Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

BÀI tập lớn môn NGUYÊN lý kế TOÁN CTY TNHH THIẾT bị điện tử y tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.4 KB, 29 trang )

BÀI TẬP LỚN
MƠN NGUN LÝ
KẾ TỐN
NHĨM 6


MỤC LỤC
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HỒN THÀNH CƠNG
VIỆC.................................................................3
GIỚI THIỆU VỀ CTY TNHH THIẾT BỊ ĐIỆN
TỬ Y TẾ...........................................................4
CTY TNHH THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ Y TẾ TRONG
BỐI CẢNH HIỆN NAY......................................5
YÊU CẦU 1:.....................................................7
YÊU CẦU 2: GHI NHẬN TÀI SẢN HAY CHI
PHÍ..................................................................14
YÊU CẦU 3: GHI NHẬN DOANH THU..........15
YÊU CẦU 4: GHI NHẬN CHI PHÍ..................16
YÊU CẦU 5: LẬP BCKQHĐKD......................19
YÊU CẦU 6:...................................................23

ii


ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HỒN THÀNH
CƠNG VIỆC

HỌ VÀ TÊN

MÃ SINH
VIÊN



CÁC
PHẦN
VIỆC
ĐƯỢC
GIAO

ĐÁNH GIÁ MỨC
ĐỘ HỒN
THÀNH CƠNG
VIỆC

Trần Thị Ngọc Hà

21A4040023 Phần 5 + 6

Nộp bài đúng
hạn //

Phạm Thị Thu Hà

21A4060061 Phần 1 + 5

Nộp bài đúng
hạn //

Nguyễn Thúy
Hằng

21A4010767 Phần 1 + 5


Nộp bài đúng
hạn //

Trần Thị Liên

21A4030098

Nộp bài đúng
hạn //

Lê Tuyết Mai

21A4040071 Phần 2 + 3

Phần 4

XÁC
NHẬN

Nộp bài đúng
hạn //

3


GIỚI THIỆU VỀ CTY TNHH THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ Y
TẾ
Công ty TNHH Thiết bị điện tử y tế được thành lập ngày 31/10/2000 theo giấy phép đăng
ký kinh doanh số: 0102010387 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp. 

Cơng ty có trụ sở chính tại: Phường Dịch vọng - Quận Cầu Giấy - Hà Nội. Công ty với vốn điều
lệ: 5.000.000.000 đồng (Năm tỷ đồng chẵn).
- Ngành nghề kinh doanh: 
+ Mua bán thiết bị điện tử, thiết bị y tế, thiết bị nghiên cứu khoa học;
+ Dịch vụ kỹ thuật sửa chữa trang thiết bị y tế, thiết bị điện tử;
+ Mua bán hóa chất phục vụ cho y tế (Trừ hoá chất nhà nước cấm)... Là một doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực được nhà nước khuyến khích. Phương châm hoạt động của cơng ty là phục
vụ và đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng nên Công ty TNHH Thiết Bị Điện Tử Y Tế có một thị
trường khá ổn định và ngày càng phát triển, được các bạn hàng tin cậy và tín nhiệm. 
Các sản phẩm trang thiết bị Y tế kỹ thuật cao và hiện đại theo kịp những tiến bộ trong lĩnh
vực khám và điều trị bệnh, các sản phẩm trang thiết bị khoa học cung cấp cho các dự án lớn của:
Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Các tổ chức quốc tế, Các Sở Y tế và các bệnh viện lớn trên toàn quốc,
các trường đào tạo nghề... 
Dịch vụ chăm sóc, bảo trì, bảo hành và sửa chữa trang thiết bị Y tế: Với đội ngũ cán bộ kỹ
thuật trình độ cao Công ty cung cấp các dịch vụ bảo hành, bảo trì và sửa chữa các dịng sản
phẩm đa dạng và cao cấp như máy chụp cắt lớp, cộng hưởng từ, X – quang, siêu âm, máy thở,
máy gây mê... 
Đảm nhiệm cung cấp các dịch vụ kỹ thuật sau bán hàng cho các hãng lớn và nổi tiếng trên
thế giới như Maquet, AGFA... 
Tư vấn lập dự án cung cấp trang thiết bị y tế.
4


CTY TNHH THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ Y TẾ TRONG BỐI
CẢNH HIỆN NAY
Thị trường trang thiết bị y tế và hóa chất ln phát triển góp phần khơng nhỏ trong cơng tác
khám chữa bệnh, nâng cao chất lượng chăm sóc bảo vệ sức khỏe người dân. 
Hiện nay, nền kinh tế ngày càng phát triển, tuy nhiên, ô nhiễm môi trường, nguồn khơng
khí, nguồn nước, nguồn thực phẩm bị nhiễm nhiều hóa chất, xuất hiện thêm nhiều bệnh tật trước
mắt cũng như mầm mống bệnh tật sau này: bệnh ung thư, tiểu đường, sỏi thận... đang trở thành

nỗi trăn trở của người dân. Bên cạnh đó, khi sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, thu nhập quốc
dân càng cao thì người dân càng có điều kiện để chi tiêu cho việc chăm sóc sức khỏe theo định
kỳ. 
Ở những thành phố lớn cũng như các tỉnh, huyện lân cận các trung tâm y tế, cơ sở y tế ngày
càng gia tăng, thị trường thiết bị y tế có dấu hiệu nhộn nhịp hơn trước. Xu hướng thay thế, đổi
mới đồng bộ trang thiết bị, cơ sở hạ tầng do mạng lưới thiết bị trước đây khơng cịn đủ tiêu
chuẩn kỹ thuật nữa cũng trở nên cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Hệ thống bệnh viện, trung
tâm, cơ sở y tế đang được đầu tư cả về chiều sâu và quy mơ, từ các nguồn khác nhau: chính phủ,
nhận viện trợ, liên doanh, liên kết, các nhà đầu tư trong nước. Các bệnh viện quốc gia đang được
mở rộng nâng cấp để trở thành các trung tâm y tế đạt chuẩn quốc tế, kích thích nhu cầu sử dụng
trang thiết bị y tế. 
Chính sách ưu đại của chính phủ: Thuế quan XNK, thuế VAT thấp hơn hàng hóa nhập khẩu
khác. 
Cùng với cơ hội chung trên thị trường, cơng ty có thuận lợi như: Cơng ty có đội ngũ cán
bộ cơng nhân viên nhiều kinh nghiệm, có trình độ chun mơn, nghiệp vụ ngoại thương cao,
được tiếp xúc nhiều với thị trường hàng hóa nước ngồi. Cơng ty được nhập khẩu độc quyền với
một số hãng nước ngoài về thiết bị và hoá chất: Maquet, erba, .... 

5


Mặc dù có những cơ hội tốt trong giai đoạn hiện nay nhưng cơng ty cũng gặp khơng ít
những thách thức: 
Ngày càng nhiều các công ty TNHH, cty Cổ phần, công ty vốn nhà nước .. chuyên kinh
doanh thiết bị y tế ra đời, các doanh nghiệp nước ngoài cũng tích cực thâm nhập vào thị trường
nội địa thơng qua nhiều hình thức: Liên doanh, mở văn phịng đại diện.. với ưu thế cạnh tranh
nhiều về vốn, nhân lực, độ am hiểu thị trường, am hiểu kĩ thuật so với các doanh nghiệp trong
nước làm cho tính cạnh tranh trên thị trường tăng cao. 
Thị trường mở cửa, ngành sản xuất trang thiết bị y tế trong nước ngày càng được mở rộng,
dây truyền hiện đại, với nhiều sản phẩm chất lượng cao, công ty sẽ phải chịu 

sức cạnh tranh ngày một lớn của thị trường trong nước chưa nói đến các doanh nghiệp thương
mại XNK mặt hàng này trong thời gian tới. 
Thời gian gần đây, một số trang thiết bị y tế, dụng cụ nhập khẩu bị hạn chế bởi thuế, hạn
ngạch để giảm kim ngạch nhập khẩu, ép các bệnh viện, các trung tâm y tế sử dụng hàng nội địa,
địi hỏi cơng ty phải có chiến lược riêng cho từng mặt hàng, từng giai đoạn cụ thể.
Hướng phát triển của Công ty TNHH Thiết bị điện tử y tế 
- Tiếp tục duy trì và thiết lập mối quan hệ để có thể nhập khẩu, phân phối sản phẩm độc
quyền và bán thương mại trong nước cũng như dự thầu cung cấp thiết bị điện tử y tế ở các bệnh
viện, từng bước khẳng định tên tuổi và uy tín chất lượng trên từng sản phẩm của cơng ty trong
lĩnh vực cung cấp thiết bị điện tử y tế. 
- Không ngừng mở rộng thị trường, cung cấp sản phẩm chất lượng, tìm hiểu các sản phẩm
mới để có thể thâm nhập thị trường tân tiến hơn. 
- Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, đầu tư marketing sản
phẩm, xây dựng đội ngũ nhân viên tư vấn giới thiệu sản phẩm. 
- Quảng bá hình ảnh cơng ty trên nhiều thông tin phương tiện đại chúng.
- Hợp tác tích cực với các bệnh viện, trung tâm y tế trong cả nước.
6


7


YÊU CẦU 1:
a. Đơn vị tính: Triệu VNĐ

Tiền mặt

3.000 Phải thu khách hàng

Tiền gửi NH


10.00 Ứng trước tiền hàng cho người

3.000
500

0 bán
Vay ngắn hạn

1.000 Hàng hóa

2.700

Vay dài hạn

2.000 Phải trả người bán

6.000

Vốn đầu tư của CSH

13.00 Tài sản cố định

4.000

0
Hao mịn TSCĐ

700 Lợi nhuận chưa phân phối


Tạm ứng

500

x

Theo phương trình kế toán cơ bản:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Trong đó:
+ Tổng tài sản = 3.000 + 3.000 + 10.000 + 500 + 2.700 + 4.000 + 500 – 700 = 24.400
+ Tổng nguồn vốn = 1.000 + 2.000 + 13.000 + 6.000 + x = 22.000 + x
 24.400 = 23.000 + x
 x = 24.400 - 23.000 = 2.400
b. * TS tăng, NV tăng: 
8


1. Mua chịu hàng hóa 1.000 
=> Chứng từ:
-

Hố đơn mua hàng

-

Hố đơn bán hàng

-

Hóa đơn giá trị gia tăng đầu vào


-

Biên bản xác nhận cơng nợ

-

Phiếu nhập kho hàng hóa

2. Đầu tư thêm 3.000 tài sản cố định
=> Chứng từ:
- Biên bản góp vốn của CSH
- Biên bản giao nhận tài sản
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
* TS giảm, NV giảm
3. Dùng 2.000 TGNH để trả nợ cho người bán
=> Chứng từ:
- Ủy nhiệm chi
4. Thanh tốn chi phí tiền điện nước trong năm bằng tiền mặt: 100
=> Chứng từ:
- Hóa đơn thanh tốn tiền điện, nước;
- Hóa đơn GTGT thanh toán tiền điện, nước với đơn vị cung cấp;
* TS tăng, TS giảm: 
5. Rút tiền mặt từ tài khoản ngân hàng: 1.500
=> Chứng từ:
- Phiếu thu tiền mặt
9


- Phiếu chi TGNH

6. Khách hàng trả nợ bằng tiền gửi ngân hàng: 2.000
=> Chứng từ:
- Uỷ nhiệm chi
* NV tăng, NV giảm: 
7. Trích 450 từ lợi nhuận chưa phân phối để mở Quỹ khen thưởng
=> Chứng từ:
- Tờ trình về phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ
8. Vay ngắn hạn 1.000 để trả nợ cho người bán. 
=> Chứng từ:
- Hợp đồng tín dụng

Định khoản: 
1.

Nợ TK “Hàng hóa”: 1.000
Có TK “Phải trả người bán”: 1.000
2. Nợ TK “TSCĐ”: 3.000 
Có TK “Vốn đầu tư của CSH”: 3.000
3. Nợ TK “Phải trả người bán”: 2.000
Có TK “TGNH”: 2.000
4. Nợ TK “Chi phí”: 100
Có TK “Tiền mặt”: 100
5. Nợ TK “Tiền mặt’’ 1.500
Có TK “TGNH”: 1.500
6. Nợ TK “TGNH”: 2.000
10


Có TK “Phải thu khách hàng”: 2.000
7. Nợ TK “Lợi nhuận chưa phân phối”: 450 

Có TK “Quỹ khen thưởng”: 450
8. Nợ TK “Phải trả người bán”: 1.000
Có TK “Vay ngắn hạn”: 1.000

TK “TGNH”

TK “Tiền mặt”

SDĐK: 10.000

SDĐK: 3.000
(5) 1.5000

100 (4)

(6) 2.000

2.000 (3)
1.500 (5)

SDCK: 4.400
SDCK: 8.500

TK “TSCĐ”

TK “Hao mòn TSCĐ”
SDĐK: 700
SDCK: 700

SDĐK: 4.000

(2) 3.000
SDCK: 7.000

11


TK “Vay dài hạn”
SDĐK: 2.000
SDCK: 2.000

TK “Hàng hóa”

TK “Phải thu khách hàng”

SDĐK: 2.700

SDĐK: 3.000
2.000 (6)

(1) 1.000
SDCK: 3.700

SDCK: 1.000

TK “Ứng trước tiền hàng cho người

TK “Vay ngắn hạn”

bán”


SDĐK: 1.000

SDĐK: 500

1.000 (8)

SDCK: 500

SDCK: 2.000

TK “Tạm ứng”
SDĐK: 500
SDCK: 500

12


TK “Phải trả người bán”
TK “Vốn đầu tư của CSH”

SDĐK: 6.000
(3) 2.000

SDĐK: 13.000

1.000 (1)

3.000 (2)

(8) 1.000


SDCK: 16.000

SDCK: 4.000

TK “Lợi nhuận chưa phân
phối”

TK “Quỹ khen thưởng”
SDĐK: 2.400

SDĐK: 0

(7) 450

450 (7)
SDCK: 1950

SDCK: 450

Chi phí
(4) 100

Bảng cân đối kế tốn
(đơn vị: Triệu VNĐ)
TÀI SẢN
Tài sản ngắn hạn:

SDĐK
19.700


SDCK

NGUỒN VỐN

18.600 Nợ phải trả:

SDĐK
9.000

SDCK
8.450
13


+ Tiền mặt

3.000

+ TGNH

10.000

4.400 + Vay ngắn hạn

1.000

2.000

8.500 + Vay dài hạn


2.000

2.000

6.000

4.000

0

450

+ Phải thu KH

3.000

1.000 + Phải trả người bán

+ Hàng hoá

2.700

3.700 + Quỹ khen thưởng

+ Tạm ứng

500

500 Vốn chủ sở hữu:


15.400

17.850

+ Ứng trước tiền

500

500 + Vốn đầu tư của CSH

13.000

16.000

2.400

1.950

0

(100)

24.400

26.300

hàng

cho


người

bán
Tài sản dài hạn:
+ Hao mòn TSCĐ

+ Lợi nhuận chưa phân phối
4.700

7.700 + Lỗ ròng

700

700

4.000

7.000

+ TSCĐ

Tổng tài sản

24.400

26.300 Tổng nguồn vốn

14



YÊU CẦU 2: GHI NHẬN TÀI SẢN HAY CHI PHÍ
Bạn hãy định khoản cho Công ty đối với mỗi lần nhận các hóa đơn dưới đây (tháng 6/X+1)
a. Nhận được Hóa đơn GTGT, tờ khai hàng hóa nhập khẩu (thơng quan) cho nghiệpvụ công ty
nhập khẩu 1 lô chất thử chuẩn đốn dùng cho máy xét nghiệm sinh hóa, trị giá lơ hàng là
3.525.000 đồng, Cơng ty chưa thanh tốn.
+ Nợ TK “Hàng hóa”

: 3.525.000đ

+ Có TK “Phải trả người bán” : 3.525.000đ
=> Ghi nhận Tài sản tăng
b. Hóa đơn từ Công ty nước sạch với trị giá 320.000 đồng cho tháng 6/2016, thanh toán bằng
tiền mặt.
+ Nợ TK “Chi phí quản lý doanh nghiệp” : 320.000đ
+ Có TK “Tiền Mặt”

: 320.000đ

=> Ghi nhận Chi phí tăng
c. Hóa đơn từ Công ty Điện máy Pico trị giá 31.000.000 đồng cho máy điều hịa mua lắp tại cửa
hàng, đã thanh tốn bằng chuyển khoản.
+ Nợ TK “Tài sản cố định hữu hình” : 31.000.000đ
+ Có TK “Tiền gửi ngân hàng”

: 31.000.000đ

=> Ghi nhận Tài sản tăng
d. Hóa đơn 500.000 đồng về việc mua văn phịng phẩm từ Cơng ty Thiên Thanh, số văn phịng
phẩm dùng hết trong tháng, thanh tốn ngay bằng tiền mặt

+ Nợ TK “Chi phí quản lý doanh nghiệp” : 500.000đ
+ Có TK “Tiền Mặt”

: 500.000đ

15


=> Ghi nhận Chi phí tăng

16


YÊU CẦU 3: GHI NHẬN DOANH THU
Công ty sử dụng nguyên tắc cơ sở dồn tích. Hãy chỉ ra doanh thu mà công ty ghi nhận trong các
tháng 4,5 và 6 liên quan tới khoản tiền nhận trong tháng 5/X+1 của công ty như sau:
a. Thu từ khách hàng 2.000.000 đ về lô hàng bán và đã giao trong tháng 4.
(1) Doanh thu tháng 4: 2.000.000đ
b. Thu 550.000 đ về lô hàng bán và giao trong tháng 5.
(2) Doanh thu tháng 5: 550.000đ
c. Thu từ khách hàng số tiền 900.000 đ cho lô hàng giao trong tháng 6
(3) Doanh thu tháng 6: 900.000
d. Thu số tiền 224.000.000 đ về việc thực hiện khám chữa bệnh từ liên kết khai thác hệ thống
máy xét nghiệm miễn dịch cho bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong tháng 4/X+1.
(4) Doanh thu tháng 4: 224.000.000đ
Kết luận:
Doanh thu Tháng 4: Nghiệp vụ (1) + Nghiệp vụ (4)
= 2.000.000đ + 224.000.000đ
= 226.000.000đ
Doanh thu Tháng 5: Nghiệp vụ (2) : 550.000đ

Doanh thu Tháng 6: Nghiệp vụ (3) : 900.000đ

17


YÊU CẦU 4: GHI NHẬN CHI PHÍ
a, Ngày 2/7 thanh tốn hóa đơn tiền điện thoại tháng 6 phục vụ cho hoạt động bán hàng là
2.163.000 đ
- Bút toán ghi nhận trong tháng 6
Nợ TK “Chi phí hoạt động bán hàng”: 2.163.000 đ
Có TK “Chi phí phải trả”: 2.163.000 đ
 Chi phí tiền điện thoại phục vụ hoạt động bán hàng ghi nhận trong tháng 6 là 2.163.000 đ
b, Công ty mua văn phịng phẩm, bao gói hàng hóa trị giá 8.500.000 đ trong tháng 6, đã trả trong
tháng 6 số tiền 2.500.000 đ, phần còn lại trả trong tháng 7. Vào ngày 1/6 văn phịng phẩm, bao
gói hàng hóa tồn kho là 3.000.000 đ, ngày 30/6, tồn kho là 3.200.000 đ
- Bút toán ghi nhận trong tháng 6
Nợ TK “Văn phịng phẩm, bao gói hàng hóa”: 8.500.000 đ
Có TK “Tiền Mặt” : 2.500.000 đ
Có TK “Phải trả người bán” : 6.000.000 đ
- Cơng ty sử dụng văn phịng phẩm, bao gói hàng hóa trong tháng 6 hết:
8.500.000 + 3.000.000 – 3.200.000 = 8.300.000 đ
 Công ty phát sinh một khoản chi phí 8.300.000 đ văn phịng phẩm, bao gói hàng hóa trong
tháng 6
- Bút tốn điều chỉnh ngày 30/6
Nợ TK “Chi phí”: 8.300.000 đ
Có TK “Văn phịng phẩm, bao gói hàng hóa’’: 8.300.000 đ
 Chi phí văn phịng phẩm, bao gói hàng hóa ghi nhận trong tháng 6 là : 8.300.000 đ
18



c, Tương tự câu b nhưng văn phòng phẩm, bao gói hàng hóa tồn kho ngày 1/6 là 2.700.000 đ
- Bút tốn ghi nhận trong tháng 6
Nợ TK “Văn phịng phẩm, bao gói hàng hóa”: 8.500.000 đ
Có TK “Tiền Mặt”: 2.500.000 đ
Có TK “Phải trả người bán”: 6.000.000 đ
- Cơng ty sử dụng văn phịng phẩm, bao gói hàng hóa trong tháng 6 hết:
8.500.000 + 2.700.000 – 3.200.000 = 8.000.000 đ
 Cơng ty phát sinh một khoản chi phí 8.000.000 đ văn phịng phẩm, bao gói hàng hóa trong
tháng 6
- Bút tốn điều chỉnh ngày 30/6
Nợ TK “Chi phí ”: 8.000.000 đ
Có TK “Văn phịng phẩm, bao gói hàng hóa”: 8.000.000 đ
 Chi phí văn phịng phẩm, bao gói hàng hóa ghi nhận trong tháng 6 là: 8.000.000 đ

d, Trả số tiền 12.000.000 đ vào ngày 1/6 cho hợp đồng bảo hiểm có gí trị 1 năm kể từ ngày trả
tiền
- Bút tốn ghi nhận ngày 1/6
Nợ TK “Chi phí trả trước”: 12.000.000 đ
Có TK “TM” : 12.000.000 đ
- Bút tốn điều chỉnh ngày 30/6
Nợ TK “Chi phí hợp đồng bảo hiểm” : 12.000.000 ÷ 12 = 1.000.000 đ
Có TK “Chi phí trả trước”: 12.000.000 ÷ 12 = 1.000.000 đ
Chi phí hợp đồng bảo hiểm ghi nhận trong tháng 6 là 1.000.000 đ
19


e, Trong tháng 01/ X+1, công ty trả 24.000.000 đ tiền th đất hằng năm cho văn phịng cơng ty
- Bút tốn ghi nhận ngày 1/1/X+1
Nợ TK “Chi phí trả trước”: 24.000.000 đ
Có TK “TM”: 24.000.000 đ

- Bút tốn điều chỉnh ngày 31/1/ X+1
Nợ TK “Chi phí thuế đất” : 24.000.000 ÷ 12 = 2.000.000 đ
Có TK “Chi phí trả trước” : 24.000.000 ÷ 12 = 2.000.000 đ
 Chi phí thuê đất mỗi tháng là 2.000.000 đ
 Chi phí thuế đất ghi nhận trong tháng 6 là 2.000.000 đ
f, Ngày 29/6, cơng ty thanh tốn trước 3.500.000 đ tiền lương tháng 7 cho một nhân viên hồn
cảnh khó khăn.
Khơng có chi phí ghi nhận trong tháng 6 vì:
Theo ngun tắc phù hợp của cơ sở dồn tích, chi phí phải được ghi nhận trong kì tạo ra doanh
thu khơng phải kì trả tiền. Vì vậy việc ứng trước tiền lương tháng 7 cho nhân viên phải được ghi
nhận vào sổ kế toán tại thời điểm phát sinh là tháng 7, là chi phí ghi nhận để tạo ra doanh thu
tháng 7.

20


YÊU CẦU 5: LẬP BCKQHĐKD
Đơn vị tính: triệu đồng
a. Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tháng 11/2000 căn cứ trên các nghiệp vụ phát sinh
được ghi nhận trong kỳ, trên  cơ sở sử dụng nguyên tắc cơ sở dồn tích
1. Doanh thu
+ 1-30/11/2000, doanh thu từ bán hàng: 300
+ 30/11/2000, doanh thu bán hàng nhưng chưa được thanh toán: 1500 (vẫn ghi nhận do căn cứ
vào nguyên tắc doanh thu thu hiện: “Doanh thu được coi là kiếm được khi đã chuyển giao hàng
hoá, dịch vụ cho khách hàng một cách chắc chắn và khách hàng cam kết trả nợ”)
2. Chi phí
+ Chi phí hoạt động tài chính: 1000*9%/12=7,5
+ Chi phí thuê cửa hàng: 10
+ Chi phí lương:
            


- Chi phí lương đã chi trả vào ngày 15/11/2000: 32

            

- Nợ lương nhân viên: 2 (ghi nhận căn cứ vào nguyên tắc nhù hợp: Chi phí phải

được ghi nhận trong kỳ mà nó phát sinh để tạo doanh thu, khơng phải trong kỳ trả tiền)
=> Chi phí lương = 32 + 2 =34
+ Chi phí tiền điện: 3
+ Chi phí tiền điện thoại cịn nợ: 2 (ghi nhận căn cứ vào nguyên tắc phù hợp: Chi phí phải được
ghi nhận trong kỳ mà nó phát sinh để tạo doanh thu, không phải trong kỳ trả tiền)
21


+ Giá vốn hàng hố:
            

- Cơng ty chi tiền mua nhập kho hàng hoá để bán (1-30/11/2000): 2.100

            

- Nợ nhà cung cấp hàng hoá: 1.200

            

- Số hàng hoá tồn kho: 1.700

=> Chi phí giá vốn hàng hố phát sinh để tạo ra doanh thu trong kỳ: (2.100 + 1.200) -1.700 =
1.600

+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: 600/(12*5)=10

22


Chỉ tiêu

Số tiền

I. Doanh thu

2.200

+ Doanh thu bán hàng

700

+ Doanh thu bán hàng nhưng chưa được thanh tốn
II. Chi phí

1.500
1.666,5

+ Chi phí hoạt động tài chính

7,5

+ Chi phí thuê cửa hàng

10


+ Chi phí lương

34

+ Chi phí tiền điện

3

+ Chi phí tiền điện thoại

2

+ Chi phí giá vốn hàng hố

1.600

+ Chi phí khấu hao TSCĐ

10
 

III. Lợi nhuận

533,5
BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THÁNG 11/2000
(đơn vị: triệu đồng)
23



b. Lập Báo cáo kết quả kinh doanh tháng 11/2000, giả định Cơng ty sử dụng ngun tắc kế tốn cơ sở tiền mặt (đơn vị: triệu đồng).

Các khoản thu 

7.000

2 thành viên tham gia cơng ty góp vốn

5.000

Vay ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, hạn trả 30/4 năm 2001, lãi suất 9%/ năm
1.000
Nhận trước tiền của khách hàng về số hàng sẽ giao trong tháng 12/2000
300
Bán hàng thu tiền mặt
Các khoản chi

700
2.765

Trả tiền thuê cửa hàng

30

Trả tiền mua ô tô

600

Chi trả lương


32

Thanh tốn hóa đơn tiền điện

3

Chi mua hàng hóa nhập kho để bán
Lợi nhuận 

2.100
4.235

24


c, Từ việc sử dụng hai phương pháp kế toán trên ta thấy rằng sử dụng nguyên tắc kế toán cơ
sở dồn tích sẽ có hiệu quả, chính xác  hơn trong việc đánh giá tình hình hoạt động kinh
doanh của cơng ty. Bởi vì,nhìn vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy có sự
chênh lệch rõ rệt giữa lợi nhuận ,trong khi theo nguyên tắc cơ sở dồn tích lợi nhuận là 533,5
triệu đồng thì ngun tắc tiền mặt lại có 4,235 triệu đồng, có thể nói đó là khoản chênh lệch
lớn giữa 2 nguyên tắc, các khoản chi phí như chi phí trả lương, chi phí thuê nhà và các chi
phí lẫn doanh thu khác đều có sự khác biệt, sự khác biệt giữa 2 phương pháp ghi nhận có thể
có những ảnh hưởng đáng kể về thuế.
Khi sử dụng nguyên tắc cơ sở dồn tích  các khoản doanh thu và chi phí sẽ được ghi nhận
ngay tại thời điểm mà nó phát sinh khơng căn cứ vào thực thu - thực chi như nguyên tắc cơ
sở tiền mặt, hơn nữa nó lại được đánh giá phân tích một cách kĩ càng vì vậy mà các khoản
thu nhập và chi phí sẽ được ghi nhận một cách đầy đủ, kịp thời mang tính chính xác cao, đáp
ứng được nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Ngồi ra phương pháp dồn tích giúp
kế toán ghi nhận và phản ánh tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng không
nằm trong doanh nghiệp là các khoản phải thu khách hàng, chi phí trả trước, vvv


25


×