Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Hoàn thiện kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán BCTC tại Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tin học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.83 KB, 72 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Quách Thị Thu Nga Kiểm toán 43B
Lời nói đầu
Kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế
thị trờng và từng bớc tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, mặt
trái của nền kinh tế phát sinh nhiều tiêu cực: lạm dụng chức vụ, quyền
hạn để mu cầu và thu lợi cá nhân gây những tổn thất lớn về tài sản, tiền
vốn, nguồn lực tài chính quốc gia. Để khắc phục những tồn tại này cần sử
dụng tổng hợp các công cụ kiểm tra, kiểm soát, trong đó kiểm tra tài chính
đợc xem nh là một công cụ hữu hiệu để hạn chế những mặt tiêu cực này.
Vì vậy ngoài các tổ chức kiểm tra nội bộ của các cơ quan quản lý nhà nớc,
cần phải có một tổ chức kiểm tra độc lập từ bên ngoài để thực hiện kiểm
tra các Báo cáo tài chính thờng niên. Xuất phát từ nhu cầu thực tế khách
quan đó cũng nh để bắt kịp xu thế phát triển chung của khu vực và thế
giới, kiểm toán độc lập qua 14 năm đã hình thành và phát triển đã góp
phần nâng cao chất lợng kế toán ở cơ sở. Nhờ các tổ chức kiểm toán độc
lập, các chế độ, chính sách mới của nhà nớc cập nhật đợc đến doanh
nghiệp, các doanh nghiệp nắm bắt đợc các thông lệ và chuẩn mực quốc tế,
Báo cáo tài chính đã đợc kiểm toán tạo đợc niềm tin cho ngời sử dụng.
Nhận thức tầm quan trọng của vấn đề, trên cơ sở nghiên cứu hoạt
động kiểm toán trong thực tế của Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tin học,
trong thời gian thực tập tại đây, em đã tìm hiểu và nghiên cứu một trong
những chu trình quan trọng của kiểm toán Báo cáo tài chính và đã hoàn
thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài:
Hoàn thiện kiểm toán chu trình tiền l ơng và nhân viên trong kiểm
toán Báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tin học
Chuyên đề thực tập này với mục đích là kết hợp lý luận đợc học taị
trờng đại học và hoạt động thực tế của công ty kiểm toán đợc chia thành
ba phần chính:
Chơng I: Cơ sở lý luận về kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân
viên trong kiểm toán trong báo cáo tài chính.
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính


1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Quách Thị Thu Nga Kiểm toán 43B
Chơng II: Thực trạng kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên
trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tin
học thực hiện
Chơng III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán chu trình
tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này em đã sử dụng kết hợp các phơng
pháp nghiên cứu quan hệ biện chứng giữa kiểm toán và tổ chức quản lý, phơng
pháp toán học, thống kê kinh tế, phơng pháp mô tả và phân tích sơ đồ , để
minh hoạ cho bài viết.
Do giới hạn về thời gian và phạm vi nghiên cứu, cũng nh giới hạn về
nhận thức nên bài viết nay còn nhiều thiếu sót. Em mong nhận đợc sự chỉ bảo
của thầy cô cũng nh các anh chị trong Công ty để bài viết này đợc hoàn thiện
hơn.
Em xin cảm chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 28 tháng 04 năm 2005
Sinh viên thực hiện
Quách Thị Thu Nga
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Quách Thị Thu Nga Kiểm toán 43B
Chơng I. Cơ sở Lý luận về kiểm toán
chu trình tiền lơng và nhân viên trong
kiểm toán trong báo cáo tài chính.
1.1. Chu trình tiền lơng và nhân viên với vấn đề Kiểm toán.
1.1.1. Khái niệm, vai trò và chức năng của chu trình tiền lơng và
nhân viên
Muốn cho quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp tiến hành
thờng xuyên liên tục, thì một vấn đề thiết yếu là phải bảo đảm tái sản xuất sức

lao động, nghĩa là sức lao động mà con ngời bỏ ra phải đợc bồi hoàn dới dạng
thù lao lao động. Mac từng nói: Lao động sáng tạo ra giá trị hàng hoá nhng
bản thân nó không phải là hàng hoá và không có giá trị. Cái mà ngời ta gọi là
giá trị lao động thực tế là giá trị sức lao động

.Trong nền kinh tế hàng hoá,
thù lao lao động đợc biểu hiện bằng thớc đo giá trị gọi là tiền lơng.
Nh vậy, tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống
cần thiết mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động theo thời gian, khối lợng
công việc, lao vụ mà ngời lao động đó đã đóng góp cho doanh nghiệp.
Nhận thức rõ vai trò của tiền lơng trong việc phát triển nền kinh tế quốc
dân. Tại Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ơng khóa VIII đã khẳng
định: tiền lơng gắn liền với sự phát triển kinh tế hội của đất nớc, trả lơng
đúng cho ngời lao động chính là thực hiện đầu t cho phát triển; đóng góp phần
quan trọng làm lành mạnh, trong sạch đội ngũ cán bộ. Bảo đảm giá trị thực
của tiền lơng và từng bớc cải thiện theo sự phát triển kinh tế xã hội.
Với những lý do trên, kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên thờng
đợc kiểm toán viên chú trọng trong khi tiến hành các cuộc kiểm toán Báo cáo
tài chính.
Các chức năng cơ bản của chu trình tiền lơng và nhân viên
Thuê mớn và tuyển dụng nhân viên: Việc tuyển dụng và thuê mớn
nhân viên đợc tiến hành bởi bộ phận nhân sự ( thờng là phòng nhân sự hay
phòng tổ chức cán bộ). Tất cả những trờng hợp tuyển dụng và thuê mớn đều đ-
ợc ghi chép trên một bản báo cáo đợc phê duyệt bởi Ban giám đốc. Bản báo
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Quách Thị Thu Nga Kiểm toán 43B
cáo này cần phải ghi rõ về phân công vị trí và trách nhiệm công việc, mức l-
ơng khởi điểm, các khoản thởng, các khoản phúc lợi và các khoản khấu trừ đ-
ợc phê chuẩn. Báo cáo đợc lập thành hai bản, một bản dùng để vào sổ nhân sự

và hồ sơ nhân viên lu ở phòng nhân sự, bản còn lại đợc gửi sang phòng kế toán
tiền để làm căn cứ tính lơng.
Việc phân chia tách bạch giữa chức năng nhân sự với chức năng thanh
toán tiền lơng là hết sức cần thiết nhằm giảm thiểu rủi ro của việc thanh toán
lơng cho những nhân viên khống. Chỉ có phòng nhân sự mới có quyền đa
thêm danh sách nhân viên vào sổ nhân sự và chỉ có phòng kế toán tiền lơng
mới có quền và nghĩa vụ thanh toán lơng cho ngời lao động. Việc tách bạch
trách nhiệm này sẽ hạn chế các nhân viên của phòng nhân sự làm các hồ sơ
nhân viên giả, đồng thời các nhân viên của phòng kế toán chỉ có thể thanh
toán lơng cho những nhân viên có tên trong danh sách của phòng nhân sự với
mức lơng đã đợc ấn định cụ thể. Sự kết hợp hai chức năng này sẽ tạo điều kiện
cho gian lận và sai sót nảy sinh.
Phê duyệt các thay đổi của mức lơng, bậc lơng, thởng và các khoản
phúc lợi:Những thay đổi mức lơng, bậc lơng và các khoản đi kèm thờng xảy
ra khi nhân viên đợc thăng chức, thuyên chuyển công tác hoặc tăng bậc tay
nghề Khi đó các nhà quản đốc hoặc đốc công sẽ đề xuất với Ban quản trị về
sự thay đổi mức lơng hoặc bậc lơng cho cấp dới của họ. Tuy nhiên, tất cả các
sự thay đổi đó phải đợc ký duyệt bởi phòng nhân sự hoặc ngời có thẩm quyền
trớc khi ghi vào sổ nhân sự. Việc kiểm soát đối với những thay đổi này nhằm
đảm bảo tính chính xác về các khoản thanh toán tiền lơng.
Bộ phận nhân sự cũng cần phải công bố những trờng hợp đã mãn hạn
hợp đồng, bị đuổi việc hoặc thôi việc nhằm tránh tình trạng những nhân viên
đã rời khỏi công ty rồi nhng vẫn đợc tính lơng.
Theo dõi, tính toán thời gian lao động và khối lợng công việc sản
phẩm hoặc lao vụ hoàn thành. Sau khi đã tuyển dụng đợc một số nhân viên
theo yêu cầu, doanh nghiệp phải thực hiện theo dõi chấm công, tính và trả l-
ơng cho những nhân viên đó. Việc ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác thời
gian thực tế hay khối lợng công việc, lao vụ hoàn thành của từng ngời lao
động có ý nghĩa rất lớn trong quản lý lao động va tiền lơng. Đây chính là căn
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính

4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Quách Thị Thu Nga Kiểm toán 43B
cứ để tính lơng thởng và các khoản trích theo lơng cho cán bộ công nhân viên.
Các doanh nghiệp đang áp dụng Chế độ kế toán Việt Nam thì chứng từ ban
đầu đợc sử dụng hạch toán thời gian lao động hoặc khối lợng công việc hoàn
thành là bảng chấm công (mẫu số 02- LĐTL- Chế độ chứng từ kế toán) và
phiếu xác nhận sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành (mẫu số 06- LĐTL- Chế độ
chứng từ kế toán), hợp đồng giao khoán (mẫu số 08- LĐTL- Chế độ chứng từ
kế toán). Ngoài ra, doanh nghiệp còn sử dụng các chứng từ khác có liên quan
nh thẻ thời gian, giấy chứng nhận nghỉ ốm, nghỉ phép làm chứng từ cơ sở để
hạch toán lơng cho ngời lao động. Thông thờng, Bảng chấm công đợc lập
riêng cho từng bộ phận (sản xuất, phòng, ban, tổ, nhóm ) và dùng cho một
kỳ thanh toán (thờng là một tháng). Mỗi phòng ban hay tổ sản xuất đều có
một ngời thực hiện giám sát, ghi chép thời gian làm việc thực tế hoặc khối l-
ợng sản phẩm hoàn thành của mỗi ngời lao động và Bảng chấm công đợc đặt
tại một địa điểm công khai để tất cả nhân viên đều có thể xem và giám sát thời
gian lao động của mình. Những trờng hợp ngừng sản xuất, ngừng việc đều
phải có Biên bản phản ánh rõ tình hình về thời gian kéo dài, thiệt hại gây ra và
những nguyên nhân để từ đó có kế hoạch xử lý thiệt hại và làm căn cứ tính l-
ơng.
Tính lơng và lập bảng thanh toán tiền lơng: sau khi nhận đợc các
chứng từ, theo dõi thời gian lao động và kết quả công việc, sản phẩm hoặc lao
vụ hoàn thành từ các bộ phận hay phân xởng, kế toán tiền lơng phải kiểm tra
tất cả các chứng từ trớc khi tính lơng nhằm đảm bảo tính đầy đủ, tính hợp lệ
của các chứng từ.
Đối với các khoản trích theo lơng hay các khoản khấu trừ nh
BHXH, BHYT, KPCĐ, thuế thu nhập cá nhân .đều phải đ ợc tính dựa
trên các qui định của pháp luật hiện hành hoặc do sự thoả thuận giữa lao
động và ngời sử dụng lao động. Sau khi tính toán xong, kế toán phải lập
Bảng thanh toán tiền lơng, Bảng khai các khoản phải nộp phải trả về

khoản trích theo lơng. Đó chính là cơ sở để kiểm tra việc thanh toán lơng
cho ngời lao động và thực hiện nghĩa vụ với các cơ quan chức năng.
Ghi chép sổ sách tiền lơng :Trên cơ sở Bảng thanh toán tiền lơng và
các chứng từ gốc đợc gửi lên, kế toán tiến hành vào Sổ nhật ký tiền lơng.
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Quách Thị Thu Nga Kiểm toán 43B
Sau đó định kỳ kế toán sẽ vào Sổ cái TK 334. Đồng thời với việc vào sổ,
kế toán tiền lơng viết các phiếu chi hoặc séc chi kèm theo Bảng thanh toán
lơng cho thủ quĩ sau khi đợc duyệt bởi ngời có thẩm quyền.
Thanh toán tiền lơng và bảo đảm những khoản lơng cha thanh
toán: Việc thanh toán tiền lơng đợc thực hiện thông qua Bảng tính lơng.
Kế toán tiền lơng lập chứng từ thanh toán chuyển cho thủ quĩ tiến hành
thanh toán tiền lơng và yêu cầu ngời nhận ký nhận. Đối với những chứng
từ chi cha thanh toán thì đợc cất trữ cẩn thận và bảo quản đợc ghi chép
đầy đủ, chính xác trong sổ sách kế toán.
Sơ đồ 01: Sự phân chia chức năng của chu trình
tiền lơng và nhân viên
1.1.2. Tổ chức công tác hạch toán tiền lơng.
Quản lý tiền lơng và nhân viên là một nội dung quan trọng trong
công tác quản lý kinh doanh của đơn vị, đó là nhân tố giúp đơn vị hoàn
thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. Tổ
chức hạch toán lao động tiền lơng giúp công tác quản lý lao động của đơn
vị đi vào nề nếp, thúc đẩy ngời lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động,
tăng năng suất lao động và hiệu quả công tác, đồng thời cũng tạo cơ sở
cho việc tính lơng đúng nguyên tắc phân phối theo lao động.
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
6
Nơi sử dụng
lao động

- Xác định cơ cấu LĐ -
Xác định đơn giá -
Tuyển dụng LĐ
Ghi sổ
kế toán
Phòng kế toán
- Bảng chấm công
- Chứng từ giao
nộp sản phẩm
Lập chứng từ
tiền lương
HBXH, BHYT
Phòng
nhân sự
- Phê duyệt thay đổi lương
- Phê duyệt bảng lương
Tổ chức
Sản xuất
Ghi nhận
kết quả lao
động
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Quách Thị Thu Nga Kiểm toán 43B
Các hình thức tiền lơng
Việc tính và trả lơng cho ngời lao động thể hiện theo nhiều hình thức
khác nhau, tuỳ theo hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ
quản lý của doanh nghiệp. Nhng mục đích của các hình thức này đều nhằm
quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động. Trên thực tế, các doanh nghiệp
thờng áp dụng các hình thức tiền lơng sau:
Tiền lơng theo thời gian lao động: là hình thức trả lơng căn cứ theo
thời gian làm việc thực tế (theo tháng, tuần, ngày, giờ ). Hình thức l ơng này

thờng áp dụng cho ngời làm công tác văn phòng nh hành chính quản trị, tổ
chức lao động, thống kê, tài chính
Tuy nhiên, việc áp dụng hình thức lơng theo thời gian còn có những hạn
chế mang tính bình quân và cha thực sự gắn với kết quả sản xuất. Để phần nào
khắc phục hạn chế đó, trả lơng theo thời gian thơng kèm theo chế độ khen th-
ởng và kỷ luật để khuyến khích ngời lao động hăng say làm việc.
Tiền lơng theo sản phẩm: là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn
cứ vào số lợng, chất lợng sản phẩm hoàn thành . Hình thức lơng này đợc áp
dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, phù hợp nguyên tắc phân
phối theo lao động, khuyến khích ngời lao động nâng cao năng suất lao động.
Ngời sử dụng lao động có quyền chọn các hình thức trả lơng theo
thời gian, theo sản phẩm nhng phải duy trì hình thức trả lơng đã chọn
trong một thời gian nhất định và phải thông báo cho ngời lao động biết.
Ngời lao động đợc quyền nhận lơng một tháng một lần hoặc nửa tháng
một lần tuỳ theo thoả thuận giữa hai bên.
Tổ chức hạch tóan tiền lơng:
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Quách Thị Thu Nga Kiểm toán 43B
Tổ chức hạch toán ban đầu và kế toán chi tiết tiền lơng: Hạch toán
ban đầu đối với khoản mục tiền lơng là việc tổ chức hệ thống chứng từ ghi
nhận kết quả lao động, thời gian lao động của nhân viên, qua đó lập Bảng
thanh toán lơng trong đó xác định mức lơng của mỗi cá nhân ngời lao động
làm căn cứ ghi sổ và thanh toán lơng. Theo quy định hiện hành hệ thống
chứng từ phát sinh trong chu trình tiền lơng và nhân viên bao gồm:
+ Chứng từ về cơ cấu lao động: Là những chứng từ liên quan đến
việc thay đổi cơ cấu lao động nh: Quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, bãi
miễn,
+ Chứng từ hạch toán thời gian và kết quả lao động: Bao gồm tất
cả các chứng từ nhằm xác định các công việc đã đợc ngời lao đong thực

hiện nh: Bảng chấm công, Phiếu giao nhận sản phẩm, Biên bản kiểm tra
chất lợng
+ Chứng từ tiền lơng, các khoản phải trả và các khoản thanh toán
cho ngời lao động: Bảng thanh toán lơng, Bảng phân phối thu nhập theo
lao động, Chứng từ chi tiền thanh toán lơng
Tổ chức hạch toán tổng hợp tiền lơng: Theo quy định hiện hành
để tiến hành hạch toán tổng hợp tiền lơng, tiền thởng và phản ánh tình
hình thanh toán với công nhân viên sử dụng tài khoản:
TK334 Phải trả công nhân viên. Nội dung tài khoản nay bao gồm:
Bên Nợ:
+ Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lơng của công nhân viên
+ Tiền lơng, tiền công và các khoản khác đã trả công nhân viên
+ Kết chuyển tiền lơng nhân viên cha lĩnh
Bên có: Tiền lơng, tiền công và các khoản khác phải trả cho công
nhân viên
D có: Tiền lơng, tiền công và các khoản khác phải trả nhân viên.
D nợ: Số trả thừa cho công nhân viên.
Căn cứ trên chứng từ thanh toán tiền lơng, kế toán tiến hành phân loại
theo từng bộ phận sản xuất, ghi nhận các bút toán chi phí thực tế phát sinh
trong kỳ. Đồng thời kế toán tiến hành thanh toán lơng cho các cá nhân, bộ
phận và tiến hành ghi sổ kế toán.
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Quách Thị Thu Nga Kiểm toán 43B
Tổ chức hạch toán quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn và thuế thu nhập cá nhân
Bản chất Quỹ BHYT, BHXH, KPCĐ và Thuế TNCN:
Bảo hiểm xã hội:Theo khái niệm của Tổ chức lao động quốc tế
BHXH đợc hiểu là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên thông qua
một loạt các biện pháp công cộng để chống lại tình trạng khó khăn về tài

chính do bị mất hoặc giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao
động, tuổi già , tàn tật...
Hiện nay, theo Quyết định 1141 TC/ CĐKT các doanh nghiệp đợc phép
trích quỹ BHXH tại doanh nghiệp bằng 20% tổng quỹ lơng , trong đó
15% doanh nghiệp trả thay tính vào chi phí kinh doanh , 5% khấu trừ vào
thu nhập công nhân viên.
Quỹ BHXH đợc trích dùng các mục dích nh sau:
Chi chế độ trợ cấp ốm đau cho ngời lao động bị tai nạn( không
phải tai nạn lao động). Trợ cấp bằng 75% lơng
Chi trợ cấp chế độ thai sản cho lao động nữ : Tiền trợ cấp bằng
100% lơng cộng với 1 tháng lơng khi sinh con.
Chi chế dộ trợ cấp tai nạn lao động hoặc bênh nghề nghiệp cho
ngời bị tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp, trợ cấp bằng 100% lơng trong suốt
quá trình điều trị.
Chi chế độ hu trí cho ngời lao động đủ tiêu chẩn theo Luật lao
động.
Chi chế độ tử tuất cho thân nhân ngời lao động khi ngời lao
động chết.
Bảo hiểm y tế ( BHYT) thực chất là sự trợ cấp về y tế cho ngời
tham gia bảo hiểm nhằm góp một phần nào đó trang trải tiền khám chữa
bệnh , viện phí, thuốc thang...Mục đích của BHYT là tạo một mạng lới
sức khoẻ đợc bảo vệ cho toàn cộng đồng, bất kể địa vị xã hộ , mức thu
nhập cao hay thấp. Các đối tợng đóng BHYT thông qua mua thẻ bảo
hiểm. Mức trích theo chế độ hiện hành là 3% trên tổng tiền lơng phải trả
cho công nhân viên , trong đó: 2% doanh nghiệp nộp thay tính vào chi
phí, 1% khấu trừ vào lơng của công nhân viên.
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Quách Thị Thu Nga Kiểm toán 43B
Kinh phí công đoàn( KPCĐ): công đoàn là một tổ chức đoàn thể ,

đại diệ và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho công nhân viên. Với t cách là
một tổ chức độc lập, có t cách pháp nhân nên công đoàn tự hạch toán thu
chi, nguồn thu chủ yếu của công đoàn đợc trích từ 2% quỹ lơng thực tế
phát sinh tại doanh nghiệp( tính vào chi phí sản xuất kinh doanh), trong đó
1% nộp cho cấp trên, còn 1% để lại chi tiêu tại công đoàn cơ sở. Nếu
doanh nghiệp thực hiện chế độ trả lơng cho cán bộ công đoàn chuyên
trách thì số tiền lơng này đợc coi là một phần trong số tiền nộp lên Công
doàn cấp trên.
Thuế TNCN: Là khoản thuế đánh vào ngời lao động có thu nhập
cao, nhằm bảo đảm mục tiêu phân phối lại thu nhập và góp phần điều hoà
thu nhập trong xã hội. Cơ sở tính thuế thu nhập là tổng thu nhập của ngời
lao động và tỷ lệ tính thuế, tỷ lệ này đợc quy định trong Thông t số
81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004.
Tổ chức hạch toán tổng hợp:
Theo quy định hiện hành, để hạch toán việc trích lập quỹ BHXH, quỹ
BHYT, quỹ KPCĐ và tính Thuế TNCN đơn vị hạch toán sử dụng các tài
khoản sau:
+ TK3382: Kinh phi công đoàn
+ TK3383: Bảo hiểm xã hội
+ TK3384: Bảo hiểm y tế
+ TK3388: Thuế khác
Căn cứ vào quỹ lơng và các khoản thanh toán thực tế với công nhân
viên, kế toán tiến hành tính các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ và Thuế
TNCN. Đồng thời đơn vị cũng tiến hành khai báo số lợng lao động, mức l-
ơng cơ bản, số ngời mua BHYT cho các cơ quan chức năng thực hiện
nhiệm vụ quản lý các quỹ BHXH, KPCĐ, BHYT và thuế TNCN, đơn vị
tiến hành nộp thuế TNCN, các quỹ và chi tiêu đối với số đợc ở lại doanh
nghiệp
Sơ đồ 02: Hạch toán các khoản thanh toán với công nhân viên



Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
10
Các khoản khấu trừ vào thu nhâp
của công nhân viên
Phần đóng góp cho
Quỹ BHXH, BHYT
Thanh toán lương, thưởng, BHXH,
và các khoản khác cho công nhân
viên bằng tiền mặt
Thanh toán cho công nhân viên
bằng hiện vật
Tiền lương tiền thưởng và các khoản
phụ cấp phải trả công nhân sản xuất,
nhân viên phân xưởng, bán hàng, quản

TK 4311
TK 3383
Tiền thưởng và khoản khác
phải trả công nhân viên
BHXH phải trả trực tiếp
cho công nhân viên
TK 622, 6271 641, 642
TK 141,138, 333
Tk 334
TK 111
TK 3383,3384
TK 512
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Quách Thị Thu Nga Kiểm toán 43B



Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Quách Thị Thu Nga Kiểm toán 43B
Sơ đồ 03: Thanh toán BHXH, Bhyt, kpcđ



1.1.3. Đặc điểm chu trình tiền lơng và nhân viên ảnh hởng đến qui
trình kiểm toán Báo cáo tài chính.
Chi phí tiền lơng vừa là nguồn thu nhập của ngời lao động đồng thời
nó cũng là khoản chi phí sản xuất chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm qua đó ảnh hởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp . Vì vậy, các nhà quản lý luôn phải cân nhắc hai vấn đề: thứ nhất tiền l-
ơng phải đảm bảo yêu cầu của ngời lao động, thứ hai chi phí tiền lơng phải
phù hợp với chi phí sản xuất, đảm bảo đem lại lợi nhuận cho đơn vị.
Doanh nghiệp trả tiền lơng cho ngời lao động theo hợp đồng lao động
giữa doanh nghiệp và ngời lao động, trong đó qui định quyền hạn của ngời
lao động và ngời sử dụng lao động. Mỗi doanh nghiệp có một chính sách tiền
lơng riêng, mặt khác các chứng từ liên quan đến tiền lơng của nhân viên đều
phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Do đó, khi kiểm toán chu trình tiền lơng
và nhân viên, các kiểm toán viên cần tìm hiểu chính sách lơng áp dụng tại
đơn vị, từ đó xây dựng thủ tục kiểm toán phù hợp đặc điểm sản xuất kinh
doanh và hình thức lơng áp dụng trong doanh nghiệp
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
12
Số BHXH phải trả trực tiếp cho
công nhân viên trong đơn vị
Trích BHXH, KPCĐ, BHYT
19% vào chi phí sản xuất

Nộp BHXH, BHXH,KPCĐ cho
cơ quan quản lý quỹ
Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở
Trích BHXH, KPCĐ,
BHYT 6% trừ vào thu nhập
Số BHXH, KPCĐ được
hoàn trả hay chi vượt cấp
TK 334
TK 338
TK 622,6271, 641,642
TK 334
TK 111,112
TK 111,112
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Quách Thị Thu Nga Kiểm toán 43B
Chi phí tiền lơng là cơ sở để trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ, thuế
thu nhập cá nhân mà doanh nghiệp và ngời lao động phải nộp cho cơ quan
chức năng nhằm tái phân phối thu nhập và bảo đảm cuộc sống và các
chính sách cho ngời lao động. Do đó, khi kiểm toán chu trình tiền lơng và
nhân viên kiểm toán viên cần phải xem xét việc áp dụng các chính sách về
bảo hiểm, thuế của doanh nghiệp khẳng định việc thực hiện các nghĩa vụ
với Nhà nớc tại đơn vị đầy đủ và hợp pháp.
Chi phí tiền lơng và các khoản mục trích theo lơng luôn chiếm tỷ
trọng lớn trong cơ cấu chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên
ảnh hởng đến giá thành sản phẩm và Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Khi kiểm toán tiền lơng cần có sự kết hợp
chặt chẽ với việc kiểm toán phần hành thanh toán và kiểm toán giá thành
sản xuất. Chi phí tiền lơng luôn đợc đánh giá là khoản mục chứa đựng các
rủi ro tiềm tàng cần phải thực hiện kết hợp nhiều thủ tục kiểm toán, đặc
biệt là các thủ tục phân tích tỷ suất, ớc tính và kiểm tra chi tiết chi phí l-
ơng của doanh nghiệp

1.2. Kiểm toán chu trình tiền lơng nhân viên trong kiểm toán
Báo cáo tài chính
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên
Mục tiêu kiểm toán Báo cáo tài chính
Trong kiểm toán tài chính, ý kiến hay kết luận của kiểm toán viên
không phải phục vụ cho bản thân ngời lập hay ngời xác minh mà phục vụ
cho ngời quan tâm đến trung thực và hợp pháp của Báo cáo tài chính. Do
đó kết luận này phải dựa trên những bằng chứng đầy đủ và có hiệu lực với
chi phí kiểm toán ít nhất. Do đó, việc xác định hệ thống mục kiểm toán
khoa học trên cơ sở mối quan hệ vốn có của đối tợng kiểm toán và khách
thể kiểm toán sẽ giúp kiểm toán viên thực hiện đúng hớng và có hiệu quả
hoạt động kiểm toán. Đặc điểm cơ bản trong triển khai chức năng chung
của kiểm toán trong kiểm toán tài chính là thu thập bằng chứng (xác
minh) để đa ra kết luận (bày tỏ ý kiến) trình bày trên một báo cáo kiểm
toán thích hợp. Đây chính là mục đích hay mục tiêu tổng quát trong kiểm
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Quách Thị Thu Nga Kiểm toán 43B
toán tài chính. Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200, Khoản 11 xác
định:
Mục tiêu kiểm toán Báo cáo tài chính là giúp kiểm toán viên và
công ty kiểm toán đa ra ý xác nhận rằng báo cáo tài chính có đợc lậo trên
cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc đợc chấp nhận, có tuân
thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài
chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không?
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Quách Thị Thu Nga Kiểm toán 43B
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Sai sót tiềm tàng ảnh hởng tới CSDL Khả năng sai phạm

15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Quách Thị Thu Nga Kiểm toán 43B
Chi phí tiền lơng
cao hơn thực tế.
Tính hiện hữu
Ghi chép
Tính đúng kỳ
Chi phí ghi sổ nhng thực tế không phát sinh.
Chi phí tiền lơng ghi sổ cao hơn thực tế.
Chi phí phát sinh kỳ sau nhng ghi sổ kỳ này
Số d chi phí tiền
lơng
Giá trị
Trình bày
Số d tài khoản không đợc phản ánh đúng
Số d trình bày không hợp lý
Chi phí tiền lơng
phải trả thấp hơn
thực tế
Tính đầy đủ
Ghi chép
Tính đúng kỳ
CP thực PS nhng cha ghi nhận công nợ
CP phải trả ghi sổ thấp hơn thực tế
CP phát sinh kỳ này ghi sổ phải trả kỳ sau
Tiền thanh toán
cao hơn thực tế
Tính hiện hữu
Ghi chép
Tính đúng kỳ

Ghi sổ đã thanh toán nhng cha thực chi
Số thanh toán ghi sổ cao hơn thực tế
Thanh toán kỳ sau, ghi sổ kỳ này
Số d chi phí phải
trả cho nhân viên
Giá trị
Trình bày
Số d tài khoản không dợc phản ánh đúng
Số d trình bày không hợp lý
Để xác định mục tiêu kiểm toán cho các chơng trình kiểm toán cụ
thể cần phải căn cứ vào đặc điểm của chu trình tứ đó đánh giá khả năng
sai phạm phát sinh trong chu trình ảnh hởng đến cơ sở dữ liệu. Thực chất
của một cuộc kiểm toán là Kiểm toán viên tiến hành các thủ tục kiểm toán
nhằm đảm bảo phát hiện các sai phạm trọng yếu tác động đến BCTC. Đối
với chu trình tiền lơng và nhân viên, khả năng sai phạm bao gồm:
Bảng số 01: Sai phạm có thể xảy ra trong chu trình
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Quách Thị Thu Nga Kiểm toán 43B
tiền lơng và nhân viên
Các mục tiêu kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên nhằm đảm
bảo tính trung thực, hợp lý, hợp pháp của các thông tin tài chính đợc thiết
kế dựa trên việc phân tích khả năng sai phạm bao gồm:
Mục tiêu hợp lý chung chung: Xác định đúng số tiền lơng trả cho
CNV, cũng nh tính toán các khoản nghĩa vụ với Nhà nớc phát sinh trong
kỳ lập BCTC. Bảo đảm chi phí tiền lơng là hợp lý và không có sai phạm
trọng yếu phát sinh liên quan đến việc trình bày và phản ánh số liệu trên
BCTC.
Các mục tiêu kiểm toán khác:
Mục tiêu về sự hiện hữu và có thực: Mục tiêu về sự hiện hữu và có

thực đối với các nghiệp vụ tiền lơng có nghĩa rằng các nghiệp vụ tiền lơng
đã đợc ghi chépthì thực sự đã xảy ra và rằng các khoản chi phí tiền lơng và
khoản tiền lơng cha thanh toán thực sự tồn tại.
Mục tiêu trọn vẹn: Mục tiêu về sự trọn vẹn đối với các nghiệp vụ
tiền lơng hớng tới việc tất cả các nghiệp vụ tiền lơng đã xảy ra đều đợc ghi
chép một cách đầy đủ. Trong trờng hợp ngợc lại, chi phí tiền lơng và các
khoản phải thanh toán cũng nh các tài sản liên quan sẽ bị trình bày không
đúng với thực tế.
Mục tiêu đo lờng và đánh giá: Mục tiêu đo lờng và tính giá với các
nghiệp vụ tiền lơng và các số d có liên quan nhằm đạt đợc mục tiêu các
giá trị đã ghi chép về các nghiệp vụ tiền lơng là hợp lệ và đúng. Các giá trị
đó có thể đợc phản ánh không đúng đắn do nhiều lý do khác nhau. Tất cả
các sai phạm về sự đo lờng tính toán trong các nghiệp vụ tiền lơng đều dẫn
tới làm tăng hay giảm so với thực tế số chi phí tiền lơng và số tiền lơng
phải thanh toán cũng nh các tài sản có liên quan khác.
Mục tiêu đo lờng và phân loại đối với các nghiệp vụ tiền lơng còn
có ý nghĩa quan trọng trong việc lập các bản báo cáo các khoản thuế phải
nộp và các khoản phải nộp khác có liên quan đến tiền lơng. Để đánh giá
rủi ro về sai phạm trong việc tính toán các khoản thuế va các khoản phải
nộp liên quan tới tiền lơng thì các tổ chức thờng phân công một nhân viên
thực hiện rà soát một cách độc lập về vấn đề tính toán và lập báo cáo.
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Quách Thị Thu Nga Kiểm toán 43B
Mục tiêu phân loại và trình bày: Mục tiêu phân loaị và trình bày
đối với cá nghiệp vụ về tiền lơng là việc các khoản chi phí về tiền lơng và
khoản thanh toán cho công nhân viên phải đợc trình bày vào các khoản
thích hợp.
1.2.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong chu trình tiền lơng và nhân
viên

Trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, chức năng kiểm tra kiểm soát
luôn giữ vai trò quan trọng trong qúa trình quản lý và đợc thực hiện chủ yếu
bởi hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. Theo định nghĩa của Liên
đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC) Hệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ thống
chính sách và thủ tục nhằm bốn mục tiêu sau: bảo vệ tài sản của đơn vị; bảo
đảm độ tin cậy của các thông tin; bảo đảm viêc thực hiện các chế độ pháp lý;
và bảo đảm hiệu quả của hoạt động.
Các loại hình kiểm soát nội bộ trong chu trình tiền lơng và nhân viên đ-
ợc thiết lập nhằm thực hiện các chức năng của chu trình. Mỗi loại hình kiểm
soát sẽ gắn với các mục tiêu kiểm soát cụ thể nhằm phát hiện và ngăn chặn
những khả năng sai phạm có thể xảy ra.Ngoài đặc trng riêng của chu trình ,
việc thiết lập các thủ tục kiểm soát cho chu trình tiền lơng và nhân viên vẫn
phải tuân theo các nguyên tắc chung:
Nguyên tắc phân công, phân nhiệm
Nguyên tắc bất kiêm nghiệm
Nguyên tắc uỷ quyềnvà phê chuẩn
Các loại hình kiểm soát nội bộ chủ yếu
Nghiệp vụ phê duyệt: Thông thờng công tác về nhân sự đợc phòng
nhân sự (hoặc phòng tổ chức) đảm nhận. Để phòng nhân sự có thể chọn
đúng ngời, đúng việc thì Ban quản lý cần phải có tiêu chí tuyển dụng lao
động rõ ràng. Ban giám đốc phải tự thiết lập một hệ thống chính sách bằng
văn bản chặt chẽ về việc điều chỉnh mức lơng, bậc lơng và phải đợc cơ
quan chức năng có thẩm quền phê duyệt, sau đó các văn bản này phải đợc
công bố rộng rãi cho toàn thể đơn vị. Ban quản lý cần tích cực thẩm tra,
thờng xuyên xem xét tất cả các thông tin có liên quan đến hồ sơ tuyển
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Quách Thị Thu Nga Kiểm toán 43B
dụng của các lao động để có thể theo dõi đợc tình hình biến động nhân sự
của mình.

Theo dõi thời gian làm việc, lập bảng chấm công và ghi sổ kế
toán: Để kiểm soát đợc việc ghi chép thì Ban giám đốc phải dựa vào các
văn bản hớng dẫn của cơ quan cấp trên hoặc có thể thiết lập ra một sơ đồ
hạch toán và các thủ tục phân bổ chi phí nhân công phù hợp với loại hính
sản xuất đặc trng của doanh nghiệp. Theo đó, Giám đốc doanh nghiệp
phải hớng dẫn các nhân viên giúp việc của mình thực hiện theo dõi và
chấm công đúng nh văn bản đã quy định. Kế toán trởng phải có trách
nhiệm hớng dẫn kế toán viên ghi chép đúng và vào sổ kịp thời.
Thực chi thanh toán lơng: Để kiểm soát các khoản chi không có
thật, thủ quỹ và cả ngời nhận lơng cần phải tuân thủ chặt chẽ các quy định
của Chế độ kế toán cũng nh quy đinh của cơ quan cấp trên và của doanh
nghiệp: Các phiếu chi hoặc séc chi lơng phải thể hiện đó là những phiếu
chi cho các công việc, sản phẩm hoặc lao vụ đã thực hiện hoặc những sản
phẩm hoặc dịch vụ đã hoàn thành và nghiệm thu. Ngời chi lơng chỉ đợc
phép chi khi phiếu chi có đủ chữ ký của những ngời có thẩm quyền để
chắc chắn rằng khoản chi phí đó đã đợc kiểm soát tránh gây thất thoát tiền
của doanh nghiệp. Khi chi phải yêu cầu ngời đó ký nhận đầy đủ nhằm
kiểm soát việc chi đúng đối đối tợng. Các phiếu chi này phải thể hiện đợc
số tiền trên phiếu đúng với giá trị của sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành đã
nghiệm thu.
Tiếp cận hệ thống sổ sách: Nhằm kiểm soát đối với những khoản
chi không đúng chỗ và những chi phí nhân công không đợc thông qua,
Ban giám đốc cần phải đa ra các chính sách hạn chế việc tiếp cận hệ thống
sổ sách, các báo cáo về nhân sự và các sổ sách kế toán liên quan tới tiền l-
ơng, chỉ cho những ngời có trách mhiệm đợc quyền nắm giữ những sổ
sách liên quan tới phần việc của mình. Nhng đồng thời những ngời này
phải có trách nhiệm trình duyệt lên Ban Giám đốc và cơ quan cấp trên về
tình hình lơng trong doanh nghiệp. Tất cả các sổ sách của đơn vị cần phải
lu tại phòng kế toán.
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính

19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Quách Thị Thu Nga Kiểm toán 43B
Phân chia trách nhiệm: Để bảo đảm một cách thoả đáng về việc
phân chia tách bạch các trách nhiệm thì bộ phận nhân sự cần tách khỏi
trách nhiệm tính toán lơng, thởng, lập bảng lơng, chi lơng và trách nhiệm
giám sát thời gian lao động hoặc dịch vụ hoàn thành.
1.2.3 Quy trình kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên
Trong một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính, thông thờng có hai cách
cơ bản để phân chia các Báo cáo tài chính thành các phần hành kiểm toán.
Thông qua đó thực hiện việc phân chia trách nhiệm và quyền hạn của từng
kiểm toán viên tham gia cuộc kiểm toán, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý
đối với cuộc kiểm toán.
Phân theo khoản mục là cách kiểm toán viên phân chia Báo cáo tài
chính theo các khoản mục. Theo cách này, kiểm toán viên tiến hành kiểm toán
số d của từng khoản mục trên Báo cáo tài chính. Cách chia này đơn giản song
không hiệu quả do tách biệt những khoản mục ở vị trí khác nhau nhng có liên
hệ chặt chẽ giữa các khoản mục với nhau.
Phân theo chu trình là cách chia thông dụng hơn căn cứ vào mối liên
hệ chặt chẽ lẫn nhau giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành, các yếu tố
trong một chu trình chung của hoạt động tài chính. Theo cách phân chia này,
kiểm toán báo cáo tài chính thờng bao gồm những phần hành cơ bản.
Sơ đồ 04: Mối quan hệ giữa các chu trình kiểm toán
Nh vậy, chu trình tiền lơng và nhân viên là một trong những chu trình
trọng tâm trong hoạt động của doanh nghiệp cũng nh trong kiểm toán Báo cáo
tài chính.
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
20
Tiền
Huy động-
hoàn trả

Bán hàng
thu tiền
Mua hàng
Và thanh
toán
Tiền lương
và nhân viên
Hành tồn kho
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Quách Thị Thu Nga Kiểm toán 43B
Trình tự cụ thể các bớc kiểm toán:
1.2.3.1.Lập kế hoạch kiểm toán
Mục đích của việc lập kế hoạch kiểm toán nhằm đảm bảo tính kinh
tế, tính hiệu lực của từng cuộc kiểm toán cũng nh để thu thập bằng chứng
kiểm toán đầy đủ và có hiệu lực làm căn cứ cho kết luận của kiểm toán
viên về tính trung thực và hợp lý của số liệu trên BCTC.
Một kế hoạch kiểm toán hoàn chỉnh trong chu trình này bao gồm
các giai đoạn sau:
B ớc 1 : Thu thập thông tin cơ sở của khách hàng
Trớc tiên là thu thập các tài liệu, thông tin để có đợc những hiểu biết
về tình hình kinh doanh của khách hàng (loại hình kinh doanh, cơ cấu tổ
chức của đơn vị, đặc điểm dây truyền công nghệ, đặc điểm của các thủ
tục kiểm soát trong đơn vị...) Chẳng hạn thu thập thông tin khách hàng
thuộc loại hình sản xuất hay cung cấp dịch vụ, cơ chế tiền lơng khóan theo
sản phẩm hay theo thời gian Từ đó đ a ra nhận định về chi phí tiền lơng
và các khoản trích theo lơng nh thế nào là hợp lý.
Để đánh giá đợc các thủ tục kiểm soát của khách hàng, kiểm toán
viên có thể tham khảo ý kiến của kiểm toán viên tiền nhiệm, phỏng vấn
Ban giám đốc Công ty khách hàng hay chuyên gia bên ngoài. Ngoài
ra, việc xem xét kết quả kiểm toán lần trớc (nếu có) và hồ sơ kiểm toán
chung của khách hàng giúp kiểm toán viên nắm đợc sơ đồ bộ máy tổ chức,

cơ cấu nhân sự một cách sát thực cũng nh hớng kiểm toán viên chú ý hơn
đến những sai phạm các năm trớc mắc phải, các sai phạm tiềm tàng về tiền
lơng và các khoản trích theo lơng.
B ớc 2 : Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hành
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng là công việc
cần thiết đối với mọi cuộc kiểm toán.
Những thông tin này bao gồm:
- Giấy phép thành lập và điều lệ công ty
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Quách Thị Thu Nga Kiểm toán 43B
- Báo cáo tài chính, báo cáo kiểm tra, báo cáo thanh tra của năm hiện
hành hay trong vài năm trớc, từ đó có thể nhận thức đợc xu hớng biến
động quỹ lơng, các khoản trích theo lơng, cơ cấu nhân sự năm nay hoặc
những điểm bất thờng để có đợc hớng kiểm tra nhất định .
- Biên bản họp Hội đồng cổ đông, họp Hội đồng quản trị và Ban giám
đốc, các hợp đồng và tài liệu quan trọng khác nh hợp đồng giao khoán,
hợp đồng thử việc, Quyết định thay đổi dơn giá tiền lơng, thuyên chuyển
hay thăng chức của cán bộ công nhân viên trong Công ty khách hàng
B ớc 3 :Đánh giá trọng yếu và rủi ro
Trong giai đoạn này kiểm toán viên cần đánh giá mức độ trọng yếu
cho toàn bộ báo cáo tài chính và phân bỏo mức đánh giá đó cho từng
khoản mục trên báo cáo tài chính. Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ (hay
qui mô) và bản chất của các sai phạm (kể cả bỏ sót) của các thông tin tài
chính hoặc là đơn lẻ hoặc là từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa
vào thông tin này để xét đoán thì không thể chính xác hoặc là rút ra các
kết luận sai lầm.
Xác định mức độ trọng yếu sẽ giúp kiểm toán viên xác định đợc
phạm vi kiểm toán cần tập trung. Đối với từng loại hình doanh nghiệp
khác nhau mức độ trọng yếu đợc xác định khác nhau.

B ớc 4 : Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và
đánh giá rủi ro kiểm soát.
Dựa vào mục tiêu kiểm soát và các quá trình kiểm soát đặc thù,kiểm
toán viên tiến hành xem xét, đánh giá những thủ tục kiểm soát đợc áp dụng
cho khoản mục doanh thu và phải thu khách hàng nh: chính sách bán hàng,
chính sách ghi nhận doanh thu, chiết khấu, chính sách theo dõi các khoản nợ,
từ đó đ a ra mức rủi ro kiểm soát tơng ứng.
B ớc 5 Thiết kế các thủ tục kiểm toán và chơng trình kiểm toán
Sau khi nắm đợc khái quát về quy chế, điều lệ, chế độ chính sách của
khách hàng... và đánh giá rủi ro kiểm soát, kiểm toán viên sẽ thực hiện b-
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Quách Thị Thu Nga Kiểm toán 43B
ớc cuối cùng trong bớc lập kế hoạch kiểm toán là thiết kế chơng trình
kiểm toán cho chu trình tiền lơng và nhân viên . Chơng trình kiểm toán đ-
ợc thiết kế bao gồm các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản.
1.2.3.2 Thực hiện kiểm toán
Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phơng pháp kỹ thuật
kiểm toán thích ứng với đối tợng kiểm toán cụ thể để thu thập các bằng
chứng kiểm toán. Đó là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực
các kế hoạch, chơng trình kiểm toán nhằm đa ra những ý kiến xác thực về
mức độ trung thực và hơp lý của Báo cáo tài chính trên cơ sở những bằng
chứng đầy đủ và tin cậy. Các thủ tục kiểm toán rất đa dạng song có thể
phân loại thành:Thủ tục kiểm soát, thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết.
Trớc hết kiểm toán viên viên cần đánh giá độ tin cậy của hệ thống kiểm
soát nội bộ để xác định quy mô của các thủ nghiệm cần thiết.
Đối với chu trình tiền lơng và nhân viên các thủ tục kiểm toán th-
ờng sử dụng là:

Thử nghiệm kiểm soát

Thủ tục kiểm soát chỉ đợc thực hiện khi tìm hiểu hệ thống nội bộ
với đánh giá ban đầu là khách thể kiểm toán có hệ thống kiểm soát nội bộ
hoạt động có hiệu lực. Khi đó, thủ tục kiểm soát đợc triển khai nhằm thu
thập các bằng chứng kiểm toán về thiết kế và hoạt động của hệ thống kiểm
soát nội bộ.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 qui định: Thủ nghiệm
kiểm soát là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng về sự thiết kế phù hợp
và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội
bộ
Nhìn chung, những bằng chứng nội bộ đợc chuẩn bị bởi đơn vị đợc
kiểm toán là bằng chứng kiểm toán có tính thuyết phục cao mà có sẵn cho
việc kiểm tra các tài khoản tiền lơng. Do đó, việc tìm hiểu và kiểm tra hệ
thống kiểm soát nội bộ có vai trò đặc biệt quan trọng, nó không chỉ giúp
kiểm toán viên đánh giá khả năng sai phạm tiềm tàng mà còn giúp kiểm
toán viên có thể tiếp cận và xác minh chính xác số liệu theo đúng quy
định tại đơn vị và cơ quan chức năng.
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Quách Thị Thu Nga Kiểm toán 43B
Công tác tổ chức nhân sự: Thủ tục tiếp nhận lao động, hợp đồng thuê
lao động, phê chuẩn mức lơng Để đạt đ ợc mục tiêu đó, kiểm toán viên cần
tiếp cận với các bộ phận quản lý lao động, tiền lơng, bộ phận chấm công
trong doanh nghiệp.
Theo dõi thời gian làm việc, lập Bảng tính lơng, các khoản trích
theo lơng: Là công việc quan rọng nhất trong kiểm toán tiền lơng vì nó
ảnh hởng trực tiếp đến chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ cũng nh việc
trích nộp các quỹ cho cơ quan chức năng. Kiểm toán viên cần xem xét hệ
thống tổ chức chấm công lao dộng hoặc kiểm nhận sản phẩm hoàn thành
theo từng ca, từng ngày Ngoài ra, bằng ph ơng pháp phỏng vấn và quan
sát , xem xét các quy định, chính sách giúp kiểm toán viên tìm hiểu khả

năng khai khống số nhân viên, sửa chữa chứng từ, tài liệu,..làm cơ sở cho
việc quyết định quy mô mẫu chọn các thủ tục khảo sát sau này.
Công tác thanh toán tiền lơng, các khoản trích theo lơng: kiểm toán
viên xem xét tính độc lập tơng đối trong việc sắp xếp, phân công ngời tính
lơng, chi lơng và đặc biệt chú ý đến các khoản lơng của công nhân viên đi
vắng cha lĩnh. Ngoài ra, kiểm toán viên xem xét các khoản trích và nộp
theo lơng , thuế TNCN tại đơn vị , xem xét tính hợp lý và so sánh với
mức quy định hiện hành.
Các nghiệp vụ khảo sát trong chu trình tiền lơng và nhân viên
Các thử nghiệm kiểm soát thờng hay đợc thực hiện trong chu trình
tiền lơng và nhân viên bao gồm khảo sát tổng quan chu trình tiền lơng và
nhân viên, khảo sát tiền lơng khống, khảo sát việc phân bổ chi phí tiền l-
ơng vào các đối tợng sử dụng lao động và khảo sát các khoản trích trên
tiền lơng.
Trên thực tế kiểm toán viên thờng mở rộng các thể thức khảo sát
nghiệp vụ vế tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong các tình huống:
- Khả năng các nghiệp vụ về tiền lơng và các khoản trích theo lơng
bị gian lận nghiêm trọng vì cơ cấu kiểm soát nội bộ kém.
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Quách Thị Thu Nga Kiểm toán 43B
- Khả năng phân bổ chi phí tiền lơng và các khoản trích theo lơng
cho các đối tợng chịu chi phí không đúng làm ảnh hởng đến việc đánh giá
tài sản và kết quả kinh doanh
Khảo sát tổng quan chu trình tiền lơng và nhân viên: Bảng tính l-
ơng của đơn vị kiểm toán là cơ sở để thanh toán tiền lơng, ghi chép sổ
sách kế toán và phân bổ chi phí tiền lơng do đó mà nó thờng là xuất phát
điểm trong các cuộc khảo sát của kiểm toán viên về tiền lơng và nhân sự.
Đầu tiên kiểm toán viên chọn ra bảng tính lơng của một kỳ nào đó. Sau
đó, kiểm toán viên kiểm tra lại độ chính xác số học của việc tính toán.

Tiếp theo, kế toán viên chọn ra một bảng tổng hợp thanh toán tiền lơng có
liên quan và một bảng tổng hợp chi phí nhân công .Tiếp theo, Kiểm toán
viên tiến hành thẩm tra độ chính xác số học của bảng tổng hợp thanh toán
tiền lơng và bảng tổng hợp phân bổ chi phí nhân công rồi đem so sánh với
con số trên bảng tính lơng. Đồng thời, con số tổng hợp này cũng đợc đối
chiếu với sổ nhật ký tiền lơng và sổ cái. Tính chính xác của tiền lơng và
việc phân bổ vào các tài khoản hợp lý là mối quan tâm chủ yếu đối với
kiểm toán viên bởi sự ảnh hởng đáng kể của tiền lơng tới rất nhiều tài
khoản, khoản mục trên Báo cáo tài chính.
Bớc tiếp theo là kiểm toán viên chọn ra một mẫu ngẫu nhiên gồm
một vài nhân viên từ bảng tính lơng và lấy ra các hồ sơ nhân sự của mỗi
nhân viên đã đợc lựa chọn. Sau đó, kiểm toán viên điều tra sự hoàn hảo
của các hồ sơ và rà soát lại các báo cáo hoạt động nhân sự về phê duyệt l-
ơng, bặc lơng và các khoản khấu trừ trên sổ nhân sự với các thông tin nh
vậy trên bảng tính lơng để xác định xem chúng có khớp nhau không. Hơn
nữa, kiểm toán viên cũng cần đối chiếu tiền lơng của các nhân viên đã đợc
chọn trên bảng tính lơng kỳ trớc so với kỳ này và kiểm tra các báo cáo
hoạt động nhân sự về việc tuyển mới hoặc mãn hạn hợp đồng.
Các khảo sát tiền lơng khống: Có một số các nhà quản lý tiền lơng
có thể gian lận trong lĩnh vực tiền lơng nhng phổ biến nhất vẫn là hình
thức lơng khống. Lơng khống có thể biểu hiện dới hình thái số nhân viên
khống hoặc số giờ lao động hoặc số sản phẩm hoàn thành khống
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
25

×