Tải bản đầy đủ (.pdf) (150 trang)

Tài liệu Ứng Dụng Hiệp Ước Basel II Trong Quản Trị Rủi Ro Của Ngân Hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.91 MB, 150 trang )

Tai lieu, luan van1 of 102.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THÙY NGA

ỨNG DỤNG HIỆP ƢỚC BASEL II TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
Chuyên ngành: Kinh Tế Tài Chính – Ngân Hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN THỊ THÙY LINH

TP.HCM, NĂM 2011

khoa luan, tieu luan1 of 102.


Tai lieu, luan van2 of 102.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Luân văn Thạc sĩ Kinh tế này là do chính tơi nghiên cứu và thực
hiện. Các thơng tin, dữ liệu mà tôi sử dụng trong luận văn này là hồn tịan trung thực,
dựa trên nghiên cứu của riêng tơi và hồn tồn đúng với nguồn trích dẫn.
Tác giả đề tài
Nguyễn Thị Thùy Nga
Học viên Cao học khóa 18 – Đại Học Kinh Tế TP.HCM


khoa luan, tieu luan2 of 102.


Tai lieu, luan van3 of 102.

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nỗ lực, tơi đã hồn thành đề tài “Ứng dụng Hiệp ước Basel II trong
quản trị rủi ro tại Ngân hàng TMCP Á Châu”. Trong suốt quá trình thực hiện, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn và hỗ trợ thơng tin nhiệt tình từ Q thầy cơ, bạn bè. Vì vậy, tơi xin
phép được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
- PGS.TS Trần Thị Thùy Linh, người đã tận tình hướng dẫn cho tơi trong suốt q trình
thực hiện đề cương, tìm kiếm tài liệu đến khi hồn tất luận văn.
- Cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q trình thu thập dữ
liệu phân tích.
- Cảm ơn những kiến thức quý báu về phương pháp nghiên cứu và lãnh đạo mà các thầy
cơ đã truyền đạt trong chương trình cao học.
- Và đặc biệt, cảm ơn gia đình đã động viên, ủng hộ tinh thần và tạo mọi điều kiện tốt
nhất cho tơi hồn thành luận văn.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng11 năm 2011.
Học viên
Nguyễn Thị Thùy Nga

khoa luan, tieu luan3 of 102.


Tai lieu, luan van4 of 102.

MỤC LỤC
```````````````` OOO ````````````````


PHẦN MỞ ĐẦU:
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3
5. Các nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài....................................................... 3
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HIỆP ƢỚC QUỐC TẾ VỀ AN TOÀN VỐN &
GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG (HIỆP ƢỚC BASEL)
1.1. Sơ lƣợc các nghiên cứu về quản trị rủi ro của các NHTM trên thế giới ......... 4
1.1.1. Lý thuyết về tính điểm tín dụng ......................................................................... 4
1.1.2. Lý thuyết về quản lý rủi ro của Thomas ............................................................. 5
1.1.3. Mơ hình CAMELS trong QTRR ngân hàng ....................................................... 6
1.2. Lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của các NHTM Việt Nam… ………… 7
1.2.1. Khái niệm về quản trị rủi ro…… …………………………………………… 7
1.2.2. Đặc điểm của quản trị rủi ro ……………………………………………………8
1.2.3. Xác định mức độ rủi ro tín dụng……………………………………………….. 9
1.2.4. Các phương pháp đo lường rủi ro tín dụng……………………………………..10
1.3. Hiệp ƣớc quốc tế về an toàn vốn và giám sát hoạt động ngân
hàng……………................................................................................................. 14
1.3.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của Ủy ban Basel và Hiệp ước Basel...14
1.3.2. Nội dung cơ bản Hiệp ước Basel I…………………………………………… 15
1.3.3. Nội dung cơ bản Hiệp ước Basel II……………………………………………..17
1.3.3.1. Quy định về Phạm vi và lộ trình áp dụng …………………………………… 17
1.3.3.2. Nội dung cơ bản………………………………………………………………17
1.3.3.3. Những sửa đổi bổ sung của Basel II so với Basel I ………………………… 25
1.3.3.4. Một số sửa đổi bổ sung của Basel III so với Basel II và Khả năng ứng dụng
Basel III tại Việt Nam………………………………………………………………… 27
khoa luan, tieu luan4 of 102.



Tai lieu, luan van5 of 102.

1.4. Kết quả khảo sát ứng dụng Basel II tại một số nƣớc trên thế giới và Bài học
rút ra từ cuộc khủng hoảng tài chính tại Hoa Kỳ………………………………… 29
1.4.1. Kết quả khảo sát ứng dụng Basel II tại một số Quốc gia trên thế giới………

29

1.4.2. Bài học rút ra từ cuộc khủng hoảng tài chính tại Hoa Kỳ…………………….. 30
1.4.3. Bài học cho Việt Nam từ cuộc khủng hoảng tài chính Hoa Kỳ……………………….31

Kết luận Chƣơng 1
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG HIỆP ƢỚC BASEL II TRONG QUẢN
TRỊ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU (ACB)
2.1. Thực trạng quản trị rủi ro tại ACB……………………… … ……………. 33
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của ACB…………………………………. 33
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh và định hướng phát triển trong tương lai……. 33
2.1.3. Đánh giá Hệ thống quản lý rủi ro tại ACB……………………………………36
2.1.3.1. Hệ thống quản lý rủi ro tín dụng tại ACB………………………………… 36
2.1.3.2. Hệ thống quản lý rủi ro hoạt động tại ACB…………………………………40
2.1.3.3. Hệ thống quản lý rủi ro thị trường tại ACB…………………………………41
2.1.3.4. Kết quả cơng tác quản lý rủi ro tín dụng tại ACB………………………….. 41
2.2. Thực trạng ứng dụng Quản trị rủi ro theo Basel II tại Hệ thống NHTM Việt
Nam …………………………………………………………………………….43
2.2.1. Những quy định hiện tại của NHNN quy định về tỷ lệ bảo đảm an tồn trong hoạt
động tín dụng của các NHTM………………………………………………………. 44
2.2.2. Thực trạng ứng dụng Quản trị rủi ro theo Basel tại Việt Nam………………. 45
2.2.2.1.

Quy định về tỷ lệ an toàn vốn (CAR)……………………………………. 45


2.2.2.2.

Quy định về kiểm tra, giám sát rủi ro …………………………………… 46

2.2.2.3.

Quy định về công bố thông tin…………………………………………

50

2.2.3. Thuận lợi – khó khăn khi ứng dụng Hiệp ước Basel II tại ACB…………… 50
2.2.3.1.

Thuận lợi …………………………………………………………………50

2.2.3.2.

Khó khăn………………………………………………………………….53

2.3.

Đánh giá khả năng đáp ứng yêu cầu của Basel II của ACB và những điều kiện

cần thiết để ứng dụng Basel III …………………………………………………..58
khoa luan, tieu luan5 of 102.


Tai lieu, luan van6 of 102.


2.4.

Phân tích kết quả khảo sát………………………………………………….59

Kết luận chƣơng 2
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG HIỆP ƢỚC BASEL II TRONG QUẢN
TRỊ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU (ACB)
3.1. Định hƣớng Quản trị rủi ro theo Hiệp ƣớc Basel II tại ACB ………………65
3.1.1. Định hướng Quản trị rủi ro theo Basel II tại ACB……………………………65
3.1.2. Đề xuất lộ trình ứng dụng hiệp ước Basel II trong QTRR tại ACB…….…… 67
3.1.3. Các luận cứ đề xuất giải pháp………………………………………………

69

3.2. Giải pháp Quản trị rủi ro đối với hoạt động hiện tại của ACB…………… 70
3.3. Các giải pháp ứng dụng Hiệp ƣớc Basel II trong quản trị rủi ro tại ACB…71
3.3.1. Hoàn thiện và phát triển hạ tầng công nghệ thông tin…………………………71
3.3.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực………………………………………….74
3.3.3. Hồn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ………………………………..74
3.3.4. Xây dựng hệ thống kiểm soát rủi ro tín dụng và Cải tiến quy trình quản trị rủi ro
theo chuẩn mực Basel II……….………………………………………………76
3.3.5. Tăng cường nhận thức và cam kết từ ban lãnh đạo Ngân hàng……………….77
3.4. Kiến nghị với ngân hàng nhà nƣớc…………………………………………...78
3.4.1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật………………………….78
3.4.2. Tăng cường năng lực tài chính của Hệ thống NHTM…………………………80
3.4.3. Nâng cao chất lượng Hệ thống xếp hạng tín nhiệm của Trung tâm thơng tin tín
dụng………………………………………………………………………………… 82
3.4.4. Nâng cao hiệu quả cơng tác thanh tra kiểm soát, giám sát ngân hàng Nhà nước ..84
Kết luận chƣơng 3
KẾT LUẬN

Phụ lục1 : Hệ số rủi ro và hệ số chuyển đổi cho các khoản mục trên bảng cân đối kế
toán theo Basle I.
Phụ lục 2 : Chỉ số tài chính và Hệ số rủi ro
Phụ lục 3 : Các hạng mục kinh doanh theo Basel II và Một số yêu cầu về bảo mật
thông tin theo Basel II
khoa luan, tieu luan6 of 102.


Tai lieu, luan van7 of 102.

Phụ lục 4: Nội dung cơ bản của Basel III và khả năng ứng dụng Basel III tại Việt
Nam
Phụ lục 5 : Kết quả khảo sát lần thứ 5 của Ủy ban Basel về việc ứng dụng Basel II
Phụ lục 6 : Sơ đồ tổ chức của ACB; Các thành tích đạt được của ACB từ khi thành
lập đến nay và Quy định về Tỷ lệ khấu trừ theo từng loại tài sản bảo đảm.
Phụ lục 7 : 25 nguyên tắc cơ bản của Uỷ Ban Basel về Thanh tra, giám sát Ngân hàng
Phụ lục 8 : Bảng khảo sát mẫu và kết quả khảo sát

khoa luan, tieu luan7 of 102.


Tai lieu, luan van8 of 102.

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ACB

: Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu

AIRB


: Phương pháp xếp hạng nội bộ nâng cao

BCBS

: Ủy ban Basel về giám sát nghiệp vụ Ngân hàng

FIRB

: Phương pháp xếp hạng nội bộ đơn giản

Hiệp ước Basel

: Hiệp ước an toàn vốn quốc tế

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NH

: Ngân hàng

NHTM

: Ngân hàng thương mại

PP

: Phương pháp


QTRR

: Quản trị rủi ro

RSA

: Phương pháp chuẩn

khoa luan, tieu luan8 of 102.


Tai lieu, luan van9 of 102.

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VÀ PHƢƠNG TRÌNH
Bảng biểu:
Bảng 1.1

:Trọng số rủi ro theo loại tài sản (Phụ lục I)...............................91

Bảng 1.2

:Trọng số rủi ro theo xếp hạng từng Quốc gia và Doanh

nghiệp...........................................................................................................................20
Bảng 1.3

: Hệ số β trong phương pháp chuẩn đối với rủi ro hoạt động

Bảng 1.4


: Các chỉ số tài chính cho từng nhóm nghiệp vụ (Phụ lục 2).....95

Bảng 1.5

: Hệ số rủi ro liên quan từng nhóm nghiệp vụ (Phụ lục 2).........95

Bảng 1.6

: So sánh điểm khác nhau cơ bản giữa Basel I và Basel II.........27

Bảng 1.7

: Kết quả khảo sát lần thứ 5 (QIS5) của Ủy ban Basel về việc ứng

dụng các phương pháp Basel II trong đánh giá rủi ro tín dụng (Phụ lục 5)..............106
Bảng 1.8

: Kết quả khảo sát lần thứ 5 của Ủy ban Basel về việc ứng dụng các

phương pháp Basel II trong đánh giá rủi ro tác nghiệp các nước G10 (Phụ lục
5)................................................................................................................................108
Bảng 1.9

: Khảo sát ứng dụng Basel II của các nước không phải là thành viên

của Hội đồng Basel (Phụ lục 5) ……........................................................................108
Bảng 1.10

: Kế hoạch thực hiện Hiệp ước Basel II tại các nước Châu Á (Phụ


lục 5) .........................................................................................................................108
Bảng 2.1

:Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB giai đoạn 2008-

2011............................................................................................................................113
Bảng 2.2

: Quá trình tăng vốn của ACB (Phụ lục 6)................................117

Bảng 2.3

: Tổng hợp dư nợ và tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ của các NH Việt

Nam..............................................................................................................................42
Bảng 2.4

: Hệ số an toàn vốn của một số ngân hàng từ 2005- 2010 (%)...46

Phƣơng trình:
Phương trình 1.1

: Tỷ lệ vốn tối thiểu theo Basel I...............................................15

Phương trình 1.2

: Tài sản có rủi ro (RWA).........................................................16

Phương trình 1.3


: Vốn yêu cầu tối thiểu theo Basel II........................................19

Phương trình 1.4

: Vốn dự phòng rủi ro hoạt động theo phương pháp chỉ số cơ

bản..............................................................................................................................21
khoa luan, tieu luan9 of 102.


Tai lieu, luan van10 of 102.

Phương trình 1.5

: Vốn dự phịng rủi ro hoạt động theo phương pháp chuẩn......22

Hình:
Hình 1.1

: Tóm tắt nội dung của Basel II...................................................18

Hình 1.2

: Tóm tắt nội dung của Basel III (Phụ lục 4).............................99

Hình 2.3

: Sơ đồ tổ chức của ACB (Phụ lục 6) ......................................114

Hình 2.4


: Quy trình thẩm định - quản lý rủi ro tín dụng tại ACB............38

khoa luan, tieu luan10 of 102.


Tai lieu, luan van11 of 102.

Trang 1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo cam kết WTO trong lĩnh vực Ngân hàng, kể từ 1/4/2007 các Ngân hàng các tổ
chức nước ngoài sẽ được phép thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam đồng
thời các Ngân hàng nước ngoài được phép cung cấp hầu hết các hoạt động dịch vụ ngân hàng
và góp vốn liên doanh, mua cổ phần của các NHTM VN; Tính đến tháng 6/2011, Việt Nam
có 05 Ngân hàng thương mại nhà nước, 01 ngân hàng chính sách xã hội, 37 Ngân hàng
thương mại cổ phần, 05 Ngân hàng 100% vốn nước ngoài, 05 Ngân hàng liên doanh và 36
chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Điều này cho thấy áp lực cạnh tranh của các
NH TMCP Việt Nam tại thị trường nội địa là rất lớn. Ngòai ra, các Ngân hàng Việt Nam
hiện đang có xu hướng mở rộng hoạt động ra khu vực Đông Nam Á và các nước trên thế
giới. Do đó, địi hỏi các Ngân hàng Việt Nam phải nâng cao năng lực tài chính, trình độ cơng
nghệ cũng như năng lực quản trị rủi ro để có thể tăng cường năng lực cạnh tranh và phát
triển bền vững.
Ngoài ra, bài học rút ra từ cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu bắt đầu từ năm 2008
và ảnh hưởng đến ngày hôm nay đã cho thấy tầm quan trọng và tác động dây truyền của sự
khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ sự sụp đổ của một số Ngân hàng sẽ kéo theo sự khủng
hoảng nhanh chóng của thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán, thị trường tiền tệ;
dẫn đến cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu kéo dài đến tận hôm nay nhưng vẫn chưa có dấu
hiệu hồi phục. Điều này cho thấy, ngay cả những nền Kinh tế ―khổng lồ‖ như Mỹ, Nhật Bản

hay các nước Châu Âu vẫn tồn tại nhiều điểm yếu trong công tác quản trị rủi ro và ngăn ngừa
rủi ro hệ thống lan truyền trong phạm vi rộng, toàn thế giới, đặc biệt là trong lĩnh vực cực kỳ
nhậy cảm là Tài chính ngân hàng. Việt Nam, với nền kinh tế đang phát triển và hệ thống tài
chính chưa tinh vi, chưa có sự kết nối mạnh mẽ với các nền kinh tế hùng mạnh trên thế giới
nên chúng ta khơng bị ảnh hưởng nặng nề từ làn sóng khủng hoảng tài chính vừa qua. Tuy
nhiên, với xu thế hội nhập và tự do hóa hoạt động ngân hàng, việc ứng dụng các chuẩn mực
và quy định quốc tế về quản trị rủi ro vào hệ thống Ngân hàng Việt Nam là điều tất yếu,
nhằm từng bước nâng cao năng lực quản lý cũng như khả năng ứng phó kịp thời với các cuộc
khủng hoảng trong tương lai.
khoa luan, tieu luan11 of 102.Ứng dụng Hiệp ước Basel II trong quản trị rủi ro tại ACB


Tai lieu, luan van12 of 102.

Trang 2

Một trong những quy định đang được áp dụng phổ biến tại rất nhiều các quốc gia trên
Thế giới trong việc quản trị rủi ro các Ngân hàng đó là Hiệp ước về an tồn vốn, hay cịn
được gọi là các Hiệp ước Basel (bao gồm: Hiệp ước Basel I, II và III). Với quan điểm chính
là: sự yếu kém trong hệ thống ngân hàng của một quốc gia, dù là quốc gia phát triển hay
đang phát triển, có thể đe dọa đến sự ổn định về tài chính trong cả nội bộ quốc gia đó và trên
tồn thế giới; Việc nâng cao sức mạnh của hệ thống tài chính nhất thiết phải được nhiều quốc
gia, nhiều tổ chức trên thế giới đặc biệt quan tâm. Tại Việt Nam hiện chỉ dừng lại ở việc ứng
dụng một số tiêu chí đơn giản của Hiệp ước Basel I, do đó bài nghiên cứu “Ứng dụng Hiệp
ƣớc Basel II trong Quản trị rủi ro tại Ngân hàng Á Châu” này nhằm tìm ra những
nguyên nhân và khó khăn trong việc ứng dụng Basel II để từ đó đưa ra một số giải pháp ứng
dụng Basel II nhằm nâng cao khả năng quản trị rủi ro của Ngân hàng Á Châu nói riêng và Hệ
thống ngân hàng Việt Nam nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu nội dung của Hiệp ước Basel I, II và những sửa đổi bổ sung của Hiệp ước

Basel III so với Basel II; kinh nghiệm ứng dụng Basel II của các quốc gia trên thế giới;
Phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống quản trị rủi ro hiện tại của Ngân hàng Á Châu,
từ đó đưa ra những thuận lợi – khó khăn của Ngân hàng Á Châu khi ứng dụng hiệp ước
Basel II trong quản trị rủi ro của Ngân hàng.
Đưa ra một số giải pháp để ứng dụng Basel II vào hệ thống quản trị rủi ro của Ngân
hàng Á Châu, đồng thời xem xét khả năng ứng dụng Basel III trong tương lai.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Hiệp ước an toàn vốn quốc tế (Hiệp ước Basel I, II & III) và
Hệ thống quản lý rủi ro tại Ngân hàng Á Châu.
Phạm vi nghiên cứu: Hiệp ước Basel II được đánh giá là rất phức tạp với rất nhiều
quy tắc và chuẩn mực liên quan đến an tồn vốn, quy trình giám sát và các quy tắc thị trường
của các Ngân hàng, bao gồm các Ngân hàng đa quốc gia; tuy nhiên trong phạm vi nghiên
cứu của đề tài này chỉ xin tập trung nghiên cứu quy định liên quan đến tỷ lệ an tồn vốn
nhằm giúp cho Ngân hàng đối phó với các rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro vận

khoa luan, tieu luan12 of 102.Ứng dụng Hiệp ước Basel II trong quản trị rủi ro tại ACB


Tai lieu, luan van13 of 102.

Trang 3

hành; các nội dung về quy trình giám sát và quy tắc thị trường trong Basel II & III đề tài chỉ
dừng lại ở việc trình bày nội dung, xin được để lại cho các nghiên cứu sâu hơn sau này.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp lý thuyết suy luận logic, phân tích - tổng
hợp; so sánh – đối chiếu. Đối với các số liệu chi tiết của các Ngân hàng Việt Nam, do hạn
chế về việc cơng bố thơng tin nên chỉ có thể dựa vào thông tin cung cấp từ một số ngân hàng
theo phương pháp điều tra chọn mẫu đại diện cho nhóm Ngân hàng thương mại cổ phần và
Ngân hàng Nhà nước.

Ngoài ra, đề tài cũng thực hiện cuộc khảo sát về thực trạng ứng dụng Basel II tại các
Ngân hàng thương mại thông qua phương pháp phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia trong lĩnh
vực Ngân hàng, bao gồm Trưởng/phó phịng tín dụng và các chuyên viên, nhằm hạn chế các
ý kiến chủ quan của tác giả về vấn đề nghiên cứu.
Hỗ trợ cho bài nghiên cứu là hệ thống cơ sở dữ liệu thứ cấp được sử dụng có chọn
lọc, thu thập tại các Báo cáo tài chính, Báo cáo thường niên của các Ngân hàng, các tạp chí
chun ngành có uy tín như Tạp chí tài chính, Tạp chí ngân hàng, Thời báo kinh tế Sài Gòn,
một số website của Ngân hàng Nhà nước… là nguồn dữ liệu thứ cấp để đối chiếu và so sánh
với dữ liệu chính thức đưa vào đề tài.
5. Các nghiên cứu liên quan trƣớc đó
―Ứng dụng hiệp ước an tồn vốn Basel trong quản trị rủi ro của hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam‖, Nguyễn Thị Thùy Linh, 2006;
―Những chuẩn mực và thông lệ quốc tế về quản lý hoạt động tín dụng ngân hàng thương
mại‖, Trần Đình Định, 2007;
―Ứng dụng Basel II trong quản trị rủi ro ngân hàng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam‖, 2010;
―Ứng dụng Basel II trong quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam‖, 2010.

khoa luan, tieu luan13 of 102.Ứng dụng Hiệp ước Basel II trong quản trị rủi ro tại ACB


Tai lieu, luan van14 of 102.

Trang 4

CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HIỆP ƢỚC QUỐC TẾ VỀ AN TOÀN VỐN
& GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG (HIỆP ƢỚC BASEL)
1.1. Sơ lƣợc các nghiên cứu về QTRR của các NHTM trên thế giới.
Bắt đầu từ thập kỷ 70, dự báo rủi ro tài chính đã trở thành một hướng phát triển mạnh
mẽ của mơ hình hóa thống kê xác suất. Khi nhắc tới rủi ro tài chính gần như ngay lập tức

người ta liên tưởng tới hoạt động quản lý danh mục đầu tư, định giá quyền chọn và các công
cụ tài chính khác. Cơng thức định giá quyền chọn Black-Scholes (năm 1973), bài viết về định
giá trái phiếu công ty của Merton (năm 1974),… là những khái niệm quen thuộc.
Mặc dù không hề kém quan trọng, đặc biệt trong thực tiễn kinh doanh tài chính, các
ứng dụng dự báo rủi ro tài chính với các khoản vay thể nhân, tính điểm tín dụng và hành vi,
dường như chưa nhận được sự quan tâm đúng mức tại thời kỳ đó. Lý thuyết về lĩnh vực này
tương đối hạn chế với số lượng ít ỏi cơng trình đánh giá tổng quan như khảo sát các phương
pháp định lượng trong quản lý tín dụng của Rosenberg và Gleit (năm 1994); các phương pháp
phân loại thống kê tín dụng thể nhân của Hand và Henley (năm 1997); các cơng trình của
Thomas (năm 1992) về mơ hình quản lý rủi ro tài chính, các phương pháp phân loại tín dụng
thể nhân, tổng quan về các phương pháp tính điểm tín dụng và hành vi….
1.1.1.

Lý thuyết về tính điểm tín dụng của Hand và Henley1 (năm 1997):
Lý thuyết về tính điểm tín dụng được Hand và Henley xây dựng và ghi nhận hai thành

tựu quan trọng: nhu cầu phát triển các kỹ thuật dự báo rủi ro của khách hàng tương thích với
biến động điều kiện kinh tế; và mục đích tính điểm chuyển từ việc xác định các khách hàng
khả năng vỡ nợ cao sang tìm kiếm các khách hàng có khả năng tạo ra lợi nhuận tốt nhất. Chất
xúc tác quan trọng cho các phát triển này chính là sự bùng nổ về thơng tin của giao dịch
khách hàng.
Hai kỹ thuật đánh giá cơ bản hỗ trợ tổ chức tín dụng ra quyết định cấp tín dụng cho
khách hàng là tính điểm tín dụng và tính điểm hành vi: Để ra quyết định cấp tín dụng cho
khách hàng giao dịch lần đầu tiên, tổ chức tín dụng sử dụng kỹ thuật tính điểm tín dụng. Để
ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng hiện hữu (có tăng hạn mức tín dụng khơng? Áp

1

Hand D.J. and Henley W.E. (1997) Statistical classification methods in consumer credit scoring: a review.
Journal of the Royal Statistical Society, Series A, 160, 523-541.


khoa luan, tieu luan14 of 102.
Ứng dụng Hiệp ước Basel II trong quản trị rủi ro tại ACB


Tai lieu, luan van15 of 102.

Trang 5

dụng chính sách khách hàng như thế nào? các ưu đãi nếu có? nếu khách hàng khơng trả nợ
đúng hẹn thì xử lý ra sao?) dựa trên kỹ thuật tính điểm hành vi của khách hàng.
Tính điểm tín dụng dựa vào các thơng tin do khách hàng cung cấp và thơng tin có
được qua nguồn tham khảo trung gian. Ngồi ra, q trình ra quyết định cịn có thể sử dụng
nguồn số liệu thu thập được về khách hàng trong quá khứ.
Ngày nay, chúng ta ứng dụng lý thuyết về tính điểm tín dụng thơng qua việc phân tích
các chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính. Việc phân tích chỉ tiêu tài chính sẽ dựa chủ yếu
trên số liệu khách hàng cung cấp như bảng lương/xác nhận lương, hợp đồng cho thuê nhà,
báo cáo tài chính của doanh nghiệp… để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Phân tích
các chỉ tiêu phi tài chính là dựa vào số liệu trong q khứ về uy tín thanh tốn trước đây (dựa
trên dữ liệu của chính NH hoặc thơng qua Trung tâm thơng tin tín dụng – CIC), kinh nghiệm
trong ngành của công ty và chủ doanh nghiệp, thái độ hợp tác của khách hàng với ngân
hàng… để đánh giá uy tín thanh tốn của khách hàng.
1.1.2.

Lý thuyết về quản lý rủi ro của Thomas 2 (năm 1992) - Mơ hình định mức tín

nhiệm thể nhân
Mơ hình định mức tín nhiệm thể nhân ra đời cách đây hơn 50 năm. Từ khi ra đời, các
mơ hình định mức tín nhiệm thể nhân được sử dụng ngày càng hiệu quả, giúp ngân hàng và
các tổ chức tín dụng lượng hóa tương đối chính xác khả năng thanh tốn của khách hàng

trước khi quyết định cung cấp các dịch vụ như thẻ tín dụng, các khoản vay trả chậm trực tiếp
và gián tiếp, vay thế chấp,… Ưu điểm nổi bật là giảm thiểu chi phí phân tích thơng tin, giúp
đưa ra các quyết định cho vay tín dụng nhanh và chính xác, đảm bảo việc thu hồi tín dụng, và
từ đó giảm thiểu rủi ro tín dụng, mức độ đánh giá chính xác trong phân tích tín dụng tăng lên
một tỷ lệ nhỏ cũng có thể giúp các ngân hàng hay các tổ chức tài chính tránh được những
khoản tổn thất lớn.
Ngày nay, các mơ hình này được sử dụng rộng rãi đối với các cá nhân có nhu cầu thế
chấp mua nhà, vay trả chậm dùng thẻ tín dụng và các khoản vay kinh doanh nhỏ.
1.1.3.

Mơ hình CAMELS trong quản trị rủi ro ngân hàng

Thomas, Lyn.C, A survey of credit and behavioral scoring – forecasting financial risk of lending to
consumers, International Journal of Forecasting.
2

khoa luan, tieu luan15 of 102.
Ứng dụng Hiệp ước Basel II trong quản trị rủi ro tại ACB


Tai lieu, luan van16 of 102.

Trang 6

Hệ thống phân tích CAMELS do NCUA (The National Credit Union Administration)
công bố năm 1987, được áp dụng nhằm đánh giá độ an toàn, khả năng sinh lời và thanh
khoản của ngân hàng. Phân tích theo chỉ tiêu CAMELS dựa trên 6 yếu tố cơ bản được sử
dụng để đánh giá hoạt động của một ngân hàng, đó là: Mức độ an tồn vốn, Chất lượng tài
sản có, Quản lý, Lợi nhuận, Thanh khoản và Mức độ nhạy cảm thị trường.


 Capital Adequacy (Mức độ an toàn vốn): Mức độ an toàn vốn thể hiện số vốn tự có
để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng càng chấp nhận nhiều rủi ro
thì càng địi hỏi phải có nhiều vốn tự có để hỗ trợ hoạt động của ngân hàng và bù đắp tổn thất
tiềm năng liên quan đến mức độ rủi ro cao hơn.
Cơng thức tính tỉ lệ an toàn vốn:
CAR = [(Vốn cấp I + Vốn cấp II)/(Tài sản đã điều chỉnh rủi ro)] * 100%
Thông qua tỉ lệ an tồn vốn người ta có thể xác định được khả năng của ngân hàng
thanh toán các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các loại rủi ro khác như rủi ro tín dụng,
rủi ro vận hành. Các nhà quản lý ngành ngân hàng các nước luôn xác định rõ và giám sát các
ngân hàng phải duy trì một tỉ lệ an tồn vốn tối thiểu, ở Việt Nam theo thông tư số
13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 tỉ lệ này được quy định là 9%. Theo chuẩn mực Basel II
mà các hệ thống ngân hàng trên thế giới áp dụng phổ biến là 8%.

 Asset Quality (Chất lượng tài sản có): Chất lượng tài sản có là nguyên nhân cơ bản
dẫn đến các vụ đổ vỡ ngân hàng. Nếu thị trường biết rằng chất lượng tài sản kém thì sẽ tạo áp
lực lên trạng thái nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng, và điều này có thể dẫn đến khủng
hoảng thanh khoản, hoặc dẫn đến tình trạng đổ xơ đi rút tiền ở ngân hàng.

 Management (Quản lý: Nhiều nhà phân tích chuyên nghiệp coi quản lý là yếu tố
quan trọng nhất trong hệ thống phân tích CAMELS, bởi vì quản lý đóng vai trị quyết định
đến thành cơng trong hoạt động của ngân hàng. Đặc biệt, các quyết định của người quản lý sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến những yếu tố như: Chất lượng tài sản có, Mức độ tăng trưởng của tài
sản có, Mức độ thu nhập.

 Earnings (Lợi nhuận): Lợi nhuận là chỉ số quan trọng nhất để đánh giá công tác
quản lý và các hoạt động chiến lược của nhà quản lý thành công hay thất bại. Lợi nhuận sẽ
dẫn đến hình thành thêm vốn, đây là điều hết sức cần thiết để thu hút thêm vốn và sự hỗ trợ
phát triển trong tương lai từ phía các nhà đầu tư. Lợi nhuận cịn cần thiết để bù đắp các khoản
khoa luan, tieu luan16 of 102.
Ứng dụng Hiệp ước Basel II trong quản trị rủi ro tại ACB



Tai lieu, luan van17 of 102.

Trang 7

cho vay bị tổn thất và trích dự phịng đầy đủ. Bốn nguồn thu nhập chính của NH là: Thu nhập
từ lãi, Thu nhập từ lệ phí, hoa hồng, Thu nhập từ kinh doanh mua bán, Thu nhập khác.

 Liquidity (Thanh khoản): Thanh khoản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với ngân
hàng: Thứ nhất, phải có thanh khoản để đáp ứng yêu cầu vay mới mà không cần phải thu hồi
những khoản cho vay đang trong hạn hoặc thanh lý các khoản đầu tư có kỳ hạn. Thứ hai, cần
có thanh khoản để đáp ứng tất cả các biến động hàng ngày hay theo mùa vụ về nhu cầu rút
tiền một cách kịp thời và có trật tự.
 Sensitivity to Market Risk (Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trƣờng): Phân tích
Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng của thay đổi về lãi
suất và/hoặc tỷ giá đến giá trị của lợi nhuận hay vốn cổ phần. Cho thấy khả năng của ban lãnh
đạo ngân hàng trong việc xác định, giám sát, quản lý và kiểm soát rủi ro thị trường, đồng thời
đưa ra dấu hiệu chỉ dẫn định hướng rõ ràng và tập trung.
Nhận xét: Mơ hình của Hand & Henley và Thomas chủ yếu tập trung vào quản trị rủi
ro tín dụng, loại rủi ro phổ biến nhất và được biết đến nhiều nhất của các TCTD, đến mơ hình
CAMELS đã có cái nhịn rộng hơn về các loại rủi ro của TCTD và đưa ra phương pháp quản
trị rủi ro tín dụng, rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất và rủi ro thanh khoản thơng qua việc phân tích
06 yếu tố gồm: Mức độ an toàn vốn, Chất lượng tài sản có, Quản lý, Lợi nhuận, Thanh khoản
và Mức độ nhạy cảm thị trường. Mơ hình CAMELS được xem là cơ sở để phát triển lên một
phương pháp quản trị rủi ro tân tiến nhất hiệp nay đó là Hiệp ước quốc tế về an tòan vốn và
giám sát hoạt động ngân hàng (Hiệp ước Basel). Từ những phân tích trên ta sẽ đi nghiên cứu
về nền tảng lý luận về ứng dụng Hiệp ước Basel trong quản trị rủi ro của các NHTM.
1.2. Lý luận về QTRR của các NHTM Việt Nam
Tại Việt Nam, một thời gian dài trước đây khi nhắc tới quản trị rủi ro tại các NHTM

thì người ta sẽ nghĩ ngay tới loại rủi ro phổ biến nhất đó là quản trị rủi ro tín dụng. Một vài
năm trở lại đây người ta biết đến nhiều hơn các loại rủi ro khác như rủi ro hoạt động, rủi ro
thị trường, rủi ro thanh khoản. Tuy nhiên, với quy mô hoạt động của các NHTM Việt Nam
hiện tại thì rủi ro tín dụng vẫn là loại rủi ro ảnh hưởng lớn nhất và phổ biến nhất đến hoạt
động của các NHTM Việt Nam.
1.2.1. Khái niệm về Quản trị rủi ro
khoa luan, tieu luan17 of 102.
Ứng dụng Hiệp ước Basel II trong quản trị rủi ro tại ACB


Tai lieu, luan van18 of 102.

Trang 8

Quản trị rủi ro là quá trình các NHTM áp dụng các nguyên lý, các phương pháp và kinh
nghiệm quản trị ngân hàng vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng mình để giám sát phòng
ngừa, hạn chế và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng, đầu tư và các hoạt động kinh
doanh khác để ngăn chặn tổn thất thiệt hại cho ngân hàng, đồng thời không ngừng nâng cao
sức mạnh và uy tín của ngân hàng trên thương trường.
Quản trị rủi ro là bộ phận quan trọng trong chiến lược kinh doanh của mỗi NHTM, có
rất nhiều loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng như: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro
hoạt động, rủi ro thị trường, đồng thời với mỗi loại rủi ro cụ thể lại áp dụng các phương pháp
quản trị riêng.
Quản trị rủi ro tín dụng là phương pháp tiếp cận khoa học đối với các loại rủi ro tín
dụng và là q trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính sách quản lý và kinh
doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững. Đồng
thời, phải tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu
trong kinh doanh tín dụng, từ đó tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động kinh doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn của NHTM.
1.2.2. Đặc điểm

Rủi ro tín dụng có những đặc điểm cơ bản sau:
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng chuyển giao
quyền sử dụng vốn cho khách hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng gặp những tổn thất
và thất bại trong quá trình sử dụng vốn; Hay nói cách khác những rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của khách hàng là nguyên nhân chủ yếu gây nên rủi ro tín dụng của ngân hàng
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: Đặc điểm này biểu hiện ở sự đa
dạng, phức tạp của ngun nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro tín dụng do đặc điểm của
ngành tài chính kinh doanh tiền tệ. Do đó, khi phịng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng phải chú ý
đến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất phát từ nguyên nhân bản chất và hậu quả do rủi ro tín dụng đem
lại để có biện pháp phịng ngừa thích hợp.
- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu tức ln tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng
của ngân hàng thương mại: tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho ngân hàng không
thể nắm bắt đựơc các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ, điều này làm cho bất cứ
khoa luan, tieu luan18 of 102.
Ứng dụng Hiệp ước Basel II trong quản trị rủi ro tại ACB


Trang 9

Tai lieu, luan van19 of 102.

khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng. Kinh doanh ngân hàng thực chất là
kinh doanh rủi ro ở mức phù hợp và đạt được lợi nhuận tương ứng.
1.2.3. Xác định mức độ rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng quyết định chất lượng tín dụng, thơng thường để đánh giá chất lượng
tín dụng người ta thường dùng chỉ tiêu nợ quá hạn và kết quả phân loại nợ.
1.2.3.1.

Phân loại nợ xấu (Bad debt)


Theo tiêu chuẩn quốc tế, ―nợ xấu‖ là những khoản nợ quá hạn 90 ngàybb mà không địi
được và khơng được tái cơ cấu. Tại Việt Nam, nợ xấu bao gồm những khoản nợ quá hạn có
hoặc không thể thu hồi, nợ liên quan đến các vụ án chờ xử lý và những khoản nợ quá hạn
không được Chính phủ xử lý rủi ro. [16]
Dư nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =

--------------------- × 100%
Tổng dư nợ cho vay

Nợ xấu là khoản nợ có các đặc trƣng cơ bản sau đây:
- Khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với NH khi các cam kết đã hết hạn
- Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có khả năng
ngân hàng khơng thu hồi được cả gốc lẫn lãi.
- Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất 90 ngày
Tại Việt Nam, theo QĐ149/QĐ-TTg ngày 05/01/2005 thì nợ xấu có thể chia 3 nhóm:
- Nhóm 1 : Nợ xấu có tài sản đảm bảo.
- Nhóm 2 : Nợ xấu khơng có tài sản đảm bảo và khơng có đối tượng để thu hồi.
- Nhóm 3 : Nợ xấu khơng có tài sản đảm bảo nhưng con nợ vẫn tồn tại, đang hoạt động.
Ngồi ra cịn có nhóm nợ phát sinh sau ngày 31/12/2000, là những khoản nợ không thu
được nhưng khơng đủ điều kiện để khoanh, xố.
Một tổ chức tín dụng có tỷ lệ nợ xấu thấp hơn 3% được coi là nằm trong giới hạn cho
phép, khi tỷ lệ nợ xấu vượt quá mức quy định thì tổ chức tín dụng đó phải xem xét, rà sốt lại
danh mục đầu tư của mình một cách đầy đủ, chi tiết và thận trọng hơn. TCTD có tỷ lệ nợ quá
hạn sẽ nằm trong danh sách bị kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Nhà Nước.
1.2.3.2.

Phân loại nợ quá hạn ( Non- performing loan)

khoa luan, tieu luan19 of 102.

Ứng dụng Hiệp ước Basel II trong quản trị rủi ro tại ACB


Trang 10

Tai lieu, luan van20 of 102.

Nợ quá hạn là những khoản tín dụng khơng hồn trả đúng hạn, khơng được phép và
không đủ điều kiện để được gia hạn nợ.
Dư nợ quá hạn
Hệ số nợ quá hạn = --------------------- × 100%
Tổng dư nợ
Theo quy định của NHNN theo nội dung Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005 và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN
thì TCTD thực hiện phân loại nợ thành 5 nhóm như sau:
- Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn.
- Nhóm 2: Nợ cần chú ý
- Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
- Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
- Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
1.2.3.3.

Tỷ lệ an toàn vốn – CAR

Tỷ lệ an toàn vốn (Capital Adequacy Ratio – CAR) là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh
năng lực tài chính của các NH. Chỉ tiêu này được dùng để xác định khả năng của NH trong
việc thanh tốn các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các rủi ro khác như rủi ro tín dụng,
rủi ro vận hành.
CAR =[(Vốn cấp I+Vốn cấp II)/(Tài sản đã điều chỉnh rủi ro)]*100%
Đây cũng là một trong 5 tiêu chuẩn quan trọng nhất mà các NHTM phải đáp ứng để

đảm bảo hoạt động, theo định hướng quản lý rủi ro của NHNN theo từng thời kỳ (bao gồm
yêu cầu vốn tự có, tỷ lệ khả năng chi trả (thanh khoản), giới hạn cho vay và bảo lãnh thương
mại, giới hạn sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn) [16]
Theo điều 4 QĐ số 457/2005/QĐ-NHNN, các TCTD, trừ chi nhánh NH nước ngồi,
phải duy trì tối thiểu 8% giữa vốn tự có so với tổng tài sản có rủi ro, theo đúng Basel I.
1.2.4. Các phƣơng pháp đo lƣờng rủi ro tín dụng
Có thể sử dụng nhiều mơ hình khác nhau để đánh giá rủi ro tín dụng, bao gồm các mơ
hình định lượng và mơ hình định tính. Các mơ hình này khơng loại trừ lẫn nhau, nên NH có
thể sử dụng nhiều mơ hình để phân tích đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng.
khoa luan, tieu luan20 of 102.
Ứng dụng Hiệp ước Basel II trong quản trị rủi ro tại ACB


Trang 11

Tai lieu, luan van21 of 102.

1.2.4.1.

Mơ hình định tính – Mơ hình 6C

Liên quan đến việc nghiên cứu chi tiết ―6 khía cạnh - 6C‖ của khách hàng bao gồm:
- Tư cách người vay (Character)
- Năng lực của người vay (Capacity)
- Thu nhập của người vay (Cashflow)
- Bảo đảm tiền vay (Collateral)
- Các điều kiện (Conditions)
- Kiểm soát (control)
Ƣu điểm của mơ hình: đơn giản, dễ sử dụng.
Hạn chế của mơ hình: phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu nhập,

khả năng dự báo cũng như trình độ phân tích, đánh giá của nhân viên tín dụng do đó sẽ mất
thời gian, tốn kém và lại mang tính chủ quan.
1.2.4.2.

Các mơ hình định lƣợng rủi ro tín dụng

Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều tiếp cận phương pháp đánh giá rủi ro hiện đại hơn,
đó là việc xây dựng mơ hình thích hợp để lượng hoá mức độ rủi ro của khách hàng, từ đó xác
định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa với một khách hàng cũng như để trích
lập dự phịng rủi ro. Sau đây là các mơ hình được áp dụng tương đối phổ biến:
Các mơ hình định lượng rủi ro
trong hoạt động Ngân hàng

(1)
Mơ hình
điểm số Z

(2 )
Mơ hình điểm số tín dụng
tiêu dùng

(3)

(4)

Mơ hình Var

Hiệp ước
Basel I,II,III


Trong đó, Mơ hình (1), (2), (3) tập trung vào quản trị rủi ro tín dụng tại các NH. Mơ
hình (4) là mơ hình tiên tiến và được áp dụng phổ biến nhất hiện nay, với nội dung bao trùm
tất cả các loại rủi ro mà Ngân hàng có thể gặp phải, gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi
ro hoạt động, rủi ro thanh khoản và hệ số nợ. Mơ hình này sẽ được phân tích kỹ trong nội
dung tiếp theo của đề tài.
(1) Mơ hình điểm số Z :
khoa luan, tieu luan21 of 102.
Ứng dụng Hiệp ước Basel II trong quản trị rủi ro tại ACB


Trang 12

Tai lieu, luan van22 of 102.

Đây là mơ hình do E.I.Alman đưa ra dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh
nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại RRTD đối với người
vay và phụ thuộc vào:
(i) chỉ số các yếu tố tài chính của người vay - X;
(ii) tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay
trong q khứ
Mơ hình đƣợc mô tả nhƣ sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 +3,3X3 + 0,6X4 +0,1X5
Trong đó :
X1 : tỷ số ― vốn lưu động ròng/ tổng tài sản‖, X2: tỷ số ― lợi nhuận tích luỹ / tổng tài
sản‖, X3 : tỷ số ― lợi nhuận trước thuế và lãi / tổng tài sản‖, X4: tỷ số ― thị giá cổ phiếu/ giá trị
ghi sổ của nợ dài hạn‖, X5 : tỷ số ― doanh số/ tổng tài sản‖
Trị số Z càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi trị số Z thấp
hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao.
Kết quả của mơ hình:
Z < 1,8 : khách hàng có khả năng rủi ro cao; 1,8 < Z < 3 : không xác định được;

Z > 3 : khách hàng khơng có khả năng vỡ nợ
Bất kỳ cơng ty nào có điểm số Z<1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín
dụng cao.
Ưu điểm : Kỹ thuật đo lường rủi ro tín dụng tương đối đơn giản.
Nhược điểm :
Mơ hình này chỉ cho phép phân loại nhóm khách hàng vay có rủi ro và khơng có rủi ro.
Tuy nhiên trong thực tế mức độ rủi ro tín dụng tiềm năng của mỗi khách hàng khác nhau từ
mức thấp như chậm trả lãi, không trả lãi được cho đến mức mất hồn tồn cả vốn và lãi của
khoản vay.
Khơng có lý do thuyết phục để chứng minh rằng các thông số phản ánh tầm quan trọng
của các chỉ số trong công thức là bất biến. Tương tự như vậy, bản thân các chỉ số được chọn
cũng không phải là bất biến, đặc biệt khi các điều kiện kinh doanh cũng như điều kiện thị
trường tài chính đang thay đổi liên tục.
khoa luan, tieu luan22 of 102.
Ứng dụng Hiệp ước Basel II trong quản trị rủi ro tại ACB


Tai lieu, luan van23 of 102.

Trang 13

Mơ hình khơng tính đến một số nhân tố khó định lượng nhưng đóng một vai trò quan
trọng ảnh hưởng đến mức độ của các khoản vay: danh tiếng của khách hàng, mối quan hệ lâu
dài giữa NH và khách hàng hay các yếu tố vĩ mô như sự biến động của chu kỳ kinh tế….
(2) Mơ hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Ngồi mơ hình điểm số Z, nhiều ngân hàng cịn áp dụng mơ hình cho điểm để xử lý đơn
xin vay với mục đích tiêu dùng như: mua xe hơi, trang thiết bị gia đình, bất động sản….Các
yếu tố quan trọng trong mơ hình cho điểm tín dụng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng
thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, tài khoản cá nhân,
thời gian làm việc.

Mơ hình này thường sử dụng 7-12 hạng mục, mỗi hạng mục được cho điểm từ 1-10
Ƣu điểm: mơ hình loại bỏ được sự phán xét chủ động trong quá trình cho vay và giảm
đáng kề thời gian ra quyết định tín dụng. Dễ sử dụng, nhanh chóng và phản ánh khá tồn diện
dẫn đến kết quả chính xác hơn.
Nhƣợc điểm: mơ hình khơng thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để thích ứng với
những thay đổi trong nền kinh tế và cuộc sống gia đình.
Đây là mơ hình được sử dụng khá phổ biến tại VN để xử lý các khoản vay tiêu dùng
khơng cần TSBĐ (vay UIL).
(3) Mơ hình xác định giá trị rủi ro tới hạn – (VAR)
Giá trị tới hạn (VAR) là một thước đo về tổng mức rủi ro trong một danh mục các tài
sản tài chính cho các nhà quản trị cao cấp. Khi sử dụng thước đo giá trị rủi ro tới hạn, nhà
quản trị tính cho một danh mục tài sản của một tổ chức tài chính theo cách như sau:
“Chúng ta có X% chắc chắn rằng chúng ta sẽ không mất nhiều hơn V đồng trong
vòng N ngày tới”
Biến số V là giá trị rủi ro tới hạn của danh mục tài sản. Đó là một hàm số gồm 2 biến: N
biểu diễn trục thời gian nằm ngang, và X là mức độ tin tưởng. Có nghĩa là nhà quản trị tin
rằng mức độ thua lỗ trong vòng N ngày với mức chắc chắn X% không vượt quá một mức rủi
ro xác định V. Ví dụ khi N=5 và X=97, có nghĩa là 3% theo quy luật phân phối chuẩn sẽ là
mức độ biến động giá trị danh mục trong vòng 5 ngày tới.
Nếu tính vốn của ngân hàng theo mức rủi ro của thị trường, thì các nhà quản lý sẽ sử
dụng N=10 ngày và X=99. Điều này có nghĩa là họ tập trung vào mức thua lỗ trong thời gian
khoa luan, tieu luan23 of 102.
Ứng dụng Hiệp ước Basel II trong quản trị rủi ro tại ACB


Trang 14

Tai lieu, luan van24 of 102.

10 ngày mà nó được hy vọng rằng không vượt quá 1%. Vốn mà họ u cầu của ngân hàng

duy trì ít nhất gấp 3 lần giá trị rủi ro tới hạn này.
Ƣu điểm: Giá trị rủi ro tới hạn là một thước đo về rủi ro thay thế tốt nhất và phổ biến
nhất hiện nay. Một số nhà nghiên cứu đã tranh luận rằng Var có thể giúp nhà quản trị chọn
lựa được một danh mục các khoản cho vay có phân phối thu nhập như nhau nhưng tiềm năng
rủi ro cao hơn. Những mơ hình quản trị rủi ro hiện đại đều tập trung xây dựng để ước tính giá
trị Var chính xác nhất.
Nhƣợc điểm:
;
ằng tài sản có thể được bán một cách nhanh chóng
hoặc được phịng ngừa rủi ro, do đó, một cơng ty có thể hạn chế thiệt hại của nó về cơ bản
trong vịng một ngày. Tuy nhiên, thực tế đã cho thấ
, do đ

ữa.
ể tí

quan đến cuộc khủng hoảng, mơ hình ước rủi ro VAR đã thất bại trong việc phát hiện những
rủi ro hệ thống; những mô hình này sử dụng dữ liệu lịch sử và chính xác nhất cho khoả
ỉ chính xác trong ngắn hạn.
1.3. Hiệp ƣớc quốc tế về an toàn vốn và giám sát hoạt động ngân hàng
1.3.1. Sơ lƣợc lịch sử hình thành và phát triển của Ủy ban Basel
Ủy ban Basel về giám sát nghiệp vụ ngân hàng (BCBS) được thành lập bởi các Thống
đốc Ngân hàng Trung Ương của nhóm G10 vào cuối năm 1974, xuất phát từ việc một loạt
các cuộc khủng hoảng về tiền tệ quốc tế và thị trường ngân hàng, trong đó đáng chú ý nhất
chính là sự sụp đổ của ngân hàng Herstatt ở Tây Đức lúc bấy giờ.
Các thành viên của Ủy ban bao gồm đại diện cao cấp các cơ quan giám sát nghiệp vụ
ngân hàng và bản thân Ngân hàng Trung ương của nhóm G10: Bỉ, canda, Pháp, Đức, Italia,
Nhật bản, Hà Lan, Thuỵ điển, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ.
Cuộc họp đầu tiên diễn ra vào tháng 2 năm 1975 và được tổ chức định kỳ 3- 4 lần mỗi
năm tại trụ sở Ngân hàng thanh toán quốc tế tại Washington (BIS) hoặc tại Thành Phố Basel

- Thuỵ Sĩ. Ban thư ký thường trực của Ủy ban có trụ sở tại Thủ Đô Washington – Mỹ.
khoa luan, tieu luan24 of 102.
Ứng dụng Hiệp ước Basel II trong quản trị rủi ro tại ACB


Trang 15

Tai lieu, luan van25 of 102.

Quan điểm chính của Ủy Ban là sự yếu kém trong hệ thống ngân hàng của một quốc
gia, dù là quốc gia phát triển hay đang phát triển, có thể đe dọa đến sự ổn định về tài chính
trong cả nội bộ quốc gia đó và trên tồn thế giới. Việc nâng cao sức mạnh của hệ thống tài
chính nhất thiết phải được nhiều quốc gia, nhiều tổ chức trên thế giới nói chung và Ủy ban
Basel về Giám sát Nghiệp vụ ngân hàng nói riêng đặc biệt quan tâm.
Ủy ban Basel thường xuyên tổ chức các cuộc thảo luận về những vấn đề xoay quanh sự
hợp tác quốc tế để giảm bớt khoảng cách trong công tác giám sát ngân hàng, nâng cao chất
lượng cơng tác giám sát hoạt động NH trên tồn thế giới. Để làm được điều này, Ủy ban
Basel đã cố gắng tìm hiểu và thực hiện được 3 điều cơ bản: trao đổi thông tin về hoạt động
giám sát cấp quốc gia, cải thiện hiệu quả kỹ thuật giám sát hoạt động ngân hàng quốc tế và
đặt ra những tiêu chuẩn giám sát tối thiểu trong những lĩnh vực mà Ủy ban thực sự quan tâm.
1.3.2. Nội dung cơ bản của Hiệp ƣớc Basel I
Hiệp ước Basle I được ra đời vào tháng 7 năm 1988. Mục đích của Basel I là đưa ra
được định nghĩa mang tính quốc tế chung nhất về vốn của ngân hàng và cái gọi là tỷ lệ vốn
an tồn của Ngân hàng.
Phƣơng trình 1.1: Tỷ lệ vốn tối thiểu theo Basel I
Tổng vốn
Tỷ lệ vốn tối thiểu (CAR) =

--------------------


8%

Tài sản có rủi ro
Tổng vốn bao gồm:
Vốn cấp 1 (Tier 1, vốn cơ bản - core capital – basic equity) gồm có vốn cổ phần
thường và các khoản dự trữ công khai
Vốn cấp 2 (Tier 2, vốn bổ sung - supplementary capital) gồm các khoản dự trữ
không công khai, giá trị tăng thêm của việc đánh giá lại tài sản, dự phòng chung và
dự phịng tổn thất tín dụng, các cơng cụ nợ cho phép chuyển đổi thành cổ phiếu và
các khoản nợ thứ cấp có kỳ hạn.
Vốn cấp 3: là các khoản vay ngắn hạn, trong đó, độ tin cậy của vốn cấp 3 với việc
ứng phó rủi ro là thấp nhất. Basel 1 đặt ra tiêu chuẩn quy định:
Vốn cấp 1 ≥ Vốn cấp 2 + Vốn cấp 3
khoa luan, tieu luan25 of 102.
Ứng dụng Hiệp ước Basel II trong quản trị rủi ro tại ACB


×