Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

5 huy động vốn và sử dụng nguồn vốn đầu tư trong doanh nghiệp nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (760.99 KB, 72 trang )

TRƯỜNG ……………………………………….
KHOA : KINH TẾ

BÀI TIỂU LUẬN
HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ĐẦU
TƯ TRONG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

GVHD : ……………………..
SVTH : …………………………
LỚP :………………………

1


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................
NỘI DUNG.........................................................................................................
Chương I. Những vấn đề lý luận về nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp và
việc sử dụng vốn đầu tư phát triển của DNNN ............................................
I. Nguồn vốn đầu tư của DN
1. Khái niệm và bản chất của nguồn vốn đầu tư................................................
2. Các nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp.......................................................
II. Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước. Vấn đề huy động và sử dụng vốn
đầu tư phát triển của DNNN...............................................................................
1. Nguồn vốn đầu tư của DNNN........................................................................
2. Huy động vốn đầu tư tại DNNN....................................................................
3. Sử dụng vốn đầu tư phát triển của DNNN.....................................................
Chương II . Thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển của
DNNN Việt Nam giai đoạn 2001-2007............................................................
I.Thực trạng hoạt động DNNN trong giai đoạn 2001-2007..............................


II. Thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển của DNNN giai đoạn
2001-2007...........................................................................................................
1. Thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển của DNNN giai đoạn 2001-2007

2


2. Thực trạng sử dụng vốn đầu tư phát triển của DNNN giai đoạn 2001-2007 28
III. Kết quả và các tồn tại trong hoạt động huy động và sử dụng vốn đầu tư phát
triển của DNNN..................................................................................................
1. Kết quả hoạt động huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển của DNNN..
2. Các vấn đề còn tồn tại trong hoạt động huy động và sử dụng vốn đầu tư phát
triển của DNNN..................................................................................................
3. Nguyên nhân của các tồn tại trên...................................................................
Chương III: Một số giải pháp nhằm tang cường huy động vốn và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của DNNN....................................
I. Xu hướng phát triển và nhu cầu đầu tư tại DNNN đến năm 2010.................
II.Một số giải pháp nhằm tang cường huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư phát triển của DNNN.......................................................................
1. Các giải pháp vĩ mô........................................................................................
2. Giải pháp vi mô..............................................................................................
KẾT LUẬN........................................................................................................

3


LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tài chính DN có một vị trí quan trọng
đặc biệt, chi phối tất cả các khâu của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
một DN, trong đó nguồn vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới các

bước của quá trình sản xuất kinh doanh. Vậy nguồn vốn của DN là gì ? Và nguồn
vốn của DN có đặc điểm như thế nào?
Một vấn đề được đặt ra đó là trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt
hiện nay tìm cách để huy động vốn đã khó, nhưng tìm cách sử dụng các phương
tiện tài chính hữu ích cao nhất lại là vấn đề khó hơn. Trong giai đoạn phát triển
kinh tế ở nước ta, việc thu hút vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh chưa cao,
lượng vốn đầu tư vào cho DN cịn hạn hẹp. Để có thể thu hút các nguồn vốn đầu
tư phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, trước hết các DN cần phải sử dụng
có hiệu quả nhất là nguồn vốn kinh doanh của mình. Thế nhưng trong các DN, đặc
biệt là DNNN vẫn còn tiếp tục sử dụng lãng phí nguồn vốn, hiệu quả sử dụng vốn
thấp…. Vậy thực trạng quá trình huy động và sử dụng vốn của DNNN trong giai
đoạn vừa qua như thế nào? Và nguyên nhân nào làm cho DNNN hoạt động kém
hiệu quả trong những năm vừa qua. Và những giải pháp nào mà Nhà nước nói
chung cũng như DNNN nói riêng cần thực hiện để huy động và sử dụng đồng vốn
có hiệu quả hơn, trở thành một DN vững mạnh định hướng hoạt động cho các
thành phần kinh tế khác? Đây là một trong những bài toán khó đã, đang đặt ra đối
với DNNN. Và với những vấn đề đặt ra ở trên em xin trình bày những ý kiến của
mình về đề tài: “ Huy động và sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh
nghiệp nhà nước”.

4


Chương I. Những vấn đề lý luận về nguồn vốn đầu tư của doanh
nghiệp và việc sử dụng vốn đầu tư phát triển của DNNN.
I. Nguồn vốn đầu tư của DN.
1. Khái niệm và bản chất của nguồn vốn đầu tư.
1.1. Khái niệm.
Có thể nói nguồn vốn đầu tư là nguồn rất quan trọng không chỉ trong cả nền
kinh tế quốc dân mà còn đối với hoạt động của các DN. Nhưng nguồn vốn này từ

đâu mà có và xuất phát từ đâu và có vai trị như thế nào?
Trong nền kinh tế quốc dân, để thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng và góp
phần làm tăng thêm năng lực sản xuất của xã hội thì chúng ta phải thực hiện tích
lũy và tiết kiệm cả trên góc độ tồn bộ nền kinh tế vĩ mơ cũng như là trong từng
DN. Nó bao gồm các nguồn vốn đầu tư trong nước là phần tích lũy nội bộ của nền
kinh tế bao gồm tiết kiệm của khu vực dân cư, các tổ chức kinh tế, các DN và tiết
kiệm của chính phủ hoặc là từ các nguồn vốn nước ngồi như kiều hối, quỹ hỗ trợ
tín dụng của các ngân hàng thương mại quốc tế được huy động vào quá trình tái
sản xuất của xã hội, và các nguồn này tồn tại dưới dạng giá trị. Có thể có một thời
điểm nào đó có một số cá nhân, DN có tích lũy nhưng khơng trực tiếp tham gia
đầu tư. Trong khi đó, có một số cá nhân, DN lại thực hiện đầu tư khi chưa hoặc
tích lũy chưa đủ. Khi đó, thị trường vốn sẽ tham gia giải quyết vấn đề bằng việc
điều tiết khoản vốn từ nguồn dư thừa hoặc tạm thời dư thừa sang người có nhu
cầu đầu tư sử dụng. Ví dụ, DN có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu để huy động

5


vốn thực hiện một dự án đầu tư nào đó từ các DN khác, hộ gia đình hay các cá
nhân – người dư thừa hoặc tạm thời dư thừa vốn.
Như vậy có thể khẳng định rằng: nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần
tích lũy được thể hiện dưới dạng giá trị được chuyển hóa thành vốn đầu tư đáp
ứng yêu cầu phát triển của xã hội.
1.2.Bản chất.
Xét về bản chất, nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm hay tích
lũy mà nền kinh tế có thể huy động được để đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội.
Điều này được cả kinh tế học cổ điển, kinh tế chính trị học Mác Lênin và các nhà
kinh tế học hiện đại chứng minh.
Trước hết là trường phái kinh tế học cổ điển mà đại diện là nhà kinh tế học
Adam Smith, trong tác phẩm “ Của cải của các dân tộc” đã khẳng định:“ Tiết kiệm

là nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để tích lũy cho
q trình tiết kiệm. Nhưng dù có tạo ra bao nhiêu chăng nữa, nhưng khơng có
tiết kiệm thì vốn khơng bao giờ tăng lên”.
Sang thế kỷ XIX, khi nghiên cứu về cân đối kinh tế, về các mối quan hệ giữa các
khu vực của nền sản xuất xã hội, về các vấn đề có liên quan trực tiếp đến q
trình tích lũy, theo C.Mác ông đã phân chia nền kinh tế thành hai khu vực, khu vực
I sản xuất tư liệu sản xuất, khu vực II sản xuất tư liệu tiêu dùng. Trong đó cơ cầu
tổng giá trị của từng khu vực đó là : (c + v + m) trong đó c là phần tiêu hao vật
chất, (v + m) là phần giá trị mới sáng tạo ra. Khi đó điều kiện để đảm bảo tái sản
xuất mở rộng khơng ngừng thì xã hội phải đảm bảo rằng tư liệu sản xuất được tạo

6


ra ở khu vực I khơng chỉ bồi hồn tiêu dùng tiêu hao vật chất của toàn bộ nền kinh
tế mà cịn phải dư thừa để tăng quy mơ tư liệu sản xuất cho nền kinh tế tức là:
( C + V + M) ( I) > C (I) + C (II)
Và đối với khu vực II thì cũng cần đảm bảo rằng: toàn bộ giá trị của cả hai khu vực
phải lớn hơn giá trị sản phẩm sản xuất của khu vực II tức là :
(C + V +M) (II) < (V+ M) (I) + ( V + M ) (II)
Như vậy theo C.Mác con đường về cơ bản quan trọng và lâu dài để tái sản xuất
mở rộng đó là phát triển sản xuất và thực hành tiết kiệm ở cả trong sản xuất và
tiêu dùng hay nói cách khác nguồn lực cho đầu tư phát triển chỉ có thể được đáp
ứng do sự gia tăng sản xuất và tích lũy của nền kinh tế.
Quan điểm về bản chất của nguồn vốn đầu tư lại được các nhà kinh tế học hiện
đại chứng minh. Theo Keynes, đã chứng minh rằng : Đầu tư chính bằng phần thu
nhập mà không chuyển vào tiêu dùng. Đồng thời ông chỉ ra rằng tiết kiệm chính là
phần dơi ra của thu nhập so với tiêu dùng
Tức là
Thu nhập = Tiêu dùng + Đầu tư

Tiết kiệm = Thu nhập – Tiêu dùng
Hay là

Tiết kiệm = Đầu tư

Trong đó thu nhập chính là mức chênh lệch giữa doanh thu từ bán hàng hóa hoặc
cung ứng dịch vụ và tổng chi phí. Nhưng tồn bộ sản phẩm sản xuất ra phải được
bán cho người tiêu dùng hoặc cho các nhà sản xuất khác. Mặt khác đầu tư hiện

7


hành chính bằng phần tăng thêm năng lực sản xuất mới trong kỳ. Vì vậy chính
phần dơi ra của tiêu dùng chính là bằng phần đầu tư của doanh nghiệp. Nhưng
điều kiện cân bằng chỉ đạt được trong nền kinh tế đóng, và phần tiết kiệm chính
là phần tiết kiệm của toàn bộ nền kinh tế bao gồm tiết kiệm của cá nhân và tiết
kiệm của chính phủ khơng nhất thiết là được tiến hành cùng bởi cùng một cá
nhân hay cùng một doanh nghiệp. Có thể có những cá nhân thực hiện đầu tư khi
chưa tích lũy đủ. Khi đó thị trường vốn sẽ hình thành và tham gia giải quyết vấn
đề bằng việc điều tiết khoản vốn từ nguồn dư thừa hoặc tạm thời dư hừa sang
cho người có nhu cầu sử dụng.
Trong nền kinh tế mở, đẳng thức đầu tư bằng tiết kiệm không phải bao giờ
cũng được thiết lập. Mức chênh lệch giữa đầu tư và tiết kiệm chính là tài khoản
vãng lai. Phần tích lũy của nền kinh tế có thể lớn hơn nhu cầu đầu tư tại nước sở
tại, và tài khoản vãng lai thặng dư và khi đó sẽ xuất hiện dịng vốn chảy ra ngoài
để thực hiện đầu tư, hoặc cho nước ngoài vay vốn để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của nền kinh tế. Và ngược lại, vốn tích lũy của nền kinh tế có thể nhỏ hơn nhu
cầu đầu tư của nền kinh tế và tài khoản vãng lai bị thâm hụt, khi đó nền kinh tế có
thể huy động được nguồn vốn từ nước ngồi. Khi đó thu hút đầu tư nước ngồi
hay vay nợ nước ngồi có thể trở thành một trong những nguồn vốn đầu tư quan

trọng của nền kinh tế.
Như vậy thông qua việc nghiên cứu các quan điểm của các trường phái kinh tế
có thể thấy rằng thực chất của nguồn vốn đầu tư đó là phần tiết kiệm của nền
kinh tế để thực hiện tái sản xuất mở rộng đáp ứng sự gia tăng sản xuất và tích lũy
của nền kinh tế.
2. Các nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp.
8


2.1. Nguồn vốn bên trong.
Khi DN mới được thành lập thì nguồn vốn chủ sở hữu là vốn điều lệ do chủ DN,
các nhà đầu tư góp vốn, được sử dụng để đầu tư mua sắm các loại tài sản của DN.
Trong quá trình hoạt động nguồn vốn của chủ sở hữu được bổ sung từ kết quả
hoạt động kinh doanh của DN. Các loại hình DN khác nhau sẽ có nguồn vốn chủ sở
hữu khác nhau. Đối với DN Nhà nước thì nguồn vốn ban đầu này chính là do nhà
nước đầu tư. Với các công ty cổ phần thì đây là do các cổ đơng đóng góp, mỗi cổ
đông là chủ sở hữu của công ty và chịu trách nhiệm hữu hạn trên số vốn mà mình
đã đóng góp. Cịn đối với cơng ty tư nhân thì chủ DN phải có đủ số vốn pháp định
cần thiết để xin đăng kí thành lập cơng ty. ( Vốn pháp định là số vốn tối thiểu do
pháp luật quy định để thành lập cơng ty ).
Bên cạnh đó nguồn vốn nội bộ còn được bổ sung từ một số nguồn khác như lợi
nhuận không chia, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự trữ tài chính, thặng dư vốn, thu
nhập giữ lại, vốn khấu hao …. Các công ty dùng phần lợi nhuận sau thuế không
dùng để chia cổ tức cho các cổ đông mà giữ lại để thực hiện tái đầu tư mở rộng
sản xuất kinh doanh.
* Ưu điểm:
Nguồn vốn của chủ sở hữu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình sản
xuất kinh doanh của DN, nó tạo điều kiện thuận lợi cho chủ DN chủ động hồn
tồn trong sản xuất. Chủ DN có cơ sở để chủ động và kịp thời đưa ra các quyết
sách quyết định trong kinh doanh để đạt được mục tiêu của mình mà khơng phải

tìm kiếm và phụ thuộc vào nguồn vốn tài trợ.
* Hạn chế:

9


Tuy nhiên nguồn vốn này thường bị hạn chế về quy mô nên không đáp ứng
được mọi nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh, mặt khác việc sử dụng nguồn
vốn này khơng chịu sức ép về chi phí sử dụng vốn và có thể thiếu kiểm tra, giám
sát, hoặc tư vấn của các chuyên gia, các tổ chức như trong sử dụng nguồn vốn đi
vay, do đó có hiệu quả sử dụng vốn khơng cao hoặc có thể sẽ có những quyết
định đầu tư khơng khơn ngoan.
2.2. Nguồn vốn bên ngồi.
2.2.1. Vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại.
2.2.1.1. Vốn tín dụng ngân hàng.
Có thể nói rằng nguồn vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan
trọng nhất, không chỉ đối với bản thân các DN mà cịn đối với tồn bộ nền kinh tế
quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của các công ty, các DN đều gắn liền với các
dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó có việc cung
ứng các nguồn vốn tín dụng. Trong quá trình hoạt động, các DN thường vay ngân
hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt
là đảm bảo có đủ vốn cho các dự án mở rộng hay đầu tư chiều sâu của DN.
Hệ thống ngân hàng của Việt Nam hiện nay khá đa dạng và phong phú bao
gồm : 5 ngân hàng trực thuộc nhà nước, 5 ngân hàng liên doanh, 35 ngân hàng
thương mại cổ phần và 23 chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, đáp ứng
được phần nào nhu cầu về vốn của các DN.
2.2.1.2. Vốn tín dụng thương mại.

10



Nguồn vốn này hình thành một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu,
mua bán chậm hay trả góp. Nguồn vốn tín dụng thương mại có ảnh hưởng hết sức
to lớn không chỉ với các DN mà cả đối với tồn bộ nền kinh tế. Trong một số cơng
ty, nguồn vốn tín dụng thương mại dưới dạng các khoản phải trả có thể chiếm tới
20% tổng số nguồn vốn, thậm chí có thể chiếm tới 40% tổng nguồn vốn.
2.2.1.3 Nguồn vốn do phát hành cổ phiếu.
Phát hành cổ phiếu là một kênh quan trọng để huy động vốn dài hạn cho công
ty một cách rộng rãi thông qua sự liên hệ với thị trường chứng khoán. Ở những
nước phát triển thị trường tài chính là nơi hội tụ những hoạt động tài chính sơi
động nhất của nền kinh tế. Có thể nói : thị trường chứng khốn là cái xương sườn
của kinh tế tự do và là động cơ phát triển chính của kinh tế, huy động vốn đầu tư
cho nền kinh tế. Khi các nhà đầu tư mua chứng khốn của cơng ty phát hành, số
tiền tiết kiệm của họ được đưa vào kinh doanh, sản xuất. Nhờ thị trường chứng
khốn , thơng qua việc phát hành cổ phiếu, DN có thể huy động được nguồn vốn
lớn từ các nhà đầu tư.
2.2.1.4 Nguồn vốn do phát hành trái phiếu.
. Khi một DN có nhu cầu đầu tư, huy động vốn để triển khai các dự án hoặc thậm
chí để trả các khoản nợ, lúc đó họ có thể phát hành trái phiếu DN. Trái phiếu
doanh nghiệp là một loại chứng khoán nợ do DN phát hành, xác nhận nghĩa vụ
trả cả gốc và lãi của DN phát hành đối với người sở hữu trái phiếu. Thông qua
việc phát hành trái phiếu, DN có thể huy động được nguồn vốn lớn từ các cá nhân
hay các tổ chức trong nền kinh tế. Từ khi có nghị định 52 cho phép tất cả các DN
có thể huy động vốn thơng qua phát hành trái phiếu để phục vụ cho mục tiêu tăng

11


trưởng kinh tế, và từ khi Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO thì
các DN có thể huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu ra nước ngoài. Nguồn

vốn này cũng là nguồn vốn rất quan trọng và cần thiết đối với các DN.
Ưu điểm của nguồn vốn bên ngồi là DN có thể huy động được nguồn vốn lớn
để mở rộng quy mô đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ. Tuy
nhiên nguồn vốn bên ngồi có nhược điểm đó là nó chứa đựng nhiều rủi ro tài
chính đối với DN. Nếu DN phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn bên ngồi thì DN
mất quyền độc lập về tài chính, mất khả năng thanh toán khi DN làm ăn thua lỗ.
Ngồi ra cịn gặp phải các rủi ro về tín dụng.
II. Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước. Vấn đề huy động và sử dụng
vốn đầu tư phát triển của DNNN.
1. Nguồn vốn đầu tư của DNNN.
1.1 Doanh nghiệp nhà nước.
1.1.1 Khái niệm DNNN.
DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ
phần, vốn góp chi phối.
Hiện nay ở Việt Nam có các loại hình DNNN :
+ Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà
nước do trung ương quản lý và do địa phương quản lý.

12


+ Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà
nước, đó là các cơng ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước do trung ương quản lý và
do địa phương quản lý.
+ Công ty cổ phần vốn trong nước mà nhà nước chiếm giữ trên 50% vốn điều lệ.
Ỏ DNNN mọi vấn đề như việc cung cấp vốn, cơ sở hạ tầng, tuyển nhân lực đều
do nhà nước quyết định và quản lý. Và vì thế DNNN chỉ hoạt động trong các lĩnh
vực trọng điểm của nền kinh tế như : ngân hàng, điện, nước, dầu khí, tài chính,
bưu điện và hình thành nên những tập đồn kinh tế lớn của nhà nước : Tập đồn
Than khống sản Việt Nam, Tập đoàn điện lực Việt Nam, Tập đồn dầu khí Petro

Việt Nam, Tập đồn cơng nghiệp dệt may Việt Nam, Tổng cơng ty bưu chính viễn
thơng ...
1.1.2 Vai trò của DNNN trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam.
Nước ta đã và đang xây dựng một nền kinh tế nhiều thành phần trong đó kinh
tế nhà nước đóng vai trị chủ đạo. DNNN là một bộ phận của kinh tế nhà nước.
Trước hết DNNN là công cụ của nhà nước nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã
hội của nhà nước. DNNN đã đóng góp to lớn vào việc tạo ra “bộ mặt “kết cấu hạ
tầng quốc gia, cầu nối chủ lực với kinh tế nước ngoài, đảm bảo nguồn lực thiết
yếu cho quốc phòng, nhu cầu thiết yếu cho dân chúng ở vùng sâu, vùng khó khăn,
và những nơi, những lĩnh vực cần thiết cho nền kinh tế quốc dân, mà các thành
phần kinh tế khác không làm được hoặc là không chịu làm do hiệu quả kinh tế
thấp. DNNN đã tạo thế chủ động và dẫn dắt nhiều DN trong nước chủ động nâng
cao năng lực cạnh tranh trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế, đóng vai trò

13


định hướng cho các thành phần kinh tế khác. Tuy còn nhiều ý kiến khác nhau
nhưng trong thời gian qua DNNN đã thực sự là cơng cụ hữu ích để nhà nước bình
ổn giá cả, điều tiết thị trường, tăng trưởng kinh tế, tăng thu ngân sách và giữ vững
ổn định xã hội.
1.2 Nguồn vốn của DNNN.
Vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu được để thành lập một DN và tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh
tế thị trường và thị trường tài chính sẽ sớm tạo điều kiện để các DN mở rộng khả
năng thu hút vốn vào kinh doanh. Vì thế có rất nhiều nguồn hình thành nên vốn
của DN nhưng nguồn vốn của DNNN có đặc điểm gì khác so với các nguồn vốn của
DN tư nhân, hay DN có vốn đầu tư nước ngồi ?
Khác biệt thứ nhất đó là nếu như với các DN ngoài quốc doanh nguồn vốn chủ

yếu là nguồn vốn của chủ sở hữu, là do của chính chủ DN ( cơng ty tư nhân ), hay
là vốn góp của các cổ đông ( trong các công ty cổ phần ), hay là vốn của chủ đầu
tư nước ngồi, thì nguồn vốn của DNNN chủ yếu là của Nhà nước. Có nhiều loại
hình DNNN như : các DN mà nhà nước chiếm giữ 100% vốn điều lệ, hoặc có các
cơng ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước có vốn của nhà nước chiếm trên 51% vốn
điều lệ.
Khác biệt thứ hai nữa đó là nguồn vốn huy động bên ngồi của các DNNN.
DNNN cũng có thể huy động vốn thơng qua hình thức vay vốn tín dụng ngân hàng
hay vốn tín dụng thương mại. Nhưng một khác biệt rất lớn đó là DNNN thường
nhận được rất nhiều ưu đãi của nhà nước như : tín dụng của Nhà nước, tín dụng
ưu đãi, vốn vay của các ngân hàng thương mại quốc doanh....

14


Từ các DNNN khác
Từ thu NSNN

Ngân
sách
nhà
nước

Từ viện trợ
Từ vay nước ngoài
Từ vay trong nước
Vay qua tài khoản
trên thị trường

DN

huy
động
bổ

Vay qua phát hành
trái phiếu công ty

Vốn
đầu tư
của nhà
nước

DNNN

Sơ đồ cấp vốn của DNNN

2. Huy động vốn đầu tư tại DNNN.
2.1. Mục tiêu huy động.
Huy động vốn là một vấn đề quan trọng đối với tất cả các DN. Trong mọi loại
hình DN, vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
DN phải huy động cho mình một lượng vốn nhất định để thực hiện đầu tư, đổi
mới công nghệ, mua sắm trang thiết bị, thực hiện mở rộng sản xuất kinh doanh có
hiệu quả….Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay vấn đề này là vấn đề cấp
bách, các phương thức huy động vốn cho DN được đa dạng hóa, giải phóng các
15


nguồn tài chính trong nền kinh tế, thúc đẩy sự thu hút vốn vào DN với mục tiêu là
huy động được nguồn vốn lớn đáp ứng quá trình đầu tư tái sản xuất của các DN.
2.2 Các phương thức và cơng cụ huy động vốn.

Nguồn vốn bên trong hình thành từ phần tích lũy từ nội bộ DN ( vốn góp ban
đầu, thu nhập giữ lại và khấu hao hàng năm ). Nguồn vốn bên ngồi hình thành từ
việc vay nợ hoặc phát hành trái phiếu ra công chúng thông qua hai hình thức tài
trợ chủ yếu: tài trợ gián tiếp qua các trung gian tài chính( ngân hàng thương mại,
các tổ chức tín dụng…) hoặc tài trợ trực tiếp( qua thị trường vốn: thị trường
chứng khốn, hoạt động tín dụng thuê mua…)
2.2.1. Huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu.
Cổ phiếu là một chứng khoán xác nhận quyền sở hữu hợp pháp và lợi ích hợp
pháp đối với thu nhập của công ty cổ phần.
Cổ phiếu chia làm hai loại:
+ Cổ phiếu thường: là loại cổ phiếu có thu nhập không cố định, lợi tức biến động
tùy theo sự biến động lợi nhuận của công ty. Cổ phiếu thường là loại cổ phiếu
thơng dụng nhất vì các ưu điểm của nó đáp ứng được yêu cầu của cả người đầu
tư và công ty phát hành.
+ Cổ phiếu ưu đãi: là loại cổ phiếu có quyền nhận được thu nhập cố định theo
một tỷ lệ lãi suất nhất định, không phụ thuộc vào lợi nhuận của công ty. Thông
thường cổ phiếu ưu đãi chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu được
phát hành.

16


Đây là một trong những hình thức huy động vốn hữu hiệu của DN. DN có thể
linh hoạt hơn trong gia tăng quy mơ vốn, có thể vay nguồn vốn lớn hơn rất nhiều
mà không chịu sức ép trả tiền vốn, khơng bị ảnh hưởng bởi hệ số tài chính ( khả
năng trả nợ tiếp theo ). Hơn nữa việc huy động thơng qua cơ chế thị trường và tín
hiệu thị trường sẽ u cầu tính minh bạch cơng khai rất cao và đó là một trong
yếu tố thúc đẩy hiệu quả sử dụng vốn của các DN tốt hơn, khắc phục được tình
trạng lãng phí. Tuy nhiên có nguy cơ bị thơn tính cơng ty. Vì thế cần phải tính đến
tỉ lệ cổ phần tối thiểu cần duy trì để giữ vững quyền kiểm sốt của cơng ty.

2.2.2. Huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu DN.
Trái phiếu là một tên chung của các giấy vay nợ dài hạn và trung hạn bao
gồm: trái phiếu chính phủ, và trái phiếu cơng ty. Trái phiếu cịn gọi là trái khốn.
Các loại trái phiếu:
+ Trái phiếu có lãi suất cố định: Loại này thường được sử dụng phổ biến nhất
trong các loại trái phiếu DN. Lãi suất được ghi ngay trên mặt trái phiếu và khơng
thay đổi trong suốt kì hạn của nó. Việc thanh tốn lãi trái phiếu cũng thường được
qui định rõ. Mức độ hấp dẫn của trái phiếu phụ thuộc vào: lãi suất của trái phiếu,
kỳ hạn của trái phiếu và uy tín của DN.
+ Trái phiếu có lãi suất thay đổi: Là trái phiếu có lãi suất phụ thuộc vào một
nguồn lãi suất quan trọng khác.
+ Trái phiếu có thể thu hồi: Là loại trái phiếu mà DN có thể mua lại vào một thời
gian nào đó. DN phải quy định rõ thời hạn và giá cả khi DN chuộc lại trái phiếu.

17


+ Trái phiếu có thể chuyển đổi: là loại trái phiếu cho phép có thể chuyển đổi
thành một số lượng nhất định các cổ phiếu thường. Nếu thị giá của cổ phiếu tăng
lên thì người giữ trái phiếu có cơ may nhận được lợi nhuận cao.
* Ưu điểm của việc phát hành trái phiếu.
+ DN không chịu sự can thiệp của chủ nợ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN.
+ Trường hợp DN cần vốn mà không muốn phát hành cổ phiếu ( sợ bị thao túng
bởi các cổ đơng bên ngồi hoặc DN có dự án tơt mà khơng muốn cơng lao của
mình bị chia sẻ cho nhiều nhà đầu tư khi phải trả cổ tức ) thì DN phát hành trái
phiếu là một giải pháp tối ưu.
+ DN có thể huy động được nguồn vốn ổn định lớn thời hạn vay dài hạn hơn ( tối
thiểu là 5 năm)
* Nhược điểm.

+ DN mất thời gian huy động lâu hơn so với vay ngân hàng.
+ Do lãi suất cố định nên DN phải tính tốn hợp lý khi đưa ra mức lãi suất .
+ Các DN vừa và nhỏ thường chưa có uy tín trên thị trường nên khó có khả năng
thu hút được các nhà đầu tư, tốn thời gian và tiền bạc cho việc quảng cáo, nâng
cao uy tín nên chưa tham gia phát hành trái phiếu.
+ Các DN chưa có báo cáo tài chính minh bạch, rõ ràng nên giảm độ tin cậy của
nhà đầu tư.
2.2.3. Huy động vốn qua tín dụng ngân hàng.

18


Có thể nói rằng nguồn vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan
trọng nhất, không chỉ đối với sự phát triển của bản thân các DN mà cịn đối với
tồn bộ nền kinh tế quốc dân. Khơng một cơng ty nào có thể hoạt động tốt mà
khơng vay vốn ngân hàng nếu cơng ty đó muốn tồn tại trên thương trường. Trong
quá trình hoạt động, các DN thường vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn cho các dự
án mở rộng hoặc đầu tư theo chiều sâu của các DN.
Về mặt thời hạn, vốn vay ngân hàng có thể được phân loại theo thời hạn vay,
bao gồm : vay dài hạn ( thường tính từ 5 năm trở lên), vay trung hạn (từ 1 đến 5
năm), và vay ngắn hạn ( dưới 1 năm), và có nhiều hình thức cho vay như vay đầu
tư tài sản cố định, vay vốn lưu động, vay để phục vụ dự án. Hay cũng có những
cách phân chia khác như: theo ngành kinh tế, theo lĩnh vực phục vụ, hoặc theo
hình thức bảo đảm khoản vay.
Điều kiện tín dụng : Các ngân hàng thương mại khi cho DN vay vốn luôn luôn
phải đảm bảo an tồn tín dụng, hạn chế rủi ro tín dụng thơng qua một hệ thống
các biện pháp đảm bảo tín dụng. DN sẽ phải cung cấp những báo cáo tài chính và
những thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của ngân hàng. DN cũng phải đảm
bảo tín dụng bằng tài sản thế chấp. Việc yêu cầu người vay có tài sản thế chấp

trong nhiều trường hợp cũng làm cho bên đi vay không thể đáp ứng được các
điều kiện cho vay….gây khó khăn cho một số DN. Do đó, DN cần tính đến yếu tố
này khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
Lãi suất tín dụng : lãi suất vay vốn phản ánh chi phí sử dụng vốn. Lãi suất vốn
tín dụng ngân hàng phụ thuộc vào tín dụng trên thị trường trong từng thời kỳ,

19


nếu lãi suất vay quá cao thì DN phải gánh chịu chi phí sử dụng vốn lớn và làm giảm
thu nhập của DN.
Nguồn vốn tín dụng là một phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt
trong kinh doanh, mặt khác nó cịn tạo ra khả năng mở rộng quan hệ hợp tác kinh
doanh lâu bền. Với hình thức tài sản thế chấp đảm bảo cho DN phải sử dụng
nguồn vốn vay một cách hiệu quả.
2.2.4. Huy động vốn qua tín dụng thương mại.
Tín dụng thương mại được hình thành qua quan hệ mua bán chịu hoặc trả
chậm, trả góp. Người bán chuyển giao cho người mua được sử dụng vốn tạm thời
trong một thời hạn nhất định. Đến thời hạn đã được thoả thuận, người mua hoàn
lại vốn cho người bán dưới hình thức tiền tệ và cả phần lãi suất.
Trong nền kinh tế thị trường hiện tượng thừa thiếu vốn ở các DN thường
xuyên xảy ra, vì vậy hoạt động của tín dụng thương mại một mặt đáp ứng được
nhu cầu vốn của DN tạm thời thiếu, đồng thời giúp cho DN tiêu thụ được hành
hoá của mình. Mặt khác sự tồn tại của hình thức tín dụng này giúp cho DN khai
thác được vốn nhằm đáp ứng kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên tín dụng thương mại có những nhược điểm sau:
+ Tín dụng thương mại là do các nhà DN cung cấp và họ chỉ cung cấp với khả năng
giới hạn của họ. Nếu người đi vay có nhu cầu cao hơn thì DN khơng thể đáp ứng
được.
+ Hạn chế về thời hạn cho vay: Điều kiện kinh doanh và chu kỳ sản xuất của một

DN có thể khơng phù hợp với nhau, vì vậy mà thời hạn mà người cho vay muốn

20


cung cấp và người đi vay có nhu cầu khơng phù hợp nhau thì tín dụng này khơng
thể xảy ra.
+ Hạn chế về phương hướng: tín dụng thương mại được cung cấp dưới hình thức
hàng hố, vì vậy mà DN chỉ cung cấp cho một số DN nhất định - những DN cần
hàng hóa để sử dụng cho sản xuất hoặc dự trữ để bán.
+ Ngồi ra việc cấp tín dụng thương mại chỉ được thực hiện trên cơ sơ tín nhiệm
lẫn nhau.
2.2.5 Thuê tài sản .
Thuê tài chính là quan hệ tín dụng trung dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho
thuê tài sản giữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng với khách hàng thuê. Bên cho
thuê thường là các cơng ty cho th tài chính. Th tài chính chưa thực sự phổ
biến và chưa được nhiều DN sử dụng ở Việt Nam.
Ưu điểm của thuê tài sản là không cần tài sản thế chấp. DN tiết kiệm thời gian
do quá trình xét duyệt khá minh bạch. Giảm thiểu một số cam kết không cần thiết.
DN đi thuê có thể mua lại tài sản đó sau khi hết hạn hợp đồng. Tuy nhiên chi phí
cho việc sử dụng tài sản đi thuê cao, tỷ lệ lãi suất cao, thiếu bảo hiểm cho các
khoản vay và yêu cầu có thời hạn trả vốn vay bắt buộc.
Các DN cịn có thể huy động vốn từ nguồn vốn ODA của các nước tài trợ. Hiện
nay chính phủ VN đã phân tán nguồn vốn ODA của chính phủ Nhật Bản cho các
DN vừa và nhỏ vay nhằm tăng khả năng về vốn cho DN. Có 8 ngân hàng tham gia
vào quá trình này: NH ngoại thương, NH cơng thương, NH đầu tư và phát triển,
NH nông nghiệp và phát triển nông thôn….

21



2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn của DN.
2.3.1 Thị trường tài chính.
Có thể nói trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thị trường tài chính đóng một
vai trị đặc biệt quan trọng. Thị trường tài chính có vai trị là kênh dẫn vốn từ
người tiết kiệm đến người kinh doanh, giúp việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn
khơng chỉ đối với người có tiền đầu tư mà còn với người vay tiền để đầu tư, góp
phần thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. Dịng vốn đó từ
người cho vay đến người vay thông qua hai con đường đó là : tài chính trực tiếp,
và tài chính gián tiếp ( thơng qua các trung gian tài chính ). Hơn nữa với việc phát
triển của thị trường tài chính sẽ thúc đẩy q trình ln chuyển vốn và cung cấp
các cơng cụ tài chính đa dạng cho người đầu tư.
Như vậy một thị trường tài chính phát triển lành mạnh sẽ là một nhân tố quan
trọng ảnh hưởng tới việc huy động nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp.
2.3.2 Ổn định của kinh tế vĩ mô.
Sự ổn định của kinh tế vĩ mô cũng được coi là ảnh hưởng trực tiếp đến khả
năng huy động các nguồn vốn đầu tư của DN, đặc biệt là trong việc ổn định giá trị
tiền tệ trong việc kiềm chế lạm phát và khắc phục hậu quả của tình trạng giảm
phát nếu xảy ra đối với nền kinh tế. Chẳng hạn như nếu lạm phát xảy ra và dẫn
đến tình trạng giá cả leo thang và sẽ làm ảnh hưởng tới sự gia tăng của lãi suất.
Lãi suất càng cao thì xu hướng tiết kiệm càng lớn và từ đó tiềm năng của vốn đầu
tư càng cao, tuy nhiên tăng lãi suất cũng tương đương với việc tăng chi phí sử
dụng vốn trong đầu tư cao hơn. Điều này sẽ làm giảm lợi nhuận thực của các nhà
đầu tư, và tạo nên một cản trở khó khăn cho các DN thực hiện quá trình huy động

22


vốn. Đảm bảo sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô cũng tạo các điều kiện huy
động nguồn vốn bên ngồi làm cho DN có thể huy động được nhiều nguồn đa

dạng và phong phú hơn . Vì vậy nhà nước cần có các chính sách để thực hiện ổn
định kinh tế vĩ mô nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các DN huy động vốn một
cách hiệu quả thực hiện q trình sản xuất kinh doanh.
2.3.3 Các chính sách của nhà nước.
Có thể nói các chính sách của nhà nước cũng có những ảnh hưởng khơng nhỏ
đối với việc huy động vốn của DN. Chính sách của nhà nước định hướng cho các
DN, tạo điều kiện và khuyến khích cho DN có thể huy động vốn. Đặc biệt trong
nền kinh tế thị trường hiện nay cạnh tranh là xu hướng tất yếu. Nhà nước cần có
các chính sách để khuyến khích, định hướng các hoạt động thu hút và cung ứng
của các DN để cho các DN công khai minh bạch hơn trong tài chính, sử dụng
nguồn vốn huy động một cách có hiệu quả.
3. Sử dụng vốn đầu tư phát triển của DNNN.
3.1 Mục đích sử dụng vốn.
Trong nền kinh tế, mọi loại hình DNNN đều có thể tham gia hoạt động sản xuất
kinh doanh trên tất cả các lĩnh vực được Nhà nước cho phép hoạt động như công
nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, dịch vụ, ….Các DN với chức năng của mình tham
gia hoạt động sản xuất kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích sinh
lời. Nhưng cũng có các DN hoạt động ngoài mục tiêu lợi nhuận, khi tham gia sản
xuất kinh doanh còn thực hiện nhiều mục tiêu khác của Nhà nước như phục vụ
nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, chống độc quyền, hạn chế sự lệ thuộc của nền
kinh tế….

23


3.2 Hoạt động sử dụng vốn của DNNN.
DNNN hoạt động chủ yếu trong các ngành: công nghiệp, xây dựng, nông lâm
nghiệp thủy sản, thương nghiệp.
DNNN sử dụng vốn để tiến hành các dự án đầu tư. Hoạt động đầu tư chủ yếu
của DNNN là:

+ Đầu tư xây dựng cơ bản: bao gồm các hoạt động xây lắp, mua sắm máy móc
và thiết bị. Đây là hoạt động đầu tư quan trọng trong DN, là hoạt động tạo ra cơ
sở vật chất kỹ thuật cho DN. Trong DN vốn chi cho hoạt động này chiếm một tỷ
trọng rất lớn. Thường chiếm trên 50% vốn bỏ ra ban đầu của DN.
+ Đầu tư bổ sung hàng dự trữ: để cho DN luôn trong thế chủ động đáp ứng được
nhu cầu thị trường và hoạt động một cách hiệu quả. Nhiều DN tỷ trọng vốn đầu tư
cho mua sắm hàng dự trữ là lớn.
+ Đầu tư nghiên cứu triển khai (R&D) công nghệ khoa học - kỹ thuật nâng cao
chất lượng sản phẩm dịch vụ của DN. Đây là hoạt động quan trọng nằm trong
chiến lược hoạt động của DN vì khoa học công nghệ càng ngày càng phát triển.
Nếu DN không đầu tư cho hoạt động này thì sẽ bị tụt hậu và không thể cạnh tranh
được trên thị trường
+ Đầu tư phát triển nguồn nhân lực(NNL): NNL là yếu tố quan trọng trong hàm
sản xuất của DN. Một DN có chất lượng nguồn nhân lực cao sẽ có nhiều tiềm
năng để đưa DN đi lên và luôn phát triển.
+ Đầu tư cho hoạt động quảng cáo, tiếp thị sản phẩm:

24


Quảng cáo không thể thiếu trong kinh doanh. Quảng cáo, tiếp thị giúp cho sản
phẩm và dịch vụ của DN có thể đến với khách hàng. Hiện nay, trong các DN thì
hoạt động quảng cáo và tiếp thị diễn ra liên tục và hoạt động này sử dụng một
lượng vốn chiếm tới 5% trong vốn chi cho hoạt động trong DN.
+ Các hoạt động đầu tư khác.
Đầu tư bất động sản, đầu tư tài chính, đầu tư tín dụng chứng khốn….các hoạt
động này khơng trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ cho DN nhưng nó mang
lại một nguồn thu nhập đáng kể cho DN.
3.3. Hiệu quả sử dụng vốn.
Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng hợp lý và tiết kiệm các

nguồn lực khan hiếm. DN huy động vốn và thực hiện quá trình sản xuất kinh
doanh của mình với mục tiêu thu được lợi nhuận trong tương lai. Nói cách khác
mục đích của việc sử dụng vốn là thu lợi nhuận cho nên hiệu quả của việc sản xuất
kinh doanh vốn dựa trên sự đánh giá dựa, sự so sánh tương đối giữa lợi nhuận và
vốn bỏ ra để có được lợi nhuận đó. Và vì thế thơng thường trong đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư người ta thường đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau:
3.3.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là tỷ lệ của tổng số lợi nhuận trước thuế thu
được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động
khác phát sinh trong năm của DN chia cho tổng doanh thu thuần của DN do tiêu
thụ sản phẩm hàng hóa, cung cấp các dịch vụ và các thu nhập khác.

25


×