tạo sản phẩm. Tuy vậy giữa chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm lại không giống nhau về lợng. Sự khác nhau đó
thể hiện ở những điểm sau:
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định còn giá thành
sản xuất gắn liền với một loại sản phẩm, công cụ, lao vụ nhất định.
- Trong quá giá thành sản phẩm chỉ bao gômd có một phần chi phí thực
tế đã phát sinh (chi phí trả trớc) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở kỳ sau
nhng đã ghi nhận chi phí ở kỳ này (chi phí phải trả)
- Giá thành sản phẩm chứa đựng cả một phần chi phí của kỳ trớc chuyển
sang (chi phí sản phẩm làm dở đầu kỳ). Việc phân biệt trên giúp cho công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc phản ánh chính
xác, đầy đủ, kịp thời.
- Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng đ-
ợc các nhà doanh nghiệp quan tâm trong công tác quản lý vì chúng gắn liền
với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc tổ chức tốt công tác kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm phải đảm bảo xác định đúng phạm
vi, nội dung cấu thành trong giá thành sản phẩm; lợng giá trị các yếu tố chi
15
phí đã đợc chuyển dịch vào sản phẩm đã hoàn thành có ý nghĩa lớn và là yêu
cầu cấp bách trong nền kinh tế thị trờng. Muốn vậy kế toán phải thực hiện

những nhiệm vụ sau:
+ Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành sản phẩm.
+ Tổ chức kế toán tập hợp các chi phí sản xuất theo đúng đối tợng phải
trả và phơng pháp kế toán tập hợp chi phí thích hợp.
+ Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác theo đúng đối t-
ợng tính giá thành và phơng hớng tính giá thành hợp lý, khoa học.
+ Thực hiện phân tích tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí sản
xuất kế hoạch giá thành sản phẩm để có những ý kiến đề xuất cho lãnh đạo
đa ra những quyết định phù hợp với sự phát triển sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
3. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
3.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Trong hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất, các chi phí phát sinh
với nhiều nội dung kinh tế khác nhau có công dụng khác nhau và phát sinh ở
những địa điểm khác nhau:
Mục đích của việc bỏ ra chi phí là tạo ra những sản phầm, lao vụ. Những
sản phẩm, lao vụ đợc chế tạo, thực hiện ở những phân xởng khác nhau theo
những quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Do đó các chi phí
phát sinh cần đợc tập hợp theo các yéu tố khoản mục và theo giới hạn, phạm
vi nhất định để thực hiện cho việc tính giá thành sản phẩm. Nh vậy, xác định
những phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần đợc tập hợp. Từ khâu ghi
chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản và sổ chi tiết đều phải theo
đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định. Việc xác định đối
tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất cần
phải dựa trên những đặc điểm sau:
+ Đặc điểm tổ chức của doanh nghiệp.
+ Quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
16
+ Địa chỉ phát sinh chi phí, mục đích, công dụng của chi phí.

+ Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Dựa vào những căn cứ trên đối tợng kế tóan tập hợp chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp có thể là:
- Từng phân xởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn DN.
- Từng giai đoạn (bớc) công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ.
- Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, hạng mục công trình .
- Từng nhóm sản phẩm.
- Từng bộ phận chi tiết sản phẩm.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tợng đã xác định xác định một
cách hợp lý có ảnh hởng rất lớn đến việc tăng cờng quản lý chi phí sản xuất
và phục vụ công tác tính giá thành hợp lý, chính xác.
3.2. Đối tợng tính giá thành sản phẩm.
Đối tợng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ
do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính đợc tổng giá thành và giá thành
đơn vị.
Xác định đối tọng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong
toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Nếu xác định đúng và
phù hợp với điều kiện, đặc điểm của doanh nghiệp sẽ giúp cho kế toán tổ
chức mở, lập bảng tính giá thành sản phẩm theo từng đối tợng một cách
chính xác. Đồng thời quản lý và kiểm tra đợc tính hình thực hiện kế hoạch
giá thành sản phẩm có hiệu quả, đáp ứng đợc yêu cầu quản lý nội bộ doanh
nghiệp. Bộ phận kế toán phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh
nghiệp, các loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất để
xác định đổi tợng tính giá thành cho thích hợp căn cứ để xác định nh sau:
- Đặc điểm quy trình công nghệ.
- Loại hình sản xuất.
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
17
4. phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
4.1. Hạch toán chi phí nguyên vậtliệu trực tiếp.

Chi phí nguyên vật liệu là những chi phí nguyên vật liệu chính, ngoài
nguyên vật liệu phụ, nửa thành phẩm mua ngoài nhiên liệu sử dụng trực tiếp
cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện cung cấp dịch vụ.
Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu vào các đổi tợng có thể tiến hành
theo phơng pháp phân bổ gián tiếp ngoài việc đa chi phí trực tiếp vào đối t-
ợng tập hợp chi phí.
- Phơng pháp trực tiếp: Đối với chi phí nguyên vật liệu TT chỉ liên quan
đến một đối tợng chịu chi phí.
- Phơng pháp gián tiếp: Đối với trờng hợp cho phí trực tiếp có liên quan
đến nhiều đối tợng tập hợp cho phí.
Các tiêu thức lựa chọ để phân bổ chi phí nguyên vật liệu TT có thể là: là
chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lợng hoạt động.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng
TK 621 "Cp nguyên vật liệu TT". TK 621 có kết cấu nh sau.
Bên nợ: Trị giá thực tế của nguyên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm.
Bên có: - Trị giá nguyên vật liệu dùng không hết, phế liệu thu hồi nhập
kho.
- Kết chuyển CP nguyên vật lkiệu vào Tk 154 và 631 để tính giá thành
sản phẩm.
- Kết chuyển Cp nguyên vật liệu TT vợt mức bình thờng vào TK 632.
Tk 621 không có số d cuối kỳ.
18
Trình tự hoạch toán đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 152 TK 621 TK 152
Xuất kho vl dùng cho SX NVL Sử dụng không hết
Nhập lại kho DN
TK 111; 112; 141
TK 154
Kết chuyển chi phí
NVLTT

TK331
Mua NVL dùng
Cho SCSP
TK632
Phần chi phí NVLTT vợt
Tên mức bình thờng
TK 133
Thuế GTGT
đầu vào đợc khấu trừ
SĐ1: Kế toán chi phí NVL trực tiếp theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
19
TK 111; 112 TK611 TK 621 TK 631
K/c CP NVL
Trực tiếp để tình
Giá thành sp
Trị giá NVL xuất
SD trong kỳ
Trị giá NVL
Nhập khi Trong kỳ
TK 152
K/C giá trị VL tồn kho
Cuối kỳ
Khoảng cách giá trị VL tồn kho đầu kỳ
SĐ2: Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ
20
4.2. Hạch toán kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản tiền phải trả, phải thành toán cho
công nhân trực tiếp sản phẩm nh: Tiền lơng chính, lơng phụ các khoản phụ
cấp, các khoản nộp theo lơng nh BHXH, BHYT, KPGD của công nhân trực

tiếp sản xuất.
Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất tiêu chuẩn phân bổ có
thể là: chi phí tiền công định mức, giờ công định mức, giờ công thực tế, khối
lợng hoạt động......
Việc tập hợp và phân bố chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tợng đ-
ợc thực hiện trên TK 622 "CP nhân công trực tiếp" Tk 622 có kết cấu nh sau:
Bên nợ: - Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Bên có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào Tk 154 hoặc Tk
631 để tính giá thành.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vợt trên mức bình thờng vào
TK 632.
21
Trình tự hạch toán đợc phản ánh theo sơ đồ sau:
TK334 TK 622 TK154
Kết chuyển, phân bổ
CPVCTT (theo phơng pháp
Kê khai TX)
Tiền lơng phải cho CN
Trực tiếp SXSP
TK 632
TK 335
Phần chi phí NCTT vợt
Trên mức bình thờng
Trích trớc tiền lơng
nghỉ pháp của CNSXSP
TK631
TK 338 Kết chuyển và phân bổ
Chi phí NCTT (dùng cho PP
Kiểm kê định kỳ)
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ


SĐ3: Kế toán chi ơhí nhân công trực tiếp
22
4.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí có liên quan đến phục vụ quản
lý sản xuất trong phạm vi các phân xởng, tổ bộ phận sản xuất nh: Chi phí
nhân viên xởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng ở phân xởng, cho phí
khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Trờng hợp chi phí sản xuất chung phải phân bổ cho các đối tợng thì tiêu
chuẩn phân bố có thể là: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, định mức CP sản xuất cao .
Để tập hợp và phân bố chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627
chi phí sản xuất chung
Kết cấu của Tk.
Bên nợ: - Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên có: - Các khoản chi phí, giảm chi phí sản xuất chung, (nếu có)
- Chi phí sản xuất cố định không phân bố đợc ghi nhận vào giá
vốn trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thờng.
- Kết chuyển, phân bổ chi phí sản xuất chung vào TK 154 hoặc
TK 031 để tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
TK 627 đợc mở thành các TK cấp 2 sau:
+ TK 6271. Chi phí nhân viên phân xởng.
+ TK 6272. Chi phí vật liệu.
+ TK 6273. Chi phí công cụ, dụng cụ.
+ TK 6274. Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 6277. Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Tk 6278. Chi phí khác bằng tiền.
23

Trình tự hạch toán đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 334, 338 TK 627 TK 154; TK 631(*)
K/C chi pohí SXC để
X/Đ giá thành SP
Chi phí nhân viên
TK 152, TK 611(*)
TK 632
Chi phí NVL
CPSXC cố định không
Phân bổ vào GTSP đợc
Ghi nhận vào giá vốn
Bán hàng trong kỳ
Chi phí công cụ, d/c
TK 111, 112
Các khoản ghi giảm
Chi phí
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111, 112, 141, 331
Cp dịch vụ mua ngoài, Cp
bằng tiền
TK 133
SĐ4: Kế toán chi phí sản xuất chung
(*) Dùng cho phơng pháơ kiểm kê định kỳ
24
5. Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Sau khi đã thực hiện chi phí sản xuất theo từng khoản mục: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp chi phí công nhân trực tiếp, chi phí sản xuất chung
kế toán cần kết chuyển và tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tợng chịu
chi phí về cả ba khoản mục chi phí nêu trên để phục vụ cho việc đánh giá sản

phẩm làm dở cuối kỳ và tính GTSP. Tuỳ thuộc vào phơng pháp kế toán hàng
tồn kho mà tập hợp chi phí theo những phơng pháp sau:
Đối với những doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên thì sử dụng TK 154 Cp sản xuất kinh doanh dở
dang để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
25

×