Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

BÀI GIẢNG QUAN hệ QUỐC tế CHUYÊN đề ĐƯỜNG lối đối NGOẠI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.84 KB, 15 trang )

1

CHUYÊN ĐỀ: ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
1.Mục đích, yêu cầu:
- Mục tiêu kiến thức: Trang bị những kiến thức về cơ sở lý luận và thực tiễn của
đường lối đối ngoại của Đảng CSVN và đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà
nước ta qua các thời kỳ lịch sử và hiện nay.
- Mục tiêu kỹ năng: nắm được kiến thức cơ bản để hiểu và vận dụng đúng
đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta hiện nay, đặc biệt trên cương vị lãnh
đạo, chỉ huy đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển đảo hiện nay.
- Mục tiêu thái độ: nhận thức đúng đắn và tin tưởng vào đường lối đối ngoại
sáng suốt của Đảng và Nhà nước.
2.Thời gian: 4 tiết
3. Vật chất bảo đảm:
* Bài giảng.
* Tài liệu chính: Giáo trình QHQT
* Tài liệu tham khảo:
- Tập bài giảng Quan hệ quốc tế. Học viện chính trị Quốc gia HCM, Nxb. H
2004
- Tài liệu phục vụ lớp tập huấn giảng viên các mơn lý luận chính trị các
trường đại học, cao đẳng năm 2013.
- Đối ngoại VN qua các thời kỳ lịch sử, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, 2013.
- Văn kiện Đại hội, X, XI ĐCSVN.
4. Nội dung, phương pháp:
- Nội dung: 2 phần:
I. Cơ sở lý luận và thực tiễn quan điểm đối ngoại của Đảng và NN hiện nay
II. Quan điểm, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta hiện nay


2



NỘI DUNG
I - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUAN ĐIỂM ĐỐI NGOẠI CỦA
ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC HIỆN NAY
Thời gian: 80 phút
Phương pháp : thuyết trình, nêu vấn đề trao đổi, hướng dẫn nghiên cứu
1. Những tiền đề hình thành đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước
ta
Thời gian: 30 phút
Phương pháp : thuyết trình, nêu vấn đề trao đổi
a. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin
Thế giới quan và phương pháp luận duy vật biện chứng là cơ sở lý luận để
xem xét giải quyết mối quan hệ quốc tế.
Toàn bộ hệ thống lý luận cũng như các nguyên lý của chủ nghĩa Mác – Lênin
đều hướng tới việc làm sáng tỏ cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân quốc
tế thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình. Lý luận đó, phản ánh hiện thực khách quan
đời sống xã hội của thời đại và thực tiễn đấu tranh cách mạng của giai cấp cơng
nhân và nhân dân lao động tồn thế giới.
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là một sự nghiệp mang tính quốc tế
nhằm giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc và giải phóng con người. Đây là cuộc
cách mạng xã hội sâu sắc, toàn diện và triệt để vừa mang tính giai cấp, tính dân tộc
và tính quốc tế, nó đặt ra tính tất yếu phải kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu nước
chân chính với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân, kết hợp chặt chẽ giữa
nhiệm vụ dân tộc và nghĩa vụ quốc tế. Phải giải quyết đúng đắn mối quan hệ dân
tộc và quốc tế, phải liên hệ tình đồn kết vững chắc giữa giai cấp công nhân và
nhân dân lao động giữa các dân tộc trong việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình.
Trong quan hệ quốc tế, chủ nghĩa Mác - Lênin ln giương cao ngọn cờ hồ
bình, lên án các cuộc chiến tranh xâm lược của chủ nghiã đế quốc, đấu tranh bảo vệ
quyền lợi của nhân dân các dân tộc. Đấu tranh không khoan nhượng với các trào
lưu cơ hội xét lại, chủ nghĩa xôvanh, chủ nghĩa dân tộc, bảo vệ và phát triển tình

đồn kết giúp đỡ lẫn nhau trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, các lực
lượng cách mạng trên thế giới.
Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin thể hiện rõ trong Cương lĩnh dân tộc
của Lênin, khi nói về quan hệ quốc tế.


3

Lập trường, quan điểm của Đảng cộng sản và Nhà nước xã hội chủ nghĩa
trong giải quyết mối quan hệ giữa các dân tộc, đó là: Tơn trọng quyền dân tộc tự
quyết; thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc; đồn kết giai cấp cơng nhân
các nước và đồn kết các dân tộc trên thế giới.
Đây là cơ sở lý luận chỉ đạo nguyên tắc giải quyết vấn đề dân tộc và quan hệ
quốc tế của các Đảng cộng sản và Nhà nước xã hội chủ nghĩa, là cơ sở giải quyết
đúng đắn mối quan hệ quốc tế giữa các nước trên thế giới hiện nay.
b. Tư tưởng Hồ Chí Minh
Thứ nhất, kết hợp chặt chẽ giữa cách mạng giải phóng dân tộc với cách
mạng vơ sản, giữa độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội, giữa chủ nghĩa yêu nước
với chủ nghĩa quốc tế vô sản.
Trong quá trình bơn ba tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã đến với chủ nghĩa
Mác – Lênin, Người đã thể hiện sinh động nhất hình tượng của một chiến sỹ cách
mạng mà trong đó hội tụ những phẩm chất cao đẹp của dân tộc và tinh hoa của thế
giới, của chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế vơ sản trong sáng.
Q trình hoạt động và chứng kiến thực tiễn cuộc sống của nhân dân các dân
tộc bị áp bức, Người đã vạch rõ bản chất bóc lột của chủ nghĩa đế quốc, và ví chủ
nghĩa đế quốc như con đỉa có hai vịi. Một vịi hút máu giai cấp vơ sản chính quốc,
một vịi hút máu giai cấp vô sản và nhân dân các dân tộc thuộc địa. Muốn giết con đỉa
đó thì phải cắt cả hai cái vịi đó. Cho nên cách mạng chính quốc phải liên kết với cách
mạng giải phóng dân tộc, hai cuộc cách mạng này là hai cánh của một con chim.
Nắm vững xu thế vận động của thời đại, Hồ Chí Minh khẳng định: “Muốn

cứu nước và giải phóng dân tộc, khơng cịn con đường nào khác, con đường cách
mạng vơ sản”. Từ đó, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội trở thành tư
tưởng của Đảng, mục tiêu chiến lược của cách mạng nước ta.
Đặt vấn đề: theo các đ/c những nhân tố nào hình thành quan điểm của HCM
về sự cần thiết phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, kết hợp đoàn
kết dân tộc với đoàn kết quốc tế?
Trả lời: có 3 nhân tố cơ bản:
- Vững tin về sức mạnh của nhân dân Việt Nam - chủ nghĩa yêu nước và chủ
nghĩa dân tộc truyền thống đang “sôi sục, đang gào thét và sẽ bùng nổ một cách
ghê gớm khi thời cơ đến”.
- Nhận thức rõ đoàn kết toàn dân là lực lượng cơ bản, quyết định thắng lợi
của cơng cuộc giải phóng dân tộc.


4

- Các nước thuộc địa muốn đi tới thắng lợi trong cuộc đấu tranh giải phóng
dân tộc phải thực hiên liên minh, đoàn kết trong một mặt trân chung chống chủ
nghĩa thực dân đế quốc.
Hai là, nhận thức về kẻ thù và bạn đồng minh của cách mạng Việt Nam.
Với nhận thức và sự mẫn cảm về chính trị của mình, HCM nhận ra khả năng
và điều kiện liên minh các lực lượng áp bức trên thế giới để chống chủ nghĩa thực
dân, và khả năng đoàn kết quốc tế của nhân dân Việt Nam trong cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc mình.
Trong một bức thư gửi những người bạn cùng làm việc trong tòa báo Người
cùng khổ, HCM viết: “Mặc dầu chúng ta là người khác giống, khác nước, khác tôn
giáo, chúng ta đã thương yêu nhau như anh em. Chúng ta cùng chịu chung một nỗi
khổ đau: sự bạo ngược của chế độ thực dân. Chúng ta đấu tranh vì một lí tưởng
chung: giải phóng đồng bào chúng ta và giành độc lâp cho Tổ quốc chúng ta”.
(Những mẫu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chủ Tịch)

Thứ ba, quan điểm độc lập tự chủ trong đoàn kết hợp tác quốc tế của HCM.
Được thể hiện qua tư duy độc lập và sự nhạy cảm về chính trị trong phân tích, phát
hiện những giá trị tốt đẹp của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa dân tộc truyền
thống; thể hiện nhận thức mới về sức mạnh của khối đoàn kết toàn dân tộc trong sự
nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc.
Hồ Chí Minh giải thích: “Độc lập nghĩa là chúng tôi điều khiển lấy mọi công
việc của chúng tơi, khơng có sự can thiệp ở ngồi vào”1.
ĐVĐ: Điều đó có nghĩa là gì?
- Điều đó có nghĩa là dân tộc VN phải tự mình hoạch định đường lối, chính
sách đối nội và đối ngoại, “phải vạch ro những phương pháp và những biện pháp
của riêng mình”. Đường lối đó phải phục vụ lợi ích quốc gia: độc lập dân tộc, chủ
quyền quốc gia, tự do, hạnh phúc cho nhân dân.
Thứ tư, quan điểm cách mạng Việt Nam gắn với phong trào cách mạng thế
giới. Tại sao?
- Việc đặt cách mạng VN thành một bộ phận của trào lưu cách mạng thế giới,
vừa tạo cơ sở để xây dựng quan hệ hữu nghị và tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc
tế; vừa thể hiện ý thức trách nhiệm của NDVN đối với phong trào cách mạng thế
giới. Tuy nhiên phải giữ vững lập trường, nguyên tắc, giữ vững chiến lược theo tinh
thần “mục đích bất di bất dịch của chúng ta là hịa bình, thống nhất, độc lập, dân
1 HCM Toàn tập, t5, Nxb CTQG, H, 2002, tr. 136


5

chủ. Nguyên tắc của chúng ta thì phải vững chắc, nhưng sách lược của chúng ta thì
phải linh hoạt”…
Người thường xuyên giáo dục Đảng ta và nhân dân ta không ngừng nâng cao
tinh thần yêu nước và tình cảm quốc tế trong sáng, thuỷ chung: “Mọi người yêu
nước và tiến bộ là bạn của ta”, “Làm bạn với tất cả mọi nước dân chủ và khơng gây
thù ốn với một ai”. (xem thêm: đối ngoại VN qua các thời kỳ lịch sử, tr. 19)

“Quan san muôn dặm một nhà
Bốn phương vô sản đều là anh em”
Năm là, nghệ thuật ngoại giao của Hồ Chí Minh là “dĩ bất biến, ứng vạn biến”.
Trong thương lượng, hịa đàm phải linh hoạt, khơn khéo, “tạo thời cơ”, “chọn
thời cơ”, đàm phán và vận dụng nghệ thuật “lấy nhu chế cương”, “nhân nhượng có
nguyên tắc” để giải quyết bất đồng, tranh chấp. Quan điểm chỉ đạo hoạt động ngoại
giao: kiên quyết không ngừng thế tiến công.
c. Truyền thống ngoại giao của dân tộc Việt Nam
- Luôn nêu cao ý thức độc lập dân tộc, tự chủ, bảo vệ chủ quyền thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ, đề cao bảo vệ lợi ích quốc gia, bản sắc văn hoá và danh dự dân tộc.
Đặt lợi ích dân tộc lên trên hết là nguyên tắc tối cao trong quan hệ với bên ngoài.
- Kết hợp chặt chẽ đấu tranh ngoại giao với đấu tranh quân sự và các lĩnh
vực khác.
Đấu tranh ngoại giao và đấu tranh chính trị, quân sự, kinh tế… thống nhất về
mục tiêu và tác động, thúc đẩy lẫn nhau. Sự kết hợp đó là một đặc điểm nổi bật
trong lịch sử ngoại giao của dân tộc. Sự kết hợp đấu tranh ngoại giao với đấu tranh
quân sự một cách mưu trí, sáng tạo được thể hiện với nhiều nội dung và hình thức
phong phú, đó là: kết hợp giữa “Giao” và “Cơng”; kết hợp giữa “Đánh” và “Đàm”;
kết hợp giữa “Lễ” và “Binh”.
- Kiên định mục tiêu chiến lược, giữ vững nguyên tắc và mềm dẻo, khôn
khéo về sách lược.
Phương châm xử lý của ông cha ta trong đấu tranh ngoại giao luôn với tinh
thần “Dĩ bất biến, ứng vạn biến”; “ đem đại nghĩa thắng hung tàn”, “ đánh vào lòng
người”, “không chiến mà thắng”; thực hiện “ngoại giao tâm công” với các đối sách
khéo léo linh hoạt.
Không bao giờ từ bỏ, nhân nhượng những vấn đề về chiến lược, quan hệ đến
lợi ích cơ bản, vận mệnh sống cịn của dân tộc, tới độc lập chủ quyền, thống nhất


6


và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia và danh dự dân tộc. Tuy nhiên, trong đấu tranh ngoại
giao lại không được cứng nhắc mà phải uyển chuyển, sử dụng tài tình, mau lẹ các
hình thức, biện pháp để đạt kết quả cao.
- Trong đấu tranh ngoại giao cũng như đấu tranh trên các lĩnh vực khác luôn
nắm chắc đặc điểm, tình hình đối phương, tình hình lực lượng và chính sách đối nội
của ta trong mỗi giai đoạn lịch sử để đề ra chủ trương, biện pháp đấu tranh phù
hợp, đem lại hiệu quả cao.
- Chú trọng việc lựa chọn, đào tạo, bồi dưỡng các nhà ngoại giao có đủ phẩm
chất và năng lực hoàn thành xuất sắc chủ trương, nhiệm vụ đối ngoại trong bất cứ
hoàn cảnh nào.
Yêu cầu của những nhà ngoại giao hiện nay cần đạt được là: có trình độ văn
hố cao, có tài ứng đối; nhạy bén về chính trị, có khả năng nắm bắt nhanh chóng
các xu thế, quy luật vận động của tình hình; có ý chí kiên cường, dũng cảm, bản
lĩnh vững vàng, tinh thần chịu đựng khó khăn, gian khổ, tinh thần lạc quan; tuyệt
đối trung thành với đất nước; am hiểu đối phương.
2 - Thành tựu, kinh nghiệm của nền ngoại giao cách mạng Việt Nam
Thời gian: 20 phút
Phương pháp : thuyết trình, nêu vấn đề trao đổi
- Thành tựu:
ĐVĐ: Phân tích thành tựu của nền ngoại giao cách mạng VN?
+ Góp phần vào việc mở rộng quan hệ quốc tế của Đảng và Nhà nước ta.
Nắm vững quan điểm, đường lối, chính sách đối nội và đối ngoại của Đảng
trong các giai đoạn. Nền ngoại giao Việt Nam đã tranh thủ được sự đồng tình ủng hộ,
giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa, các bè bạn, các lực lượng cách mạng, các lực
lượng dân chủ và hoà bình, tiến bộ trên thế giới đối với sự nghiệp đấu tranh giải phóng
dân tộc và cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
Hiện nay chúng ta đặt quan hệ ngoại giao với hơn 180 nước và có quan hệ
bình thường với tất cả các nước lớn, các uy viên thường trực của Hội đồng Bảo an
LHQ. ĐH XI của Đảng: “Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ,

hòa bình, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và
tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm
trong cộng đồng quốc tế; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã hội
chủ nghĩa giàu mạnh”.


7

+ Bình thường hóa quan hệ và phát triển quan hệ với một số nước lớn: Trung
Quốc (10/11/1991) tại Bắc Kinh VN và TQ đã ra tuyên bố chung dựa trên cơ sở 5
nguyên tắc (tr.243 Đối ngoại VN…); Bình thường hóa quan hệ và phát triển quan hệ
với Hoa Kỳ (11/7/1995 Tổng thống Mỹ tun bố chính thức bình thường hóa quan hệ
với VN. Tr.249); khai thơng và phát triển quan hệ ngoại giao VN-Nhật Bản (11/1992)
tr. 265; Khôi phục, phát triển quan hệ VN-Liên bang Nga (8/1998, tr.270); cũng cố,
phát triển quan hệ VN-Ấn Độ (2003: hai nước ký tuyên bố chung hợp tác toàn diện,
2007 VN và Ấn Độ thiết lập quan hệ đối tác chiến lược).
+ Thiết lập, phát triển quan hệ với một số tổ chức khu vực và quốc tế: gia nhập
ASEAN - bước mở đầu hành trình hội nhập quốc tế (28/7/1995, tham khảo số liệu tr.
307); gia nhập APEC- bước phát triển mới trên hành trình hội nhập (11/1998, tr. 321);
Thiết lập, mở rộng quan hệ VN-liên minh EU (28/11/1990 số liệu tr. 323, 327); VN
gia nhập WTO (11/1/2007, tr.339); quan hệ VN-Liên hiệp quốc.
+ Nâng cao vị thế của Đảng, dân tộc, Nhà nước Việt Nam trên trường quốc
tế. Đẩy mạnh quá trình tham gia và các tổ chức quốc tế và khu vực, các tổ chức
chính phủ và phi chính phủ, tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc trên
thế giới.
+ Thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế -văn hoá -xã hội phát triển; đấu tranh bảo
vệ quyền lợi của nước ta trong quan hệ với các quốc gia và tổ chức quốc tế; phá thế
bao vây cấm vận, tham gia tích cực vào đời sống thế giới. Tích cực và năng động
đường lối độc lập tự chủ, đa dạng hoá, đa phương hoá trong quan hệ quốc tế, mở
rộng quan hệ với các chủ thể trong hệ thống quan hệ quốc tế như: Trung Quốc, các

thành viên của ASEAN, các nước trong SNG, Đông Âu, các nước Châu Á – Thái
Bình Dương, các nước tư bản phát triển như Nhật Bản, EU… tăng cường phối hợp
hành động với phong trào không liên kết, các nước đang phát triển, với diễn đàn
Liên hợp quốc, tham gia phối hợp hành động với các tổ chức khu vực và quốc tế
như APEC, ASEAN, các tổ chức của Liên hợp quốc, IMF, WB…
- Những bài học kinh nghiệm:
Thực tiễn đối ngoại của Việt Nam qua các thời kỳ có thể rút ra bài học kinh
nghiệm như sau:
Một là, chủ trương, chính sách đối ngoại và hoạt động ngoại giao phải kết
hợp được sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại tạo thành sức mạnh tổng hợp
cho cách mạng Việt Nam.
Ví dụ: Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ, VN ko chỉ nhận được
viện trợ, giúp đỡ của các nước XHCN, của phong trào giải phóng dân tộc, của các


8

lực lượng u chuộng hịa bình, dân chủ trên thế giới, mà còn tranh thủ được sự
ủng hộ của cả nhân dân Pháp và Mỹ.
Thời kỳ đổi mới, trong hoàn cảnh các nước XHCN khủng hoảng, tan rã; các
xu thế mới xuất hiện trong quan hệ quốc tế. Đảng đã nhận thức đúng và kịp thời
điều chỉnh chiến lược đối ngoại phù hợp với yêu cầu tập hợp lực lượng sau chiến
tranh lạnh. Từ đó, VN ko chỉ giải tỏa được tình trạng đối đầu, thù địch của các
nước có chế độ chính trị đối lập, mà cịn tranh thủ được quan hệ hợp tác phát triển
với bên ngoài để đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế, bước vào thời kỳ CNH,
HĐH.
Hai là, hoạt động đối ngoại phải phục vụ lợi ích quốc gia dân tộc, xử lý
đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích VN với lợi ích các nước khác; góp phần đấu
tranh vì một thế giới hịa bình, hợp tác phát triển.
Sự nhất qn trong chủ trương chính sách đối ngoại và hoạt động ngoại giao

VN từ năm 1945 đến nay là kiên trì đấu tranh để giành các quyền dân tộc cơ bản:
độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ, thống nhất đất nước, tự do,
hạnh phúc cho nhân dân. (liên hệ vận dụng công tác đối ngoại để bảo vệ chủ quyền
biển đảo hiện nay).
Ba là, nguyên tắc cơ bản của nền ngoại giao Việt Nam là kiên định mục tiêu
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Linh hoạt diều chính mục tiêu trong từng thời
kỳ, giai đoạn phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng VN và thích ứng với xu thế
quốc tế.
- Trong những năm 60 thế kỷ XX, trước sự bất đồng chia rẽ của các nước
XHCN, VN đã có những đóng góp tích cực giải quyết bất hịa, tranh thủ sự ủng hộ
của các nước XHCN.
- Quan tâm hàng đầu đến mối quan hệ với các nước láng giềng và các nước
trong khu vực, tạo ra mơi trường hồ bình, ổn định, thân thiện và hợp tác.
- Coi trọng quan hệ với các nước lớn, các trung tâm kinh tế, chính trị trên thế giới.
- Chủ động kiên trì cỉa thiện quan hệ song phương và đa phương theo từng
bước đi thích hợp, vững chắc.
3. Xu thế quan hệ quốc tế hiện nay
Thời gian: 10 phút
Phương pháp : thuyết trình, nêu vấn đề trao đổi
Đại hội XI của Đảng dự báo: “Trên thế giới, hồ bình, hợp tác, và phát triển


9

vẫn là xu thế lớn. Những sẽ có những diễn biến phức tạp mới, tiềm ẩn nhiều bất
trắc khó lường…Cục diện thế giới đa cực ngày càng rõ hơn, xu thế dân chủ hóa
trong quan hệ quốc tế tiếp tục phát triển nhưng các nước lớn vẫn sẽ chi phối các
quan hệ quốc tế”2. Vì thế, các nước lớn đều có chiến lược tăng cường ảnh hưởng
và cạnh tranh của mình nhằm giành ưu thế trong quan hệ quốc tế, làm cho tình hình
quốc tế vẫn tiếp tục diễn ra sự căng thẳng.

Ví dụ: Mỹ đang thực hiện chiến lược đối ngoại mới vận dụng “sức mạnh
thông minh”, “sức mạnh mềm” trên vũ đài quốc tế song trong ngoại giao ở khu vực
châu Á-TBD, sắc thái quân sự của Obama ngày một rõ nét. Vì Mỹ muốn khơi phục
địa vị lãnh đạo, không muốn làm “anh hai” sau Trung Quốc. Mỹ có 3 mục tiêu cơ
bản ở khu vực này: về chính trị ngăn chặn khu vực này xuất hiện tổ chức khu vực
loại bỏ Mỹ; về kinh tế muốn mở cánh cửa thị trường của khu vực này, mở rộng
xuất khẩu của Mỹ sang khu vực này; về an ninh muốn đảm bảo sự kiểm soát đối
với khu vực này.
Ngày 30/4/2012 thủ tướng Nhật Yoshihiko Noda đã thực hiện chuyến thăm
Mỹ, cùng tổng thống Obama ra tuyên bố chung với chủ đề: “Kế hoạch chung
hướng tới tương lai”. Obama cho biết: tuyên bố này là văn kiện xác định trật tự
châu Á-TBD 10 năm tới, đồng thời cho biết nó là bước quan trọng để Mỹ trở lại
nắm quyền chủ đạo khu vực này.
Trung Quốc đang theo đuổi địa vị “Nước lớn kinh tế mang tính tồn cầu”, vì
thế trọng tâm của chiến lược ngoại giao phải chuyển từ lĩnh vực chính trị, an ninh
sang xây dựng kinh tế, trọng tâm của chiến lược ngoại giao phải chuyển từ các
nước phát triển sang các nước đang phát triển.
“Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, trong đó khu vực Đông Nam Á vẫn sẽ
là khu vực phát triển năng động nhưng còn tồn tại nhiều nhân tố gây mất ổn định;
tranh chấp lãnh thổ, biển đảo ngày càng gay gắt. Xuất hiện các hình thức tập hợp
lực lượng và đan xen lợi ích mới”3
- Hồ bình, ổn định và hợp tác để phát triển ngày càng trở nên cấp thiết và là
đòi hỏi bức xúc của các dân tộc.
Tất cả các loại hình nước trong giai đoạn hiện nay đều đang tiến hành điều
chỉnh sách lược của mình cho phù hợp với tình hình vận động của thời đại để tồn
tại và phát triển, và nhìn chung thì đều cần sự ổn định để tăng cường thế lực và ảnh
2 Tr. 182, 183 VK
3 VK XI tr. 184



10

hưởng của mình trên trường quốc tế.
- Quốc tế hố, tồn cầu hố và khu vực hố là mơt xu thế ngày càng rõ nét
trong đời sống quốc tế.
Do sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại, sự
phát triển của lực lượng sản xuất, sự bùng nổ của thông tin, sự giao lưu kinh tế, chính
trị, văn hố... do nhu cầu và lợi ích khác nhau, các chủ thể trong quan hệ quốc tế đã
làm cho q trình quốc tế hố, tồn cầu hoá, khu vực hoá ngày càng gia tăng.
- Các dân tộc nâng cao ý thức độc lập tự chủ, tự lực tự cường, đấu tranh
chống lại sự áp đặt và can thiệp của nước ngoài, bảo vệ độc lập chủ quyền và nền
văn hoá dân tộc.
- Các nước xã hội chủ nghĩa, các Đảng cộng sản và công nhân, các lực lượng
cách mạng và tiến bộ trên thế giới đang kiên trì đấu tranh vì hồ bình, độc lập dân
tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
II - QUAN ĐIỂM CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ
NƯỚC TA HIỆN NAY
Thời gian: 80 phút
Phương pháp : thuyết trình, nêu vấn đề trao đổi
1 - Nhiệm vụ, phương châm công tác đối ngoại hiện nay
Thời gian: 30 phút
Phương pháp : thuyết trình, nêu vấn đề trao đổi
- Nghị quyết đại hội XI của Đảng đã khẳng định: Thực hiện nhất quán đường
lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hịa bình, hợp tác và phát triển; đa phương hoá, đa
dạng hoá quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, đối tác tin cậy và
thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế”4.
- Nhiệm vụ của công tác đối ngoại là giữ vững mối trường hịa bình, thuận
lợi cho đẩy mạnh CNH, HĐH, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ; nâng cao vị thế của đất nước; góp phần tích cực vào cuộc đấu
tranh vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bố xã hội trên thế giới5.

- “Nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại, tiếp tục đưa các mối quan hệ
quốc tế vào chiều sâu trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ, phát huy tối đa nội lực,
4 VK XI tr. 236
5 VK XI tr.236


11

giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc; chủ động ngăn ngừa và giảm thiểu tác động
tiêu cực của hội nhập quốc tế”6.
Mở rộng quan hệ nhiều mặt, song phương và đa phương với các nước, các tổ
chức quốc tế và khu vực theo các nguyên tắc tôn trọng lẫn nhau, tơn trọng độc lập,
chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của
nhau, không dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực; bình đẳng và cùng có lợi, giải
quyết các vấn đề tồn tại và các tranh chấp bằng thương lượng hồ bình; chống mọi
hành động gây sức ép, áp đặt và cường quyền.
+ Tư tưởng chỉ đạo chính sách đối ngoại là: giữ vững nguyên tắc vì độc lập,
thống nhất, chủ nghĩa xã hội, đồng thời phải rất sáng tạo, năng động linh hoạt, phù
hợp với vị trí, điều kiện và hoàn cảnh nước ta cũng như diễn biến của tình hình thế
giới và khu vực và đặc điểm từng đối tượng quan hệ.
So với các đại hội trước, đường lối đối ngoại của ĐH XI được bổ sung và
phát triển một số nội dung sau:
Một là, mục tiêu đối ngoại “vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước VN
XHCN giàu mạnh” được khẳng định rõ trong Cương lĩnh và Báo cáo chính trị ĐH
XI. Việc nêu lợi ích quốc gia, dân tộc là mục tiêu trực tiếp của đối ngoại - điều đó
có nghĩa: bảo đảm lợi ích quốc gia, dân tộc là nguyên tắc mà tất cả các hoạt động
đối ngoại, từ ngoại giao Nhà nước, đối ngoại Đảng, đến ngoại giao nhân dân đều
phải tuân thủ.
Hai là, xác định nhiệm vụ công tác đối ngoại “bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ”. Việc nêu rõ điều này trong nhiệm vụ đối

ngoại là nhằm khẳng định vai trò của đối ngoại trong sự nghiệp bảo vệ độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước.
Ba là, các nguyên tắc phải tuân thủ trong đối ngoại, ĐH XI khẳng định các
nguyên tắc cũ đồng thời nêu thêm định hướng giải quyết các vấn đề tồn tại về biên
giới, lãnh thổ, ranh giới trên biển và thềm lục địa với các nước liên quan trên cơ sở
các “nguyên tắc ứng xử của khu vực”.
Bốn là, nghị quyết ĐH XI xác định nhiệm vụ đối ngoại trong 5 năm (20112015) là: “Triển khai đồng bộ, toàn diện, hiệu quả các hoạt động đối ngoại, tích cực
và chủ động hội nhập quốc tế ”7. So với đại hội X “chủ động và tích cực hội nhập
6 VK XI tr. 236

7 VK XI tr. 322


12

kinh tế quốc tế” thì ĐH XI thể hiện bước phát triển mới về tư duy.
Năm là, định hướng đối ngoại ĐH XI chỉ rõ: “Tiếp tục mở rộng hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh; tham gia các cơ chế hợp tác chính trị, an
ninh, song phương và đa phương vì lợi ích quốc gia và trên cơ sở các nguyên tắc cơ
bản của luật pháp quốc tế, Hiến chương Liên hợp quốc”. Với định hướng này, đối
ngoại quốc phòng, an ninh sẽ tiếp tục phát triển và có vai trị ngày càng quan trọng
trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN.
- Tư tưởng chỉ đạo chính sách đối ngoại: kiên định nguyên tắc vì độc lập,
thống nhất và chủ nghĩa xã hội; đồng thời phải sáng tạo, năng động, linh hoạt về
sách lược.
- Phương châm xử lý các mối quan hệ đối ngoại:
+ Phương châm đối ngoại cơ bản là bảo đảm cùng có lợi, đấu tranh chống sự
áp đặt trong quan hệ hợp tác quốc tế; nội lực là nhân tố quyết định, phải phát huy
cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài, kết hợp chặt chẽ nội
lực và ngoại lực thành nguồn lực tổng hợp; quán triệt và thực hiện chủ trương dạng

hóa, đa phương hóa trong quan hệ quốc tế. Kết hợp hài hòa giữa mở rộng quan hệ
song phương và đa phương; trong hội nhập phải thường xuyên đề cao cảnh giác
trước âm mưu của các thế lực thù địch lợi dụng quan hệ hợp tác thương mại và giao
lưu văn hóa để can thiệp vào cơng việc nội bộ, thực hiện “Diễn biến hịa bình” đối
với cách mạng Việt Nam.
+ Phát triển công tác đối ngoại nhân dân theo phương châm “chủ động, linh
hoạt, sáng tạo và hiệu quả”.
2 - Chính sách đối ngoại với một số chủ thể
Thời gian: 30 phút
Phương pháp : thuyết trình, nêu vấn đề trao đổi
- Quan hệ với các nước láng giềng và khu vực:
+ Củng cố phát triển tình đồn kết hữu nghị đối với Lào.
+ Xây dựng quan hệ láng giềng với Vương quốc Căm Pu Chia.
+ Nâng tầm cao mới trong quan hệ với ASEAN và các thành viên, tham gia
AFTA, phát triển quan hệ với các nước châu Á – Thái Bình Dương.
+ Hợp tác tồn diện với Trung Quốc là vấn đề chiến lược “láng giềng thân


13

thiện, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai”, với phương châm
“láng giềng tốt, bạn bè tốt, đồng chí tốt, đối tác tốt”.
Sau năm 1992 VN bình thường hóa quan hệ với TQ và phát triển quan hệ
nhiều mặt góp phần tích cực vào cơng cuộc phát triển kinh tế và mở rộng quan hệ
đối ngoại của VN. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề phải tiếp tục giải quyết
bằng con đường thương lượng, đối thoại, hịa bình trên cơ sở luật pháp quốc tế như
vấn đề biển Đơng, Hồng Sa, Trường Sa…
- Quan hệ với các nước anh em, bạn bè truyền thống khác:
+ Tăng cường tình đồn kết chiến đấu, sự hợp tác toàn diện với nhân dân
Cuba anh em.

+ Thúc đẩy hơn nữa quan hệ với Cộng hoà dân chủ nhân dân Triều Tiên
+ Khôi phục và đẩy mạnh quan hệ đối tác toàn diện với Cộng hoà Liên bang
Nga, các nước SNG, Đông Âu..
- Quan hệ với các nước phát triển và các trung tâm kinh tế, chính trị trên thế giới.
+ Bình thường hóa và phát triển quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ. Cuối thập niên
80 nhất là sau khi Liên Xơ sụp đổ vấn đề bình thường hóa trở thành nhu cầu hai
nước. Hoa kỳ cho rằng quan hệ với VN sẽ giúp họ bảo vệ được những quyền lợi
của Hoa Kỳ ở biển Đông và kiềm chế được TQ.
Trong chuyến thăm ngoại trưởng Mỹ bà Clinton năm 2012 tiếp tục khẳng
định chính phủ Mỹ tơn trọng độc lập, chủ quyền của VN, mong muốn VN phát
trienr vững mạnh. Tháng 7/2013, chủ tịch nước Trương Tấn Sang thăm Mỹ nâng
quan hệ hai nước thành đối tác chiến lược.
+ Khai thông và phát triển quan hệ ngoại giao VN-Nhật Bản. Từ 1986-1992:
khai thông sau khi vấn đề Camphuchia được giải quyết. Từ 1992 – nay nối lại viện
trợ ODA, lãnh đạo hai nước thăm viếng lẫn nhau. Năm 2012 VN-Nhật bản trở
thành đối tác chiến lược.
+ Đối với EU, coi trong quan hệ với EU, các nước phát triển ở châu Âu, nhất
là trên lĩnh vực thương mại, đầu tư khoa học – công nghệ.
- Quan hệ với các nước đang phát triển, các lực lượng cách
mạng thế giới:
Tăng cường đoàn kết với các nước đang phát triển ở châu Á, châu Phi, châu
Mỹlatinh và phong trào không liên kết, ra sức phối hợp hành động trong khuôn
khổ hợp tác giữa các nước đang phát triển, trong phong trào không liên kết…


14

- Quan hệ với các tổ chức quốc tế:
+ Tăng cường hơn nữa vị thế của nước ta tại Liên hợp quốc và các tổ chức
của Liên hợp quốc, trong tổ chức của các nước sử dụng tiếng Pháp, quỹ tiền tệ thế

giới IMF, ngân hang thế giới WB và tổ chức thương mại thế giới WTO…
+ Tích cực đóng góp vào hoạt động ở các diễn đàn thế giới, tham gia giải
quyết các vấn đề mang tính tồn cầu…
- Mở rộng quan hệ đối ngoại nhân dân, quan hệ với các tổ chức phi
chính phủ. Tranh thủ sự đồng tình ủng hộ rộng rãi của nhân dân thế giới, góp
phần thúc đẩy xu thế hồ bình, hợp tác và phát triển.
3 - Một số giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách đối ngoại của Đảng và
Nhà nước ta
Thời gian: 20 phút
Phương pháp : thuyết trình, nêu vấn đề trao đổi
- Thường xuyên giáo dục chủ nghĩa Mác -Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước:
Quán triệt sâu sắc hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước; kết hợp nhuần nhuyễn chủ nghĩa
yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế xã hội chủ nghĩa, độc lập dân tộc với
chủ nghĩa xã hội.
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức của các cấp ủy Đảng,
chính quyền với cơng tác đối ngoại:
Các cấp uỷ Đảng, chính quyền thường xuyên quán triệt quan điểm chính
sách đối ngoại của Đảng để định hướng công tác đối ngoại của cấp mình.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động đối ngoại của các cơ quan
đối ngoại các cấp:
Cần xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan đối ngoại, bố
trí, sắp xếp cơ cấu tổ chức hợp lý nhằm nâng cao chất lượng công tác đối ngoại
trong thời kỳ mới.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ đối ngoại có đủ phẩm chất và năng lực hoàn
thành tốt các nhiệm vụ đối ngoại:
Cán bộ, chiến sỹ trong quân đội nhân dân Việt Nam phải thường xuyên học tập
quán triệt chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm, chính
sách đối nội và đối ngoại của Đảng, nhiệm vụ công tác đối ngoại quân sự, hiểu biết



15

tình hình thế giới, tư dưỡng và rèn luyện phẩm chất năng lực. Góp phần thực hiện
thắng lợi quan điểm, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước, cùng tồn dân xây
dựng thành cơng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
5. Giao nhiệm vụ cho học viên
1. Phân tích những tiền đề hình thành đường lối đối ngoại của Đảng, NN ta?
2. Những thành tựu của nền ngoại giao cách mạng Việt Nam.
3. Nhiệm vụ, giải pháp công tác đối ngoại của Đảng và NN ta hiện nay.
6. Rút kinh nghiệm sau giảng:



×