Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

BÀI GIẢNG QUAN hệ QUỐC tế TRẬT tự THẾ GIỚI VÀ mối QUAN hệ GIỮA CÁC QUỐC GIA CÓ CHỦ QUYỀN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.05 KB, 17 trang )

1

CHUYÊN ĐỀ: TRẬT TỰ THẾ GIỚI VÀ MỐI QUAN HỆ
GIỮA CÁC QUỐC GIA CĨ CHỦ QÙN
1.Mục đích u cầu:
- Mục tiêu kiến thức:
+ Giúp người học nắm được trật tự thế giới hiện nay và cơ sở hình thành của
nó.
+ Thực chất của trật tự thế giới qua các giai đoạn trong thế kỷ XX.
+ Mối quan hệ và nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia có chủ quyền.
- Mục tiêu kỹ năng: vận dụng trong công tác tuyên truyền, giáo dục cán bộ,
chiến sĩ đơn vị và xử lý các tình huống trên biển đảo đúng quan điểm, đường lối
của Đảng.
- Mục tiêu thái độ: Tin tưởng vào quan điểm, đường lối, chính sách đối
ngoại của Đảng, Nhà nước và Quân đội nhân dân Việt Nam.
2.Thời gian: 4 tiết
3. Vật chất bảo đảm:
- Bài giảng
- Tài liệu:
+ Tài liệu chính: Quan hệ quốc tế - khoa Lý luận MLN, 2006
+ Tài liệu tham khảo:
Tập bài giảng: Quan hệ quốc tế (Chương trình cao cấp lý luận chính trị),
Viện quan hệ quốc tế, 2004.
Văn kiện Đại hội X, XI ĐCSVN.
Tổng quan về ASEAN của Học viện Ngoại giao
Tài liệu phục vụ lớp tập huấn giảng viên các môn lý luận chính trị các
trường đại học, cao đẳng năm 2013 (bài: Châu Âu - kỷ nguyên vàng sắp kết thúc.
TTXVN 3/2013)
4. Nội dung, phương pháp:
- Nội dung: 2 phần



2

1. Trật tự thế giới và cuộc đấu tranh cho một trật tự thế giới
2. Mối quan hệ giữa các quốc gia có chủ quyền
- Phương pháp: Thuyết trình, nêu vấn đề, hướng dẫn nghiên cứu
NỘI DUNG
I - TRẬT TỰ THẾ GIỚI VÀ CUỘC ĐẤU TRANH CHO MỘT TRẬT TỰ THẾ GIỚI

Thời gian: 80 phút
Phương pháp: thuyết trình, nêu vấn đề
1 - Khái niệm trật tự thế giới
Thời gian: 10 phút
Phương pháp: thuyết trình, nêu vấn đề
- Hệ thống quan hệ quốc tế:
Lịch sử của quan hệ quốc tế cho thấy, tham gia vào đời sống quốc tế khơng
chỉ có những quốc gia, mà còn bao gồm nhiều chủ thể quốc tế khác với tính cách là
những thực thể chính trị xã hội có tính độc lập tương đối.
Các chủ thể và mối quan hệ tác động qua lại, đan xen nhau giữa các chủ thể
tạo nên một hệ thống cấu trúc quan hệ quốc tế trong một giai đoạn lịch sử nhất
định. Trong hệ thống quan hệ quốc tế tồn tại và vận động ổn định bền vững đó, các
chủ thể có vị thế và vai trị, ảnh hưởng khác nhau. Thơng thường các chủ thể có
tiềm lực kinh tế, vị thế chính trị và các lợi thế hơn các chủ thể khác, dĩ nhiên sẽ có
vị trí và vai trò chi phối mạnh mẽ đến đới sống kinh tế, chính trị trên thế giới.
Để hiểu khái niệm “Trật tự thế giới”, cần hiểu các khái niệm khác như:
“Hệ thống quan hệ quốc tế”: chỉ tính chỉnh thể, tính toàn vẹn của đời sống
quốc tế và các thành tố cấu thành, với phương thức tồn tại, vận động, nội dung và
các hình thức phát triển của nó.
“Cục diện quốc tế”: chỉ ra bối cảnh tình hình, sự tác động qua lại và tương
quan lực lượng giữa các chủ thể trong một thời điểm lịch sử hoặc một thời kỳ lịch

sử tương đối ngắn.
Tổng hợp nhiều cục diện quốc tế trong một giai đoạn lịch sử tương đối dài
phản ánh những tương tác giữa các chủ thể trong đời sống quốc tế, từ đó xác lập


3

nên trật tự thế giới.
Như vậy, cục diện quốc tế diễn ra trong trạng thái động, biến thiên theo sự
biến đổi cán cân so sánh lực lượng trên trường quốc tế theo lát cắt thời gian xác
định. Sự vận động, biến đổi cục diện quốc tế trong các thời điểm lịch sử xác định,
sẽ dần dần tạo nên sự hình thành trật tự thế giới.
- Trật tự thế giới:
Trật tự thế giới dùng để chỉ trạng thái ổn định tương đối của kết cấu hệ
thống quan hệ quốc tế do tương quan so sánh lực lượng giữa các chủ thể cấu
thành hệ thống đó tạo nên, quy định vị trí, vai trò của các chủ thể; đồng thời chế
định các chuẩn mực, nguyên tắc quan hệ quốc tế và các hành vi của các chủ thể
trong đời sống quốc tế ở một giai đoạn lịch sử nhất định.
Trật tự thế giới là tổng hợp nhiều cục diện quốc tế trong một giai đoạn lịch
sử tương đối dài, phản ánh những tương tác giữa các chủ thể trong đời sống quốc
tế. Trật tự thế giới phản ánh:
Trạng thái tồn tại, tính tương đối ổn định bền vững trong cấu trúc của hệ
thống chủ thể quan hệ quốc tế.
Sự biến đổi của cục diện quốc tế dần dần phá vỡ sự ổn định của trật tự thế
giới đó để tạo nên trật tự thế giới mới.
Sự tồn tại của trật tự thế giới quy định tính ổn định bền vững tương đối trong
cấu trúc của hệ thống chủ thể quan hệ quốc tế.
Sự phá vỡ trật tự thế giới tất nhiên cũng là sự sụp đổ các hệ thống quan hệ
quốc tế.
2 - Cơ sở hình thành trật tự thế giới

Thời gian: 20 phút
Phương pháp: thuyết trình, nêu vấn đề
- Sự hình thành trật tự thế giới trong một giai đoạn lịch sử cụ thể được quy
định bởi các xung lực tương tác giữa các lực lượng chính trị xã hội trên thế giới.
Sức mạnh tổng hợp của mỗi chủ thể và sự tham gia vào đời sống quốc tế của
các chủ thể là nhân tố trực tiếp tạo nên kết quả tổng hoà trong tương quan so sánh
lực lượng của các chủ thể và tạo nên trạng thái cân bằng ổn định tương đối của hệ
thống cấu trúc.


4

Các chủ thể có có vị thế, vai trị ảnh hưởng lớn hơn sẽ tạo thành những mắt
khâu chủ yếu, những điểm nút của các cấu trúc; vì vậy sự rung chuyển, đứt gãy của
các điểm nút, các mắt khâu chủ yếu sẽ gây nên sự chấn động, rung chuyển của kết
cấu trật tự thế giới.
- Nội dung, tính chất, đặc điểm của trật tự thế giới được quy định bởi nội
dung, tính chất, đặc điểm, các mâu thuẫn cơ bản và xu thế của thời đại.???
Hiện nay trong đời sống quốc tế hiện thực, một trật tự thế giới bao hàm trật
tự kinh tế thế giới và trật tự chính trị thế giới, phản ánh quan hệ chính trị quốc tế và
quan hệ kinh tế thế giới. Cuộc đấu tranh cho trật tự kinh tế thế giới cũng không
kém phần gay go, quyết liệt, phức tạp so với cuộc đấu tranh cho trật tự chính trị
quốc tế.
Trong đó, trật tự kinh tế thế giới là cơ sở quyết định là nền tảng của trật tự
thế giới; còn trật tự chính trị thế giới mang tính mở đường, định hướng, tác động
quan trọng tới trật tự kinh tế thế giới và trật tự thế giới nói chung. Tại sao?
Trật tự thế giới là kết quả tổng hòa các xung lực tác động giữa các chủ thể,
kết quả của tương quan so sánh lực lượng trên trường quốc tế, kết quả hoạt động
thực tiễn của con người, giai cấp, quốc gia xác định với ý đồ, mục đích, lợi ích,
tiềm năng và sức mạnh khác nhau.

3 - Lịch sử hình thành trật tự thế giới trong thế kỷ XX và hiện nay
Thời gian: 30 phút
Phương pháp: thuyết trình, nêu vấn đề
- Trước cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917:
+ Bối cảnh lịch sử:
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản chuyển sang chủ nghĩa đế
quốc. Sự xâm lược của chủ nghĩa đế quốc đã hình thành hệ thống thuộc địa; sự
phân chia thuộc địa và các khu vực ảnh hưởng trên thế giới; sự phát triển mạnh mẽ
của khoa học kỹ thuật; Tình hình đó đã tạo nên chuyển biến to lớn trong quan hệ
quốc tế cả về kinh tế, chính trị và các lĩnh vực khác. Các nhà nước tư bản đế quốc
giữ vai trò chi phối, sắp đặt các quan hệ quốc tế và cả thế giới rên xiết dưới sự
thống trị của chủ nghĩa đế quốc.
+ Thực chất của trật tự thế giới thời kỳ này:
Đây là trật tự thế giới do chủ nghĩa đế quốc thống trị mà quyền lực tập trung


5

trong tay các đế quốc lớn như Anh, Pháp, Nga, Mỹ, Đức; đó là sự bất cơng, bất
bình đẳng; là tự do áp bức bóc lột của chủ nghĩa đế quốc đối với các nước thuộc
địa, là sự cạnh tranh khốc liệt giữa các nước đế quốc với nhau; đó là thời đại của
chủ nghĩa đế quốc.
Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc già, những nước giành giật được phần lớn
các thuộc địa và khu vực ảnh hưởng rộng lớn trên thế giới với đế quốc trẻ, những
nước có tốc độ tăng trưởng nhanh, đang trở nên hùng mạnh ngày càng gay gắt.
Thực tế đó đã dẫn đến chiến tranh thế giới thứ I.
Cuộc chiến tranh thế giới I (1914 - 1918) đã gây nên chấn động trật tự thế
giới lúc đó. Nhưng kết cục của chiến tranh phần thắng thuộc về phe Hiệp ước:
Anh, Pháp, Nga và sau đó thêm Nhật Bản, Mỹ, Italia bằng việc ký kết hoà ước
Vécxây (1919); thất bại là liên minh Đức, Áo, Hung.

Chiến tranh kết thúc nhưng không thay đổi trật tự thế giới và các mâu thuẫn
vốn có vẫn tồn tại, sau hội nghị Vécxây (Versailles 1919 – hòa ước chấm dứt chiến
tranh thế giới thứ I do Pháp, Mỹ Anh soạn thảo) lại tiềm ẩn những mâu thuẫn mới,
đây là nguyên nhân dẫn đến nguy cơ phá vỡ trật tự thế giới.
- Từ cách mạng XHCN Tháng Mười Nga năm 1917 đến năm 1945:
+ Bối cảnh lịch sử:
Cuộc chiến tranh thế giới I kết thúc đã làm cho chế độ Nga Hoàng bị xa lầy
vào chiến tranh, ngày càng suy yếu và kiệt quệ. Mâu thuẫn xã hội ở nước Nga ngày
càng gay gắt, nơi tập trung các mâu thuẫn của thời đại, nước Nga trở thành trung
tâm của cách mạng thế giới và tình thế cách mạng vơ sản trở nên chín muồi.
Ngày 7/11/1917 dưới sự lãnh đạo của Đảng Bơnsêvích và V.I.Lênin, cuộc
cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười bùng nổ và giành thắng lợi. Nhà nước xã
hội chủ nghĩa Xô viết đầu tiên ra đời trên thế giới.
+ Thực chất của trật tự thế giới:
Cách mạng tháng Mười thắng lợi đã mở ra một thời đại mới, thời đại quá độ
từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội; tác động to lớn đến quan hệ quốc tế và
làm tan vỡ trật tự thế giới cũ (Vécxây), trật tự dựa trên sự thống trị độc tôn của chủ
nghĩa đế quốc. Một trật tự thế giới mới ra đời, trật tự có tính đối kháng giữa hai hệ
thống chính trị – xã hội đối lập.
Mâu thuẫn nổi lên cơ bản của trật tự thế giới lúc này là giữa Liên Xô và các


6

nước tư bản chủ nghĩa; Mâu thuẫn giữa các nước tư bản chủ nghĩa với nhau. Sự
vận động của hai mâu thuẫn đó dẫn đến chiến tranh thế giới thứ II (1939-1945).
Sự khác biệt về bản chất giữa hai chế độ chính trị - xã hội dẫn đến sự đối
đầu tồn diện kinh tế, chính trị, tư tưởng và qn sự giữa Liên Xô và các nước đế
quốc đã đẩy các nước Anh, Pháp, Ý, Đức, Mỹ, Nhật Bản liên kết với nhau chống
Liên Xơ. Trong khi đó Anh, Pháp, Mỹ muốn lợi dụng chủ nghĩa phát xít Đức, Ý,

Nhật Bản tiêu diệt Liên Xô và lẩn tránh trách nhiệm khi Liên Xô yêu cầu thành lập
liên minh chống Phát xít trong những năm chiến tranh thế giới II.
Đối thủ của chủ nghĩa Phát xít là tiêu diệt Liên Xơ, đồng thời làm suy yếu
các nước đế quốc Anh, Pháp, Mỹ để giành giật thị trường và thiết lập trật tự thế
giới do sự sắp đặt của chủ nghĩa phát xít.
Khi Đức tiến cơng Liên Xơ (22/6/1941), Mỹ, Anh vẫn không chịu hợp tác
với Liên Xô để mở mặt trận chống Phát xít. Mãi đến cuối năm 1942 đầu năm 1943
nguy cơ Liên Xô thất thủ đe doạ đến Anh và Mỹ thì lúc đó buộc Anh, Mỹ phải thực
hiện thoả thuận đã ký với Liên Xô tháng 6/1942 và mở mặt trận thứ hai ở châu Âu.
Sự hợp tác của phe đồng minh và phong trào chống phát xít đã buộc chủ
nghĩa phát xít phải đầu hàng vơ điều kiện, kết thúc chiến tranh thế giới lần II
(9/5/1945).
- Giai đoạn sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945 - 1991):
+ Bối cảnh lịch sử:
Với thắng lợi vang dội của Liên Xô đã thúc đẩy các nước đồng minh đi đến
hội nghị Ianta (2/1945) và hội nghị Pốtxđam (6/1945) giữa đại diện 3 cường quốc
Liên Xô, Mỹ, Anh là: Stalin, Rudoven, Sơcsin để thoả thn có tính ngun tắc là:
giải tán quân đội, thủ tiêu chủ nghiã phát xít, thiết lập chế độ dân chủ, chia lại khu
vực ảnh hưởng tiến tới xây dựng tổ chức Liên hợp quốc nhằm giữ gìn hồ bình và
an ninh quốc tế, khơng cho tái hiện chủ nghĩa phát xít.
Cùng với thắng lợi của Liên Xô và phe đồng minh làm cho hàng loạt nhà
nước dân chủ nhân dân ra đời ở châu Á, Đông Âu, và hệ thống xã hội chủ nghĩa,
thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc phát triển ở châu Phi, châu Mỹlatinh. Hệ
thống xã hội chủ nghĩa do Liên Xơ đứng đầu trở thành thành trì của hồ bình, chỗ
dựa cho phong trào giải phóng dân tộc và độc lập dân tộc.
Đối với nước Mỹ, vừa không bị chiến tranh tàn phá, lại vừa thu được lợi
nhuận khổng lồ do cung cấp vũ khí, tài chính, kinh tế cho các bên tham chiến. Mỹ


7


trở thành nước hùng mạnh nhất phe đế quốc, chiếm 52% GNP thế giới, độc quyền
về vũ khí hạt nhân, khống chế các nước trong liên minh quân sự Bắc Đại Tây
Dương. Mỹ trở thành kẻ giữ vai trò lãnh đạo, chỉ huy hệ thống tư bản chủ nghĩa và
có tham vọng bá chủ thế giới, sắp đặt trật tự thế giới theo ý đồ và lợi ích của Mỹ.
+ Thực chất trật tự thế giới thời kỳ này :
Đây là trật tự thế giới hai cực: chủ nghĩa xã hội hiện thực do Liên Xô đứng
đầu và chủ nghĩa tư bản do Mỹ cầm đầu. Đặc điểm nổi bật của thế giới hai cực là:
Sự tồn tại của trật tự thế giới hai cực là do sức mạnh tổng hợp to lớn của các
lực lượng cách mạng và tiến bộ, đó là: hệ thống xã hội chủ nghĩa, phong trào giải
phòng dân tộc, độc lập dân tộc và các lực lượng cách mạng khác. Đây là điều kiện
cho sự hình thành một trật tự thế giới mới. Trật tự thế giới hồ bình, cơng bằng dân
chủ và tiến bộ.
Trật tự thế giới hai cực bị tác động thường xuyên bởi cuộc chiến tranh lạnh
do chủ nghĩa đế quốc phát động và tiến hành.
Với bản chất hiếu chiến, phản động, Mỹ và phương Tây khơng từ bỏ âm
mưu xố bỏ Liên Xô và chủ nghĩa xã hội trên thế giới. Vì vậy, Mỹ và phương Tây
đã tiến hành cuộc “chiến tranh lạnh” làm cho tính phân cực, phân tuyến các chủ thể
trong quan hệ quốc tế về hai cực ngày càng rõ nét và luôn bị đe doạ bởi chiến tranh
thế giới.
Trật tự thế giới hai cực tồn tại trong trạng thái cân bằng bên miệng hố chiến
tranh.
Với sự lớn mạnh của chủ nghĩa xã hội hiện thực và sự phát triển mạnh mẽ
của ba dòng thác cách mạng, làm cho thế giới hình thanh hai lực lượng đối lập
nhau, tìm cách phủ định nhau. Chủ nghĩa đế quốc ln tìm cách tạo ra ưu thế sức
mạnh mọi mặt, nhất là quân sự để khi cần sẽ loại bỏ chủ nghĩa xã hội. Ngược lại,
chủ nghĩa xã hội luôn phải tăng cường sức mạnh phịng thủ của mình. Từ đó dẫn
đến vịng xốy của cuộc chạy đua vũ trang, sự cân bằng về vũ khí chiến lược và vũ
trang giữa hai hệ thống đã chi phối sự tồn tại của trật tự hai cực.
Trật tự thế giới hai cực tồn tại trong thời gian dài đến cuối thập kỷ 80 đầu thập

kỷ 90. Tính hai cực của trật tự này thể hiện rõ nét và chi phối đời sống chính trị thế
giới. Nhưng sau khi Liên Xô và Đông Âu sụp đổ thì trật tự này suy giảm. Đồng thời
cũng là sự suy giảm của Liên Xô và Mỹ do quá trình chạy đua vũ trang trong chiến
tranh lạnh. Trong khi đó các nước khác lại lớn mạnh như Nhật Bản, Đức, Pháp, (EU)


8

và Trung Quốc. Đây là cục diện thế giới đa trung tâm cũng định hình.
Tình hình đó dẫn đến việc hình thành các trung tâm kinh tế mới với tham
vọng chính trị xác lập và củng cố vị trí, vai trị ảnh hưởng của mình đến đời sống
quốc tế và cạnh tranh với hai siêu cường.
Trước thực trạng trên buộc Liên xơ và Mỹ có những điều chỉnh chiến lược.
Năm 1983 Liên Xô và Mỹ đàm phán về cắt giảm vũ khí chiến lược, năm 1984 Liên
Xơ, Mỹ và 2 khối NATO, Vácsava đàm phán về giảm lực lượng thường trực ở
Châu Âu, năm 1987 hai bên ký hiệp ước huỷ bỏ tên lửa tập trung trên đất liền và
giảm chi phí qn sự. Tình hình thế giới mở rộng quan hệ song phương và đa
phương giữa các nước mang tính đa dạng và phong phú, vượt khỏi tầm kiểm sốt
của Liên Xơ và Mỹ.
- Sau khi chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ (1991):
+ Bối cảnh lịch sử:
Cuối thập kỷ 80 đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, Liên Xô và Đông Âu sụp đổ,
làm rung chuyển thế giới và tác động đến toàn bộ cục diện thế giới.
Sự tồn tại của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu bị sụp đổ đã
làm phá vỡ trật tự hai cực. Sự sụp đổ đó có nhiều nguyên nhân, nguyên nhân sâu
xa và trực tiếp, nguyên nhân khách quan và chủ quan, trong đó quan trọng nhất là
sai lầm về đường lối chính trị, tư tưởng và tổ chức cán bộ, sự suy yếu về vai trò
lãnh đạo của Đảng cộng sản, sự chống phá của kẻ thù v.v. Tuy nhiên, chúng ta cần
nhận thức rằng sự sụp đổ của Liên xơ và Đơng Âu khơng có nghĩa là sự tan vỡ của
chủ nghĩa xã hội với tính cách là một chế độ xã hội - chính trị đối lập với chủ nghĩa

tư bản và không làm thay đổi nội dung tính chất của thời đại ngày nay.
+ Thực chất trật tự thế giới thời kỳ này :
Sự tan rã của Liên Xô và Đông Âu đã thúc đẩy xu thế đa trung tâm và đa
cực, thể hiện:
Đối với Mỹ:
Mỹ coi đây là thời cơ để thực hiện mộng bá chủ thế giới, sắp đặt và điều
khiển thế giới theo ý muốc của mình.Trong quan hệ quốc tế, Mỹ thể hiện thái độ
của nước lớn, “kẻ bề trên” chà đạp lẽ phải và công lý, thể hiện qua cuộc chiến
tranh I rắc (1991); lợi dụng danh nghĩa Liên hợp quốc để can thiệp vào các khu
vực trên thế giới; thông qua công cụ NATO phớt lờ Liên hợp quốc tiến hành chiến


9

tranh chống Nam tư (1999); lấy chiêu bài chống khủng bố để đưa quân vào
Apganistan; tiến hành chiến tranh xâm lược I rắc trong khi không được Liên hợp
quốc cho phép.
Tuy nhiên, những năm gần đây thực tiễn cục diện thế giới chứng tỏ rằng Mỹ
khó có thể thực hiện được tham vọng của mình, đó là: thứ nhất, xuất phát từ những
yếu kém và sự có hạn trong tiềm lực sức mạnh của Mỹ.
Ví dụ: năm 1950, GNP chiếm 52% thế giới; cuối thế kỷ XX còn 23% - 25%;
mất độc quyền hạt nhân; đã từng thất bại cay đắng ở Việt Nam; nợ liên bang hơn
4000 tỷ USD; thất nghiệp cao, đạo đức, lối sống xuống cấp, y tế giáo dục trì trệ.
Hiện nay những khó khăn của Mỹ đó là: 20 năm sau chiến tranh lạnh, chính
sách ngoại giao Mỹ đã thay đổi nhanh chóng đi từ tình trạng đình trệ đến tình trạng
phá sản chiến lược. Mỹ khơng có các nguồn lực kinh tế cúng như tầm nhìn trí tuệ
để hồn thành vai trị lãnh đạo mà nó được kỳ vọng thực hiện trong một thế giới đa
cực và ngày càng phức tạp.
Thứ hai, là sự vươn lên của các chủ thể khác cả về tiềm lực, vai trò và ảnh
hưởng của họ trên thế giới: Trung Quốc, Ấn Độ…

Nhật Bản bản: Tiếp tục tăng cường sức mạnh kinh tế của mình. Nhiều khu
vực ảnh hưởng kinh tế còn mạnh hơn Mỹ như ở Châu Mỹ La Tinh; có khả năng
khống chế nhiều lĩnh vực cơng nghệ cao; có tham vọng chi phối và quyết định
nhiều vấn đề chính trị thế giới (Nhật Bản bản đã thông qua dư luật PKO cho phép
điều quân đội ra nước ngoài); tăng cường đầu tư và quan hệ song phương, đa
phương, vận động đòi cải cách cơ cấu Liên hợp quốc và muốn có một ghế trong tổ
chức quyền lực này.
Liên minh châu Âu (EU):
Với chương trình mở rộng các nước thành viên, (27 thành viên) nhất thể hoá
về tiền tệ, kinh tế và chính trị đầy tham vọng và đang thực sự trở thành một rung
tâm kinh tế chính trị lớn trên thế giới. Hiện nay, Liên minh châu Âu là một thực thể
kinh tế chính trị với diện tích từ Bắc Âu đến Nam Âu, từ Đại Tây Dương đến Ban
Căng; với dân số 370 triệu; tiềm lực kinh tế mạnh hơn Nhật Bản Bản, có nhiều
ngành kinh tế mũi nhọn, có truyền thống kinh tế, văn hố, ngơn ngữ, chủng tộc.
Hiện nay Liên minh châu Âu đang tăng cường mở rộng quan hệ giữa các tổ chức
như “Khối thịnh vượng chung” của các quốc gia thuộc liên hiệp Anh; “Cộng đồng
Pháp ngữ”; đối thoại Á - Âu (ASEM); EU với ASEAN; quan hệ song phương, đa


10

phương với Nga, Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản Bản, ASEAN…; tham gia vào giải
quyết các điểm nóng trên thế giới như Châu Phi, Trung Đông v.v.
Tuy nhiên, hiện nay châu Âu đang đối mặt với cuộc khủng hoảng trầm
trọng: bất ổn sâu sắc về chính trị và kinh tế.
Ví dụ: các cuộc biểu tình và nổi loạn trên đương phố Aten, Luân Đôn,
Madrit, nơi mà thanh niên thất nghiệp, sinh viên và lao động ở khu vực công phản
đối chính sách của các thể chế và những người lãnh đạo quốc gia và châu Âu. Ví
dụ ai chịu trách nhiệm về cuộc khủng hoảng nợ Hy Lạp? giới chức châu Âu, những
người đã chào đón Hy Lạp tham gia khu vực đồng Euro? (1/1/1999)

Trung Quốc:
Trung Quốc đang trở thành đối thủ đáng gờm của Mỹ trong thế kỷ XXI. Là
quốc gia rộng lớn với số dân 1,3 tỷ dân, sẽ có khả năng vượt Mỹ, Nhật Bản. Quan
hệ đối ngoại lấy lợi ích quốc gia làm nền tảng, cương nhu tuỳ lúc, tuỳ thời với Mỹ
và các đối tượng, đối tác khác. Hiện nay đang tạo lập hợp tác với Nga, hữu hảo với
Nhật Bản, thân thiện với Pháp, Đức, Anh, hoà dịu với Ấn Độ, đối thoại với
ASEAN, tăng cường vị thế với các nước phát triển.
Trung Quốc sau 30 năm cải cách mở cửa chuyển đổi mô hình ngoại giao,
theo đuổi đại vị “nước lớn kinh tế mang tính tồn cầu”; lấy lợi ích kinh tế làm
trung tâm. Sách Trắng về “sự phát triển hịa bình của TQ” nêu rõ lợi ích cốt lõi của
TQ bao gồm: chủ quyền quốc gia, an ninh quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ, thống nhất
đất nước.
5/12/2012, Tổng Bí thư Tập Cận Bình: TQ tuyệt đối khơng xưng bá, tuyệt
đối khơng bành trướng.
TQ là một nước lớn kinh tế mang tính tồn cầu: GDP năm 2010: 5.880 tỷ
USD - nền kinh tế thứ hai thế giới; năm 2012 vượt Mý trở thành nước thu hút vốn
đầu tư nước ngoài nhiều nhất.
Báo cáo của ĐH ĐCS TQ khóa 18 nêu rõ: “Địa vị quốc tế của TQ với tư
cách là nước đang phát triển lớn nhất trên thế giới không thay đổi ” nhưng ảnh
hưởng quốc tế của TQ đã thay đổi.
Liên Bang Nga:
Là thực thể kế thừa trực tiếp của Liên Xô, một siêu cường thế giới. Hiện
Liên bang Nga chưa thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế, chính trị. Song, liên


11

bamg Nga hiện nay vẫn là một cường quốc quân sự và một thực thể kinh tế đầy
tiềm năng và có khả năng phát triển. Gần đây đã có sự thức tỉnh về vị thế của mình
và tìm mọi cách khơi phục lại vị thế đó. Thể hiện, là trụ cột của SNG, có ảnh

hưởng lớn ở Châu Âu, liên minh với Bêlarút, tăng cường hợp tác với Ấn Độ, Trung
Quốc, EU, Nhật Bản, tham gia giải quyết vấn đề Trung Đông, kiên quyết với chủ
nghiã ly khai dân tộc vùng Cápcadơ…
Ngồi ra cịn có những thực thể kinh tế - chính trị mới như ASEAN, Ấn Độ,
Brazin, Mỹ La Tinh, Châu Phi. Tất cả tình hình trên biểu hiện xu thế phân cực
ngày càng bộc lộ rõ rệt hơn, thế giới đang đấu tranh cho một trật tự mới: hồ bình,
cơng bằng, dân chủ và tiến bộ ngày càng sâu rộng và mạnh mẽ.
4 - Cuộc đấu tranh của các lực lượng cách mạng và tiến bộ trên thế giới
hướng về một trật tự thế giới hịa bình, cơng bằng, dân chủ và tiến bộ
Thời gian: 20 phút
Phương pháp: thuyết trình, nêu vấn đề
- Những thử thách trong cuộc đấu tranh:
+ Tham vọng tranh giành vai trò chủ đạo trong trật tự thế giới của các nước
lớn, của các trung tâm kinh tế, chính trị trên thế giới chi phối, tác động.
+ Từ thực trạng tình hình các lực lượng cách mạng và tiến bộ hiện nay.
Sau khi chủ nghĩa xã hội của Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, cách mạng thế
giới lâm vào thối trào và khó khăn. Tình đó làm cho cuộc đấu tranh vì một trật tự
thế giới mới càng trở nên khó khăn, lâu dài.
+ Các quốc gia có chủ quyền, chủ yếu là thế giới thứ ba (đang phát triển,
chậm phát triển) đang lâm vào những khó khăn nhiều mặt: kinh tế suy thối, chính
trị mất ổn định do xung đột dân tộc sắc tộc, tơn giáo, phe phái, lãnh thổ.
Ví dụ:
+ Giữa các nước phát triển với các nước nước đang phát triển và chậm phát
triển, khoảng cách chênh lệch ngày càng lớn, sự bất bình đẳng về kinh tế, chính trị,
văn hoá xã hội ngày càng nghiêm trọng và nặng nề.
Số liệu:
- Những vấn đề cấp bách cần giải quyết:
+ Củng cố lực lượng, xác định chiến lược đối ngoại đúng đắn phù hợp với



12

xu thế thời đại và điều kiện lịch sử cụ thể của mình, mở rộng quan hệ đa phương
hố, đa dạng hoá, tranh thủ điều kiện quốc tế thuận lợi để phát triển.
+ Các quốc gia đang phát triển cần tập trung ưu tiên giải quyết các vấn đề
kinh tế xã hội để thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu.
+ Kết hợp tăng cường củng cố độc lập dân tộc, tự chủ, tự lực, tự cường với
mở rộng quan hệ quốc tế.
+ Phối hợp cùng nhau đấu tranh cho một trật tự kinh tế thế giới mới công
bằng, dân chủ …
II - MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC QUỐC GIA CÓ CHỦ QUYỀN

Thời gian: 60 phút
Phương pháp: thuyết trình, kết hợp nêu vấn đề
1 - Cơ sở hình thành và phát triển mối quan hệ giữa các quốc gia có chủ
quyền trên thế giới hiện nay
Thời gian: 10 phút
Phương pháp: thuyết trình, nêu vấn đề
- Xuất phát từ vai trị, vị trí của các quốc gia có chủ quyền
+ Các quốc gia có chủ quyền là một chủ thể cơ bản, chủ yếu, quyết định nhất
hình thành nên quan hệ quốc tế.
+ Các quốc gia có chủ quyền là sản phẩm của sự vận động lịch sử xã hội lồi
người, đó là quá trình phát triển tộc người và đấu tranh giai cấp.
Sự hình thành các quốc gia có chủ quyền là một q trình lâu dài trong lịch
sử, đó là q trình hồ hợp, phân tách của các tộc người, dân tộc. Trong đó sự hồ
hợp các dân tộc nhỏ thành một quốc gia dân tộc ổn định về lãnh thổ, kinh tế, ngơn
ngữ, văn hố, tâm lý địng vai trị quyết định.
Khi chủ nghĩa tư bản chuyển thành chủ nghĩa đế quốc, quá trình xâm lược
đã làm cho hàng loạt các quốc gia dân tộc trở thành thuộc địa, các dân tộc đó đã
anh dũng đấu tranh giành độc lập dân tộc và trở thành quốc gia có chủ quyền.

Sự ra đời của các dân tộc xã hội chủ nghĩa là thành quả đấu tranh của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động đã tạo ra một chủ thể quốc tế mới, các mối
quan hệ quốc tế mới: quan hệ giữa các quốc gia có chế độ chính trị – xã hội
khác nhau.


13

- Các quốc gia dân tộc tồn tại và phát triển tất yếu hình thành các mối
quan hệ quốc tế.
+ Quan hệ giữa các quốc gia dân tộc có chế độ chính trị - xã hội khác nhau
và khơng phân biệt trình độ phát triển
+ Quan hệ giữa các nước xã hội chủ nghĩa
+ Quan hệ giữa các nước tư bản chủ nghĩa
+ Quan hệ giữa các nước xã hội chủ nghĩa với các nước tư bản chủ nghĩa
+ Quan hệ giữa các nước xã hội chủ nghĩa với các nước khác, các nước đang
phát triển
+ Quan hệ giữa các nước tư bản chủ nghĩa với các nước đang phát triển
+ Quan hệ giữa các nước phát triển với các nước đang phát triển
Hiện nay đang nổi lên các quan hệ chủ yếu là: Quan hệ giữa các nước có chế
độ chính trị - xã hội khác nhau và khơng phân biệt trình độ phát triển; quan hệ giữa
các nước xã hội chủ nghĩa với nhau; quan hệ giữa các nước tư bản chủ nghĩa và
quan hệ giữa các nước phát triển và đang phát triển.
2 - Nguyên tắc cơ bản trong quan hệ quốc tế giữa các quốc gia có chủ
quyền
Thời gian: 10 phút
Phương pháp: thuyết trình, nêu vấn đề
- Tôn trọng độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, quyền tự
quyết của các dân tộc.
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.

- Không dùng vũ lực hoặc đe dọa bằng vũ lực. Giải quyết tranh chấp bằng
biện pháp hịa bình, thơng qua thương lượng.
- Hợp tác, bình đẳng cùng có lợi.
- Cùng tồn tại hịa bình.
3. Quan hệ quốc tế một số nước lớn hiện nay
Thời gian: 40 phút
Phương pháp: thuyết trình, nêu vấn đề


14

a) Quan hệ Trung - Nhật và ảnh hưởng đối với khu vực Đông Á (TTXVN,
tài liệu tham khảo 2/2013)
* Xây dựng quan hệ hợp tác an ninh Trung - Nhật cùng có lợi về chiến
lược.
- TQ và Nhật đều là nước lớn châu Á, láng giềng của nhau, có hơn 2000 năm
lịch sử trao đổi qua lại.
- Trong lịch sử Nhật Bản đã từng xâm lược TQ; tuy nhiên TQ phát triển mối
quán hệ Trung Nhật là quốc sách cơ bản lâu dài.
- 9/1972 Thủ tướng Nhật đến thăm TQ, hai nước đã ký “Tuyên bố chung
giữa chính phủ hai nước Trung Nhật” làm tiêu chí. 40 năm qua, mặc dù có
một số va chạm, xung đột nhưng hai nước vẫn ln lấy hữu nghị và hợp tác
làm chính. Nữa đầu năm 2011, kim ngạch thương mại giữa hai nước đạt
162,35 tỷ USD, mức tăng cao nhất trong lịch sử cùng kỳ.
- Nội dung hợp tác an ninh: là lĩnh vực trao đổi tương đối nhạy cảm bao
gồm: trao đổi thăm viếng lẫn nhau giữa các nhân viên, đối thoại an ninh đa
phương và song phương, trao đổi lưu học sinh quân sự, viện trợ quân sự,
đàm phán về kiểm soát quân sự, hợp tác kỹ thuật quân sự, trao đổi kỹ thuật
chuyên ngành, xử lý khủng hoảng và xung đột quốc tế, giữ gìn hịa bình và
thực hiện tập trận chung…

- Ý nghĩa của việc Trung Nhật triển khai hợp tác an ninh:
+ Là yêu cầu tất yếu của phát triển quan hệ song phương.
+ Là nhu cầu hiện thực của việc giữ vững hịa bình và ổn định khu vực: vì
TQ và Nhật là hai nước lớn của khu vực châu Á-Thái Bình Dương, mối
quan hệ hai nước này dù tốt hay xấu đều ảnh hưởng đến khu vực xung
quanh.
- Nhân tố tích cực của việc Trung Quốc và Nhật triển khai hợp tác an ninh.
+ Lợi ích chiến lược chung
+ Chính phủ các khóa dốc sức xây dựng MQH cùng có lợi về chiến lược.
+ Xu thế hợp tác an ninh khu vực: hiện nay, khu vực châu Á – TBD còn tồn
tại các vấn đề của thời kỳ chiến tranh lạnh như vấn đề bán đảo Triều Tiên, 4
đảo phía bắc, đảo Điếu Ngư, cạnh trang về quyền lợi lãnh hải và biển chưa
thể giải quyết được. Việc xây dựng cơ chế an ninh châu Á – TBD trở thành


15

nhận thức chung của đa số các nước khu vực này.
- Nhân tố bất lợi của việc Trung Quốc và Nhật triển khai hợp tác an ninh.
+ Vấn đề lịch sử: hiện Nhật vẫn chưa trình bày rõ ràng và có thành ý về giai
đoạn Nhật xâm lược Trung quốc.
+ Vấn đề Đài Loan: Nhật Bản không muốn TQ lấy Đài Loan vì lợi ích kinh
tế của họ ở đây và ngoài ra muốn kiềm chế sự phát triển của TQ.
+ Tranh chấp đảo Điếu Ngư (Senkaku)
+ Tranh chấp quyền lợi biển: phân chia ranh giới biển Hoa Đông.
- Triển vọng của việc Trung Quốc và Nhật triển khai hợp tác an ninh.
+ Xem xét thời cơ, thích ứng với vai trò mới của các bên.
+ Cùng tiến lên, xây dựng MQH cùng tin tưởng lẫn nhau, cùng thắng lợi.
+ Kiên trì việc hướng dư luận một cách chính xác, tăng cường trao đổi giữa
các phương tiện truyền thông song phương.

+ Đi sâu vào các vấn đề cụ thể, tiến hành hợp tác thiết thực: xử lý thỏa đáng
vấn đề lịch sử; tăng cường hợp tác an ninh phi truyền thống (môi trường,
cứu trợ thiên tai, chống cướp biển, tấn công chủ nghĩa khủng bố và tội phạm
xuyên quốc gia); kiện toàn các cơ chế giao lưu; phát huy vai trị giao lưu phi
chính phủ: trong các lĩnh vực như học thuật, VHTT là con đường tắt để cải
thiện tình cảm nhân dân hai nước.
* Quan hệ kinh tế Trung - Nhật: hiện tại và xu hướng thời gian tới.
- Tình hình hiện nay: rủi ro cùng phải đối mặt tăng lên
+ Kinh tế thế giới đi xuống: trải qua một cuộc khủng hoảng tài chính và suy
thối kinh tế nghiêm trọng nhất kể từ cuộc đại suy thoái những năm 30 của
thế kỷ XX. Khủng hoảng nợ công châu Âu. Theo IMF tăng trưởng GDP của
khu vực đồng euro đã giảm từ 1.9% năm xuống 1.4% năm 2011, mức tăng
trưởng GDP thực tế của toàn bộ các nền kinh tế phát triển, phương Tây chỉ
còn 1.6% giảm một nửa so với năm 2010. Điều đó đã tác động và ảnh hưởng
nghiêm trọng đối với sự tăng lên trở lại của kinh tế TQ và Nhật Bản.
+ Thương mại quốc tế thu hẹp:
+ Khủng hoảng tài chính tiền tệ


16

+ Thị trường ngoại hối lên xuống thất thường: từ tháng 7/2008-1/2012 tỷ giá
đồng Yên so với đồng euro tăng mạnh từ 168:1 lên 99:1; so với USD 123:1
lên 77:1.
+ Giá tài nguyên tăng lên.
+ An ninh lương thực bị đe dọa: từ năm 2000 – 2010 lượng nhập khẩu các
loại hạt ngũ cốc của TQ tăng từ 3.15 triệu tấn lên 5.71 triệu tấn. Khả năng tự
cung cấp các hạt ngũ cốc của Nhật giảm mạnh; năm 1960: 82%, năm 2000:
28% hiện 25%.
- Thời gian tới: cần từng bước mở rộng lĩnh vực hợp tác.

+ Thúc đẩy toàn diện hợp tác thương mại tự do.
+ Mở rộng ổn định hợp tác tài chính tiền tệ.
+ Tăng cường phối hợp chính sách vĩ mơ.
+ Tăng cường phối hợp chính sách tỷ giá.
+ Thúc đẩy đầu tư TQ vào Nhật Bản.
+ Nâng cao hợp tác tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường.
+ Khởi động hợp tác an ninh lương thực.
b) Chiến lược đối ngoại của Mỹ
- Quay trở lại châu Á-TBD
5. Giao nhiệm vụ cho học viên: nghiên cứu
1. Trật tự thế giới và cơ sở hình thành trật tự thế giới.
2. Thực chất của trật tự thế giới qua các giai đoạn trong thế kỷ XX.
3. Mối quan hệ một số nước lớn hiện nay và nguyên tắc trong quan hệ giữa
các quốc gia có chủ quyền.
Nghiên cứu bài 3
6. Rút kinh nghiệm sau giảng:


17



×