Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn áp dụng trong hoạt động tư vấn pháp lý tại công ty luật TNHH hãng luật giải phóng chi nhánh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (839.72 KB, 45 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

NGUYỄN THỊ THU THỦY

BÁO CÁO THỰC TẬP
PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
ĐẤT ĐAI VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN PHÁP LÝ TẠI CÔNG TY
LUẬT TNHH HÃNG LUẬT GIẢI PHÓNG CHI
NHÁNH QUẢNG NAM

KonTum, tháng 06 năm 2020


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

BÁO CÁO THỰC TẬP
PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
ĐẤT ĐAI VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN PHÁP LÝ TẠI CÔNG
TY LUẬT TNHH HÃNG LUẬT GIẢI PHÓNG
CHI NHÁNH QUẢNG NAM

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : TRƯƠNG THỊ HỒNG NHUNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: NGUYỄN THỊ THU THỦY
LỚP
: K10LK2
MSSV


: 16152380107075

KonTum, tháng 06 năm 2020


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài luận này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô giáo
trường Đại học Phân Hiệu Đại Học Đà Nẵng tại Kon Tum đã dìu dắt tơi trong suốt thời
gian vừa qua. Đặc biệt, tơi xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất đến cô giáo Trương Thị Hồng
Nhung đã quan tâm, hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình, giúp đỡ tơi trong suốt q trình làm
bài đề tài này.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn tới các anh chị trong Cơng ty Luật TNHH hãng
Luật Giải Phóng chi nhánh Quảng Nam đã hết lịng giúp đỡ tơi thu thập tài liệu phục vụ
cho bài luận.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc tìm tịi, nghiên cứu, tuy nhiên vấn đề thời
gian, phạm vi nghiên cứu, khó khăn trong q trình thu thập, phân tích, xử lý cũng như
cịn hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm nên cịn nhiều thiếu sót. Do đó, rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của quý thầy cô, những người quan tâm đến đề tài này để kịp thời
bổ sung, nghiên cứu trong thời gian tới để đề tài của tơi được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Thủy


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT ...................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ............................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài ...................................................................... 2

4. Phương pháp nghiên cứu đề tài .................................................................................... 2
5. Cơ cấu của đề tài ............................................................................................................ 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY LUẬT TNHH HÃNG LUẬT GIẢI
PHĨNG CHI NHÁNH QUẢNG NAM ............................................................................ 3
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY LUẬT TNHH HÃNG LUẬT GIẢI
PHÓNG CHI NHÁNH QUẢNG NAM ............................................................................ 3
1.1.1. Thông tin cơ bản về Công ty Luật TNHH hãng luật giải phóng chi nhánh Quảng
Nam ...................................................................................................................................... 3
1.1.2. Lịch sử hình thành và định hướng phát triển của Cơng ty Luật TNHH hãng luật
giải phóng chi nhánh Quảng Nam ....................................................................................... 3
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CƠNG TY LUẬT TNHH
HÃNG LUẬT GIẢI PHĨNG CHI NHÁNH QUẢNG NAM ......................................... 4
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ Công ty Luật TNHH hãng Luật Giải Phóng chi nhánh
Quảng Nam .......................................................................................................................... 4
1.2.2. Cơ cấu tổ chức Công ty Luật TNHH hãng Luật Giải Phóng chi nhánh Quảng
Nam ...................................................................................................................................... 5
1.3. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN PHÁP LÝ CỦA CÔNG TY LUẬT TNHH
HÃNG LUẬT GIẢI PHÓNG CHI NHÁNH QUẢNG NAM ......................................... 5
1.4. GIỚI THIỆU ĐÔI NÉT VỀ NỘI DUNG/ CHỦ ĐỀ/ CÔNG VIỆC SINH VIÊN
HƯỚNG TỚI TRONG ĐỢT THỰC TẬP ...................................................................... 6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI ................................................................................ 10
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI ........................ 10
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm tranh chấp đất đai .............................................................. 10
2.1.2. Nguyên nhân tranh chấp đất đai .......................................................................... 11
2.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác giải quyết tranh chấp đất đai ................. 14
2.1.4. Các dạng tranh chấp đất đai................................................................................. 16
2.1.5. Khái niệm, đặc điểm giải quyết tranh chấp đất đai ............................................. 18
2.1.6. Các hình thức giải quyết tranh chấp đất đai ........................................................ 19
2.1.7. Ý nghĩa pháp lý của việc giải quyết tranh chấp đất đai ....................................... 20

2.2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI . 20
2.2.1. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai ............................................................ 20
2.2.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai .......................................................... 21
2.2.3. Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai bằng thủ tục hành chính .............. 22
i


2.2.4. Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai bằng thủ tục tố tụng dân sự ......... 23
CHƯƠNG 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
ĐẤT ĐAI TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN PHÁP LÝ CỦA CƠNG TY LUẬT
TNHH HÃNG LUẬT GIẢI PHĨNG CHI NHÁNH QUẢNG NAM VÀ MỘT SỐ
KIẾN NGHỊ ...................................................................................................................... 26
3.1. HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
CỦA CÔNG TY LUẬT TNHH HÃNG LUẬT GIẢI PHÓNG CHI NHÁNH
QUẢNG NAM .................................................................................................................. 26
3.2. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP ĐẤT ĐAI TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN PHÁP LÝ TẠI CƠNG TY
LUẬT HÃNG LUẬT GIẢI PHĨNG CHI NHÁNH QUẢNG NAM .......................... 30
3.2.1. Những thành tựu trong hoạt động tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai tại Cơng
ty Luật TNHH hãng Luật Giải Phóng chi nhánh Quảng Nam .......................................... 30
3.2.2. Những hạn chế trong hoạt động tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai tại Công ty
Luật TNHH hãng Luật Giải Phóng chi nhánh Quảng Nam............................................... 31
3.2.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế khi tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai tại Công
ty Luật TNHH hãng Luật Giải Phóng chi nhánh Quảng Nam .......................................... 31
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG
TRONG TƯ VẤN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI CƠNG TY LUẬT
TNHH HÃNG LUẬT GIẢI PHĨNG CHI NHÁNH QUẢNG NAM .......................... 32
3.3.1. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai ............. 32
3.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng trong tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai

tại Công ty Luật TNHH hãng Luật Giải Phóng chi nhánh Quảng Nam ............................ 33
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 35
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

ii


DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
UBND
TAND
HTX
BLTTDS 2015
TA
TNHH

Tên đầy đủ
Ủy ban nhân dân
Tòa án nhân dân
Hợp tác xã
Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Tòa án
Trách nhiệm hữu hạn

iii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất là tài nguyên vô cùng quý giá đối với con người, là nền tảng trong không gian
để phân bố dân cư và diễn ra các hoạt động kinh tế - xã hội, đời sống vật chất tinh thần
của cộng đồng dân cư. Với một đất nước có nền văn minh phát triển nơng nghiệp như
Việt Nam thì đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế được. Nhân dân ta có câu “tấc
đất tấc vàng” điều đó đã thể được tầm quan trọng của nguồn tài nguyên này. Con người
khai thác các giá trị của đất thông qua các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, xây dựng nhà
cửa...phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của cuộc sống như cơm ăn, áo mặc, các giá trị vật
chất tinh thần khác.Với tầm quan trọng như trên thì đất đai có ý nghĩa to lớn, gắn chặt lợi
ích đối với mỗi cá nhân, cộng đồng dân trong xã hội mà không yếu tố nào thay thế được.
Khi dân số ngày càng tăng, dân cư từ các vùng nông thôn đổ dồn vào các thành phố
lớn để tìm kiếm cơ hội phát triển thì giá nhà đất tại các thành phố lớn càng sốt hơn bao
giờ hết. Kèm theo đó là sự phát triển của kinh tế thị trường làm cho đất đai ngày càng có
giá, vì thế mà những tranh chấp về đất đai diễn ra càng nhiều.
Kể từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, đặc biệt là những năm gần
đây tình hình tranh chấp đất đai ngày càng gia tăng về số lượng và phức tạp về tính chất,
nhất là những vùng đang đơ thị hóa nhanh. Các dạng tranh chấp đất đai phổ biến trong
thực tế là: tranh chấp hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế quyền sử
dụng đất; tranh chấp do lấn, chiếm đất; tranh chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất; tranh chấp đất đai trong các vụ ly hơn. Có thể liệt kê rất nhiều ngun nhân dẫn
đến tranh chấp đất đai như: Việc quản lý đất đai cịn nhiều thiếu sót, sơ hở; việc giao
đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tiến hành chậm; việc lấn chiếm đất đai
ngày càng phổ biến nhưng không được ngăn chặn và xử lý kịp thời; đất đai từ chỗ chưa
được thừa nhận có giá trị nay trở thành tài sản có giá trị cao, thậm chí ở nhiều nơi, nhiều
lúc giá đất tăng đột biến…
Hệ thống các văn bản pháp luật đất đai ngày càng được sửa đổi, bổ sung và hoàn
thiện bằng chứng là sự ra đời của Luật đất đai năm 2013 (được áp dụng vào ngày
1/7/2014). Luật đất đai năm 2013 quy định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai cụ
thể, tại cơ sở pháp lý để các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu
quả hơn, khắc phục những nhược điểm về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được
quy định tại Luật đất đai năm 2003, quy định chỉ mới dừng lại ở mức độ chung chung

nên trên thực tế dẫn đến chồng chéo, đùn đẩy giữa UBND và TAND. Do đó việc giải
quyết tranh chấp đất đai hiện nay là loại việc khó khăn, phức tạp nhất và là khâu kéo dài
thời gian nhiều nhất trong công tác giải quyết các tranh chấp dân sự nói chung
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và
thực tiễn áp dụng trong hoạt động tư vấn pháp lý tại Cơng ty Luật TNHH hãng
Luật giải phóng chi nhánh Quảng Nam” là cần thiết, không những về mặt lý luận, mà
còn để làm rõ vấn đề thực tiễn áp dụng và giúp việc nghiên cứu tập trung.

1


2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu của đề tài trên là nghiên cứu các cơ sở lý luận, phân tích các quy định của
pháp luật hiện hành và thực tế áp dụng pháp luật, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện
pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai
Để đạt được nội mục tiêu trên phải làm rõ những vấn đề sau đây:
- Làm rõ các khái niệm tranh chấp đất đai, giải quyết tranh chấp đất đai.
- Phân tích quy định pháp luật về tranh chấp đất đai, giải quyết tranh chấp đất đai.
- Đánh giá thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn áp dụng
trong hoạt động tư vấn pháp lý tại Cơng ty Luật TNHH hãng Luật giải phóng chi nhánh
Quảng Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu
Về lý luận: quy định của pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai.
Về thực tiễn: thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai trong hoạt
động tư vấn pháp lý tại Công ty Luật TNHH hãng luật giải phóng chi nhánh quảng nam
- Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu vào những quy định của pháp luật về công tác giải
quyết tranh chấp đất đai được quy định tại Luật đất đai năm 2013, Luật Tố tụng hành
chính năm 2010, Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 và các văn bản có liên quan khác.

4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Để đạt được mục tiêu đã đề ra thì em đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu cụ
thể như sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Nhằm làm sáng tỏ vấn đề lý luận cơ bản về
tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai.
- Phương pháp phân tích đánh giá: Để đánh giá pháp luật và tìm ra những hạn chế
của pháp luật quy định chưa phù hợp, nhằm đưa ra một số hướng giải quyết cụ thể
5. Cơ cấu của đề tài
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề tài
được kết cấu gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty Luật TNHH hãng luật Giải Phóng chi nhánh
Quảng Nam
Chương 2: Cơ sở lý luận và quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai
Chương 3: Thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai trong hoạt
động tư vấn pháp lý của Công ty Luật TNHH hãng luật Giải Phóng chi nhánh Quảng
Nam và một số kiến nghị

2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY LUẬT TNHH HÃNG LUẬT GIẢI PHĨNG
CHI NHÁNH QUẢNG NAM
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠNG TY LUẬT TNHH HÃNG LUẬT GIẢI
PHÓNG CHI NHÁNH QUẢNG NAM
1.1.1. Thông tin cơ bản về Công ty Luật TNHH hãng luật giải phóng chi nhánh
Quảng Nam
Địa chỉ: Số 187 Tiểu La, Tổ 5, Thị trấn Hà Lam, Huyện Thăng Bình, Quảng Nam.
Đại diện pháp luật: Luật sư ĐOÀN VĂN MINH
Ngày hoạt động: Ngày 01 tháng 08 năm 2019

Điện thoại: 0978369986
Đến với Cơng ty Luật TNHH Hãng Luật Giải Phóng chi nhánh Quảng Nam khách
hàng sẽ thực sự yên tâm về dịch vụ pháp lý nhằm đảm bảo an toàn pháp lý cao nhất cho
các bên tham gia hợp đồng giao dịch, phịng ngừa tranh chấp, góp phần bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, ổn định sự phát triển kinh tế xã hội. Cùng với đội
ngũ cán bộ với trình độ chun mơn cao, giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực giải quyết các
vấn đề liên quan đến: hơn nhân gia đình, tranh chấp đất đai, thành lập doanh nghiệp.
1.1.2. Lịch sử hình thành và định hướng phát triển của Công ty Luật TNHH hãng
luật giải phóng chi nhánh Quảng Nam
Trước nhu cầu cần được trợ giúp pháp lý của nhiều tổ chức, cá nhân và doanh
nghiệp, Cơng ty Luật TNHH Hãng Luật Giải Phóng chi nhánh Quảng Nam đã được
thành lập bởi một đội ngũ luật sư có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp
lý, tư vấn đầu tư, thương mại, sở hữu trí tuệ, giải quyết tranh chấp đất đai, tài chính, ngân
hàng ….
Cơng ty Luật TNHH Hãng Luật Giải Phóng chi nhánh Quảng Nam được thành lập
theo sự cấp phép của Sở tư pháp tỉnh Quảng Nam. Với kiến thức, kinh nghiệm và quan
hệ rộng rãi của các thành viên, với phương châm lấy chữ Tín làm đầu, mong muốn không
ngừng phát triển, đến với Công ty Luật TNHH Hãng Luật Giải Phóng chi nhánh Quảng
Nam khách hàng sẽ được cung cấp những dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp và tối ưu nhất.
Cơng ty Luật TNHH Hãng Luật Giải Phóng chi nhánh Quảng Nam đã và đang tư vấn, trợ
giúp pháp lý, tranh tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các cá nhân, doanh
nghiệp. Với uy tín nghề nghiệp Cơng ty Luật TNHH Hãng Luật Giải Phóng chi nhánh
Quảng Nam đã khẳng định được tên tuổi và vị thế của mình trong sự phát triển của nền
kinh tế đất nước và sự hội nhập kinh tế quốc tế, đóng góp những giá trị tích cực tạo nên
lợi thế và vai trị tích cực của luật sư trong sự phát triển của thời đại.
Công ty Luật TNHH Hãng Luật Giải Phóng chi nhánh Quảng Nam có đội ngũ luật
sư được đào tạo bài bản, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, thân chủ và đối tác trong
nhiều lĩnh vực: Dân sự, hình sự, đất đai, lao động, hơn nhân gia đình, thừa kế, một cách
nhanh chóng với hiệu quả cao nhất.


3


Cơng ty Luật TNHH Hãng Luật Giải Phóng chi nhánh Quảng Nam được cấp giấy
phép hoạt động từ ngày 03 tháng 07 năm 2019 đến nay đã đi vào hoạt động hơn 10 tháng
với những ngày tháng hoạt động cận lực, tâm huyết và cả những trách nhiệm của những
người làm luật, đội ngũ cán bộ ở văn phòng đã gây dựng được thương hiệu, uy tín và
niềm tin cho khách hàng đặc biệt là người dân tại huyện Thăng Bình. Tạo cho khách
hàng được niềm tin tuyệt đối vào năng lực làm việc của các luật sư.
Công ty Luật TNHH Hãng Luật Giải Phóng chi nhánh Quảng Nam hoạt động chủ
yếu trong các lĩnh vực:
- Tư vấn:Tư vấn thường xuyên cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân và các vấn
đề pháp lý trong quá trình hoạt động kinh doanh, giải quyết tranh chấp đất đai và hôn
nhân gia đình; Tư vấn và soạn thảo hợp đồng dân sự, kinh tế - thương mại, ngoại thương,
lao động.
- Tranh tụng: Tham gia bào chữa hoặc bảo vệ quyền lợi cho các cá nhân, tổ chức và
doanh nghiệp trong các vụ án đất đai, dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính, hơn
nhân gia đình; Đại diện cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân tham gia tranh tụng tại
TA, trọng tài.
- Dịch vụ pháp lý: Đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện,
thay đổi đăng ký kinh doanh; Hoàn thiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng
đất và quyền sử dụng nhà ở; Thu hồi nợ công, hỗ trợ thi hành án.
Cơng ty Luật TNHH Hãng Luật Giải Phóng chi nhánh Quảng Nam đã và đang
hoạt động ngày một lớn mạnh, được như ngày hơm nay đó chính là sự nỗ lực, cố gắng rất
nhiều của toàn thể đội ngũ cán bộ dày dặn kinh nghiệm của văn phòng.
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY LUẬT TNHH
HÃNG LUẬT GIẢI PHÓNG CHI NHÁNH QUẢNG NAM
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ Công ty Luật TNHH hãng Luật Giải Phóng chi
nhánh Quảng Nam
Chức năng: chức năng chính của công ty là phát triển doanh nghiệp thông qua thực

hiện các hoạt động tư vấn pháp luật, đại diện tố tụng cho khách hàng để thực hiện các
công việc liên quan đến pháp luật và thực hiện các dịch vụ pháp lý khác theo quy định
của pháp luật.
Nhiệm vụ:
- Xây dựng chiến lược phát triển công ty và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh
doanh theo đúng chức năng của công ty và quy định của pháp luật
- Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của nhà nước, thực hiện đúng chế độ báo
cáo, thống kê và nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
- Thực hiện các dịch vụ tư vấn pháp lý, đại diện tố tụng cho khách hàng để thực
hiện các hoạt động liên quan đến pháp luật.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với người lao động, bảo vệ tài sản công ty.

4


1.2.2. Cơ cấu tổ chức Công ty Luật TNHH hãng Luật Giải Phóng chi nhánh
Quảng Nam
– Hình thức, tên gọi và trụ sở cơng ty:
+ Loại hình hoạt động: Cơng ty TNHH Một Thành Viên
+ Tên công ty: Công ty Luật TNHH hãng Luật Giải Phóng – Chi nhánh Quảng Nam
+ Trụ sở công ty: 187 Tiểu La, tổ 5, thị trấn Hà Lam, huyện Thăng Bình, tỉnh
Quảng Nam
– Thành viên sáng lập công ty (Luật sư chủ sở hữu cơng ty):
+ Họ và tên: Đồn Văn Minh
+ Chức vụ: Giám đốc
– Tổ chức nhân sự của Công ty:
Theo quy định tại Điều 73 Luật Doanh nghiệp năm 2014, Công ty TNHH một thành
viên là loại hình doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở
hữu công ty TNHH 1 thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ.

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014: Vốn điều lệ của công ty TNHH
một thành viên tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu
cam kết góp và được ghi trong Điều lệ của công ty. Đồng thời chủ sở hữu phải góp đủ và
đúng loại tài sản như cam kết khi tiến hành đăng ký thành lập doanh nghiệp. Thời hạn
góp vốn là 90 ngày, được tính từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Vốn điều lệ của Cơng ty TNHH Một thành viên cũng hồn tồn do một cá nhân góp
vào. Trong cơng ty cũng khơng có sự liên kết góp vốn của nhiều thành viên, hay với các
nhà đầu tư như các loại hình cơng ty khác.
Cơng ty Luật TNHH hãng Luật Giải Phóng chi nhánh Quảng Nam do cá nhân làm
chủ sở hữu, cơ cấu tổ chức bao gồm:
Giám đốc: Luật sư Đoàn Văn Minh
Chuyên viên pháp lý: Lê Thị Thuận
1.3. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN PHÁP LÝ CỦA CÔNG TY LUẬT TNHH
HÃNG LUẬT GIẢI PHÓNG CHI NHÁNH QUẢNG NAM
Được thành lập và đi vào hoạt động vào đầu tháng 7 năm 2019 xây dựng và phát
triển với sự tin tưởng và ủng hộ của quý khách là động lực rất lớn để cơng ty ngày càng
hồn thiện, phát triển hơn nhằm bảo vệ lợi ích tốt nhất cho khách hàng.
Ln coi mục đích tồn tại, phát triển lâu dài để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của con người, doanh nghiệp, tổ chức, là kim chỉ nam trong hoạt động. Tư tưởng chỉ đạo
là tính chuyên nghiệp, nhà tư vấn chiến lược, uyên bác, hùng biện, kết hợp nhuần nhuyễn
từ thực tiễn đúc rút thành lý luận với kinh nghiệm trong hoạt động tư vấn, hoạt động tố
tụng hình sự, dân sự, kinh tế, hành chính, lao động, đầu tư, thương mại, quản lý…Luôn
coi trọng đạo đức nghề nghiệp là trên hết.
Hiện nay, Công ty Luật TNHH hãng Luật Giải Phóng chi nhánh Quảng Nam đã và
đang tiếp nhận các hồ sơ vụ án liên quan đến các lĩnh vực như: hơn nhân gia đình, tranh
5


chấp đất đai, dân sự,... Với phương châm “Sự bảo hộ hồn hảo trong mọi quan hệ pháp
luật”. Cơng ty Luật TNHH hãng Luật Giải Phóng chi nhánh Quảng Nam coi lợi ích của

khách hàng là của chính mình, đồng hành cùng khách hàng giải quyết mọi vấn đề về pháp
lý, đồng thời tư vấn hướng đi, chiến lược cho khách hàng, góp phần mang lại thành cơng
vững chắc tới khách hàng.
1.4. GIỚI THIỆU ĐÔI NÉT VỀ NỘI DUNG/ CHỦ ĐỀ/ CÔNG VIỆC SINH VIÊN
HƯỚNG TỚI TRONG ĐỢT THỰC TẬP
Nội dung cơng việc được giao trong q trình thực tập tại công ty như sau:
- Photo, in các tài liệu văn bản tại văn phòng.
- Nghiên cứu hồ sơ tại văn phòng
- Đọc các bản án tại văn phòng
- Soạn thảo văn bản (đơn ly hôn, đơn khởi kiện, đơn tố cáo, khiếu nại, kháng cáo)
- Nghe Luật sư tư vấn cho khách hàng pháp luật về đất đai, dân sự, hình sự…
- Trực văn phịng
- Đi thực tế q trình đo đạc, cấp giấy sử dụng đất
- Tham dự q trình hịa giải các vụ án tranh chấp đất đai.
- Tham dự phiên Tòa giải quyết vụ án ly hơn.
Q trình thực hiện cơng việc:
Qua q trình thực tập tại Cơng ty Luật TNHH hãng Luật Giải Phóng chi nhánh
Quảng Nam, bản thân em đã được tiếp cận với thực tiễn đang diễn ra các hoạt động hành
nghề của luật sư. Qua đó, giúp em hiểu rõ hơn tính chất thực tế trong hoạt động, lĩnh vực
hoạt động này. Trong thời gian thực tập tại Công ty, với sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của
các luật sư đã giúp em được cọ sát và vận dụng kiến thức của mình đã được học để hồn
thành những cơng việc, nhiệm vụ được giao một cách nhanh nhất, tốt nhất và hiệu quả
nhất.
Q trình thực tập tại cơng ty luật em đã được giao một số công việc liên quan chặt
chẽ tới ngành mà em đã học như:
– Tìm hiểu sơ bộ về nhiệm vụ, vai trò và trách nhiệm của luật sư và tìm hiểu đơi nét
về Cơng ty: cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ, các lĩnh vực hoạt động của công ty.
– Nghiên cứu các hồ sơ các vụ án
Nghiên cứu hồ sơ trong bối cảnh này để tìm hiểu, xem xét kỹ lưỡng những vấn đề
cốt lõi trong hồ sơ, nhằm phục vụ cho việc giải quyết vụ án. Khi nghiên cứu hồ sơ, phải

nắm được các thông tin quan trọng, kiểm tra thông tin, phải ghi chép những nội dung
quan trọng hay sao chép tài liệu và các bút lực cần thiết, hệ thống lại trên cơ sở đánh giá
chứng cứ và bổ sung thêm nếu thấy cần thiết. Sau khi nghiên cứu hồ sơ, phải kiểm tra,
đánh giá những thơng tin có được nhằm xác định độ chính xác của thơng tin. Từ sự gợi ý
của hồ sơ phải thu thập chứng cứ và tiếp tục củng cố hồ sơ.
Nghiên cứu các quy định của pháp luật, văn bản pháp luật cần thiết để áp dụng phù
hợp với nội dung hồ sơ.
– Tiếp xúc và tư vấn khách hàng:
6


+ Tư vấn cho khách hàng về trình tự thủ tục đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam.
+ Tư vấn cho khách hàng về trình tự thủ tục thành lập doanh nghiệp;
+ Tư vấn cho khách hàng về ly hôn.
– Soạn thảo đơn, hợp đồng, các văn bản pháp lý khác.
– Hỗ trợ tiếp khách hàng.
Đối với khách hàng đến trực tiếp văn phòng để yêu cầu tư vấn cần tiếp nhận hồ sơ
của khách hàng sau đó kiểm tra các giấy tờ tùy thân như chứng minh nhân dân, giấy tờ
khai sinh, hộ chiếu, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn và một số giấy tờ liên quan khác để
tiến hành đối chiếu, so sánh xem có đủ điều kiện để tiến hành cơng việc.Sau khi kiểm tra
xong thì chuyển cho chuyên viên văn phòng kiểm tra lại một lần nữa và tiến hành các thủ
tục cần thiết khác.
– Tham dự các phiên Tịa.
– Nghiên cứu, tìm các văn bản pháp luật về các vấn đề:
+ Tranh chấp đất đai, các trường hợp thu hồi đất.
+ Trả tiền phí sử dụng đất.
+ Giải quyết tranh chấp khi ly hôn.
+ Tranh chấp chia di sản thừa kế.
– Đi thực tế cùng luật sư tại TAND huyện Thăng Bình
– Đi cơng chứng, chứng thực các giấy tờ có liên quan.

– Trực văn phịng, thực hiện photo tài liệu tại Cơng ty và đánh số thứ tự tài liệu hồ
sơ vụ việc tiếp nhận, học cách sử dụng máy photo, máy in, …
– Ngồi ra, trong q trình thực tập em có được đi đưa một số công văn, giấy tờ tới
các Cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện Thăng Bình.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Luật TNHH hãng Luật Giải Phóng chi nhánh
Quảng Nam, bản thân em nhận thấy được một số thuận lợi cũng như khó khăn như sau:
Thuận lợi:
– Các anh chị ở Công ty đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em học hỏi, nắm bắt vấn
đề, luôn quan tâm, hướng dẫn, chỉ bảo khi gặp khó khăn trong thời gian thực tập;
– Thơng qua các luật sư tư vấn mà khách hàng có thể giải quyết được các tranh chấp
nhanh chóng, thuận tiện, tốn ít chi phí trên cơ sở đảm bảo các quyền, lợi ích các bên.
Ngồi ra, cịn giúp các bên củng cố, duy trì mối quan hệ của mình, giữ được bí mật về
tranh chấp cũng như giữ được uy tín của các bên. Chính vì đó mà luật sư tư vấn là giải
pháp đầu tiên mà các bên vận dụng khi phát sinh tranh chấp. Do vậy, hoạt động của các
luật sư trong văn phịng dường như sơi động hơn, họ có điều kiện để tiếp xúc, cọ xát với
thực tế nhiều hơn. Qua đó, củng cố thêm kiến thức, trau dồi thêm trình độ và kỹ năng hơn
cho các Luật sư;
– Phạm vi hoạt động của văn phòng ngày càng được mở rộng, đa dạng, quy mô lớn
điều đó chính là cơ hội của các Luật sư thể hiện khả năng của mình;
– Được tiếp xúc thực tế các vụ án cùng các anh chị, các bạn trong phịng và tìm ra
hướng giải quyết;
7


– Quen với môi trường làm việc chuyên nghiệp của một Luật sư, cách ứng xử, cách
giao tiếp khi có khách hàng tới tư vấn, kí kết hợp đồng tại văn phịng;
– Biết chọn lọc ý chính trong hồ sơ và mạnh dạn đưa ra ý kiến, quan điểm của cá
nhân, biết cách sắp xếp hồ sơ theo các bút lục, soạn thảo cơng văn;
– Đã có cơng tác chuẩn bị tốt trước khi tiến hành làm việc với khách hàng với sự
giúp đỡ của các anh chị trong văn phịng nên có sự chủ động hơn trong q trình thực

hiện nhiệm vụ được giao;
– Có sự chủ động nắm bắt tâm lý của đương sự để động viên, giải thích, và đi đến
thống nhất quan điểm hướng tới thỏa thuận giữa các bên;
Khó khăn:
– Q trình thu thập thơng tin và khảo sát thực tế đã và đang là một vấn đề khó
khăn nan giải, khơng phải lúc nào cũng thuận lợi, mặc dù vậy nhưng các anh chị trong
Văn phịng luật sư vẫn khơng ngại khó khăn, vất vả, vẫn chịu khó tìm hiểu kỹ càng
những việc có liên quan để đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho khách hàng;
– Do sự thay đổi của hệ thống pháp luật nên trong q trình giải quyết cịn gặp
nhiều khó khăn trong việc áp dụng, đặc biệt là pháp luật hình sự và một số chuyên ngành
pháp luật khác mà không được trau dồi kiến thức trên giảng đường;
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân chưa thực sự hợp tác trong việc thu thập hồ sơ, nhận
thức pháp luật của người dân cịn hạn chế, ít hiểu biết nên tạo khó khăn trong việc hịa
giải;
– Cịn chưa tự tin, bản lĩnh khi các anh chị trong văn phòng yêu cầu nêu quan điểm
của cá nhân trong một số vụ án nhất định;
– Thời gian đầu thực tập còn bỡ ngỡ, rụt rè thiếu tự tin về kiến thức cũng như trình
độ của mình khi tiếp xúc với khách hàng cũng như trong cơng việc. Kiến thức bản thân
cịn hạn chế, kinh nghiệm cịn ít, vì vậy khi được tiếp xúc với các vụ án trên thực tế cịn
bỡ ngỡ, khó khăn nhất định;
– Do kiến thức còn chưa sâu rộng, kinh nghiệm cịn thiếu sót dẫn đến q trình thực
hiện nhiệm vụ cịn có nhiều thiếu sót;
– Gặp khó khăn vì một số vấn đề nghiên cứu khơng được quy định cụ thể, các quy
định pháp luật chồng chéo về thẩm quyền;
– Một số giấy tờ, cũng như tài liệu do khách hàng cung cấp chưa đảm bảo được tính
chính xác, khách quan;
– Nhiều vụ việc diễn ra phức tạp nên việc nghiên cứu và hoàn thành hồ sơ gặp
nhiều khó khăn, mất nhiều thời gian địi hỏi đầu tư thời gian lớn để nghiên cứu đưa ra
quan điểm pháp lý.
Kết luận chương 1

Từ khi thành lập đến nay Công ty Luật TNHH hãng Luật Giải Phóng chi nhánh
Quảng Nam đã nhận nhiều hồ sơ giải quyết tranh chấp của người dân trong và ngồi
huyện Thăng Bình, tham gia tố tụng thành công nhiều vụ án tài TAND các cấp; góp phần

8


bảo vệ quyền lợi, khôi phục quyền lợi hợp pháp cho nhiều lượt khách hàng sau khi kết
thúc các trình tự tố tụng.
Tạo được sự tin tưởng của khách hàng đối với Công ty nhờ vào kiến thức sâu rộng
và kỹ năng giải quyết vụ án nhanh, mang lại lợi ích cho khách hàng. Công ty Luật TNHH
hãng Luật Giải Phóng chi nhánh Quảng Nam có khả năng đáp ứng các điều kiện cần
thiết, sẵn sàng cung cấp một dịch vụ pháp lý tốt nhất, nhanh chóng, tiện lợi cho khách
hàng và đảm bảo đúng quy định của pháp luật và đạo đức nghề nghiệp Luật sư.
Được trang bị bởi các trang thiết bị và công nghệ hiện đại, Công ty Luật TNHH
hãng Luật Giải Phóng chi nhánh Quảng Nam có thể tiếp nhận đầy đủ thơng tin và đưa ra
các Tư vấn cụ thể, chi tiết cho khách hàng.
Đến đây, khách hàng sẽ nhận được sự tư vấn nhiệt tình của đội ngũ luật sư của cơng
ty nhằm giúp khách hàng sẽ nhận được kết quả như mong muốn. Với bề dày kinh nghiệm
của đội ngũ luật sư làm việc tại Cơng ty Luật TNHH hãng Luật Giải Phóng chi nhánh
Quảng Nam luôn cam kết cung cấp cho khách hàng các dịch vụ Tư vấn chuyên nghiệp
với chất lượng và độ tin cậy cao nhất cùng các giải pháp toàn diện và sáng tạo cho các
vấn đề của cá nhân và doanh nghiệp.

9


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm tranh chấp đất đai
a. Khái niệm
Theo khoản 24 Điều 4 Luật Đất đai năm 2013: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp
về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất
đai”. Ở đây, chúng ta cần lưu ý: đối tượng của tranh chấp đất đai không phải là quyền sở
hữu đất, các chủ thể tham gia tranh chấp không phải là các chủ thể có quyền sở hữu đối
với đất, vấn đề này đã được quy định cụ thể tại Điều 53 Hiến pháp năm 2013 và Điều 4
Luật Đất đai năm 2013 “đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu
và thống nhất quản lý”.
Tranh chấp đất đai là sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột về lợi ích, về quyền và
nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai. Tranh chấp đất đai
thể hiện dấu ấn mạnh mẽ trong các thời kỳ lịch sử khác nhau của quan hệ pháp luật đất
đai. Chẳng hạn trước đây, Nhà nước chỉ thừa nhận hai hình thức sử hữu trong quan hệ đất
đai: sở hữu Nhà nước và sở hữu tập thể, đất đai được tập thể hóa hành ruộng đất hợp tác
xã, tập đồn sản xuất nhà nước, nghiêm cấm mua bán chuyển nhượng đất đai, phát canh
thu tơ dưới mọi hình thức.
Bước sang nền kinh tế thị trường, nhà nước không can thiệp trực tiếp vào hoạt động
sản xuất - kinh doanh mà thực hiện quản lý thơng qua hệ thống pháp luật, chính sách
thuế, đất đai được thừa nhận có giá trị, quyền sử dụng đất được tham gia các giao dịch
trên thị trường làm quan hệ đất đai ngày càng đa dạng và phức tạp, xuất hiện nhiều quan
hệ mới liên quan đến chuyển nhượng, thừa kế, góp vốn… là gia tăng tranh chấp, mâu
thuẫn đất đai.
Tóm lại khái niệm tranh chấp có nhiều ý nghĩa thực tiễn, về nội dung nhằm giúp
xác định chính xác đối tượng tranh chấp trong tranh chấp đất đai, giúp việc nghiên cứu và
áp dụng pháp luật một cách chính xác và thống nhất hơn, nó sẽ giúp tránh được trường
hợp quy định của luật này chồng lấn lên luật kia, giúp hoàn thiện pháp luật đất đai nói
riêng và hệ thống pháp luật nói chung.
b. Đặc điểm
Quan hệ đất đai là một dạng đặc biệt của quan hệ dân sự nên bên cạnh những đặc

điểm chung của một tranh chấp dân sự, tranh chấp đất đai còn mang những đặc điểm đặc
trưng riêng khác với các tranh chấp dân sự, tranh chấp lao động, tranh chấp kinh tế... Sự
khác biệt đó thể hiện ở những điểm chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, chủ thể của tranh chấp đất đai chỉ có thể là chủ thể của quyền quản lý và
quyền sử dụng đất mà không phải là chủ thể của quyền sở hữu đất đai.
Quyền sử dụng đất của các chủ thể được xác lập dựa trên quyết định giao đất, cho
thuê đất của Nhà nước hoặc được Nhà nước cho phép nhận chuyển nhượng từ các chủ thể
10


khác hoặc được Nhà nước thừa nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đối với diện tích đất
đang sử dụng. Như vậy, chủ thể của tranh chấp đất đai là các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân tham gia với tư cách là người quản lý hoặc người sử dụng đất.
Thứ hai, nội dung của tranh chấp đất đai rất đa dạng và phức tạp.
Hoạt động quản lý và sử dụng đất trong nền kinh tế thị trường diễn ra rất đa dạng,
phong phú với việc sử dụng đất vào nhiều mục đích khác nhau, với diện tích, nhu cầu sử
dụng khác nhau. Trong nền kinh tế thị trường, việc quản lý và sử dụng đất không đơn
thuần chỉ là việc quản lý và sử dụng một tư liệu sản xuất. Đất đai đã trở thành một loại
hàng hóa đặc biệt, có giá trị thương mại, giá đất lại biến động theo quy luật cung cầu trên
thị trường, nên việc quản lý và sử dụng nó khơng đơn thuần chỉ là việc khai thác giá trị sử
dụng mà còn bao gồm cả giá trị sinh lời của đất (thông qua các hành vi kinh doanh quyền
sử dụng đất). Tất nhiên, khi nội dung quản lý và sử dụng đất phong phú và phức tạp hơn
thì những mâu thuẫn, bất đồng xung quanh việc quản lý và sử dụng đất đai cũng trở nên
gay gắt và trầm trọng hơn.
Thứ ba, tranh chấp đất đai phát sinh gây hậu quả xấu về nhiều mặt như: Có thể gây
mất ổn định về chính trị, phá vỡ mối quan hệ xã hội, làm mất đoàn kết trong nội bộ nhân
dân, phá vỡ trật tự quản lý đất đai, gây đình trệ sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích
khơng những của bản thân các bên tranh chấp mà còn gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà
nước và xã hội.
Thứ tư, đối tượng của tranh chấp đất đai là quyền quản lý và quyền sử dụng đất.

Đối tượng mà các chủ thể tranh chấp hướng tới là quyền được sử dụng và quản lý
trên một phần đất cụ thể, chỉ khi đối tượng của tranh chấp là quyền sử dụng và quản lý
đất đai thì mới được gọi là tranh chấp đất đai. Nội dung của tranh chấp đất đai rất đa dạng
và phức tạp liên quan đến các vấn đề liên quan đến đất đai như diện tích, quyền sử dụng,
mục đích sử dụng, các giao dịch dân sự liên quan.
2.1.2. Nguyên nhân tranh chấp đất đai
a. Nguyên nhân khách quan
Tranh chấp đất đai ở nước ta phát sinh có nguồn gốc sâu xa do lịch sử để lại. Ở
miền Bắc, Đảng và Chính phủ đã tiến hành cải cách ruộng đất, xóa bỏ chế độ chiếm hữu
ruộng đất của thực dân, phong kiến, thiết lập quyền sở hữu ruộng đất cho người nông
dân. Ở miền Nam, sau hai cuộc kháng chiến chống ngoại xâm tình hình sử dụng đất đai
có nhiều diễn biến phức tạp hơn.
Trong chín năm kháng chiến, Chính phủ đã tiến hành chia ruộng đất cho người
nông dân hai lần, nhưng đến năm 1957, ngụy quyền Sài gòn đã thực hiện cải cách điền
địa, thực hiện việc "truất hữu" nhằm xóa bỏ thành quả của cách mạng, gây ra những xáo
trộn về quyền quản lý ruộng đất của người nông dân. Sau khi thống nhất đất nước, Nhà
nước đã tiến hành hợp tác hóa nơng nghiệp, đồng thời xây dựng hàng loạt các lâm
trường, nông trường, trang trại. Đặc biệt, qua hai lần điều chỉnh ruộng đất với chính sách
chia cấp đất theo kiểu bình qn, "cào bằng" đã dẫn tới những xáo trộn lớn về ruộng đất,
về ranh giới, số lượng và mục đích sử dụng đất đai.
11


Khi đất nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường với sự thay đổi cơ chế quản lý
làm cho đất đai thì đất đai ngày càng trở nên có giá trị. Dưới góc độ kinh tế, đất đai được
coi như một loại hàng hóa trao đổi trên thị trường theo quy luật cung cầu, quy luật giá trị.
Đây là quy luật tự nhiên, nhưng đối với đất lại không được thừa nhận một cách dễ dàng ở
nước ta trong một thời gian khá dài. Do vậy Nhà nước chưa kịp thời có các chính sách để
điều tiết và quản lý có hiệu quả. Từ khi nhà, đất trở nên có giá trị cao đã tác động đến tâm
lý của nhiều người dẫn đến tình trạng tranh chấp, địi lại nhà, đất mà trước đó đã bán, cho

thuê, cho mượn, đã bị tịch thu hoặc giao cho người khác sử dụng hoặc khi thực hiện một
số chính sách về đất đai ở các giai đoạn trước đây mà khơng có các văn bản xác định việc
sử dụng đất ổn định của họ.
b. Nguyên nhân chủ quan
 Về cơ chế quản lý đất đai
Trong thời gian qua, công tác quản lý nhà nước về đất đai cịn bị bng lỏng, nhiều
sơ hở, có khi phạm sai lầm, giải quyết tùy tiện, sai pháp luật. Trong cơ chế quản lý tập
trung, kế hoạch hóa cao độ, Nhà nước phân cơng, phân cấp cho quá nhiều ngành, dẫn đến
việc quản lý đất đai thiếu chặt chẽ, nhiều sơ hở. Có thời kỳ mỗi loại đất do một ngành
quản lý dẫn đến việc tranh chấp về đất thuộc quyền quản lý của nhiều ngành khác nhau.
Trong cơ chế thị trường, Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch chung, có
sự phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý đất đai khá rõ. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn
còn tồn tại nhiều sai phạm, non kém về trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ làm công tác
quản lý đất đai. Điều này góp phần làm xuất hiện nhiều tranh chấp đất đai phức tạp, khó
giải quyết. Cụ thể:
- Hồ sơ địa chính chưa hồn chỉnh, đồng bộ, nên thiếu căn cứ pháp lý và thực tế để
xác định quyền sử dụng và quản lý đất đai của tổ chức, cá nhân, đặc biệt là ở những vùng
mà quan hệ đất đai phức tạp và có nhiều biến động. Trong nhiều trường hợp, việc tranh
chấp đất đai lại bắt nguồn từ những tài liệu lịch sử của chế độ cũ để lại. Hơn nữa, việc
giao đất lại không được tiến hành theo một quy trình chặt chẽ, nên hồ sơ đất đai không
đồng bộ và bị thất lạc.
- Quy hoạch sử dụng đất đai chưa đi vào nề nếp, nên nhiều trường hợp sử dụng đất
khơng hợp lý khó bị phát hiện. Khi phát hiện thì lại khơng được xử lý kịp thời. Nhiều địa
phương cịn có những nhận thức lệch lạc về chính sách đất đai, quản lý đất đai cịn nặng
về biện pháp mệnh lệnh hành chính mà chưa chú ý đến biện pháp quản lý về mặt kinh tế.
- Một số nơi ban hành văn bản pháp lý đất đai không rõ ràng, hoặc chủ trương sai
lầm của một số cán bộ đã làm cho một bộ phận nhân dân hiểu lầm là Nhà nước có chủ
trương "trả lại đất cũ", trả lại đất ông cha, dẫn đến việc khiếu kiện địi lại đất ngày càng
nhiều.
 Về cơng tác cán bộ công chức thực hiện công vụ liên quan đến đất đai

Một bộ phận cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ quản lý đất đai đã thực hiện
không tốt nhiệm vụ được giao, thiếu gương mẫu, lạm dụng chức quyền, vì lợi ích riêng
tư, bị kẻ xấu lợi dụng để "đục nước béo cò", thực hiện những âm mưu đen tối, gây mất ổn
12


định xã hội. Lợi dụng chủ trương điều chỉnh ruộng đất, tổ chức lại sản xuất theo cơ chế
mới, một số cán bộ, đảng viên lợi dụng sơ hở trong các chế độ, chính sách đất đai của
Nhà nước và dựa vào chức quyền để chiếm dụng đất đai trái phép, gây bất bình trong
nhân dân. Đặc biệt, ở những nơi nội bộ mất đồn kết thì lại lấy vấn đề đất đai làm
phương tiện để đấu tranh với nhau, một số phần tử xấu lợi dụng cơ hội này để bao chiếm
đất đai hoặc kích động gây chia rẽ nội bộ và gây mất ổn định về tình hình chính trị- xã
hội, làm mất uy tín của tổ chức Đảng và chính quyền.
 Về cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc giải quyết tranh chấp đất đai ở nhiều nơi, nhiều lúc
còn hữu khuynh, mất cảnh giác. Chẳng những hồ sơ đất đai không đầy đủ, mà việc đăng
ký nhân khẩu, hộ khẩu ở nơng thơn cũng chưa chặt chẽ, kẻ xấu có điều kiện để hoạt động
dễ dàng. Khi phát hiện những kẻ cầm đầu, tổ chức gây rối, kích động vi phạm pháp luật
thì lúng túng trong xử lý, nương nhẹ trong thi hành pháp luật, không tổ chức được lực
lượng quần chúng cốt cán đấu tranh với mọi biểu hiện tiêu cực, mà trái lại, để quần chúng
bị bọn xấu lôi kéo. Tổ chức Đảng và chính quyền trở thành người bị động, phải chạy theo
giải quyết những vụ việc đã xảy ra hoặc xử lý những hậu quả nặng nề.
 Về đường lối chính sách, pháp luật về đất đai
Chính sách đất đai và các chính sách khác có liên quan đến đất đai chưa đồng bộ, có
mặt khơng rõ ràng và đang còn biến động. Thực tế áp dụng các chính sách đất đai cịn tùy
tiện dẫn đến tình trạng: Người có khả năng sản xuất nơng nghiệp thì thiếu ruộng đất,
ngược lại, người có ruộng lại khơng có khả năng hoặc nhu cầu sản xuất, để đất đai hoang
hóa hoặc sử dụng đất kém hiệu quả. Tình trạng người nông dân phải ra các đô thị bán sức
lao động, gây mất ổn định cơ cấu lao động sản xuất cũng có nguyên nhân từ việc thiếu
đất để sản xuất. Thực tiễn đã chứng minh những sai lầm trong phong trào hợp tác hóa

nơng nghiệp như nóng vội, gị ép, đưa quy mô HTX nhỏ lên quy mô HTX lớn khơng phù
hợp với trình độ năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ cơ sở đã
dẫn đến hậu quả là đất đai sử dụng bừa bãi, lãng phí và kém hiệu quả.
Cùng với việc đổi mới cơ chế quản lý trong nơng nghiệp được đổi mới, người sử
dụng đất có nhu cầu sử dụng đất ngày càng cao, đòi hỏi phải có một diện tích đất nhất
định để sản xuất. Do đó đã xuất hiện tư tưởng địi lại đất để sản xuất. Chính sách đất đai
chưa phù hợp, chậm đổi mới đã tạo cơ sở cho việc lấn chiếm đất đai diễn ra khá phổ biến,
song chưa được giải quyết và xử lý kịp thời. Bên cạnh đó, việc Nhà nước chia, tách, nhập
hoặc thành lập mới những đơn vị hành chính trong những năm gần đây dẫn đến việc phân
địa giới hành chính khơng rõ ràng, cụ thể làm cho tình hình tranh chấp đất đai ngày càng
phức tạp và gay gắt hơn.
 Về công tác tuyên truyền, giáo dục và phổ biến pháp luật
Công tác tuyên truyền, giáo dục và phổ biến pháp luật đất đai chưa được coi trọng,
làm cho nhiều văn bản pháp luật đất đai của Nhà nước chưa được phổ biến sâu rộng trong
nhân dân. Tuy nhiên, việc tranh chấp đất đai ở mỗi địa phương khác nhau cịn có những
ngun nhân đặc thù và việc tìm ra những ngun nhân đó phải căn cứ vào thực tế sử
13


dụng đất, và phong tục tập quán của từng địa phương để xây dựng được những giải pháp
tốt nhất nhằm giải quyết có hiệu quả từng vụ tranh chấp. Song trên thực tế khía cạnh này
chưa được các cơ quan nhà nước chú trọng, xem xét.
2.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác giải quyết tranh chấp đất đai
a. Chủ thể quản lý và giải quyết tranh chấp đất đai
Việc áp dụng pháp luật về đất đai của các địa phương còn nhiều bất cập, nhất là
trong việc thu hồi đất. Sau khi có Luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành,
nhiều địa phương chưa kịp thời ban hành các văn bản quy phạm pháp luật cụ thể hóa
thuộc thẩm quyền của UBND các cấp để triển khai, nhiều địa phương cấp huyện và cấp
xã chưa nắm chắc những quy định mới của pháp luật về đất đai nên vẫn còn áp dụng
những quy định cũ đã bị hủy bỏ hoặc thay thế, nhiều trường hợp áp dụng sai quy định.

Những bất cập này đã tạo nên những vụ việc khiếu kiện mới về đất đai. Nhiều địa
phương chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, dẫn tới tùy tiện trong giao đất,
cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Đa số các địa phương chưa đầu
tư kinh phí thỏa đáng để xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính, bảo đảm quản lý chặt chẽ
đối với từng thửa đất. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chậm và trong một số
trường hợp khơng chính xác. Công tác kiểm tra, thanh tra chưa được quan tâm đúng mức,
trong đó cơng tác hậu kiểm đối với các dự án, cơng trình sau khi được giao đất, cho th
đất ít được các địa phương chú ý. Tình trạng sử dụng đất khơng đúng mục đích, khơng
đúng tiến độ, không đầu tư theo dự án mà chỉ chờ chuyển nhượng kiếm chênh lệch giá đã
ít được phát hiện và xử lý kịp thời. Việc kiểm tra, thanh tra thực hiện giá cũng ít được
phát hiện và xử lý kịp thời. Việc kiểm tra, thanh tra thực hiện chế độ công vụ và xử lý
những vi phạm của cán bộ, công chức trong công tác quản lý và sử dụng đất đai chưa
được đặt ra một cách cụ thể, tích cực.
Sự yếu kém, bất cập trong công tác quản lý đất đai cùng với một bộ phận không nhỏ
cán bộ, cơng chức có những hành vi vụ lợi trong quản lý, sử dụng đất đai, nhũng nhiễu,
thiếu công tâm là nguyên nhân trực tiếp làm phát sinh những tranh chấp, khiếu nại về đất
đai.
Giải quyết một vụ khiếu nại đòi hỏi phải có các bước điều tra, nghiên cứu, kết luận
và thi hành kết luận, do đó cần một đội ngũ những người am hiểu pháp luật, có nghiệp vụ
chuyên sâu và làm việc chuyên trách. Nhưng hiện nay, hầu hết cán bộ làm công tác giải
quyết khiếu nại chủ yếu là kiêm nhiệm; khiếu nại về đất đai chủ yếu nảy sinh ở cấp
huyện, xã nhưng cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết ở cấp này lại không tương ứng.
Chủ tịch UBND các cấp là người chủ trì, chịu trách nhiệm chính về quyết định giải quyết
khiếu nại nhưng lại phải giải quyết rất nhiều công việc khác nhau của địa phương nên
khó có điều kiện chuyên tâm về việc này. Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng
giải quyết khiếu nại chậm, thiếu dứt điểm, chất lượng thấp, dẫn đến tình trạng khiếu kiện
lại hoặc khiếu kiện vượt cấp.
Trong tổ chức thực hiện pháp luật về giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực đất đai,
nhiều địa phương chưa làm tốt việc tiếp dân, nhận đơn, hướng dẫn cụ thể theo pháp luật
14



về việc nộp đơn dẫn đến tình trạng người đi khiếu kiện lúng túng, mất nhiều thời gian,
công sức khi phải đi hết nơi này đến nơi khác. Khi phát sinh khiếu kiện, cấp ủy, chính
quyền một số địa phương chưa tập trung chỉ đạo giải quyết kịp thời, còn né tránh, đùn
đẩy. Nhiều vụ việc đã có quyết định giải quyết cuối cùng nhưng việc tổ chức thi hành
quyết định không nghiêm; cơ quan ra quyết định thiếu kiểm tra, đôn đốc kịp thời để giải
quyết dứt điểm; một số vụ việc khơng có tính khả thi trong tổ chức thi hành dẫn tới phát
sinh những khiếu kiện mới phức tạp hơn.
Cơng tác hịa giải ở cấp cơ sở chưa được quan tâm đúng mức, nhiều địa phương
chưa bố trí cán bộ có đủ năng lực, phẩm chất, kinh nghiệm đảm nhiệm cơng việc này nên
việc hịa giải đạt hiệu quả chưa cao. Nhiều vụ việc giải quyết không triệt để dẫn đến
khiếu kiện đơng người, có trường hợp dẫn đến xảy ra vụ án hình sự. Một số địa phương
chưa làm tốt trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm
pháp luật về đất đai trên địa bàn như vi phạm trong thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, bồi
thường, tái định cư, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Công tác thanh tra chưa được thực hiện thường xuyên, còn thiếu tính chủ động,
chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Việc xử lý sau thanh tra của các cấp, các ngành chưa
kiên quyết, triệt để, kịp thời làm hạn chế hiệu quả hoạt động thanh tra, cụ thể: Tình trạng
lấn chiếm đất cơng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp, sử dụng sai mục đích,
để đất hoang hóa diễn ra thường xuyên và dưới nhiều hình thức gây bức xúc trong dư
luận nhân dân và xã hội nhưng chưa có chế tài đủ mạnh để ngăn ngừa các hành vi vi
phạm; chế tài quy định xử lý, xử phạt vi phạm pháp luật đất đai còn nhẹ, chưa đủ sức răn
đe các đối tượng vi phạm. Việc giải quyết đơn thư tranh chấp đất đai cịn mang tính chủ
quan, nể nang, nặng về mệnh lệnh hành chính; nhiều quyết định giải quyết chưa thấu
tình, đạt lý. Việc tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật còn
thiếu kiên quyết, dẫn đến vụ việc không được giải quyết dứt điểm, khiếu kiện kéo dài.
Hình thức văn bản giải quyết một số vụ việc chưa bảo đảm theo quy định của pháp luật
như việc ban hành công văn, thông báo... để thay thế quyết định giải quyết tranh chấp về
đất đai.

b. Chủ thể tranh chấp đất đai
Mối quan hệ phát sinh tranh chấp giữa quyền của Nhà nước với tư cách là đại diện
chủ sở hữu toàn dân về đất đai và quyền của người sử dụng đất đã được pháp luật công
nhận. Đặc biệt là trong việc định giá đất bồi thường, xử lý mối tương quan giữa giá đất
thu hồi với giá đất tái định cư (thu hồi giá quá thấp, giao lại giá cao). Chưa giải quyết tốt
mối quan hệ giữa lợi ích của xã hội với lợi ích của những người có đất bị thu hồi, thường
chỉ nhấn mạnh đến tính cấp thiết của việc giải phóng mặt bằng để có được dự án, chưa
chú ý những vấn đề xã hội nảy sinh sau khi thu hồi đất, dẫn tới khơng bảo đảm điều kiện
tái định cư, khơng có phương án tích cực về giải quyết việc làm cho người có đất bị thu
hồi, nhất là đối với nơng dân khơng cịn hoặc cịn ít đất sản xuất hoặc những người khơng
cịn việc làm như nơi ở cũ. Việc quy định giá đất quá thấp so với giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tuy có tác động tích cực tới việc khuyến khích
15


nhà đầu tư nhưng lại gây ra những phản ứng gay gắt của người có đất bị thu hồi dẫn đến
phát sinh tranh chấp khiếu kiện, ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế của xã hội
Quy hoạch thu hồi đất nông nghiệp để giao cho các nông trường, lâm trường, các dự
án đầu tư phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây dựng hạ tầng trong nhiều trường hợp chưa
được nghiên cứu kỹ lưỡng, tính khả thi thấp dẫn tới tình trạng thu hồi đất nhưng khơng sử
dụng hoặc sử dụng không hiệu quả trong khi nông dân thiếu hoặc khơng cịn đất sản xuất,
đời sống khó khăn. Khơng chấp hành đúng các quy định của Nhà nước về trình tự, thủ
tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như ra thơng báo giải phóng mặt bằng mà
khơng có quyết định thu hồi đất, khơng thơng báo trước về kế hoạch, phương án thu hồi
đất cho người có đất bị thu hồi, cưỡng chế giải phóng mặt bằng trong khi chưa bố trí nơi
tái định cư, quyết định thu hồi đất không đúng thẩm quyền, thu hồi đất để sử dụng vào
mục đích trái quy hoạch đã được xét duyệt.
2.1.4. Các dạng tranh chấp đất đai
Căn cứ vào tính chất pháp lý của các tranh chấp, có thể phân ra thành các dạng chủ
yếu sau:

a. Tranh chấp về quyền sử dụng đất:
Loại tranh chấp này thường do một bên tự ý thay đổi hoặc do hai bên không thống
nhất xác định với nhau về ranh giới sử dụng đất:
Tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong quan hệ thừa kế, ly
hôn giữa vợ và chồng.
Đòi lại đất, tài sản gắn liền với đất của người thân trong những giai đoạn trước đây
mà qua các cuộc điều chỉnh ruộng đất đã được cấp cho người khác
Tranh chấp giữa đồng bào dân tộc địa phương với đồng bào đi xây vùng kinh tế
mới, với các lâm trường, nông trường và các tổ chức sử dụng đất khác.
b. Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất
Việc một bên vi phạm nghĩa vụ hoặc cản trở việc thực hiện quyền của bên kia cũng
phát sinh tranh chấp, thường được thể hiện ở các hình thức:
Tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng về chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử
dụng đất.
Tranh chấp về việc bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích an ninh, quốc phịng, lợi ích cộng đồng.
c. Tranh chấp về mục đích sử dụng đất
Nhiều sự tranh chấp về quyền sử dụng đất dẫn đến những tranh chấp về địa giới
hành chính. Loại tranh chấp này thường xảy ra giữa hai cơ quan hành chính cùng cấp với
nhau, tập trung ở những nơi có nguồn khai thác kinh tế trọng yếu, những vùng có địa giới
khơng rõ ràng, khơng có mốc giới nhưng có vị trí quan trọng.
Trước những năm 1980, Nhà nước ta thừa nhận nhiều hình thức sở hữu đối với đất
đai: Sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân... Do đó ở thời kỳ này tranh chấp
đất đai bao gồm: Tranh chấp về quyền sở hữu đất đai, quyền quản lý và sử dụng đối với
16


đất đai. Sau Hiến pháp 1980 ra đời, Nhà nước trở thành đại diện chủ sở hữu duy nhất đối
với toàn bộ toàn bộ vốn đất đai trong cả nước, do đó các tranh chấp đất đai hiện nay chỉ

bao gồm tranh chấp về quyền quản lý và sử dụng đất đai. Theo quy định của pháp luật
hiện hành có ba loại hình tranh chấp đất đai:
+ Tranh chấp về quyền sử dụng đất đai.
+ Tranh chấp về tài sản có liên quan đến quyền sử dụng đất.
+ Tranh chấp về quyền sử dụng đất có liên quan đến địa giới đơn vị hành chính
(xã, huyện, tỉnh). Tuy nhiên, trên thực tế thường xuất hiện dạng tranh chấp đất đai phổ
biến sau đây:
- Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất:
Dạng tranh chấp này thường xảy ra ở vùng nông thôn, việc phát sinh thường là do
lúc chuyển đổi đất đai hai bên không làm hợp đồng hoặc hợp đồng có được soạn thảo
nhưng nội dung rất sơ sài, đơn giản. Vì thế, sau một thời gian một bên cảm thấy quyền lợi
bị thiệt thòi nên phát sinh tranh chấp, mặc dù vào thời điểm chuyển đổi hai bên đều đã
nhất trí về các điều kiện để chuyển đổi quyền sử dụng đất.
- Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
Dạng tranh chấp này xảy ra khá phổ biến, việc phát sinh thường là do một bên hoặc
cả hai bên thực hiện không đúng giao kết như khơng trả tiền hoặc khơng giao đất, cũng
có trường hợp do bị lừa dối hoặc sau khi ký kết hợp đồng thấy bị hớ trong điều khoản
thỏa thuận về giá cả nên rút lại không thực hiện hợp đồng. Nhiều trường hợp nội dung
hợp đồng không đề cập rõ ràng về mục đích của hợp đồng, khơng xác định cụ thể bên
bán hay bên mua có nghĩa đóng thuế chuyển quyền sử dụng đất, làm thủ tục... đây cũng
là nguyên nhân dẫn đến tranh chấp.
- Tranh chấp hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất:
Việc phát sinh dạng tranh chấp này là do một bên hoặc cả hai bên vi phạm các điều
khoản của hợp đồng như:
+ Hết thời hạn thuê đất nhưng không chịu trả lại đất cho bên cho thuê.
+ Không trả tiền thuê đất.
+ Sử dụng đất khơng đúng mục đích khi th.
+ Địi lại đất trước thời hạn hợp đồng.
- Tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất:
Dạng tranh chấp này thường phát sinh sau khi thời hạn thực hiện nghĩa vụ đã hết,

nhưng bên vay đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
- Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất:
Dạng tranh chấp này thường xảy ra do các nguyên nhân chủ yếu sau:
+ Người có quyền sử dụng đất chết không để lại di chúc và những người thừa kế
theo pháp luật không thỏa thuận được với nhau về việc phân chia di sản thừa kế hoặc
không hiểu biết về các quy định của pháp luật thừa kế, nên dẫn đến việc phát sinh tranh
chấp.

17


+ Người sử dụng đất trước khi chết có lập di chúc để lại thừa kế quyền sử dụng đất
nhưng di chúc đó trái pháp luật.
- Tranh chấp do lấn, chiếm đất:
Loại tranh chấp này xảy ra do một hoặc cả hai bên đã chiếm dụng đất của nhau. Có
trường hợp trước đây khi thi hành chính sách cải tạo nông nghiệp, Nhà nước đã giao đất
cho người khác sử dụng, nay chủ cũ tự động chiếm lại đất canh tác và dẫn đến tranh
chấp.
- Tranh chấp về cản trở việc thực hiện quyền sử dụng đất:
Loại tranh chấp này tuy số lượng tranh chấp phát sinh ít nhưng tính chất lại rất phức
tạp. Thông thường, do mâu thuẫn phát sinh, bên sử dụng đất ở gần lối đi công cộng có vị
trí đất ở sâu hoặc xa mặt tiền và một bên do có thành kiến cá nhân đã cản trở người sử
dụng đất bên trong việc thực hiện quyền sử dụng đất như không cho đi qua phần đất của
mình, rào lại lối đi chung... do đó dẫn đến tranh chấp. Ngồi ra, cịn tồn tại một số dạng
tranh chấp đất đai cụ thể trên thực tế như:
- Tranh chấp về việc làm thiệt hại đến việc sử dụng đất.
- Tranh chấp quyền sử dụng đất.
- Tranh chấp tài sản gắn liền với đất.
- Tranh chấp đất trong vụ án ly hôn.
2.1.5. Khái niệm, đặc điểm giải quyết tranh chấp đất đai

a. Khái niệm
Theo Từ điển giải thích thuật ngữ luật học: "Giải quyết tranh chấp đất đai là giải
quyết bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, tổ chức và trên cơ sở đó phục hồi các
quyền lợi hợp pháp bị xâm hại đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi vi
phạm pháp luật về đất đai". Trong quan hệ pháp luật đất đai, việc xem xét giải quyết
tranh chấp đất đai là một trong những biện pháp quan trọng để pháp luật đất đai phát huy
được vai trò trong đời sống xã hội. Thông qua việc giải quyết tranh chấp đất đai, Nhà
nước điều chỉnh các quan hệ đất đai cho phù hợp với lợi ích của Nhà nước và của xã hội.
Đồng thời, giáo dục ý thức tuân thủ và tôn trọng pháp luật cho mọi công dân, ngăn ngừa
những vi phạm pháp luật có thể xảy ra.
Giải quyết tranh chấp đất đai, với ý nghĩa là một nội dung của chế độ quản lý nhà
nước đối với đất đai, được hiểu là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
nhằm tìm ra các giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật, nhằm giải quyết các bất đồng,
mâu thuẫn giữa các bên, khôi phục lại quyền lợi cho bên bị xâm hại. Đồng thời xử lý đối
với các hành vi vi phạm pháp luật đất đai. Như vậy, giải quyết tranh chấp đất đai là việc
vận dụng đúng đắn các quy định của pháp luật để bảo vệ tốt nhất các quyền và lợi ích hợp
pháp của người sử dụng đất.
b. Đặc điểm
Một là, giải quyết tranh chấp đất đai là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.

18


Để giải quyết một tranh chấp, các chủ thể có thể sử dụng nhiều biện pháp như tự
thương lượng, thỏa thuận với nhau. Pháp luật đất đai không quan tâm cách thức họ thỏa
thuận thế nào, thương lượng ra sao mà chỉ đưa ra các quy định điều chỉnh hoạt động giải
quyết tranh chấp khi có sự tham gia của cơ quan nhà nước vào việc giải quyết đó mà thôi.
Điều này nhằm thể hiện sự tôn trọng của Nhà nước với tự do ý chí, tự do định đoạt của
các chủ thể và Nhà nước sẽ cung cấp một công cụ giải quyết tranh chấp cho họ nếu như

họ khơng có được sự thống nhất. Một khi đã có sự tham gia của cơ quan nhà nước thì các
quy phạm pháp luật về giải quyết tranh chấp là cần thiết, bởi lẽ có những quy phạm pháp
luật này thì người dân cũng như chính cơ quan nhà nước mới biết chủ thể nào có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp và giải quyết theo trình tự, thủ tục gì.
Hai là, đối tượng của hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai không phải là quyền
sở hữu đất mà là tranh chấp đất đai.
Các chủ thể tham gia tranh chấp không phải là các chủ thể có quyền sở hữu đối với
đất, vấn đề này đã được quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai năm 2013 “đất đai thuộc
sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Trong đó các
đương sự yêu cầu cơ quan nhà nước xác định rõ những quyền và nghĩa vụ của các bên
đối với khu đất đang bị tranh chấp.
Ba là, hệ quả pháp lý của việc giải quyết tranh chấp là quyền và nghĩa vụ của các
chủ thể trong quan hệ đất đai.
Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ đất đai sẽ được làm rõ bằng bản
án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật. Các chủ thể sẽ phải nắm rõ và thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật.
Bốn là, đề cao hịa giải, huy động đồn thể địa phương tham gia.
Hòa giải tranh chấp đất đai là một biện pháp mềm dẻo, linh hoạt và hiệu quả nhằm
giúp cho các bên tranh chấp tìm ra một giải pháp thống nhất để tháo gỡ những mâu thuẫn,
bất đồng trên cơ sở tự nguyện, tự thỏa thuận. Nếu hòa giải thành, có nghĩa là tranh chấp
sẽ kết thúc, khơng những hạn chế được sự phiền hà, tốn kém cho các bên đương sự mà
cịn giảm bớt cơng việc đối với TA. Phù hợp với đạo lý tương thân tương ái của dân tộc,
giữ tình làng, nghĩa xóm, đảm bảo đồn kết trong nội bộ nhân dân.
2.1.6. Các hình thức giải quyết tranh chấp đất đai
Để giải quyết tranh chấp đất đai, hiện nay có hai phương thức phổ biến:
Hịa giải: Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hịa giải, có thể chỉ
cần dựa vào tình cảm để thương lượng và tìm được tiếng nói chung hoặc giải quyết tranh
chấp đất đai thơng qua hịa giải tại cơ sở (UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp).
Nếu thành, UBND cấp xã lập biên bản chứng nhận kết quả hòa giải. Nếu hòa giải
mà làm thay đổi hiện trạng sử dụng đất ban đầu thì UBND cấp xã phải gửi biên bản cho

Phịng tài ngun mơi trường hoặc Sở tài nguyên môi trường để được thông qua và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai mới.
Nếu khơng thành, đối với tranh chấp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì các
bên yêu cầu TAND giải quyết. Cịn nếu khơng có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai
19


×