Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Luận văn thạc sĩ Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (949.91 KB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
.…………/…………..

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THANH HẢI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI Ở HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

.…………/…………..

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THANH HẢI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN


MỚI Ở HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN ÁNH HÈ

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018

i


LỜI CẢM ƠN
Sau 2 năm học tập, nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia, được
sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, bạn bè, người thân tôi đã hồn thành
chương trình khóa học Thạc sĩ Quản lý công và thực hiện Đề tài “Quản lý nhà
nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh”.
Để hồn thành luận văn này, tơi trân trọng biết ơn Ban Giám đốc Học
viện Hành chính Quốc gia, Khoa sau đại học cho phép tôi thực hiện luận văn
tốt nghiệp.
Tơi trân trọng bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với Tiến sĩ Phan Ánh Hè
đã tận tâm hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tơi cũng chân thành bày tỏ lịng biết ơn quý thầy cô đã truyền đạt những
kiến thức, kinh nghiệm nghiên cứu trong quá trình học tập.
Trân trọng cảm ơn quý cơ quan: Văn phòng Huyện ủy, Văn phịng Ủy
ban nhân dân, Văn phịng điều phối nơng thơn mới, Chi cục Thống kê huyện
Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp tài liệu để tơi thực
hiện nội dung đề tài.
Cảm ơn gia đình luôn đồng hành, cảm ơn bạn bè luôn ủng hộ tơi trong
suốt q trình học tập và nghiên cứu./.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 6 năm 2018

Người viết luận văn

Lê Thanh Hải

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan Đề tài “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở
huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh” là kết quả nghiên cứu khoa học của tôi, các số
liệu được sử dụng trong đề tài là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Lê Thanh Hải

iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .................................................................. viii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài................................................. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu......................................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.................................................. 6
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 7
Chương 1 ........................................................................................................... 8

CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI ....................................................................................................... 8
1.1. Một số khái niệm..................................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm nông thôn ......................................................................... 8
1.1.2. Khái niệm nông thôn mới.................................................................. 9
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về nông thôn mới .............................. 11
1.2. Tính tất yếu khách quan của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới ............................................................................................................... 12
1.2.1. Xuất phát từ vai trò, chức năng của quản lý nhà nước .................. 13
1.2.2. Xuất phát từ tính chất tổng hợp của chương trình ......................... 13
1.2.3. Xuất phát từ nhiệm vụ huy động nguồn lực .................................... 13

iv


1.3. Nội dung của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ............... 14
1.3.1. Lập kế hoạch thực hiện ................................................................... 14
1.3.2. Ban hành văn bản, chính sách ........................................................ 16
1.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước .................................................. 18
1.3.4. Tổ chức huy động nguồn lực........................................................... 22
1.3.5. Chỉ đạo thực hiện các nội dung của chương trình ......................... 23
1.3.6. Kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm ...................... 26
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ............... 27
1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương ...................... 27
1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình ........................... 28
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho quản lý nhà nước huyện Thạch Hà ........ 31
Chương 2 ......................................................................................................... 33
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI Ở HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH ........................................... 33
2.1. Giới thiệu khái quát về huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh........................ 33

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................... 33
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................ 36
2.1.3. Đánh giá những mặt thuận lợi khó khăn ........................................ 37
2.2. Khái quát tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới ở huyện Thạch
Hà, tỉnh Hà Tĩnh........................................................................................... 39
2.2.1. Về công tác tổ chức ......................................................................... 39
2.2.2. Về công tác tuyên truyền .................................................................. 40
2.2.3. Công tác huy động nguồn lực ......................................................... 41
2.2.4. Kết quả thực hiện ............................................................................ 41
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện
Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh ............................................................................... 43

v


2.3.1. Thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới............... 43
2.3.2. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
ở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh .............................................................. 52
Chương 3 ......................................................................................................... 65
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ
TĨNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 ..................................................................... 65
3.1. Quan điểm, mục tiêu của Đảng về nông thôn mới ............................... 65
3.1.1. Quan điểm của Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn ......... 65
3.1.2. Mục tiêu của Đảng về xây dựng nông thôn mới ............................. 66
3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Nhà nước về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2016 - 2020 ........................................................................... 68
3.2.1. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 ............. 68
3.2.2. Nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 ............ 69
3.2.3. Giải pháp xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 ........... 70

3.3. Mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của tỉnh Hà Tĩnh về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2016 - 2020 ........................................................................... 73
3.3.1. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 ............. 73
3.3.2. Nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 ............ 74
3.3.3. Giải pháp xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 ........... 76
3.4. Mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh về
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 .......................................... 79
3.4.1. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 ............. 79
3.4.2. Nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 ............ 80
3.4.3. Giải pháp xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 ........... 82

vi


3.5. Kiến nghị, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 ............................ 83
3.5.1. Kiến nghị, đề xuất với Chính phủ ................................................... 83
3.5.2. Kiến nghị, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ................... 85
3.5.3. Kiến nghị, đề xuất với Ủy ban nhân dân huyện Thạch Hà ............. 86
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 97
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 104

vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ1.1.


Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về nông thôn mới

Trang
21

Sơ đồ 2.1.

Bộ máy quản lý nhà nước về nông thôn mới huyện Thạch Hà

46

Biểu đồ 2.2.

Diễn biến huy động nguồn vốn

48

Biểu đồ 2.3.

Diễn biến cơ cấu các ngành kinh tế của huyện Thạch Hà

55

Biểu đồ 2.4.

Q trình về đích nơng thơn mới ở huyện Thạch Hà

57

viii



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng
sản Việt Nam tại Hội nghị lần thứ 7 Khóa X về vấn đề nông nghiệp, nông dân,
nông thôn xác định: “Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn có vị trí chiến lược
trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là
cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững
ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phịng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn
hố dân tộc và bảo vệ mơi trường sinh thái của đất nước”[2]. Cụ thể hóa chủ
trương của Đảng, Chính phủ đã ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới với mục tiêu: “Xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức
sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ;
gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ,
ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi trường sinh thái được bảo vệ; an
ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày
càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa”[27].
Huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh là vùng duyên hải Trung Bộ, nơi tập trung
phần lớn cư dân vùng nông thôn; sản xuất nông nghiệp chiếm 64% cơ cấu các
ngành sản xuất trên địa bàn [44]. Do đó, phát triển nơng nghiệp, nơng thơn có
vai trị đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, xã hội và giữ vững an
ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội trên địa bàn của huyện. Mặt khác, Thạch
Hà là huyện bao quanh thành phố Hà Tĩnh, những thay đổi về đời sống chính
trị, kinh tế, xã hội nơi đây có ảnh hưởng trực tiếp đến khu vực trung tâm của
tỉnh Hà Tĩnh.
Thực hiện phân cấp quản lý nhà nước, huyện Thạch Hà triển khai
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới từ năm 2011, đến


1


thời điểm này, những kết quả tích cực đã làm thay đổi bộ mặt nông thôn theo
hướng hiện đại văn minh; cơ cấu kinh tế có những chuyển biến rõ nét; đời sống
nhân dân từng bước được cải thiện; các giá trị văn hóa được bảo tồn và phát
huy; tình hình an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội luôn được giữ vững.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, quản lý nhà nước về xây
dựng nông thơn mới huyện Thạch Hà cịn bộc lộ những tồn tại, hạn chế như
lúng túng trong chỉ đạo, điều hành; bộ máy hoạt động còn kém hiệu quả, năng
lực của một bộ phận cán bộ, công chức chưa đáp ứng được yêu cầu; huy động
nguồn lực gặp nhiều khó khăn; vai trò chủ thể của người dân nhiều nơi chưa
được phát huy, cá biệt một số nơi nhân dân vẫn chưa mặn mà với chương trình;
thực hiện quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực chưa đi vào chiều sâu, nhất là
trong tổ chức sản xuất, tình trạng các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác được
thành lập nhiều nhưng hoạt động kém hiệu quả; vấn đề về ô nhiễm môi trường
chậm được giải quyết; chưa bảo đảm tính bền vững của mục tiêu chương trình.
Những bất cập, hạn chế trong quản lý nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến
kết quả xây dựng nông thôn mới trên địa bàn toàn huyện. Kết thúc giai đoạn
thực hiện 2010 - 2015 huyện Thạch Hà chỉ có 02 xã về đích nơng thơn mới; các
tiêu chí đạt được thấp hơn mức bình qn của tỉnh; một số xã có biểu hiện thỏa
mãn với những kết quả đạt được nên không tạo được động lực phát triển cho
thời kỳ tiếp theo.
Thực tiễn xây dựng nông thôn mới ở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh đặt
ra yêu cầu cấp thiết cần có các giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế, đồng
thời phát huy những nhân tố tích cực đưa nội dung chương trình đi vào chiều
sâu góp phần vào thắng lợi chung của toàn tỉnh và cả nước. Xuất phát từ những
lý do trên, tác giả lựa chọn nội dung “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới ở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh” làm Đề tài nghiên cứu Luận văn Thạc
sĩ, Chuyên ngành Quản lý công.


2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thứ nhất: Những cơng trình khoa học liên quan đến đề tài.
Đề tài: “Sự tham gia của người dân vào xây dựng nông thôn mới - thực
tiễn trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh” của Phan Văn
Hải Nam, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công năm 2015. Trên cơ sở phân tích, đánh
giá thực trạng người dân tham gia xây dựng nơng thơn mới ở huyện Bình
Chánh, thành phố Hồ Chí Minh tác giả làm rõ vai trị chủ thể của người dân
trong xây dựng nơng thơn mới.
Đề tài: “Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên” của
Phạm Văn Lâm, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công năm 2016. Luận văn ghi nhận
những thành quả bước đầu về xây dựng nông thôn mới của huyện Mỹ Hào tỉnh
Hưng Yên. Bên cạnh đó, tác giả đã chỉ ra khơng ít vấn đề tồn tại mà quản lý
nhà nước cần phải khắc phục, nhất là công tác cán bộ và cơ chế vận hành bộ
máy ở địa phương trong tiến trình xây dựng nơng thơn mới.
Đề tài:“Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Lâm Thao
tỉnh Phú Thọ” của Nguyễn Thị Bích Lệ, Luận văn Thạc sĩ Quản lý cơng năm
2016. Những lý giải của tác giả về nguyên nhân hạn chế trong quản lý nhà nước
về xây dựng nông thôn mới là bài học bổ ích cho những nghiên cứu tiếp theo.
Đề tài: “Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội”
của Trần Thị Hồng Phượng, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công năm 2017. Tác giả
đặc biệt quan tâm đến công tác quy hoạch trong việc thực hiện các giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về nông thôn mới, nhận diện đây là nhiệm
vụ quan trọng ảnh hưởng đến các nội dung cịn lại của chương trình.
Đề tài:“Xây dựng nơng thơn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh
Bắc Ninh” của Nguyễn Văn Hùng, Luận án Tiến sĩ Kinh tế năm 2015. Nội
dung luận án trình bày rất chi tiết về mối quan hệ giữa xây dựng nông thôn mới

với phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh. Những nhận xét, đánh giá của

3


tác giả có ý nghĩa thiết thực đối với các cơng trình nghiên cứu về đề tài nơng
thơn mới.
Đề tài: “Kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Kim
Sơn, tỉnh Ninh Bình” của Trần Hồng Quảng, Luận án Tiến sĩ Kinh tế năm 2015.
Nội dung luận án tập trung giải quyết những vấn đề tồn tại, hạn chế mà huyện
Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình đang phải đối mặt trong xây dựng nông thôn mới.
Tác giả nhận định phát triển kinh tế nông thôn bền vững là nội dung chủ yếu,
cốt lõi có tính chất quyết định trong xây dựng nơng thơn mới.
Giáo trình: “Quản lý nhà nước về nông nghiệp và nông thôn” của Học
viện Hành chính Quốc gia, PGS. TS Phạm Kim Giao chủ biên, Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia Hà Nội 2004. Giáo trình trình bày về các nội dung cơ bản
như: những vấn đề khái quát về nông nghiệp, nông thôn; định hướng phát triển
nông nghiệp, nông thôn nước ta; những nội dung cơ bản của quản lý nhà nước
về nông nghiệp, nơng thơn. Giáo trình là cơ sở quan trọng cho hoạt động nghiên
cứu khoa học về đề tài nông nghiệp, nơng thơn.
Bên cạnh các cơng trình kể trên, tác giả cịn tìm hiểu các nội dung liên
quan đến đề tài thông qua các kênh thông tin khác như: báo, tạp chí, internet,
kiến thức được tích lũy qua q trình học tập tại nhà trường.
Thứ hai: Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu.
Các cơng trình nghiên cứu nói trên đều có những đóng góp nhất định về
mặt lý luận và thực tiễn trong quản lý nhà nước về nơng nghiệp, nơng thơn.
Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu quản lý nhà nước về nông thôn mới
ở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
Đặc biệt, thực tiễn địa phương rất cần những giải pháp nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước trên lĩnh vực này, cấp thiết tìm ra nguyên nhân sâu

xa của những tồn tại, hạn chế để có hướng khắc phục nhằm bảo đảm mục tiêu
bền vững của chương trình.

4


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng
nông thôn mới ở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh, trên cơ sở phân tích kết quả
đạt được và những tồn tại hạn chế, đồng thời chỉ ra nguyên nhân của những tồn
tại hạn chế đó để đề xuất giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Thứ nhất: Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở khoa học quản lý nhà nước về
xây dựng nông thôn mới, bao gồm: cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và thực tiễn
xây dựng nông thôn mới; tiếp cận vấn đề dưới giác độ quản lý công.
Thứ hai: Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới ở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh; chỉ ra những tồn tại, hạn chế; lý giải
nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó.
Thứ ba: Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, Luận văn bổ sung một số giải
pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế để góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Nội dung luận văn tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước về xây dựng
nông thôn mới ở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu quản lý nhà nước về xây dựng nông
thôn mới ở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.

Phạm vi không gian: Không gian nghiên cứu của đề tài chủ yếu trên địa
bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh, ngồi ra cịn nghiên cứu bài học kinh
nghiệm một số địa phương khác về xây dựng nông thôn mới.

5


Phạm vi thời gian: Thời gian thu thập thông tin, dữ liệu phục vụ hoạt
động nghiên cứu từ năm 2010 đến nay; thời gian tầm nhìn các giải pháp đưa ra
đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận:
Các phương pháp tiếp cận nghiên cứu đề tài dựa trên triết lý của phép
duy vật biện chứng, phép duy vật lịch sử, lý luận khoa học quản lý, tư tưởng
Hồ Chí Minh, quan điểm mục tiêu của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông
dân và nông thôn.
- Phương pháp nghiên cứu:
Thứ nhất: Phương pháp thu thập thông tin.
Tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp thu thập thông tin thứ cấp qua việc
sử dụng các đề tài, báo cáo, số liệu đã được công bố; thông tin sơ cấp cũng
được tác giả sử dụng thông qua việc tham khảo ý kiến các nhà khoa học, nhà
quản lý về chủ đề nghiên cứu.
Thứ hai: Phương pháp xử lý thông tin.
Tác giả sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu, tổng hợp từ
những thông tin định lượng để kết luận định tính về những vấn đề quan tâm
trên cơ sở sử dụng phần mềm Word và Excel.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận: Đề tài làm rõ nội hàm của một số khái niệm, xây dựng
được khung lý thuyết cho nhiệm vụ nghiên cứu, đặc biệt làm rõ được nội dung
quản lý nhà nước về nông thôn mới ở cấp huyện.

Về mặt thực tiễn: Những kết luận, giải pháp trong luận văn có thể là
những thơng tin hữu ích cho các nhà quản lý ở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh
nói riêng cũng như các địa phương khác trên phạm vi cả nước nói chung.

6


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục biểu đồ, phụ lục và
danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 03 chương.
Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở
huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
xây dựng nông thôn mới ở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016 - 2020

7


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm nơng thơn
Xét về mặt lịch sử hình thành, khái niệm nông thôn ra đời từ rất sớm gắn
với sự biển đổi trong phương thức sản xuất của xã hội loài người. Khi xã hội
phát triển, một bộ phận cư dân tách ra khỏi loại hình sản xuất nơng nghiệp sang
thủ cơng nghiệp, thương nghiệp. Đặc trưng của loại hình sản xuất mới làm xuất
hiện khái niệm mới về cách thức tổ chức cộng đồng dân cư đó là thành thị. Như
vậy, về mặt lịch sử nông thôn là khái niệm dùng để chỉ địa bàn sinh sống của

cư dân mà ở đó sản xuất nơng nghiệp chiếm vai trị chủ đạo nhằm phân biệt với
mơ hình tổ chức xã hội thành thị.
Ở Việt Nam, Nghị định số 41/2010/NĐ-CP, ngày 12 tháng 4 năm 2010
của Chính phủ về chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn quy định:
“Nông thôn là vùng lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị
xã thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã”
[17]. Như vậy, nội hàm của khái niệm này chủ yếu mang nhiều ý nghĩa về mặt
quản lý hành chính, tức là yếu tố quản lý nhà nước về mặt lãnh thổ. Tuy nhiên,
xét về mặt bản chất, khái niệm nông thôn còn chứa đựng nhiều đặc trưng cơ
bản như: dân cư sinh sống chủ yếu là nông dân, nông nghiệp là kinh tế chủ đạo,
cách thức tổ chức văn hóa cộng đồng khác biệt so với thành thị.
Tóm lại, tuy có nhiều cách tiếp cận khác nhau nhưng về cơ bản nông
thôn được hiểu là khái niệm dùng để chỉ vùng lãnh thổ mà ở đó dân cư sinh
sống chủ yếu bằng nông nghiệp, cách thức tổ chức đời sống cộng đồng và quản
lý xã hội khác với đô thị.

8


1.1.2. Khái niệm nông thôn mới
Nông thôn mới là khái niệm hình thành từ những năm 60 của thế kỷ 20
khi một số nước trên thế giới đẩy mạnh công cuộc hiện đại hóa nơng nghiệp,
nơng thơn mà điển hình là các quốc gia như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái
Lan…Tuy nhiên, ở mỗi quốc gia nội hàm của khái niệm này được hiểu trên
những giác độ khác nhau.
Khi tiến hành xây dựng nông thôn mới Nhật Bản chú trọng đến yếu tố
phát triển các hợp tác xã, coi đó là nền tảng để triển khai nền nơng nghiệp hiện
đại, vì chỉ khi phát triển được hợp tác xã mới có điều kiện tích tụ được ruộng
đất, huy động được nguồn vốn. Trong khi đó, Thái Lan lại dành nhiều sự quan
tâm của chương trình đến hoạt động nâng cao trình độ cho người dân nơng

thơn, đặc biệt là trình độ canh tác hiện đại cùng với đó là các chính sách bảo
hiểm trong nông nghiệp [37].
Nhưng xét ở mức độ tổng thể nông thôn mới mang những nét đặc trưng
cơ bản như: kết cấu hạ tầng nông thôn đồng bộ, hiện đại; quy hoạch hợp lý; sản
xuất theo hướng chuyên mơn hóa cao, bảo đảm tính bền vững; đời sống vật
chất và tinh thần của người dân được bảo đảm ở mức độ tốt nhất.
Như vậy, mục tiêu cốt lõi mà mỗi quốc gia khi thực hiện kế hoạch phát
triển nông thôn mới là từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần người
dân nông thôn, tạo điều kiện để cư dân nơng thơn tiếp cận trình độ khoa học
hiện đại trong một môi trường sống ổn định về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội. Để làm được điều này, chính quyền phải thực hiện nhiều cải cách
quan trọng. Điều kiện tiên quyết khi xây dựng nơng thơn mới là phải có những
bước đột phá trong lĩnh vực kinh tế dựa trên những thành tựu khoa học hiện
đại. Bên cạnh đó, xã hội nơng thơn được tổ chức khoa học trên cơ sở hoạch
định đồng bộ tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội diễn ra trên
phạm vi lãnh thổ quốc gia. Như vậy, về mặt lịch sử hình thành, nơng thôn mới

9


là khái niệm dùng để chỉ một chương trình, một kế hoạch của một nhà nước cụ
thể với những đặc điểm riêng biệt khác với nông thôn truyền thống.
Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu có nhiều quan niệm khác nhau về khái
niệm nông thôn mới. Tác giả Vũ Trọng Khải cho rằng: nông thôn mới là nông
thôn văn minh, hiện đại nhưng vẫn giữ được những nét đẹp truyền thống. Trong
khi đó, tác giả Tơ Văn Trường lại nhận định nơng thơn mới phải giữ được tính
truyền thống, nét đặc trưng của từng vùng, từng dân tộc, nâng cao giá trị đồn
kết của cộng đồng, mơ hình nơng thơn tiên tiến phải được dựa trên nền tảng cơ
bản là nơng dân có trí thức [25. Tr 22].
Trên phương diện chính sách, Nghị quyết 26 của Ban Chấp hành Trung

ương quy định như sau: “Xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch;
xã hội nơng thơn ổn định, giàu bản sắc văn hố dân tộc; dân trí được nâng cao,
mơi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nơng thơn dưới sự lãnh
đạo của Đảng được tăng cường. Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh
công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và
chính trị vững chắc cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa” [2].
Tóm lại, mặc dù còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau nhưng ở phạm
trù phổ qt có thể hiểu: Nơng thơn mới là sự biến đổi tích cực của nơng thôn
truyền thống cả về chất và lượng dưới sự tác động có chủ đích của nhà nước.
Biến đổi tích cực là biến đổi phù hợp với xu thế vận động phát triển của
thời đại, nhưng sự biến đổi đó phải xuất phát từ nơng thơn truyền thống, khơng
có nơng thơn mới tách rời, biệt lập hồn tồn với nơng thơn truyền thống. Biến
đổi về lượng tức là những thay đổi về kết cấu hạ tầng, quy hoạch, những thứ có
thể đong đếm được; biến đổi về chất là sự hài lịng của người dân trong mơi

10


trường sống mới. Tuy nhiên, sự biến đổi đó khơng đơn thuần diễn ra theo quy
luật tự nhiên mà nó phải sự tác động của nhà nước. Nhà nước đóng vai trị rất
quan trọng trong xây dựng nơng thơn mới. Nhà nước là nhân tố khởi xướng,
chỉ đạo và nghiệm thu kết quả thực hiện; nhà nước luôn trong thế chủ động,
nhà nước không thể bị động hay mơ hồ trong chỉ đạo thực hiện đó chính là sự
tác động có chủ đích của nhà nước.
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về nơng thơn mới
Để có cơ sở tìm hiểu khái niệm quản lý nhà nước về nông thôn mới chúng
ta tìm hiểu nội hàm khái niệm quản lý và quản lý nhà nước.
Trên giác độ của khoa học quản lý, khái niệm “Quản lý được hiểu là sự

tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý bằng các công cụ và
phương pháp lên đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu” [22. Tr 9].
Khái niệm quản lý nhà nước được quy định như sau: “Quản lý nhà nước
là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng
pháp luật, chính sách để điều chỉnh hành vi cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt
của đời sống xã hội, do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm
phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội” [23.Tr 3].
Quản lý nhà nước về nông thôn mới là sự tác động có định hướng của
các cơ quan trong bộ máy nhà nước, sử dụng pháp luật, chính sách để điều
chỉnh hành vi của các tổ chức, cá nhân trên tất cả các mặt của đời sống xã hội
diễn ra trên địa bàn nông thôn nhằm tạo ra những biến đổi tích cực để phục vụ
nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển xã hội.
Như vậy, quản lý nhà nước về nông thôn mới mang những đặc trưng cơ
bản của quản lý nhà nước nói chung. Tuy nhiên, khi tiếp cận dưới giác độ quản
lý cơng sẽ có nội hàm rộng hơn, điều này xuất phát từ những lý do cơ bản sau.
Thứ nhất: Quản lý nhà nước thường hướng tới tính hiệu lực, trong khi
đó quản lý cơng lại hướng đến tính hiệu quả.

11


Thứ hai: Chủ thể của quản lý nhà nước thường bó buộc trong quy định
cứng nhắc của luật pháp (phải là người của nhà nước); trong khi đó, quản lý
cơng có thiên hướng trao quyền cho tư nhân đảm nhận.
Thứ ba: Quản lý nhà nước sử dụng chính sách, pháp luật làm cơng cụ
điều hành, do đó nặng về tính khuôn mẫu; trong khi quản lý công quan tâm đến
nghệ thuật quản lý, vì vậy rất khuyến khích yếu tố sáng tạo, đột biến trong hoạt
động hướng tới mục tiêu.
Như vậy, quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tiếp cận dưới
giác độ quản lý công sẽ giải quyết hiệu quả hơn các vấn đề thực tiễn đặt ra, đặc

biệt trong bối cảnh cuộc “cách mạng 4.0” tác động mạnh mẽ đến nhiều lĩnh vực
của đời sống xã hội.
1.2. Tính tất yếu khách quan của quản lý nhà nước về xây dựng nơng
thơn mới
Báo cáo chính trị Đại hội Đảng lần thứ X (năm 2006) xác định: “Khẩn
trương xây dựng các quy hoạch phát triển nông thôn. Thực hiện chương trình
nơng thơn mới” [1]. Để cụ thể hóa nội dung này, Hội nghị lần thứ 7 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng Khóa X đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW
ngày 05 tháng 8 năm 2008 về nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
Thực hiện chủ trương của Đảng, Chính phủ ban hành Nghị quyết số
24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 về Chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết 26 của Trung ương. Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 về Bộ tiêu chí quốc gia xây
dựng nơng thơn mới và Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 06 tháng 4 năm 2010
phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới.
Mặc dù, Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới có
nhiều chủ thể tham gia, nhưng tất yếu khách quan phải có quản lý nhà nước,
nội dung này xuất phát từ những lý do cơ bản sau đây.

12


1.2.1. Xuất phát từ vai trò, chức năng của quản lý nhà nước
Nhà nước giữ vai trò quản lý xã hội trên tất cả các lĩnh vực: chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội; trong phạm vi khơng gian rộng lớn; sử dụng pháp luật,
chính sách làm cơng cụ điều chỉnh hành vi của tổ chức, cá nhân để phục vụ
nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển xã hội. Như vậy, xây dựng nông thôn
mới nằm trong thẩm quyền của quản lý nhà nước. Mặt khác, trong mối tương
quan giữa Đảng và Nhà nước, Đảng đóng vai trò là lực lượng lãnh đạo, Nhà
nước thực hiện nhiệm vụ cụ thể hóa chủ trương của Đảng thành chính sách,

pháp luật và thực hiện vai trò quản lý xã hội trong thực tiễn đời sống. Do đó,
Đảng đề ra chủ trương xây dựng nông thôn mới, nhưng để cụ thể hóa chủ trương
đó cần thiết phải có sự quản lý nhà nước. Vì vậy, quản lý nhà nước về xây dựng
nơng thơn mới để phục vụ mục tiêu chính trị của Đảng.
1.2.2. Xuất phát từ tính chất tổng hợp của chương trình
Chương trình xây dựng nơng thơn mới diễn ra trên một phạm vi không
gian rộng lớn, thời gian thực hiện lâu dài và nội dung liên quan đến nhiều lĩnh
vực địi hỏi một tổ chức phải có đủ nguồn lực và thẩm quyền để thực hiện tốt
vai trò quản lý. Trong mối quan hệ với các chủ thể khác, chỉ có nhà nước mới
đủ khả năng thực hiện tốt vai trị này. Bởi vì, nhà nước nắm cơng cụ pháp luật,
chính sách, có đủ nguồn kinh phí hỗ trợ, bộ máy được tổ chức chặt chẽ với đội
ngũ nhân sự đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Mặt khác, xây dựng nơng thơn mới
có nhiều nội dung liên quan đến bí mật về quốc phịng, an ninh mà các chủ thể
khác không muốn hoặc không được phép tham gia.
1.2.3. Xuất phát từ nhiệm vụ huy động nguồn lực
Nhà nước giữ vai trò rất quan trọng trong huy động nguồn lực, điều này
được thể hiện trên các phương diện sau đây. Một là: Nhà nước nắm trong tay
công cụ pháp luật, chính sách nên dễ thực hiện nhiệm vụ. Hai là: Nhà nước có
nguồn ngân sách dồi dào để tiến hành hoạt động hỗ trợ với phương châm nhà

13


nước và nhân dân cùng làm. Dĩ nhiên, xây dựng nơng thơn mới có nhiều chủ
thể tham gia, mỗi chủ thể giữ một vai trò khác nhau, giữa các chủ thể có mối
tương quan hỗ trợ lẫn nhau, nên khơng thể tuyệt đối hóa vai trị của bất cứ thành
phần nào.
1.3. Nội dung của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực của các cơ quan trong
bộ máy nhà nước bao gồm cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp. Tuy nhiên,

phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ xem xét hoạt động của cơ quan hành chính
thực thi quyền hành pháp trong lĩnh vực nơng nghiệp, nông thôn bao gồm một
số nội dung chủ yếu sau đây.
1.3.1. Lập kế hoạch thực hiện
Nhiệm vụ quan trọng của quản lý nhà nước trong xây dựng nông thôn
mới là lập chương trình, kế hoạch nhằm tạo ra bộ khung chu trình quản lý để
tránh việc lúng túng trong chỉ đạo thực hiện. Theo phân cấp, cơ quan quan lý
cấp dưới căn cứ vào kế hoạch của cấp trên để xây dựng kế hoạch thực hiện trên
cơ sở điều kiện thực tiễn khách quan. Ở tầm vĩ mô, quản lý nhà nước Trung
ương xây dựng kế hoạch thực hiện như sau.
Thứ nhất: Xác định mục tiêu, phạm vi, thời gian thực hiện.
Mục tiêu tổng quát: Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các thành phần tổ chức sản xuất
hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển
nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu
bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được
giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng
cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Mục tiêu cụ thể: Đến năm 2015, có 20% số xã đạt tiêu chuẩn nơng thơn
mới; đến năm 2020, có 50% số xã đạt tiêu chuẩn nơng thôn mới [27].

14


Phạm vi và thời gian áp dụng: Chương trình được thực hiện trên địa bàn
nơng thơn tồn quốc. Thời gian thực hiện từ năm 2010 đến năm 2020, chia làm
hai thời kỳ, từ năm 2010 đến năm 2015 và từ năm 2016 đến năm 2020.
Thứ hai: Xây dựng thành phần nội dung cơ bản.
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới gồm 11 nội
dung, 19 tiêu chí, thực hiện trên 5 lĩnh vực. Giai đoạn 2010 - 2015, chương

trình áp dụng Bộ tiêu chí quốc gia theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16
tháng 4 năm 2009, sau đó được điều chỉnh, bổ sung bởi Quyết định 342/QĐTTg ngày 20 tháng 02 năm 2013; giai đoạn 2016 - 2020, áp dụng Bộ tiêu chí
theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ.
Theo quy định, cấp tỉnh chịu trách nhiệm ban hành chỉ tiêu cụ thể trên
cơ sở quy định của Trung ương và điều kiện thực tiễn địa phương. Vì vậy, ở
Hà Tĩnh từ năm 2010 đến nay có nhiều sự thay đổi trong việc ban hành các tiêu
chí thực hiện, trong đó có việc ban hành tiêu chí thứ 20 về Xã nông thôn mới
kiểu mẫu, đây là cách làm sáng tạo của Hà Tĩnh, hiện nay đã được nhân rộng
ra cả nước theo Quyết định 691/QĐ-TTg năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ.
Q trình ban hành Bộ tiêu chí cụ thể thực hiện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
khái quát như sau. Giai đoạn 2010 – 2013 áp dụng trực tiếp Bộ tiêu chí theo
Quyết định số 491 của Thủ tướng Chính phủ; giai đoạn 2014 – 2015 thực hiện
theo Quyết định số 73/2014/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh về việc Quy định chỉ tiêu các nội dung trong Bộ tiêu
chí xây dựng nông thôn mới thực hiện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh; giai đoạn 2016
– 2017 thực hiện theo Quyết định số 38/2016/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh về việc Quy định chỉ tiêu các nội dung
trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh; thời
điểm hiện tại, thực hiện theo Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND, ngày 07 tháng

15


2 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh về việc ban hành Bộ tiêu chí xã
đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2017 – 2020, trên địa bàn Hà Tĩnh.
Thứ ba: Dự kiến tổng mức vốn và cơ cấu nguồn lực thực hiện chương
trình. Vốn từ ngân sách khoảng 40%; vốn tín dụng khoảng 30%; vốn từ các
doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế khác khoảng 20% và huy
động đóng góp của cộng đồng dân cư khoảng 10% [27].

Thứ tư: Phân công quản lý và tổ chức thực hiện. Chính phủ phân cơng
các bộ, ban, ngành trong phạm vi thẩm quyền hướng dẫn nội dung các tiêu chí
theo quy định. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo trong phạm
vi thẩm quyền được phân cấp. Ủy ban nhân dân các xã xây dựng đề án và tổ
chức thực hiện.
1.3.2. Ban hành văn bản, chính sách
Về mặt luật định, có nhiều chủ thể ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
thực hiện chương trình như: văn bản của cơ quan Đảng, văn bản của Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể, văn bản của Quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp.
Xét trên giác độ quản lý, các cơ quan nhà nước Trung ương đã ban hành nhiều
loại hình văn bản chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, dưới
đây là một số văn bản chủ đạo làm căn cứ cho quản lý nhà nước ở địa phương.
Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nơng thơn mới. Thông tư
số 07/2010/TT-BNNPTNT, ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp
cấp xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới. Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020. Thông tư số
09/2010/TT-BXD ngày 04 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy định việc

16


×