BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CƠNG NGHỆ THỰC PHẨM
----------
BÁO CÁO THỰC HÀNH
CƠNG NGHỆ SẢN XUẤT DẦU THỰC VẬT
GVHD: MẠC XUÂN HÒA
Lớp: 02DHTP2, sáng thứ 7, tiết 1 - 5
SVTH: Nhóm 2
Tp Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2014
GVHD: Mạc Xn Hịa
Nhóm 2
BÀI 3: TRUNG HỊA DẦU
Mục tiêu:
Sau khi học xong bài này sinh viên có khả năng:
• Thực hiên được các quá trình cơ bản trong quy trình tinh luyện dầu, nắm được cấu
tạo và nguyên lý hoạt động của các thiết bị.
• Giải thích được các biến đổi của ngun liệu
• Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng lên các q trình tinh luyện
• Kiểm tra và đánh giá được chất lượng của dầu tinh luyện
3.1.
Giới thiệu về q trình trung hịa
Mục đích cơng nghệ
Tách các acid béo tự do có trong dầu, giảm chỉ số acid. Xà phịng tạo thành trong q
trình trung hịa có khả năng hấp phụ nên chúng có thể kéo theo các tạp chất như protein,
chất nhựa, các chất màu và cả những tạp chất cơ học vào trong kết tủa, do đó loại được một
số tạp chất ra khỏi dầu.
Các biến đổi của nguyên liệu
Hàm lượng acid béo tự do trong dầu giảm, khối lượng, thể tích dầu cũng giảm. Xảy
ra phản ứng trung hòa acid béo tự do bằng kiềm, tạo thành xà phòng:
NaOH + RCOOH
RCOONa + H2O
Ngồi ra cịn xảy ra phản ứng phân dầu trung tính tạo thành các sản phẩm trung gian
như diglyceride, monoglyceride, acid béo và các loại xà phịng, do đó có sự phân lớp giữa
cặn xà phịng và dầu với một ít nhũ tương dầu/nước ở giữa.
Hiệu quả trung hịa dầu được đánh giá bằng chỉ số acid của dầu sau khi trung hòa.
Chỉ số acid tối đa cho phép của dầu sau khi trung hòa là 0,2 mgKOH/g chất béo.
1
GVHD: Mạc Xn Hịa
Nhóm 2
3.2. Ngun liệu, hóa chất, dụng cụ, thiết bị
3.2.1. Nguyên liệu
- Nguyên liệu: Dầu đã chiên đậu hủ nhiều lần tại một cơ sở bán lẻ ở chợ
3.2.2. Dụng cụ, hóa chất và thiết bị
Bảng 3.1. Dụng cụ, hóa chất, thiết bị trong bào thí nghiệm
A. HĨA CHẤT
STT
Tên hóa chất
Quy cách
Đơn vị tính
Số lượng
980
ml
100
1
Cồn
2
KOH 0,1N trong cồn
g
30
3
PP 1%
ml
10
4
Giấy lọc nhỏ
g
10
5
NaOH 96%
g
10
6
Muối hạt
g
100
7
Than hoạt tính
g
20
8
Đất trợ lọc (diatomid)
g
10
Cái
03
Ghi chú
B. DỤNG CỤ
1
Cốc
500 ml
2
Đũa thủy tinh
Cái
03
3
Phễu chiết + giá
Cái
03
4
Bình tia
Cái
01
5
Quả bóp
Cái
01
6
Pipet
10 ml
Cái
01
7
Pipet
1 ml
Cái
01
8
Bình lọc chân khơng
Cái
04
9
Cốc
Cái
03
10
Bếp điện thường
Cái
01
11
Cân 2 số lẻ
Cái
01
2
Cả lớp
GVHD: Mạc Xn Hịa
12
Cốc thủy tinh
13
Giá gỗ
14
Nhiệt kế
Nhóm 2
50 ml
2000C
Cái
01
Cái
01
Cái
01
C. THIẾT BỊ
1
Máy quang phổ
Cái
01
2
Máy ly tâm
Cái
02
Cái
01
Cái
01
3
4
Máy khuấy từ có gia
nhiệt
Bơm chân khơng
3
Cho 1
nhóm
GVHD: Mạc Xn Hịa
Nhóm 2
3.3. Phương pháp tiến hành thí nghiệm
3.3.1. Sơ đồ cơng nghệ trung hịa dầu
Dầu thơ
Trung hịa ở 60 – 650C,
tốc độ khuấy 20 – 40 v/p
0
dd NaOH 16 Bé
Ly tâm (6000 v/p trong 5
phút)
Cặn
Nước 80 – 900C
Rửa/Lắng 60 phút
(10% so với
Cặn
dầu)
Dầu trung hòa
4
GVHD: Mạc Xn Hịa
Nhóm 2
3.3.2. Thuyết minh quy trình
Bước 1: Kiểm tra chất lượng ngun liệu, tính tốn thơng số của q trình
• Hiệu chỉnh cồn về cồn trung tính
Cho 50ml cồn vào cốc 250ml
Cho 5 giọt PP 1% vào
Nhỏ từ từ dung dịch KOH 0,1N đến khi xuất hiện màu hồng nhạt
(mất màu trong vài chục giây)
Gia nhiệt cồn đến 500C trên bếp điện
Lưu ý:
Dùng giấy cứng đậy miệng cốc chứa cồn để cồn khơng thất thốt do dễ bay hơi
Rót cồn vào cốc với một thể tích nhiều hơn thể tích sử dụng, trừ hao lượng cồn
bay hơi khi gia nhiệt
Gia nhiệt đến khi giấy cứng ấm là được
• Xác định chỉ số acid (AV)
5
GVHD: Mạc Xn Hịa
Nhóm 2
Cân 2 g dầu vào bình tam giác 250ml
Hịa tan bằng 50 ml cồn nóng trung tính
Cho 3 giọt PP 1%
Chuẩn độ bằng dung dịch KOH 0,01N
Chuẩn độ cho đến khi xuất hiện màu hồng nhạt bền trong 30 giây
Ghi nhận giá trị thể tích dung dịch KOH 0,01N tiêu tốn
Chú ý:
Nếu hỗn hợp không tan hồn tồn thì đun cách thủy trên bếp cho đến khi tan hồn
tồn. Sau đó để nguội ở nhiệt độ phịng rồi tiến hành chuẩn độ.
• Hiệu chỉnh nồng độ dung dịch KOH
Pha dung dịch chuẩn acid oxalic 0,1N, dung dịch KOH 0,1N
Xác định nồng độ KOH thực
Xác định hệ số hiệu chỉnh f
Tiến hành:
6
GVHD: Mạc Xn Hịa
Nhóm 2
Hút 10ml dung dịch chuẩn acid oxalic 0,1N
Cho thêm 3 giọt PP 1%
Chuẩn độ bằng dung dịch KOH 0,1N cần hiệu chỉnh
Chuẩn độ cho đến khi xuất hiện màu hồng nhạt bền trong 30 giây
Ghi nhận giá trị thể tích dung dịch KOH 0,1N tiêu tốn
-
Tính lượng NaOH cần dùng
Bước 2: Trung hòa dầu
-
Cân 100 g dầu vào cốc chịu nhiệt. Gia nhiệt dầu lên 65 0C, nhiệt độ này duy trì trong
suốt quá trình trung hòa
-
Khi nhiệt độ dầu đạt đến giá trị yêu cầu thì cho dung dịch NaOH 16 0Bé vào từ từ,
duy trì tốc độ khuấy ở 20 – 40 v/p
-
Khi cho hết lượng NaOH đã tính tốn thì tiếp tục khuấy thêm 5 – 10 phút thì dừng
lại. Quá trình trung hòa kết thúc.
Bước 3: Ly tâm tách xà phòng
-
Dầu sau khi trung hòa xong được đem đi ly tâm ở tốc độ 6000v/p trong 5 phút
-
Lưu ý: các ống ly tâm (có chứa dầu) phải có khối lượng bằng nhau và được bố trí đối
xứng trong máy
Bước 4: Rửa dầu
-
Cho một lượng nước nóng (80 – 900C) bằng 10% lượng dầu vào phễu chiết. Lắc nhẹ
khoảng 5 phút để hòa tan xà phòng còn lại trong dầu.
-
Tiến hành để lắng trong 60 phút, sau đó tiến hành xả đáy tách nước rửa. Quá trình
rửa dầu được lặp lại 2 lần với cách tiến hành tương tự nhau (Lưu ý: quá trình phân ly
7
GVHD: Mạc Xn Hịa
Nhóm 2
nước rửa khỏi dầu có thể được thực hiện bằng máy ly tâm ở 6000v/p trong 3 – 5
phút).
-
Sau khi rửa xong tiến hành thử PP 1% để đánh giá xem dầu đã rửa sạch hết NaOH
chưa. Nếu chưa sạch thì tiếp tục rửa thêm một lần nữa rồi thử lại.
Bước 6: Kiểm tra
-
Chất lượng dầu trung hịa được đánh giá thơng qua kiểm tra chỉ số acid (AV) theo
phương pháp được quy định ở TCVN 6120:1996.
8
GVHD: Mạc Xn Hịa
Nhóm 2
Sơ đồ hình ảnh
Quy trình xác định AV
50 ml cồn 980 + 3 giọt PP
Nhỏ KOH 0,1N đến khi màu
1%
hồng xuất hiện
Pha KOH 0,01N
Cân 2g dầu
Hòa tan chất béo trong cồn
+ 3 giọt PP 1%
Chuẩn độ
9
Gia nhiệt cồn đến 500C
Chuẩn bị 3 bình tam giác
Màu hồng xuất hiện, dừng
chuẩn độ
GVHD: Mạc Xn Hịa
Nhóm 2
Quy trình trung hịa dầu
Gia nhiệt 650C trên máy
Nhỏ từ từ lượng dung dịch
khuấy từ
NaOH tính toán
Tiếp tục khuấy thêm 5 phút
Cho dầu vào ống ly tâm
Cho vào máy ly tâm
Cài đặt máy ly tâm
Dầu sau ly tâm
Tiến hành gạn rửa dầu
Cân 100g dầu
10
GVHD: Mạc Xn Hịa
Thử nước rửa bằng PP 1%
3.4.
Nhóm 2
Dầu trước và sau khi trung
Tiếp tục rửa
hòa
Kết quả
Hiệu chỉnh nồng độ KOH
Ta có:
Nồng độ dung dịch acid oxalic:
N
Thể tích dung dịch acid oxalic dùng để hiệu chỉnh:
Nồng độ dung dịch KOH lý thuyết: CKOH lý thuyết = 0,1N
Thể tích dung dịch KOH tiêu tốn thực tế:
11
= 11,9ml
GVHD: Mạc Xn Hịa
Nhóm 2
Hệ số hiệu chỉnh f:
Xác định chỉ số AV
Trong đó:
-
-
-
: Nồng độ KOH
: Thể tích KOH tiêu tốn (ml)
: khối lượng chất béo (g)
12
GVHD: Mạc Xn Hịa
Nhóm 2
Bình
B1
B2
B3
Khối lượng (g)
2,08
2,04
2,07
Thể tích KOH tiêu tốn
1,4
1,4
1,5
0,317
0,323
0,341
AV
-
Chỉ số acid trung bình
= 0,327
-
Độ lệch chuẩn
= 0,0125
-
Độ lặp lại
CV(%) =
=
= 3,8%
Lượng NaOH tiêu tốn (lít):
Trong đó:
-
: hệ số kiềm dư,
= 1,1
-
: khối lượng dầu (kg)
13
GVHD: Mạc Xn Hịa
Nhóm 2
Lượng nước rửa tiêu tốn (ml)
Khối lượng cốc: mcốc = 104,40g
Khối lượng dầu và cốc sau ly tâm: mdầu + cốc = 175,05g
khối lượng dầu cần rửa: mdầu = 70,65g
Vậy lượng nước cần sử dụng để rửa dầu: mnước = 10%mdầu = 7,07g
3.5.
7,07ml
Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình
Nồng độ dung dịch kiềm và nhiệt độ trung hòa
Khi nồng độ kiềm cao, lượng kiềm dư nhiều, nhiệt độ cao thì phản ứng xà phịng hóa
dầu mỡ nhanh, kiềm có thể xà phịng hóa cả dầu mỡ trung tính làm giảm hiệu suất thu hồi
dầu tinh luyện. Do đó ứng với mỗi loại dầu mỡ khác nhau cần có một nồng độ kiềm tương
ứng với một nhiệt độ trung hịa thích hợp.
Lượng kiềm sử dụng trong thực tế thường lớn hơn lượng tính theo lý thuyết.
Thời gian trung hòa
Thời gian trung hòa lâu thì triglyceride bị thủy hóa tạo thành diglyceride hoặc
monoglyceride dẫn đến hiệu suất thu hồi dầu giảm.
Tốc độ khuấy
Tốc độ khuấy mạnh thì xà phịng sinh ra sẽ phân tán vào dầu gây khó khăn cho q
trình lắng.
Lượng nước sử dụng để rửa xà phòng và số lần rửa
Lượng nước sử dụng để rửa chỉ chiếm khoảng 10% so với lượng dầu, nếu nước q
nhiều thì vơ tình tạo điều kiện cho quá trình thủy phân chất béo, mất nhiều thời gian cho quá
14
GVHD: Mạc Xn Hịa
Nhóm 2
trình ly tâm. Cịn nếu lượng nước q ít thì khơng đủ để lơi kéo xà phòng và lượng kiềm còn
dư.
3.6.
Trả lời câu hỏi
Câu 1: Điều gì sẽ xảy ra nếu lượng dung dịch NaOH sử dụng để trung hịa dầu bị tính
tốn sai?
Trả lời
• Nếu lượng NaOH tính tốn được thấp hơn lượng NaOH cần thiết thì acid béo tự do
có trong dầu khơng được trung hòa hết, dẫn đến chỉ số acid dầu vẫn cịn cao, khơng
đạt chất lượng theo u cầu
• Nếu lượng NaOH tính tốn được cao hơn lượng NaOH cần thiết thì phản ứng xà
phịng hóa xảy ra nhanh hơn. Tuy nhiên, nếu tốc độ phản ứng quá nhanh ở nhiệt độ
cao sẽ làm hiệu suất thu hồi dầu giảm, làm tốn kém nguyên liệu sử dụng
Câu 2: Nêu tất cả các nguyên nhân gây tổn thất dầu trong quá trình tinh luyện.
Trả lời
-
Do lượng aicd tự do bị mất đi trong q trình trung hịa hay một số chất trong dầu đã
được than hoạt tính hấp thụ trong q trình tẩy màu
-
Lượng dầu bám trên các dụng cụ thiết bị trong q trình tiến hành thí nghiệm
-
Sử dụng dư NaOH trong trung hòa dầu cũng làm tăng tổn thất dầu
Câu 3: Vì sao phải đảm bảo khối lượng các ống ly tâm phải bằng nhau khi tiến hành quá
trình ly tâm?
Trả lời
Các ống ly tâm phải có khối lượng bằng nhau để đảm bảo độ đồng đều về khối lượng khi ly
tâm. Máy ly tâm hoạt động với số vòng quay rất nhanh (5000 vịng/phút), nếu khối lượng
các ống khơng đồng đều thì khi hoạt động, qn tính của mỗi ống sẽ khác nhau làm cho
máy bị rung, có trường hợp máy có thể bị văng xuống khi hoạt động.
15