Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Pháp luật về đăng ký hộ tịch thực tiễn tại ủy ban nhân dân phường thắng lợi, thành phố kon tum, tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.42 KB, 40 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

CHUENXAYYAVONG SENGCHANH

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH – THỰC TIỄN
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG THẮNG LỢI,
THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM

Kon Tum, tháng 6 năm 2021


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH – THỰC TIỄN
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG THẮNG LỢI,
THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : TRƯƠNG THỊ HỒNG NHUNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: CHUENXAYYAVONG SENGCHANH
LỚP
: K11LK2
MSSV
: 17152380107110

Kon Tum, tháng 6 năm 2021



MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG ........................................................................................... iii
MỞ ĐẦU...............................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết ...................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................2
5. Kết cấu nội dung..............................................................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ UỶ BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG THẮNG LỢI,
THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM .................................................................3
1.1. KHÁT QUÁT CHUNG VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG THẮNG LỢI,
THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM ................................................................. 3
1.1.1. Khát quát chung về phường Thắng Lợi, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum......3
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Ủy ban nhân dân phường Thắng Lợi, thành
phố Kon Tum. ...................................................................................................................3
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC UBND PHƯỜNG
THẮNG LỢI, THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM .......................................3
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ UBND phường Thắng Lợi, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon
Tum ................................................................................................................................... 3
1.2.2. Cơ cấu tổ chức ủy ban nhân dân phường Thắng Lợi, thành phố Kon Tum, tỉnh
Kon Tum ........................................................................................................................... 6
1.3. CÁC QUY ĐỊNH, NỘI QUY CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG THẮNG
LỢI, THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM ....................................................... 6
1.3.1. Quy định, nội quy của ủy ban nhân dân Phường Thắng Lợi, Thành Phố Kon
Tum, Tỉnh Kon Tum .........................................................................................................6
1.3.2. Công việc thực tập tại Ủy ban Nhân dân Phường Thắng Lợi, thành phố Kon
Tum, Tỉnh Kon Tum .........................................................................................................8
KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................................................8
CHƯƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT .....................................9

VỀ HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH .........................................................................9
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỘ TỊCH VÀ ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH ................. 9
2.1.1. Khái niệm về hộ tịch và đăng ký hộ tịch ................................................................9
2.1.2. Đặc điểm của pháp luật đăng ký hộ tịch .............................................................. 12
2.1.3. Nội dung của đăng ký hộ tịch ............................................................................... 12
2.2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH.................. 13
2.2.1. Nguyên tắc đăng ký hộ tịch (Điều 5 Luật Hộ tịch 2014).....................................13
2.2.2. Thẩm quyền đăng kỷ hộ tịch của ủy ban nhân dân cấp xã .................................. 15
2.2.3. Trình tự, thủ tục đăng ký hộ tịch .......................................................................... 15
2.2.4. Những điểm nổi bật của Luật Hộ tịch 2014 ......................................................... 22
KẾT CHƯƠNG 2 ..............................................................................................................25
i


CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG THẮNG LỢI, THÀNH PHỐ KON TUM,
TỈNH KON TUM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ......................................................26
3.1. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
PHƯỜNG THẮNG LỢI, THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM, THÀNH
PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM ............................................................................... 26
3.1.1. Thực tiễn thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa bàn phường Thắng Lợi, thành
phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum .........................................................................................26
3.1.2. Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về đăng ký hộ tịch tại phường Thắng Lợi,
thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum ...............................................................................28
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG THẮNG LỢI, THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON
TUM, THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM ................................................... 30
KẾT CHƯƠNG 3 ..............................................................................................................32
KẾT LUẬN ........................................................................................................................33
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................34

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

ii


Số hiệu

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
Tên bảng

Trang

Hình 1.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND Phường Thắng Lợi

6

Bảng 3.1

Tổng kết hoạt động đăng ký hộ tịch trên địa bàn phường Thắng
Lợi, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum từ 2017-2020

26

iii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết

Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác nhận tình trạng nhân thân của một con người
từ khi sinh ra đến khi chết. Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và quyền nhân thân
của con người được Hiến pháp năm 2013 và Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định để xác
định sự kiện hộ tịch như: quyền thay đổi họ tên; quyền xác định lại dân tộc; quyền được
khai sinh; quyền được khai tử; quyền được kết hôn; quyền ly hôn; quyền nhận, không nhận
cha, mẹ, con; quyền đối với quốc tịch... Thực hiện pháp luật về đăng ký hộ tịch không
những liên quan đến nhân thân của con người mà cịn liên quan đến chế độ chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ cấu,
nguyên tắc tổ chức và hoạt động của cơ quan Nhà nước, thể chế hóa mối quan hệ giữa
Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý.
Thực hiện pháp luật về đăng ký hộ tịch tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước công nhận và
bảo hộ quyền con người, quyền, nghĩa vụ công dân. Đồng thời quản lý hộ tịch cịn góp
phần vào các biện pháp quản lý dân cư một cách khoa học, phục vụ cho việc xây dựng,
hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của đất nước.
Trong bối cảnh đất nước bước sang giai đoạn phát triển mới, tiến trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng, việc dịch chuyển dân cư
trong nước và quốc tế ngày càng gia tăng, quyền con người, quyền cơng dân địi hỏi được
ghi nhận và bảo đảm thực hiện ở mức cao hơn. Để tạo cơ sở pháp lý lâu dài, ổn định, Thắng
Lợi cho công tác thực hiện pháp luật về hộ tịch, nhất là trong việc triển khai thi hành Hiến
pháp năm 2013 với nhiều quy định mới đề cao quyền con người, quyền, nghĩa vụ cơ bản
của công dân; đồng thời tạo sự chuyển biến mạnh mẽ công tác thực hiện pháp luật về hộ
tịch theo hướng từng bước chuyên nghiệp, phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước
trong thời kỳ mới.
Nhận thức được vị trí và vai trị quan trọng của công tác thực hiện pháp luật hộ tịch
mà trong những năm qua từ khi thực hiện Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13 do Quốc hội ban
hành ngày 20 tháng 11 năm 2014, trên địa bàn xã đã có nhiều chuyển biến tích cực, các sự
kiện đăng ký hộ tịch của nhân dân cơ bản được thực hiện kịp thời và đúng quy định của
pháp luật; công tác phổ biến giáo dục pháp luật về hộ tịch được chú trọng triển khai đến
tận cơ sở. Nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật về hộ tịch của nhân dân được nâng lên;
đội ngũ cán bộ làm công tác hộ tịch cơ sở được quan tâm, củng cố về số lượng và kỹ năng

thực hiện nghiệp vụ; các loại sổ sách, biểu mẫu hộ tịch được hỗ trợ và cung cấp kịp thời
đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước.
Trên thực tế, công tác thực hiện pháp luật về đăng ký hộ tịch vẫn còn một số tồn
tại,bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính và cải cách tư pháp trong giai
đoạn mới, tình trạng các cơ quan, tổ chức, đoàn thể chưa xác định đúng giá trị pháp lý của
giấy tờ hộ tịch, còn gây nhiều khó khăn cho cơng dân và cơ quan nhà nước trong việc giải
quyết những sai sót trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân; công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật, trợ giúp pháp lý về đăng ký hộ tịch chưa thực sự sâu rộng, năng lực của một số
1


cơng chức cịn hạn chế. Tuy cơng việc liên quan đến nhân thân của một con người và cũng
liên quan đến nhiều lĩnh vực khác của xã hội, nhưng nhìn từ góc độ bên ngồi thì rất “ thầm
lặng ” và ít được quan tâm.
Luật Hộ tịch ra đời là bước hoàn thiện khá căn bản về thể chế đăng ký và quản lý hộ
tịch của Việt Nam với nhiều quy định mới, mang tính đột phá. Bên cạnh những điểm mới
của Luật hộ tịch, thì vẫn tồn tại một số hạn chế về thể chế gây khó khăn cho cơ quan hộ
tịch khi áp dụng, người dân cũng khó phân biệt việc hộ tịch của mình sẽ được áp dụng theo
văn bản nào. Phường Thắng Lợi, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum đang trong giai đoạn
phát triển với tỷ lệ tăng trưởng dân số cao nên công tác thực hiện pháp luật về hộ tịch đóng
vai trị rất quan trọng trong việc xây dựng, hoạch định chính sách phát triển kinh tế. Vì vậy,
nghiên cứu cơng tác thực hiện pháp luật về hộ tịch nói chung cũng như ở thực tế Phường
Thắng Lợi, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum nói riêng nhằm làm rõ hơn cơ sở lý luận,
thực tiễn của việc thực hiện pháp luật về đăng ký hộ tịch và đưa ra những ý kiến góp phần
nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về đăng ký hộ tịch trên địa bàn Phường Thắng Lợi,
thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum. Đây cũng chính là lý do em lựa chọn đề tài “Pháp
luật về đăng ký hộ tịch – Thực tiễn tại Ủy ban nhân dân Phường Thắng Lợi, thành phố
Kon Tum, tỉnh Kon Tum”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài làm rõ những vấn đề pháp luật về hoạt động đăng ký hộ tịch, phân tích thực

tiễn thực hiện pháp luật về hộ tịch và đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện
pháp luật về hộ tịch trên địa bàn phường Thắng Lợi, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận thực tiễn của quản lý nhà nước về hộ
tịch trên địa bàn phường Thắng Lợi, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
* Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu quy định pháp luật Việt Nam hiện hành qua thực tiễn áp dụng
tại phường Thắng Lợi, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum., tỉnh Kon Tum từ năm 2016
đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp logic; phương pháp
phân tích, tổng hợp; phương pháp so sánh; phương pháp liên hệ thực tiễn
5. Kết cấu nội dung
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung báo cáo gồm 3
chương:
Chương 1: Tổng quan về Ủy ban nhân dân phường Thắng Lợi, thành phố Kon Tum,
tỉnh Kon Tum
Chương 2: Những vấn đề cơ bản của pháp luật về đăng ký hộ tịch
Chương 3: Thực trạng áp dụng pháp luật về đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân
phường Thắng Lợi, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum và giải pháp hoàn thiện
2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ UỶ BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG THẮNG LỢI, THÀNH
PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM
1.1. KHÁT QUÁT CHUNG VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG THẮNG LỢI,
THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM
1.1.1. Khát quát chung về phường Thắng Lợi, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum

Thắng Lợi là một phường thuộc thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum, Việt Nam.
Phường Thắng Lợi có diện tích 4,63 km², dân số năm 2019 là 14.543 người[2], mật
độ dân số đạt 3.141 người/km².
Phường Thắng Lợi – Kon Tum cung cấp nội dung các thông tin, dữ liệu thống kê liên
quan đến đơn vị hành chính này và các địa phương cùng chung khu vực Kon Tum , thuộc
Tỉnh Kon Tum
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Ủy ban nhân dân phường Thắng Lợi,
thành phố Kon Tum.
Địa chỉ: 175 Ba Đình, phường Thắng Lợi, thành phố Kon Tum
Điện thoại: 02603.864347. Fax: 02603.864347
Email: vanphongphươ
Diện tích:462,64 ha
Dân số: 15,164 người
Đơn vị thành chánh : loại 2,07 tổ dân phố và 03 thôn
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC UBND PHƯỜNG THẮNG
LỢI, THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ UBND phường Thắng Lợi, thành phố Kon Tum, tỉnh
Kon Tum
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 8, Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015,
thì UBND phường Thắng Lợi, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum do Hội đồng nhân
dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng
cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
Ủy ban nhân dân phường Thắng Lợi, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum là cơ quan
chấp hành của HĐND phường Thắng Lợi, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum trong quyền
hạn, nhiệm vụ của UBND là việc triển khai và tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh
tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn xã.
a.Chức năng
UBND phường Thắng Lợi tổ chức và chỉ đạo việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn
bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND.

UBND phường Thắng Lợi phối hợp với thường trực HĐND chuẩn bị nội dung các
kỳ họp của HĐND, xây dựng đề án trình HĐND xét duyệt và quyết định.
b.Nhiệm vụ, quyền hạn
Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân phường Thắng Lợi thực hiện những nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
3


Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp thơng qua để trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch đó;
Lập dự tốn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa
phương và phương án phân bố dự tốn ngân sách cấp mình; dự tốn điều chỉnh ngân sách
địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết tốn ngân sách địa phương trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp
trên trực tiếp;
Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan nhà nước cấp trên
trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn phường Thắng Lợi và báo cáo về ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các nhu cầu cơng
ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các công trình cơng cộng, đường giao thơng, trụ sở,
trường học, trạm y tế, cơng trình điện, nước theo quy định của pháp luật;
Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các cơng trình
kết cấu hạ tầng của xã, thị trấn trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện. Việc quản lý các khoản
đóng góp này phải cơng khai, có kiểm tra, kiểm sốt và bảo đảm sử dụng đúng mục đích,
đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và tiểu thủ công nghiệp,
Uỷ ban nhân dân phường Thắng Lợi thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến khích
phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học, cơng nghệ để phát triển sản xuất và hướng dẫn
nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi trong sản xuất theo quy hoạch, kế

hoạch chung và phòng trừ các bệnh dịch đối với cây trồng và vật ni.
Tổ chức việc xây dựng các cơng trình thuỷ lợi nhỏ; thực hiện việc tu bổ, bảo vệ đê
điều, bảo vệ rừng; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt; ngăn chặn kịp thời
những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng tại địa phương.
Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
Tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề truyền thống ở địa
phương và tổ chức ứng dụng tiến bộ về khoa học, công nghệ để phát triển các ngành, nghề
mới.
Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân xã thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông trong xã theo phân cấp;
Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở điếm dân cư nông
thôn theo quy định của pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về xây dựng và xử lý
vi phạm pháp luật theo thẩm quyền do pháp luật quy định;
Tổ chức việc bảo vệ, kiếm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường giao thơng và các
cơng trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phương theo quy định của pháp luật;

4


Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân đế xây dựng đường giao thông, cầu,
cống trong xã theo quy định của pháp luật.
Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội,văn hoá và thể dục thể thao, Uỷ ban nhân dân
phường Thắng Lợi thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương; phối hợp với trường
học huy động trẻ em vào lớp một đúng độ tuổi; tổ chức thực hiện các lớp bổ túc văn hoá,
thực hiện xoá mù chữ cho những người trong độ tuổi;
Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu giáo, trường
mầm non ở địa phương; phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp trên quản lý trường tiểu học,

trường trung học cơ sở trên địa bàn;
Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hố gia đình được
giao; vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh; phịng,chống các dịch bệnh;
Xây dựng phong trào và tổ chức các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao; tổ chức các
lễ hội cổ truyền, bảo vệ và phát huy giá trị của các di tích lịch sử - văn hố và danh lam
thắng cảnh ở địa phương theo quy định của pháp luật;
Thực hiện chính sách, chế độ đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, những
người và gia đình có cơng với nước theo quy định của pháp luật;
Tổ chức các hoạt động từ thiện, nhân đạo; vận động nhân dân giúp đỡ các gia đình
khó khăn, người già cô đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; tổ chức các
hỉnh thức nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng chính sách ở địa phương theo quy định của
pháp luật;
Quản lý, bảo vệ, tu bổ nghĩa trang liệt sĩ; quy hoạch, quản lý nghĩa địa ở địa phương.
Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và thi hành pháp luật ở
địa phương, Uỷ ban nhân dân phường Thắng Lợi thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phịng tồn dân, xây dựng làng xã
chiến đấu trong khu vực phòng thủ địa phương;
Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch; đăng ký, quản lý
quân nhân dự bị động viên; tổ chức thực hiện việc xây dựng, huấn luyện, sử dụng lực lượng
dân quân tự vệ ở địa phương;
Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự,an toàn xã hội; xây dựng phong trào
quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh; thực hiện biện pháp phòng ngừa và chổng
tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương;
Quản lý hộ khẩu; tổ chức việc đăng ký tạm trú, quản lý việc đi lại của người nước
ngoài ở địa phương

5



1.2.2. Cơ cấu tổ chức ủy ban nhân dân phường Thắng Lợi, thành phố Kon Tum,
tỉnh Kon Tum

Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND Phường Thắng Lợi
- Ủy ban nhân phường Thắng Lợihiện nay bao gồm:
+01 Chủ tịch Uỷ ban nhân dân: phụ trách chung khối nội chính, quy hoạch và kế
hoạch phát triển KT – XH của xã.
+01 Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân: phụ trách khối văn hóa – xã hội và các lĩnh vực
xã hội khác.
+ 02 Ủy viên ủy ban nhân dân: Một ủy viên phụ trách công an, một ủy viên phụ trách
quân sự.
1.3. CÁC QUY ĐỊNH, NỘI QUY CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG THẮNG
LỢI, THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM
1.3.1. Quy định, nội quy của ủy ban nhân dân Phường Thắng Lợi, Thành Phố Kon
Tum, Tỉnh Kon Tum
Các Cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại của
UBND xã; các tổ chức, cá nhân đến liên hệ công tác, giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại của UBND phường Thắng Lợi có trách nhiệm thực
hiện các quy định sau:
6


Điều 1. Thời gian làm việc
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại của UBND xã làm việc theo giờ hành chính
từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ theo quy định), cụ thể như sau:
- Buổi sáng: Từ 7 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút;
- Buổi chiều: Từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút.
Điều 2. Đối với công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả (TN&TKQ)
1. Làm việc đúng giờ, có thái độ văn minh lịch sự, tận tình chu đáo trong giải quyết
công việc đối với tổ chức, công dân;

2. Nắm vững quy định về thủ tục hành chính (TTHC) và thời gian giải quyết những
TTHC;
3. Thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ theo quy trình quy
định, trả kết quả đúng hẹn cho tổ chức, cá nhân;
4. Việc hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính đầy đủ, rõ ràng,
chính xác, đảm bảo tổ chức, cá nhân chỉ phải bổ sung hồ sơ một lần;
5. Giải quyết cơng việc theo trình tự “Ai đến trước giải quyết trước, ai đến sau giải
quyết sau”;
6. Mặc đồng phục, riêng nữ mặc áo dài truyền thống vào sáng thứ hai hàng tuần và
đeo thẻ công chức trong quá trình thực thi nhiệm vụ, thực hiện nghiêm túc quy chế phát
ngôn và các quy định khác của pháp luật;
7. Không nhận hồ sơ khi hồ sơ chưa đầy đủ. Trường hợp hồ sơ không thuộc thẩm
quyền giải quyết thì hướng dẫn để cá nhân, tổ chức đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
Điều 3. Đối với tổ chức, cá nhân đến giao dịch tại Bộ phận TN&TKQ
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu giải quyết TTHC thì đến gặp trực tiếp cán bộ phụ
trách tại Bộ phận TN&TKQ để được kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ hoặc được hướng dẫn để
giải quyết công việc. Khi nộp hồ sơ phải lấy giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả;
2. Thực hiện đầy đủ các quy định về giải quyết TTHC và các quy định Bộ phận
TN&TKQ; nộp đầy đủ các khoản phí, lệ phí (nếu có) theo quy định;
3. Từ chối thực hiện những yêu cầu không được quy định hoặc chưa được cơng khai
theo quy định;
4. Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác của các giấy tờ có trong hồ sơ và
cung cấp đầy đủ thơng tin có liên quan; khi nhận kết quả TTHC phải mang theo giấy hẹn
trả kết quả hoặc có giấy ủy quyền của người có tư cách pháp nhân (hoặc người đại diện
theo pháp luật) đối với trường hợp không trực tiếp đi nhận, cử người đi nhận thay kết quả;
5. Phản ánh, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về những bất hợp lý của TTHC
và các hành vi vi phạm của công chức trong thực hiện TTHC tại Bộ phận TN&TKQ. Khiếu
nại, tố cáo công chức về việc giải quyết TTHC không đúng quy định;
6. Tổ chức, cá nhân khi đến giải quyết TTHC tại Bộ phận TN&TKQ ngồi việc trình
các thủ thục có liên quan cịn phải có thái độ, tác phong lịch sự và ứng xử nghiêm túc;

không được cản trở hoặc dùng các thủ đoạn khác để lừa dối việc giải quyết TTHC của các
công chức thực hiện nhiệm vụ tại Bộ phận TN&TKQ;
7


7. Không nộp hồ sơ trực tiếp cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc Cán bộ, Cơng chức,
Cán bộ khơng chun trách khác khi khơng được bố trí làm việc tại Bộ phận TN&TKQ;
8. Thực hiện các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1.3.2. Cơng việc thực tập tại Ủy ban Nhân dân Phường Thắng Lợi, thành phố Kon
Tum, Tỉnh Kon Tum
+ Gặp gỡ lãnh đạo UBND phường Thắng Lợivà học tập quy chế của cơ quan.
+ Tìm hiểu cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của cơ quan.
+ Xác định đề tài thực tập.
+ Làm quen với công việc được phân công tại cơ quan thực tập.
+ Lập đề cương chi tiết cho báo cáo thực tập
+ Hồn thành các cơng việc mà cơ quan thực tập giao cho thực hiện
+ Tiếp tục hoàn thành các nhiệm vụ mà cơ quan thưc tập giao thưc hiện
+ Tìm hiểu và thu thập tài liệu liên quan đến đề tài báo cáo thực tập, viết báo cáo thực
tập.……..
+ Tiếp tục thực hiện các công việc được giao tại cơ quan thực tập
+ Củng cố số liệu, hoàn chỉnh báo báo thực tập
+ Trình lãnh đạo UBND phường Thắng Lợi nhận xét quá trình thực tập, và báo cáo
thực tập hàng tháng.
Sau thời gian thực tập tại đơn vị, em đã học được rất nhiều kĩ năng bổ ích cho cơng
việc sau này. Nhờ sự giúp đỡ tận tình của các Anh, Chị trong đơn vị mà các nhiệm vụ em
được giao đều hoàn thành tốt.
KẾT CHƯƠNG 1
Tại Chương này, em đã khái quát chung về đơn vị thực tập, cũng như lịch sử hình
thành và phát triển, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân phường Thắng
Lợi, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum và một số nội quy, công việc tại đơn vị thực tập.

Để quá trình thực tập mang lại hiệu quả cao, bản thân cần phải có một sự chuẩn bị tốt
về kiến thức, ý thức và cơ sở thực tập, phát huy những mặt thuận lợi, khắc phục những khó
khăn, đặc biệt là bản thân cần tự nổ lực phát huy khả năng bản thân hơn nữa. Tại Ủy ban
nhân dân phường Thắng Lợi cùng với sự hỗ trợ tận tình về mọi mặt của cán bộ hướng dẫn
thực tập nói riêng và tồn thể cơ quan nói chung, bản thân đã tiến bộ từng ngày. Công việc
thực tế tại cơ quan có nhiều vấn đề liên quan đến pháp luật, từ đó có cơ hội vận dụng được
những kiến thức đã học vào thực tiễn. Vì cơ quan đơn vị phụ trách quản lý tại địa bàn
phường Thắng Lợivới số lượng dân cư đông, khối lượng công việc nhiều nên gặp khó khăn
trong q trình xử lý hồ sơ, nhưng nhờ có sự giúp đỡ và phối hợp của cán bộ chun mơn
nên cơng việc vẫn được hồn thành đúng tiến độ. Bản thân đã tạo được mối quan hệ tốt với
mọi người tại cơ quan thực tập, thật sự thích nghi và hội nhập vào mơi trường làm việc,
thực hiện công việc được giao với tinh thần trách nhiệm cao góp phần giữ vững chất lượng
đào tạo và uy tín của trường, đạt được các mục tiêu do bản thân đề ra và tích lũy được kinh
nghiệm.
8


CHƯƠNG 2
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT
VỀ HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỘ TỊCH VÀ ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH
2.1.1. Khái niệm về hộ tịch và đăng ký hộ tịch
Hộ tịch là một khái niệm đã ra đời từ khi có sự quản lý của nhà nước. Qua các giai
đoạn phát triển của lịch sử cho tới ngày nay, quan điểm nghiên cứu về hộ tịch có tính khoa
học nội hàm, là một nội dung hết sức quan trọng trong quản lý xã hội. Đê nghiên cứu làm
rõ quan điểm, khái niệm về hộ tịch, cần xem xét cụm từ “hộ tịch” dưới các góc độ từ góc
độ từ ngữ, ngơn ngữ học và khoa học quản lý.
“Hộ tịch” là một từ ghép đơi có xuất xứ từ tiếng Hán Trung Quốc, được ghép bởi hai
từ “hộ” và từ “tịch”, trong đó từ “hợ” là thành tố phụ, cịn từ “tịch” là thành tố chính. Phân
tích và tìm hiểu các thành tố thì có thề thấy các từ điển tiếng Việt hiện nay khá Thắng Lợi

cách hiểu về từng từ đon này. Theo đó, từ “hợ”, khi sử dụng là danh từ có nhiều nghĩa
khác nhau nhưng trong đó có một nghĩa là “đơn vị để quản lý con người, gồm những người
cùng chung sống”. Từ “tịch” có nghĩa là gắn với “sổ sách” hoặc là “Sổ sách đăng ký quan
hệ lệ thuộc”. Tuy nhiên việc kết hợp từ “hộ” và từ “tịch” trở thành “hộ tịch” lại là một
trường hợp khá đặc biệt xét về mặt ngôn ngữ, và được sử dụng với thuộc tính là kết hợp
hạn chế. Do tính chất đặc biệt ấy nôn hiện nay, nếu nghiên cứu qua các từ điển tiếng Việt
thì có thổ thấy đã có nhiều khái niệm, quan điểm và định nghĩa từ “hộ tịch” của các tác giả.
Dưới đây là một số quan điểm, khái niệm hộ tịch trong và ngoài nước:
- Hộ tịch: Các sự kiện trong đời sống của một người thuộc sự quản lý của pháp luật.
- Hộ tịch: Sổ hộ khẩu do chính quyền địa phương cấp.
- Hộ tịch: Các sự kiện trong đời sống của một người thuộc sự quản lý của pháp luật
(khai sinh, khai tử, kết hôn, tiền án, tiền sự, nhân khẩu).
- Hộ tịch: quyền cư trú, được chính quyền cơng nhận của một người tại nơi mình ở
thường xuyên, của những người thường trú thuộc cùng một hộ, do chính quyền cấp cho
từng hộ để xuất trình khi cần”.
- Hộ tịch: Quyển sổ ghi chép tên tuổi, quê quán, nghề nghiệp của mọi người trong
một địa phương.
Theo các tác giả nêu trên, cho thấy mồi tác giả có những quan điểm khác nhau về hộ
tịch, trong đó có quan điểm khác nhau như: nhóm tác giả cho rằng hộ tịch là các việc liên
quan đến các thông tin, sổ sách ghi chép về con người như tên tuổi, quê quán, sinh, tử ...
nhóm tác giả thứ hai lại quan điểm hộ tịch thuộc phạm vi hộ khẩu như việc đăng ký dân
cư, cư trú thuộc quản lý của địa phương.
Nhìn dưới góc độ khoa học quản lý thì mặc dù “hộ tịch” hay “hộ khẩu” đều liên quan
đến quản lý con người, dân cư, nhưng có nội hàm khác nhau, “hộ tịch” có nội dung rộng
hơn “hộ khẩu” và không nên đồng nhất hai phạm trù này.
Tại Trường Đại học Luật Sài Gòn, khái niệm “hộ tịch” lần đầu tiên được ghi trong
các giáo trình giảng dạy dưới chế độ Việt Nam Cộng hồ, trong đó nổi lên quan điểm của
9



một số tác giả như tác giả Phan Văn Thiết có thể coi là người đầu tiên trình bày quan niệm
“hộ tịch” trong cuốn tài liệu chuyên khảo xuất bản năm 1958 như sau:
“Hợ tịch- cịn gọi là nhân thế bộ - là cách sinh hợp pháp của một công dân trong gia
đình và trong xã hợi. Hợ tịch căn cứ vào ba hiện tượng quan trọng nhất của con người:
sinh, giá thú và tử”.
Các tác giả Vũ Văn Mầu - Lê Đình Chân lại trình bày một quan điểm khác về “hộ
tịch”: “Hộ tịch là sổ biên chép các việc liên hệ đến các người trong nhà. Hộ tịch gồm ba
sổ để ghi chép các sự khai giá thú, khai sinh và khai tử”. Với các giải thích này thì “hợ
tịch” là việc ghi chép vào trong sổ mối liên hệ giữa những người trong một nhà, liên quan
đến giá thú, khai sinh, khai tử.
Tác giả Trần Thúc Linh, trong cuốn Danh từ điện luận giải, là người đã đưa ra khái
niệm “chứng thư hộ tịch”, đã hàm chứa trong đó về “hợ tịch”. Chứng thư hộ tịch là những
giấy tờ công chứng dùng để chứng minh một cách chính xác thân trạng người ta như ngày
tháng sanh, tử, giá thú, họ tên, con trai con gái, con chính thức hay con tư sanh, tư cách vợ
chồng... tóm lại tình trạng xã hội của con người từ lúc sinh ra đến khi chết. Các sổ sách hộ
tịch ghi lại mọi việc sanh, tử, giá thú và các việc thay đổi về thân trạng người ta (nhìn nhận
con ngoại hơn, chính thức hố con tư sinh, khước từ phụ hệ, ly thân...).
Như vậy các luật gia của thời kỳ Việt Nam Cộng hịa đã có những nhìn nhận về “hộ
tịch” ở phạm vi là một số yếu tố hộ tịch như sổ ghi chép các sự kiện sinh, tử, kết hôn và
chưa tổng quát được các yếu tố hay các đặc trưng bao hàm khác của lĩnh vực hộ tịch.
Nhìn một cách tổng quát có thể thấy các tác giả Phan Văn Thiết, Vũ Văn Mầu-Lê
Đình Chân, Trần Thúc Linh, tuy đưa ra những cách hiểu khác nhau về hộ tịch nhưng trong
những cách hiểu này đều chỉ ra những dấu hiệu đặc trưng của hộ tịch như là sổ ghi chép
các quan hệ gia đình của một người; những quan hệ phát sinh trên cơ sở 3 sự kiện quan
trọng trong cuộc đời mồi con người, đó là sự kiện sinh, hơn nhân và tử;
Như vậy, có thế thấy giữa từ “hộ tịch” đựơc sử dụng trong các văn bản pháp luật của
nước ta với các khái niệm nước ngồi nói trên đều có sự tương đồng về ngữ nghĩa. Nhìn
từ góc độ khoa học quản lý và pháp lý, ở nước ta ngữ nghĩa của tiếng Việt hay trong thuật
ngữ quốc tế, cụm từ “hộ tịch” gắn liền với cụm từ “đăng ký hộ tịch” được định nghĩa trong
các văn bản sau:

Thứ nhất, Bộ luật Dân sự 1995 có định nghĩa về đăng ký hộ tịch tại Điều 54 “Đăng
ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận sự kiện sinh, tử, kết hôn, ly
hôn, giám hộ, nuôi con nuôi, thay đổi họ, tên, quốc tịch, xác định dân tộc, cải chính hộ tịch
và các sự kiện khác theo quy quy định của pháp luật về hộ tịch”.
Thứ hai, theo quy định tại Điều 1, Nghị định 83/1998/NĐ-CP của Chính phủ ngày
10/10/1998 về đăng ký hộ tịch thì “Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng
nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết”. Tuy nhiên đi kèm với khái niệm “hộ
tịch”, Nghị định 83/1998/NĐ-CP còn nêu ra khái niệm “đăng ký hộ tịch” mà theo quan
điểm của chúng tôi, không thế tách biệt khái niệm “hộ tịch” với khái niệm “đăng ký hộ
tịch”. Khái niệm “đăng ký hộ tịch” được định nghĩa như sau:
10


“Đăng ký hộ tịch là hành vi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Xác nhận các sự
kiện sinh; kết hôn; tử; nuôi con nuôi; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi họ, tên, chữ
đệm, cải chính họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh; xác định lại dân tộc; đăng ký khai
sinh, khai tử quá hạn; đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi; Căn cứ vào
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ghi vào số đăng ký hợ tịch các việc về ly
hôn, xác định cha, mẹ con, thay đổi quốc tịch, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, hạn
chế năng lực hành vi dân sự, huỷ hôn nhân trái pháp luật, hạn chế quyền của cha, mẹ đối
với con chưa thành niên hoặc những sự kiện khác do pháp luật quy định”.
Thứ ba, tại khoản 2, Điều 1 Nghị định 158/2005/NĐ-CP quy định hộ tịch bằng việc
mô tả: “a) Xác nhận các sự kiện: sinh; kết hôn; tử; nuôi con nuôi; giám hộ; nhận cha, mẹ,
con; thay đổi, cải chính, bổ sung, điều chỉnh hợ tịch;; xác định lại giới tính; xác định lại
dân tợc; b) Căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ghi vào số hợ tịch
các việc: xác định cao, mẹ, con; thay đổi quốc tịch; ly hôn; hủy việc kết hôn trái pháp luật;
chấm dứt nuôi con nuôi”.
Thứ tư, Luật Hộ tịch 2014 mô tả “Hộ tịch” tại Điều 2 như sau: Hộ tịch là những sự
kiện được quy định như khai sinh, kết hôn, giám hộ, nhận cha, mẹ, con, thay đổi cải chính
hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung hộ tịch; ghi vào sô hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của

cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước; tuyên bố hoặc hủy tuyên bố một
người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; ghi vào sổ hộ tịch
các sự kiện hộ tịch khác theo quy định của pháp luật...
Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi vào số
hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để nhà nước bảo hợ uyền, lợi ích
hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cư.
Từ định nghĩa về hành vi “đăng ký hộ tịch” đồng thời cũng đã phân biệt thành hai
nhóm hành vi cơ bản khác nhau rõ ràng, và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau đó là: Hành
vi xác nhận bằng cách đăng ký vào số dành riêng cho từng loại việc, đồng thời cấp cho
đương sự giấy chứng nhận về việc đó (như giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hơn ...).
Hành vi xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch đã làm phát sinh hiệu lực pháp lý của các
sự kiện được đăng ký. Chỉ sau khi được đăng ký, các sự kiện đó mới làm phát sinh, thay
đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ nhân thân của cá nhân.
Hành vi ghi chú vào sổ hộ tịch khác với hành vi xác nhận, là đối với các loại việc hộ
tịch này, cơ quan đăng ký hộ tịch chỉ căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tiến hành ghi chú việc đó vào sổ hộ tịch. Điểm phân biệt cơ bản giữa hành vi này
với nhóm hành vi xác nhận là hành vi phát sinh sau và không làm phát sinh hiệu lực pháp lýNhư vậy sự kết hợp giữa các “hộ tịch” và “đăng ký hộ tịch” mới có thế mang lại cách
hiểu đầy đủ về quan điểm “hộ tịch” vì “hộ tịch” là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng
nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết đi”.
Có thế quan niệm hộ tịch như sau:
Thứ nhất, “hộ tịch” chính là xuất phát từ yếu tố con người được quy định trong một
trật tự “hộ”, được công nhận bằng việc đăng ký các thông tin trên cơ sở các dữ liệu công
11


dân, đồng thời được quản lý bằng hình thức sổ ghi chép, quản lý bằng cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử. Yếu tố “tịch” chính là các dữ liệu thơng tin của cá nhân đó. “Hộ tịch” ở đây cũng
có yếu tố bao gồm quản lý nhân khẩu, có nghĩa là bao gồm cả yếu tố quản lý dân cư
Thứ hai, “hộ tịch” là tất cả những thông tin cơ bản ban đầu gắn với nhân thân con
người, được phát sinh, được thay đổi trong cuộc đời và kết thúc cùng với sự xuất hiện ban

đầu của người đó.
Từ kết quả nghiên cứu về hộ tịch, cho thấy quan niệm về “hộ tịch” dưới góc nhìn của
khoa học quản lý, khẳng định “hộ tịch” đã trở thành đối tượng quản lý. Trải qua các giai
đoạn lịch sử cho đen hiện nay, “hộ tịch” mặc dù khơng có một quan điểm nào được cho là
trở thành định nghĩa nhưng trên thực tế đã có những trao đổi, hoặc có những ý kiến cần
Việt hóa các từ Hán - Việt bằng những khái niệm dễ hiếu, dễ tiếp cận, hạn chế sử dụng từ
Hán Việt trong ngôn ngữ, chừ viết của tiếng Việt. Tuy nhiên q trình sử dụng có chiều
dài lịch sử, bên cạnh đó ngữ nghĩa của từ “hộ tịch” đã trở thành phổ biến và được các triều
đại, các tác giả đã sử dụng lâu dần và trở thành một thói quen, mặc nhiên cơng nhận chính
thức trong văn bản pháp luật và văn hành hành chính, cũng như trong các hoạt động quản
lý nhà nước về lĩnh vực này.
2.1.2. Đặc điểm của pháp luật đăng ký hộ tịch
Pháp luật về đăng kí hộ tịch có các đặc điểm sau:
- Pháp luật về đăng kí hộ tịch là một giá trị nhân thân, gắn chặt với cá nhân con người,
bởi vì mồi người chỉ có một thời điểm sinh, một thời điểm chết. Các dấu hiệu về cha, mẹ
đẻ, dân tộc, giới tính, là những dấu hiệu giúp người ta phân biệt từng cá nhân con người.Có phạm vi và đối tượng điều chỉnh rộng, đa dạng, phức tạp, bao gồm các quan hệ xã hội
phát sinh của mồi một con người từ khi sinh ra cho tới khi chết đi bao gồm: khai sinh, kết
hôn, nhận cha mẹ con, cải chính, bổ sung hộ tịch....
Chứa đựng các loại quy phạm pháp luật thuộc nhiều ngành luật khác nhau như: Luật
hiến pháp, Luật Hành chính, Luật dân sự, Luật Hơn nhân và Gia đình....
Có hình thức thể hiện phong phú, gồm các văn bản luật và các văn bản dưới luật do
các cơ quan có thẩm quyền ban hành: Luật hộ tịch năm 2014, Nghị định số 123/2015/NĐCP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch, Thông tư số
15/2015/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật hộ tịch...
2.1.3. Nội dung của đăng ký hộ tịch
Nội dung của hoạt động đăng ký hộ tịch theo quy định của Luật hộ tịch 2014 bao gồm:
- Xác nhận vào số hộ tịch các sự kiện hộ tịch: Khai sinh; Kết hôn; Giám hộ; Nhận
cha, mẹ, con; Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch;
Khai tử.

- Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền: Thay đổi quốc tịch; Xác định cha, mẹ, con; Xác định lại
giới tính; Ni con ni, chấm dứt việc nuôi con nuôi; Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp
12


luật, công nhận việc kết hôn; Công nhận giám hộ; Tuyên bố hoặc hủy tuyên bố một người
mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
- Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; húy việc kết hôn; giám hộ;
nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử của công
dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
- Xác nhận hoặc ghi vào sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định của pháp luật.
2.1.4. Vai trò của đăng ký hộ tịch
Thông qua thực hiện pháp luật về hộ tịch Đảng và Nhà nước hoàn thiện hệ thống các
văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch, thực hiện xây dựng dữ liệu thông tin quốc gia.
Thực hiện pháp luật về hộ tịch có vai trị to lớn đối với hoạt động của chính quyền cơ sở.
Thực hiện pháp luật về hộ tịch góp phần phát triển kinh tế, văn hóa -xã hội; bảo đảm
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Thực hiện pháp luật về hộ tịch ở cơ sở góp phần xây dựng Nhà nước trong sạch, vững
mạnh, đấu tranh phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các hiện tượng tiêu cực khác.
- Thực hiện pháp luật về đăng kí hộ tịch khẳng định vị trí, vai trị và tầm quan trọng
của cơng tác hộ tịch đối với công tác quản lý nhà nước và bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp của cá nhân.
2.2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH
2.2.1. Nguyên tắc đăng ký hộ tịch (Điều 5 Luật Hộ tịch 2014)
Theo quy định điều 5 Luật Hộ tịch 2014 việc đăng ký hộ tịch phải tuân thủ các nguyên
tắc sau:
Một là, tôn trọng và bảo đảm quyền nhân thân của cá nhân.
Quyền nhân thân là quyền dân sự gắn liền với mồi cá nhân, không thể chuyến giao
cho người khác. Mọi người đều có quyền nhân thân kể từ khi họ sinh ra, khơng phân biệt

giới tính, tơn giáo, giai cấp.. .Ở nước ta quyền nhân thân đã được quy định trong Hiến pháp
và Bộ luật Dân sự 2015, tôn trọng quyền nhân thân là nghĩa vụ của mồi người trong xã hội
pháp quyền. Vì vậy, nguyên tắc tôn trọng và bảo đảm quyền nhân thân của cá nhân là
nguyên tắc đầu tiên của Luật hộ tịch.
Hai là, mọi sự kiện hộ tịch của cá nhân phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời, trung
thực, khách quan và chính xác; trường hợp khơng đù điều kiện đăng ký hợ tịch theo quy
định của pháp ḷt thì người đứng đầu cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
Nguyên tắc này xuất phát từ mục đích và ý nghĩa của cơng tác đăng ký hộ tịch. Đăng
ký hộ tịch thế hiện sự xác nhận của nhà nước đổi với sự kiện hộ tịch, trên cơ sở đó nhà
nước có trách nhiệm bảo hộ các quan hệ của cơng dân. Theo đó, giấy tờ hộ tịch của cơ
quan nhà nước có thấm quyền cấp cho cá nhân theo quy định của pháp luật về hộ tịch là
căn cứ xác nhận sự kiện hộ tịch của cá nhân đó. Với ý nghĩa như vậy, phù hợp với mục
đích đã đặt ra, pháp luật đã xác định cá nhân có quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch.1

1

Luật hộ tịch 2014, Điều 6

13


Ba là, đối với những việc hộ tịch mà Luật Hộ tịch khơng quy định thời hạn giải quyết
thì được giải quyết ngay trong ngày; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà khơng giải quyết
được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
Bốn là, mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm
quyền. Cá nhân có thế được đăng ký hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi thường trú,
tạm trú hoặc nơi đang sinh sống. Trường hợp cá nhân không đăng ký tại nơi thường trú thì
ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan đại diện nơi đã đăng ký hộ
tịch cho cá nhân có trách nhiệm thông báo việc đăng ký hộ tịch đến ủy ban nhân dân cấp

xã nơi cá nhân đó thường trú.
Luật hộ tịch cho phép cơng dân có qun đăng ký hộ tịch ở bất kỳ cơ quan có thẩm
quyền nào trên lãnh thổ Việt Nam, tuy nhiên việc hộ tịch đó chỉ được đăng ký một lần, tại
một cơ quan có thẩm quyền nhằm tránh trùng lặp và bảo đảm tốt hơn quyền của cá nhân,
đồng thời cũng đế đảm bảo cho quản lý của nhà nước về công tác đăng ký hộ tịch.
Năm là, mọi sự kiện hộ tịch sau khi đăng ký vào sổ hộ tịch phải được cập nhật kịp
thời, đầy đủ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
Cơ sở dữ liệu hộ tịch được xây dựng nhằm lưu giữ, quản lý, tra cứu thông tin hộ tịch
cá nhân, được kết nối để trao đổi thông tin với Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư. Việc xây
dựng cơ sở dữ liệu này thế nào đề tránh khỏi nhầm lẫn, lãng phí, đảm bảo tính chính xác.
Hiện nay, việc đăng ký các sự kiện hộ tịch thực hiện theo phương pháp thủ công, tức là
cán bộ hộ tịch sẽ ghi vào số hộ tịch và cấp cho cơng dân bản chính giấy tờ để sử dụng. Tuy
nhiên, với phương pháp thủ cơng này địi hỏi người dân phải bảo quản các loại giấy tờ một
cách cấn thận, còn nhà nước phải bảo đảm khâu lưu trữ . Thực tế, việc lưu trữ sổ hộ tịch
gốc tại cơ quan nhà nước chỉ được thực hiện tốt trong vài chục năm gần đây. Còn trước
kia, chiến tranh, thiên tai, hỏa hoạn...nhiều địa phương khơng cịn lưu trữ được số hộ tịch
gốc, hoặc còn lưu nhưng lại không sử dụng được do mối mọt, rách nát. Điều này dẫn đến
một thực tế là rất nhiều trường hợp do mất giấy tờ hộ tịch gốc khơng cịn cơ sở để cấp lại
bản sao từ sồ gốc. Ngoài cơ sở dữ liệu hộ tịch là sổ giấy, việc xây dựng cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử nhằm mục đích xây dựng một nền hành chính hiện đại, hiệu quả, phục vụ đắc
lực cho yêu cầu quản lý nhà nước trong thời kỳ mới.
Sáu là, nội dung khai sinh, kết hơn, ly hơn, khai tử, thay đổi, cải chính, bổ sung hộ
tịch, xác định lại giới tính, xác định lại dân tộc của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch là
thông tin đầu vào của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Bảy là, bảo đảm công khai, minh bạch thủ tục đăng ký hộ tịch.
Đây là một nội dung trong cải cách hành chính đang được triến khai trong những năm
vừa qua bao gồm các nội dung như: niêm yết công khai thủ tục hành chính, phí và lệ phí,
quy chế làm việc của cơ quan nhà nước, quá trình giải quyết thủ tục hành chính...Đăng ký
hộ tịch cũng là một lĩnh vực tác động trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân
nên q trình thực hiện cần phải cơng khai, minh bạch nhằm phục vụ tốt nhất yêu cầu của

người dân, góp phần xây dựng nền hành chính phục vụ ngày càng tốt hơn.

14


2.2.2. Thẩm quyền đăng kỷ hộ tịch của ủy ban nhân dân cấp xã
Theo quy định tại điều 7 Luật hộ tịch 2014, Thẩm quyền đăng ký các việc hộ tịch
trong nước của ủy ban nhân dân cấp xã bao gồm: Đăng ký khai sinh; kết hôn; nhận cha,
mẹ, con; giám hộ (bao gồm cả đăng ký chấm dứt, thay đổi giám hộ); thay đổi, cải chính hộ
tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung thông tin hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở
trong nước; ghi vào số hộ tịch việc thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền (như: thay đổi quốc tịch; xác định cha, mẹ, con; xác định lại giới
tính; ni con ni, chấm dứt việc nuôi con nuôi; ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật,
công nhận việc kết hôn; công nhận giám hộ; tuyên bố hoặc huỷ tuyên bố một người mất
tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; xác nhận hoặc ghi vào sổ hộ
tịch các việc hộ tịch khác và đăng ký khai sinh, kết hơn, khai tử có yếu tố nước ngồi ở
khu vực biên giới); đăng ký khai tử.
Thẩm quyền đăng ký hộ tịch tại UBND cấp xã được xác định như sau: (i) Việc khai
sinh được thực hiện tại ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ.
(ii) Việc kết hôn được thực hiện tại ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong
hai bên nam, nữ.
(iii) Việc nhận cha, mẹ, con được thực hiện tại ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của
người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con.
(iv) Việc giám hộ được thực hiện tại ủy ban nhân dân cấp xã nơi người giám hộ hoặc
người được giám hộ cư trú.
(v) Việc chấm dứt giám hộ được thực hiện tại ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đãng ký
việc giám hộ trước đây
(vi) Việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi, bổ sung thông tin hộ tịch
được thực hiện tại ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư
trú của cá nhân.

(vii) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân thực hiện việc ghi
vào sổ việc thay đổi hộ tịch khi nhận được thông báo của Tịa án, cơ quan nhà nước có
thấm quyền.
(viii) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng
ký khai tử; trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc
đăng ký khai tử.
(ix) Thẩm quyền đăng ký hộ tịch theo nơi cư trú trong Luật hộ tịch được xác định là
nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi cá nhân đang sinh sống.
2.2.3. Trình tự, thủ tục đăng ký hộ tịch
a. Trình tự, thủ tục đăng ký khai sinh
* Căn cứ Điều 16 và Điều 36 Luật Hợ tịch 2014 thì trình tự, thủ tục đăng kỷ khai sinh
đổi với trường hợp đăng ký khai sinh tại ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện như sau:
- Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho
cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp khơng có giấy chứng sinh thì nộp văn bản cứa người
15


làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu khơng có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan
về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ
bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang
thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
- Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định nêu trên, nếu thấy thông tin khai sinh
đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào sổ hộ tịch; cập
nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy số định
danh cá nhân.
Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sô hộ tịch.
Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
*Căn cứ theo Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký khai sinh cho một số
trường hợp đặc biệt.

- Đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi (Căn cứ Điều 14, Nghị định 123/2015/NĐCP):
+ Người phát hiện trẻ bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và thông báo ngay cho ủy
ban nhân dân hoặc công an cấp xã nơi trẻ bị bở rơi. Trường hợp trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở y tế
thì Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo.
Ngay sau khi nhận được thông báo, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trưởng
công an cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi; uỷ ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm giao trẻ cho cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dường theo quy định
pháp luật.
Biên bản phải ghi rõ thời gian, địa điểm phát hiện trẻ bị bỏ rơi; đặc điểm nhận dạng
như giới tính, thể trạng, tình trạng sức khỏe; tài sản hoặc đồ vật khác của trẻ, nếu có; họ,
tên, giấy tờ chứng minh nhân thân, nơi cư trú của người phát hiện trẻ bị bỏ rơi. Biên bản
phải được người lập, người phát hiện trẻ bị bỏ rơi, người làm chứng (nếu có) ký tên và
đóng dấu xác nhận của cơ quan lập.
Biên bản được lập thành hai bản, một bản lưu tại cơ quan lập, một bản giao cá nhân
hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ.
+ Sau khi lập biên bản theo quy định tại Khoản 1 Điều này, ủy ban nhân dân cấp xã
tiến hành niêm yết tại trụ sở ủy ban nhân dân trong 7 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi.
+ Hết thời hạn niêm yết, nếu khơng có thơng tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, ủy ban nhân
dân cấp xã thông báo cho cá nhân hoặc tố chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để tiến hành
đăng ký khai sinh cho trẻ. Cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách
nhiệm khai sinh cho trẻ em. Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại
Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
Họ, chữ đệm, tên của trẻ được xác định theo quy định của pháp luật dân sự. Neu
khơng có cơ sở đế xác định ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh của trẻ thì lấy ngày, tháng
phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh; căn cứ thể trạng của tré để xác định năm sinh;
nơi sinh là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi; quê quán được xác định theo nơi sinh; quốc tịch của

16



trẻ là quốc tịch Việt Nam. Phần khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và
Sổ hộ tịch để trống; trong sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ bị bỏ rơi”.
- Đăng ký khai sinh cho trẻ em chưa xác định được cha, mẹ (Căn cứ Điều 15, Nghị
định 123/2015/NĐ-CP):
+ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho
trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
+ Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán,
quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về
cha trong sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
+ Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo
quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc
nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định
tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
+ Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm
thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong
Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.
+ Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được
cha và mẹ được thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này; trong số
hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.
- Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ (Căn cứ Điều 16, Nghị định
123/2015/NĐ-CP):
+ Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16
của Luật Hộ tịch và văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
cho việc mang thai hộ. Phần khai về cha, mẹ của trẻ được xác định theo cặp vợ chồng nhờ
mang thai hộ.
+ Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 của
Luật Hộ tịch; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4
của Nghị định này.
b. Trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn
Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 Đối với trường hợp đăng ký kết

hôn cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn được
thực hiện như sau:
- Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng
ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
- Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều
kiện kết hôn theo quy định của Luật Hơn nhân và gia đình, cơng chức tư pháp - hộ tịch ghi
việc kết hôn vào sồ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào số hộ tịch. Hai bên nam, nữ
cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

17


Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải
quyết khơng q 05 ngày làm việc.
c. Trình tự, thủ tục đăng ký giám hộ
* Trình tự, thủ tục đăng ký giám hợ cử đối với trường hợp đăng ký giám hộ cử cho
công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.2
- Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và
văn bản cử người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kê từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản
1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch
ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào sổ hộ tịch, báo cáo Chủ tịch
ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
* Trình tự, thủ tục đăng ký giảm hợ đương nhiên:3
- Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và
giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên theo quy định của Bộ luật dân sự cho
cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương
nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy

đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì cơng chức tư pháp - hộ tịch, công chức làm công
tác hộ tịch ghi vào số hộ tịch và cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sô hộ tịch, báo cáo
Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người u cầu.
* Trình tự, thủ tục đăng ký chấm dứt giám hộ4:
- Người yêu cầu đăng ký chấm dứt giám hộ nộp tờ khai đăng ký chấm dứt giám hộ
theo mầu quy định và giấy tờ làm căn cứ chấm dứt giám hộ theo quy định của Bộ luật dân
sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc kế từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy
việc chấm dứt giám hộ đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật dân sự, công chức tư pháp
- hộ tịch, công chức làm công tác hộ tịch ghi việc chấm dứt giám hộ vào số hộ tịch, cùng
người đi đăng ký chấm dứt giám hộ ký vào sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch ủy ban nhân dân
cấp xã cấp trích lục cho người u cầu.
* Trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi giám hộ:5 Trường hợp yêu cầu thay đổi người
giám hộ theo quy định của Bộ luật Dân sự và có người khác đủ điều kiện nhận làm giám
hộ, thì các bên làm thủ tục đăng ký chấm dứt giám hộ trước đó và đăng ký giám hộ mới
theo quy định của Luật Hộ tịch.
d. Trình tự, thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con
Đối với trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con cho công dân Việt Nam cư trú ở trong
nước (Điều 25 Luật hộ tịch 2014):

Luật Hộ tịch, Điều 20
Luật Hộ tịch, Điều 21
4
Luật Hộ tịch 2014, điều 22
5
Luật Hộ tịch 2014, Điều 23
2
3

18



- Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng
cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký
nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt. Theo điều 11 Thơng tư số 15/2015/TT-BTP thì
chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con gom các giấy tờ tài liệu sau:
+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở
trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
+ Trường hợp khơng có văn bản trên thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng,
vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của
cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha,
mẹ làm chứng.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kê từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định nếu thấy
việc nhận cha, mẹ, con là đúng và khơng có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi
vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào sổ hộ tịch và báo cáo Chù
tịch ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm khơng q 05 ngày
làm việc.
e. Trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch
* Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch:
- Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định
và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản
1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của
pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào số hộ tịch,
cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào sổ hộ tịch và báo cáo Chủ
tịch ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận
kết hơn thì cơng chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy
khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày
làm việc.
- Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch khơng phải tại nơi đăng ký hộ tịch
trước đây thì ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích
lục hộ tịch đến uỷ ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào sổ hộ tịch.
Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì ủy ban nhân dân
cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao
để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào sổ hộ tịch.
* Thủ tục bổ sung hộ tịch:
- Người yêu cầu bổ sung hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan
cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

19


- Ngay sau khi nhận đù giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy yêu cầu
bổ sung hộ tịch là đúng, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tương
ứng trong sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu ký tên vào sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch ủy ban
nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp bổ sung hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hơn thì cơng
chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng và đóng dấu vào nội dung
bổ sung.
f. Trình tự, thủ tục đăng ký khai tử
Đối với trường hợp đăng ký khai tử cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước 6:
Công chức tư pháp - hộ tịch khóa thơng tin hộ tịch của người chết trong Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử.
g. Trình tự, thủ tục đăng ký lại khai tử, kết hôn, khai tử
* Thủ tục đăng ký lại khai sinh (Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP).
- Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:
+ Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã

đăng ký khai sinh nhưng người đó khơng lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;
+ Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác
trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;
+ Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức,
người đang cơng tác trong lực lượng vũ trang thì ngồi các giấy tờ theo quy định tại Điểm
a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc
những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm
sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với hồ sơ do cơ
quan, đơn vị đang quản lý.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp hộ tịch kiếm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của
pháp luật thì cơng chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy
định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại ủy ban nhân dân cấp xã không phải
là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì cơng chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch ủy
ban nhân dân có văn bản đề nghị uỷ ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm
tra, xác minh về việc lưu giữ số hộ tịch tại địa phương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, ủy ban nhân
dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn
bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kề từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc
khơng cịn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ,
chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại
khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
6

Luật Hộ tịch 2014, điều 34

20



×