Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Hoạt động đăng ký khai sinh tại uỷ ban nhân dân xã nghĩa thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.85 KB, 41 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo này, em xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Cơ Châu Thị
Ngọc Tuyết đã tận tình hướng dẫn chỉnh sửa và điều chỉnh cho hoàn thiện bài báo cáo.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Sư Phạm và dự bị Đại học - Phân
hiệu Đại Học Đà Nẵng tại KonTum đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em
học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong q trình học khơng chỉ là nền tảng cho q
trình nghiên cứu đề tài mà cịn là hành trang quí báu để em bước vào đời một cách vững
chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn các cô, chú, anh, chị tại UBND xã Nghĩa Thắng huyện Tư
Nghĩa tỉnh Quảng Ngãi, đặc biệt là anh Nguyễn Văn Tiền cán bộ Tư pháp- hộ tịch và anh
Võ Sinh Quân Chủ tịch UBND xã Nghĩa Thắng đã cho phép, giúp đỡ và tạo điều kiện
thuận lợi để em thực tập tại Cơ quan.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

DANH
MỤC
TÀIGIẢNG
LIỆU VIÊN
THAMHƯỚNG
KHẢODẪN
NHẬN XÉT
CỦA

2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


Từ viết tắt
Nội dung
UBND
Uỷ ban nhân dân
HDND
Hội đồng nhân dân
TW
Trung ương
THPT
Trung học phổ thông
CMND
Chứng minh nhân dân
AN-QP
An ninh- quốc phòng
KT-XH
Kinh tế- xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
BLDS
Bộ luật dân sự
CA
Công an


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Bảng 3.1

Tên bảng
Kết quả đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của UBND xã

Nghĩa Thắng năm 2019

Trang
21

Bảng 3.2

Kết quả xác định họ cho con khi thực hiện đăng ký khai sinh trên
địa bàn xã Nghĩa Thắng nữa đầu năm 2020 ( 6 tháng)

22

Bảng 3.3

Trình tự thực hiện đăng ký khai sinh tại UBND xã Nghĩa Thắng

23


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1.1. Giới thiệu về đơn vị thực tập

ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ NGHĨA THẮNG, TƯ NGHĨA, QUẢNG NGÃI
Địa chỉ: Thôn An Hòa Nam, xã Nghĩa Thắng, huyện Tư nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi Điện
thoại: 02553914018
Gmail: gddtlc@danang .gov.vn
1.1.2.
Lịch sử hình thành và phát triển

Tư Nghĩa là huyện đồng bằng ven biển nằm ở vùng trung tâm tỉnh, bao quanh thành
phố Quảng Ngãi. Phía bắc giáp với huyện Sơn Tịnh (qua sông Trà Khúc); phía nam giáp
các huyện Mộ Đức, Nghĩa Hành, Minh Long; phía tây giáp huyện Sơn Hà; phía đơng và
đơng bắc giáp thành phố Quảng Ngãi. Có 14 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao
gồm 2 thị trấn: La Hà (huyện lỵ), Sông Vệ và 12 xã: Nghĩa Điền, Nghĩa Hiệp, Nghĩa Hòa,
Nghĩa Kỳ, Nghĩa Lâm, Nghĩa Mỹ, Nghĩa Phương, Nghĩa Sơn, Nghĩa Thắng, Nghĩa Thuận,
Nghĩa Thương, Nghĩa Trung.
Xã Nghĩa Thắng được thành lập năm 1946 trên cơ sở một số thôn xã của phủ Tư
Nghĩa cũ, là một trong 12 xã thuộc huyện Tư Nghĩa. Một xã nông nghiệp nằm cách trung
tâm huyện Tư Nghĩa khoảng 14 km về phía Tây, cách trung tâm tỉnh lỵ Quảng Ngãi 11km
về phía Tây, có đến 80% số hộ là lao động nơng nghiệp. Xã Nghĩa Thắng có diện tích
39,15 km2, dân số năm 2019 là 9.541 người, mật độ dân số đạt 244 người/km2, có 8 thơn:
An Tây, An Cư, An Lạc, An Nhơn, An Tráng, An Hòa Bắc, An Hịa Nam, An Tân
- Phía Đơng giáp xã Nghiã Thuận
- Phía Tây giáp xã Nghĩa Lâm
- Phía Nam giáp xã Nghĩa Thọ
- Phía Bắc giáp Sơng Trà Khúc và các xã Tịnh Minh, Tịnh Sơn huyện Sơn Tịnh
Trong 27 năm phát triển của xã, từ năm 2005 được sự quan tâm của Đảng bộ, chính
quyền tỉnh Quảng Ngãi đã đầu tư các cơng trình, dự án trọng điểm vào xã, tạo điều kiện
cho xã phát triển và đã đạt Nông thôn mới năm 2019 theo Quyết định số 75/QĐ-UBND
5


ngày 14/01/2019 của UBND tỉnh Quảng Ngãi, kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội của địa
phương ngày càng được đầu tư hồn thiện, đã tạo cú hích mạnh mẽ cho địa phương trong
định hướng lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho nhân dân trên địa bàn. Từ đó định hướng phát triển kinh tế của địa phương mở ra một
trang mới.
Mới đây, vào ngày 10 tháng 1 năm 2020 theo Nghị quyết số 867 của Uỷ ban thường
trực Quốc hội đã sáp nhập tồn bộ diện tích và dân số của xã Nghĩa Thọ vào xã Nghĩa

Thắng, tạo động lực mới để địa phương phát triển, lợi thế trong phát triển kinh tế - xã hội,
đời sống của người dân chắc chắn sẽ nâng cao hơn
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.2.1. Chức năng của đơn vị thực tập
- Quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn xã trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội và
an ninh quốc phòng theo các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và
theo sự phân công chỉ đạo thực hiện của UBND cấp huyện
- Tổ chức và hướng dẫn cho nhân dân, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội trên địa bàn thực hiện tốt các chính sách của Đảng và pháp luật của nhà
nước. Tạo điều kiện cho nhân dân làm ăn và phát triển kinh tế địa phương, nắm bắt rõ các
tâm tư, nguyện vọng của người dân để nhanh chóng giải quyết hoặc phản ánh lên cấp trên.
- Kiểm tra và giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách của đảng và nhà
nước tại các cơ quan, tổ chức ở Địa phương
- Tổ chức thực hiện tốt các kế hoạch về kinh tế xã hội và kế hoạch ngân sách xã
được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao hằng năm. Xây dựng dự tốn ngân sách năm sau
trình UBND huyện phê duyệt.
1.2.2. Nhiệm vụ của đơn vị thực tập
- Xây dựng và trình HĐND xã quyết định một số nội dung thuộc nhiệm vụ và quyền
hạn của HĐND xã, tổ chức thực hiện các nghị quyết của HĐND xã.
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương trên cơ sở số ngân sách đã được phê
duyệt.
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao phó
- Tham gia đầy đủ các khóa đào tạo, tập huấn do tổ công tác TW tổ chức
Nhiệm vụ của công chức Tư pháp- hộ tịch cấp xã quy định tại Khoản 6 Điều 2
Thông tư số 13/2019/TT-BNV, ngày 06 tháng 11 năm 2019 hướng dẫn một số quy định về
cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân
phố, cụ thể như sau:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tư pháp và hộ tịch trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.

Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau

6


- Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ nhân dân
nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn cấp xã trong việc tham
gia xây dựng pháp luật;
- Thẩm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; tham gia công
tác thi hành án dân sự trên địa bàn cấp xã;
- Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận và theo dõi
về quốc tịch trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; phối hợp với cơng chức Văn
hóa - xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước quy ước ở thôn, tổ dân phố và công tác giáo
dục tại địa bàn cấp xã;
- Chủ trì, phối hợp với cơng chức khác thực hiện cơng tác hòa giải ở cơ sở, xử lý vi
phạm hành chính, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về hộ
tịch trên địa bàn
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ
tịch UBND cấp xã giao
1.3. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
1.3.1. Sơ đồ tổ chức của UBND xã Nghĩa Thắng

Địa phương hiện có 245 đảng viên; 24 đại biểu HĐND; số cán bộ, công chức là 20
người; 44 người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thôn. Đa số cán bộ công chức
đã được đào tạo chuẩn hóa về trình độ chun mơn nghiệp vụ là tốt nghiệp trung cấp
chuyên nghiệp trở lên ( đạt tỷ lệ: 100%)
UBND do HDND cùng cấp bầu ra, gồm có một Bí thư Đảng ủy, một Phó Bí thư
thường trực, một Chủ tịch HĐND, một Chủ tịch UBND và hai phó Chủ tịch UBND
Các ban ngành đồn thể trực thuộc UBND xã gồm

- Tài chính- Kế tốn
- Tư pháp - hộ tịch
- Văn phòng- thống kê
- Địa chính- xây dựng

7


- Ban công an
- QP-AN
1.3.2. Sơ đồ tổ chức của phòng Tư pháp- Hộ tịch
Hiện nay tại UBND xã Nghĩa Thắng có 4 cán bộ làm cơng tác Tư pháp- hộ tịch gồm
3 nam và 1 nữ. Về chất lượng 4/4 cán bộ đã tốt nghiệp THPT. Về trình độ chun mơn 2/4
cán bộ có trình độ cử nhân luật
Phịng Tư pháp- hộ tịch của UBND xã Nghĩa Thắng được bố trí thống mát, đầy đủ
ánh sáng, tạo điều kiện cho người làm việc phát huy tính sáng tạo trong cơng việc. Được
bố trí hợp lý gần cửa ra vào nên thuận tiện cho cán bộ Tư pháp và người dân
Phòng đăng ký quản lý hộ tịch đầy đủ tiện nghi, bao gồm các vật dụng cần thiết: ba
bàn làm việc cho cán bộ Tư pháp- hộ tịch có ngăn đựng kẹp, giấy, dấu công chứng,
ghim,... một bàn tiếp dân khi đến làm việc, ba tủ lưu trữ tài liệu về công tác quản lý hộ tịch
1.4. CÁC QUY ĐỊNH CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.4.1. Quy định chung
Thời gian làm việc: Buổi sáng từ 7h00 đến 11h30
Buổi chiều từ 13h30 đến 17h00
Lịch làm việc trong tuần: UBND xã làm việc, giải quyết các thủ tục hành chính váo
các ngày thứ 2, 3, 4, 5, 6 trong tuần. Riêng sáng thứ 7 hàng tuần, Lãnh đạo UBND xã và
các bộ phận: CA, Địa chính, Tư pháp, Tài chính, Văn phịng làm việc để ký giấy tờ và họp
bàn giải quyết đơn thư yêu cầu, đơn khiếu nại, tố cáo của công dân
1.4.2. Quy định đối với cán bộ, công chức và nhân viên cơ quan
- Đến cơ quan làm việc đúng giờ quy định, trang phục gọn gàng, đeo thẻ công chức

và lịch sự trong giao tiếp
- Chấp hành tuyệt đối sự phân công, công tác của Thủ tướng đơn vị và của cấp trên
- Cán bộ, công chức và nhân viên khơng được uống bia, rượu trong giờ hành chính
và giờ nghỉ trưa của các ngày làm việc, ngày trực
- Chấp hành tốt nội quy, giờ làm việc theo quy định; trong giờ làm việc khơng được
tự ý ra ngồi khi chưa xin phép, không được đi lại gây ồn ào ảnh hưởng đến các phịng
khác trong cơ quan
- Có ý thức phịng gian bảo mật, khơng tiết lộ và cung cấp tài liệu cho người khác
khi chưa được phép của lãnh đạo cơ quan
- Có ý thức tiết kiệm, bảo quản tốt tài sản cơ quan, không tự ý di dời và làm thay
đổi vị trí các trang thiết bị và phương tiện làm việc khi chưa có sự đồng ý của lãnh đạo. Có
trách nhiệm phịng cháy chữa cháy, giữ gìn vệ sinh và thực hiện nếp sống văn minh nơi
làm việc
- Phải kính trọng và hịa nhã với nhân dân, hướng dẫn nhân dân đến nơi cần đến,
tuyệt đối không được quan liêu, sách nhiễu, gây phiền hà cho nhân dân đến liên hệ công
việc
1

.4.3. Quy định đối với nhân dân đến liên hệ công việc

8


- Phải mặc trang phục chỉnh tề, để xe đúng nơi quy định; khi liên hệ công tác phải
đến văn phòng Uỷ ban để được hướng dẫn nơi cần đến không được tự ý đi lại gây mất trật
tự trong cơ quan. Cơ quan không tiếp công dân đến liên hệ làm việc trong tình trạng say
bia, rượu
- Khi đến liên hệ công tác cần gặp lãnh đạo phải đến văn phòng UBND xã để đăng
ký thời gian cần gặp, khơng được tự ý vào phịng làm việc của lãnh đạo khi chưa có ý kiến
cho phép

- Đối với nhân dân đến liên hệ công tác, ký các loại giấy tờ phải thực hiện theo sự
hướng dẫn của cán bộ cơng chức chun mơn
1.5. GIỚI THIỆU ĐƠI NÉT VỀ CƠNG VIỆC SINH VIÊN HƯỚNG TỚI TRONG
ĐỢT THỰC TẬP
Trong thời gian thực tập 3 tháng từ ngày 10/02/2020 đến ngày 10/05/2020 tại UBND
xã Nghĩa Thắng được phân cơng vào phịng Tư pháp- hộ tịch và được cán bộ hướng dân
làm công việc cụ thể: chứng thực bản sao từ bản bản chính; làm cơng việc hộ tịch
1.5.1. Chứng thực bản sao từ bản chính
Là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao
là đúng với bản chính (Khoản 2 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP). Bản sao được chứng
thực từ bản chính có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực
trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác
Quy trình chứng thực bản sao từ bản chính ( theo Điều 20 Nghị định 23/2015/NĐCP)
Thứ nhất: u cầu xuất trình bản chính giấy tờ làm cơ sở chứng thực.Người yêu cầu
chứng thực phải xuất trình bản chính giấy tờ, văn bản làm cơ sở để chứng thực bản sao và
bản sao cần chứng thực
Thứ hai: Tiến hành chứng thực
Người thực hiện chứng thực kiểm tra bản chính, đối chiếu với bản sao, nếu nội dung
bản sao đúng với bản chính giấy tờ thì thực hiện chứng thực như sau
- Ghi đầy đủ lời chứng chứng thực bản sao từ bản chính theo mẫu quy định
- Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực và ghi vào
sổ chứng thực
Đối với bản sao có từ 02 (hai) trang trở lên thì ghi lời chứng vào trang cuối, nếu bản
sao có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai
Mỗi bản sao được chứng thực từ một bản chính giấy tờ, văn bản hoặc nhiều bản sao
được chứng thực từ một bản chính giấy tờ, văn bản trong cùng một thời điểm được ghi
một số chứng thực
Hiện nay, theo Thông tư số 01/2020/TT-BTP bổ sung thêm quy định: “Số chứng thực
chữ ký trên giấy tờ, văn bản là số chứng thực được ghi theo từng loại giấy tờ, không lấy số
chứng thực theo lượt người yêu cầu chứng thực”


9


1.5.2. Đăng ký hộ tịch
Hộ tịch là một khái niệm tập hợp rất nhiều sự kiện hộ tịch. Theo quy định tại Khoản
1 Điều 2 Luật Hộ tịch 2014: Hộ tịch là những sự kiện hộ tịch như: Khai sinh; kết hôn;
giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung
thơng tin hộ tịch; khai tử.
Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi vào Sổ
hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi
ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cư.
Nội dung của hoạt động đăng ký hộ tịch theo quy định của Luật hộ tịch 2014 bao
gồm
- Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch: Khai sinh; Kết hôn; Giám hộ; Nhận
cha, mẹ, con; Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch;
Khai tử.
- Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền: Thay đổi quốc tịch; Xác định cha, mẹ, con; Xác định lại
giới tính; Ni con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi; Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp
luật, công nhận việc kết hôn; Công nhận giám hộ; Tuyên bố hoặc hủy tuyên bố một người
mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
- Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám hộ;
nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử của
công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngồi.
- Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định của pháp
luật.
Tại đơn vị thực tập các sự kiện hộ tịch thường gặp là khai sinh, khai tử, kết hơn, xác
định tình trạng hơn nhân, kết hơn, cấp bản sao trích lục, thay đổi cải chính hộ tịch
1.5.3. Kết quả

Nhờ sự hướng dẫn tận tình, quan tâm chỉ dẫn và tạo điều kiện tốt nhất của cơ quan
thực tập, cán bộ hướng dẫn tại ban Tư pháp- hộ tịch xã Nghĩa Thắng nên hiểu được các
cơng
việc
của
Tư pháphộ
tịch.
Mọinhau
đở
người
trong
trong
cơng
văn
việc.
phịng
Mơi
ln
trường
hịa
làm việc
nhiệt
năng
tình
động,
và ln
kỹ luật
giúp
nên
cơng

việc
trở
nên
thuận
lợi,
dễđồng,
dàng
hơn.

10


CHƯƠNG 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HOẠT
ĐỘNG ĐĂNG KÝ KHAI SINH
2.1. TỔNG QUAN VỀ KHAI SINH VÀ ĐĂNG KÝ KHAI SINH
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của giấy khai sinh
Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch được cấp đầu tiên, ghi nhận sự ra đời, tồn tại của cá
nhân, xác đinh các thông tin nhân thân cơ bản, quan trọng của cá nhân, trong đó thơng tin
về quốc tịch là cơ sở để xác lập các quyền, nghĩa vụ khác nhau của công dân
Là một hồ sơ quan trọng ghi lại việc ra đời của một đứa trẻ. Thuật ngữ “giấy khai
sinh” có thể đề cập đến tài liệu gốc xác nhận hồn cảnh sinh nở hoặc bản sao có chứng
thực hoặc đại diện cho việc đăng ký tiếp theo của lần sinh đó
Căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014 Giấy khai sinh là văn
bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội
dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định
Theo quy định trên, giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp cấp cho cá nhân khi đã thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh. Giấy khai sinh bao gồm
những thông tin quan trọng cơ bản như sau
- Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày,

tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch
- Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm
sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú
- Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh
Như vậy, theo quy định trên thì Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc, thể hiện những
thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân và là cơ sở để xác định các thông tin của một cá nhân
trên các loại hồ sơ giấy tờ liên quan đến nhân thân của cá nhân đó. Mọi hồ sơ, giấy tờ cá
nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch;
quê quán; quan hệ cha, mẹ, con như: sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân, bằng tốt nghiệp,
sổ bảo hiểm, giấy phép lái xe... đều phải thống nhất với nội dung trong Giấy khai sinh.
Giấy khai sinh có giá trị pháp lý và không bị giới hạn bởi không gian và thời gian.
Nếu có thay đổi, sai sót cần chỉnh sửa trên giấy khai sinh thì người có quyền u cầu thay
đổi, cải chính giấy khai sinh có thể yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền để được xem xét giải
quyết
2.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của đăng ký khai sinh
a) Khái niệm của đăng ký khai sinh
Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi vào Sổ
hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi
ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cư theo quy định tại khoản 2 Điều 2
Luật Hộ tịch 2014. Nội dung Đăng ký hộ tịch, gồm có:
Những sự kiện hộ tịch: Khai sinh; Kết hôn; Giám hộ; Nhận cha, mẹ, con; Thay đổi,
cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch; Khai tử.


Thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền: Thay đổi quốc tịch; Xác định cha, mẹ, con; Xác định lại giới tính; Ni con ni,
chấm dứt việc ni con nuôi; Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết
hôn; Công nhận giám hộ; Tuyên bố hoặc hủy tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất
hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Trong đó, khai sinh là việc vơ cùng quan trọng và ý nghĩa đối với mỗi cá nhân kể từ

khi sinh ra. Một trong những quyền quan trọng đầu tiên của trẻ em là quyền được khai
sinh bởi vì quyền được khai sinh là cơ sở điều kiện để thực hiện các quyền cơ bản khác
của trẻ em như quyền có họ, tên, có quốc tịch, có bản sắc riêng, quyền được biết cha mẹ
mình là ai.. .Có thể nói, quyền được khai sinh là quyền đầu tiên để khẳng định mỗi trẻ em
là một cá nhân riêng biệt, một chủ thể độc lập, một cơng dân bình đẳng với mọi cơng dân
khác. Chính vì vậy, Điều 7 Cơng ước về quyền trẻ em đã khẳng định rằng: “Trẻ em phải
được đăng ký ngay lập tức sau khi sinh ra và có quyền ngay từ khi ra đời, có họ tên, có
quốc tịch và trong chừng mực có thể, quyền biết cha mẹ mình và được cha mẹ mình chăm
sóc”
Đăng ký khai sinh là viêc cơ quan nhà nước công nhận, xác nhận sự kiện một người
được sinh ra và ghi vào sổ các thông tin hộ tịch cơ bản của người đó gồm: Họ, chữ đệm,
tên, giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; số định danh cá nhân và
của cha mẹ gồm: Họ, chữ đệm, tên; nơi cư trú
b) Đặc điểm của đăng ký khai sinh
Về chủ thể đăng ký khai sinh: UBND cấp huyện thực hiện đăng ký khai sinh có yếu
tố nước ngồi, UBND xã thực hiện đăng k.ý khai sinh cho công dân Việt Nam cư trú trên
địa bàn; đảm bảo mọi trẻ em đều được đăng ký khai sinh; nếu trên địa bàn có trường hợp
thuộc diện đăng ký khai sinh lưu động thì phải bố trí điều kiện, cơ sở vật chất, nhân lực
thực hiện việc đăng ký lưu động, bảo đảm quyền lợi của trẻ em
Về đối tượng đăng ký khai sinh: Đăng ký khai sinh là hoạt động của cơ quan hành
chính nhà nước, tạo cơ sở pháp lý để xác định tư cách cơng dân, qua đó chính thức thiết
lập mối quan hệ giữa cơng dân với nhà nước, đồng thời là cơ sở pháp lý để cá nhân xác
lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình
Về yêu cầu đăng ký khai sinh: Đăng ký khai sinh được chính xác, kịp thời, đầy đủ,
góp phần bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền cơng dân. Bởi vì, thực tế cho thấy giấy
khai sinh nếu trong quá trình thực hiện có sai sót mà khơng được phát hiện kịp thời sẽ gây
ra khơng ít những khó khăn cho công dân trong việc thống nhất giấy tờ quan trọng khác
sau này
c) Vai trò của đăng ký khai sinh
Khai sinh là sự kiện hộ tịch xác định sự ra đời tồn tại của mỗi cá nhân. Việc đăng ký

khai sinh, cấp giấy khai sinh có ý nghĩa pháp lý đầu tiên chứng minh nhân thân của công
dân cá nhân từ khi sinh ra cho đến chết, là cơ sở pháp lý chứng minh quyền, nghĩa vụ của
cá nhân đó trong các mối quan hệ xã hội: quan hệ cha mẹ và con, các quyền thừa kế,
quyền đi học, bầu cử, ứng cử,. có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi cá nhân


Đối với việc quản lý nhà nước: Nhà nước đăng ký khai sinh cho công dân là để Nhà
nước quản lý về mặt pháp lý từng người dân, qua đó quản lý toàn bộ dân cư trong cả nước,
nắm bắt được biến động tự nhiên về dân cư. Nhà nước quản lý con người, thống kê được
dân số, tình hình tăng dân số giúp Nhà nước có cơ sở hoạch định chính sách dân số và kế
hoạch hóa gia đình. Qua đó, Nhà nước có cơ sở khoa học để hoạch định các chính sách
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng và trật tự an tồn xã hội. Mặt khác công tác
đăng ký khai sinh một yêu cầu không thể thiếu trong quản lý nhà nước về hộ tịch, là ghi
nhận về mặt pháp lý sự tồn tại của một cá nhân, là cơ sở ràng buộc trách nhiệm giữa Nhà
nước và cơng dân, từ đó phát sinh trách nhiệm của Nhà nước trong việc chăm lo đời sống
người dân, đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của người dân. Hơn thế nữa, đối với
Nhà nước thông qua việc đăng ký này đảm bảo được quyền của công dân, quyền được
khai sinh mà pháp luật đã quy định. Đặc biệt đối với trẻ em đối tượng Nhà nước quan tâm
bảo vệ, thì đăng ký khai sinh cho trẻ em là nghĩa vụ phải làm của Nhà nước nhằm đảm bảo
quyền và lợi ích của trẻ em, đối tượng được quan tâm hàng đầu trong mọi xã hội.
Khi đăng ký khai sinh Nhà nước cấp cho người dân chứng thư pháp lý là Giấy khai
sinh. Giấy khai sinh góp phần hỗ trợ hoạt động các cơ quan nhà nước trong việc xác định
nhân thân của một người như độ tuổi, giới tính, cha mẹ...., phục vụ cho các quan hệ khác.
Ví dụ: Giấy khai sinh dùng để xác định cha và mẹ đẻ của một cá nhân, giúp cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giải quyết việc phân chia di sản thừa kế trong trường hợp người chết
không để lại di chúc, phân chia tài sản theo pháp luật, hay Giấy khai sinh dùng để hỗ trợ
cho cơ quan tiến hành tố tụng trong việc xác định tuổi của một người để áp dụng chính
sách trong tố tụng cho phù hợp.
Đối với công dân: Đăng ký khai sinh là quyền của mỗi người được pháp luật quốc tế
ghi nhận, đồng thời cũng được ghi nhận trong pháp luật của quốc gia. Đăng ký khai sinh

có vai trò, ý nghĩa là sự ghi nhận về mặt pháp lý tình trạng nhân thân của một người được
sinh ra, thông qua đăng ký khai sinh, cá nhân được cấp Giấy khai sinh, là cơ sở xác định
nguồn gốc các mối quan hệ nhân thân, quan hệ gia đình; là một trong những chứng cứ
pháp lý tạo ra sự ràng buộc về mặt pháp lý giữa Nhà nước và công dân và có giá trị chứng
minh đối với các mối quan hệ khác trong xã hội ví dụ như truy nhận cha, mẹ con, thừa kế
di sản, học tập.Đăng ký khai sinh cho một cá nhân là cơ sở đầu tiên để cá nhân đó trở
thành cơng dân một quốc gia, làm phát sinh quyền của mình, cơng dân thực hiện được các
quyền của mình được Nhà nước ghi nhận và là cơ sở để được Nhà nước bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của cá nhân. Nếu cá nhân không đăng ký khai sinh, cá nhân sẽ không
hưởng được các quyền dành cho công dân mà Nhà nước quy định, cũng như công dân sẽ
không được bảo vệ khi quyền và lợi ích bị xâm hại. Nếu khơng có khai sinh thì khơng có
cơ sở chắc chắn để phân biệt cá nhân này với cá nhân khác thông qua các yếu tố cơ bản
như: họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, dân tộc, nơi sinh, thơng tin về cha mẹ. Đăng
ký khai sinh có vai trị và ý nghĩa quan trọng đối với người dân, tuy nhiên nếu khơng thực
hiện đúng quy định pháp luật thì sẽ gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơng
dân. Đăng ký khai sinh địi hỏi phải được đăng ký chính xác tuyệt đối các thơng tin liên


quan đến nhân thân của một cá nhân. Nếu trong việc đăng ký khai sinh có sự khơng chính
xác trong việc ghi nhận các thơng tin đã đăng ký thì hệ lụy này do người dân gánh chịu.
2.2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ KHAI SINH
2.2.1. Thẩm quyền đăng ký khai sinh
a) Thẩm quyền của UBND cấp xã
Xác định thẩm quyền théo đối tượng đăng ký khai sinh: Theo quy định của Luật Hộ
tịch 2014, UBND cấp xã có thẩm quyền đăng ký khai sinh cho cơng dân Việt Nam cư trú
trong nước, đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân
Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam
Xác định thẩm quyền đăng ký khai sinh theo nơi cư trú của cha, mẹ trẻ em: Theo quy
định của Luật Hộ tịch 2014 UBND cấp xã nơi cư trú của người cha, mẹ đều có thẩm
quyền như nhau trong việc đăng ký khai sinh cho trẻ em do cha mẹ lựa chọn

Với khái niệm “ Nơi cư trú” là nơi đăng ký thường trú, nơi đăng ký tạm trú hoặc nơi
đang sinh sống theo quy định tại Điều 12 của Luật cư trú. Người yêu cầu đăng ký khai
sinh có quyền lựa chọn bất kỳ cơ quan nào trong số các cơ quan nêu trên để đăng ký khai
sinh cho trẻ em. Là UBND cấp xã nơi thường trú, tạm trú của người cha; UBND cấp xã
nơi thường trú, tạm trú của người mẹ. Nếu cả cha và mẹ đều khơng có nơi thường trú, tạm
trú, thì UBND cấp xã nơi sinh sống thực tế thực hiện đăng ký khai sinh
b) Thẩm quyền của UBND cấp huyện
Xác định thẩm quyền theo đối tượng đăng ký khai sinh: Theo Điều 35 Luật hộ tịch
2014 UBND cấp huyện có thẩm quyền đăng ký khai sinh cho
- Trẻ em sinh ra ở Việt Nam thuộc một trong các trường hợp: Có cha hoặc mẹ là
cơng dân Việt Nam, cịn người kia là người nước ngồi hoặc người khơng quốc tịch; Có
cha hoặc mẹ là cơng dân Việt Nam, cịn người kia là cơng dân Việt Nam nhưng đang định
cư ở nước ngồi; Có cha mẹ là cơng dân Việt Nam định cư ở nước ngồi; có cha và mẹ là
người nước ngồi hoặc người khơng quốc tịch
- Trẻ em sinh ra ở nước ngoài, chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam
thuộc một trong các trường hợp: Có cha mẹ là cơng dân Việt Nam; có cha hoặc mẹ là cơng
dân Việt Nam
Xác đinh thẩm quyền đăng ký khai sinh theo nơi cư trú: UBND cấp huyện nơi cư trú
của người cha hoặc nơi cư trú của người mẹ đều có thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ
em thuộc trường hợp nêu trên
2.2.2. Nội dung đăng ký khai sinh
Người có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh phải cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời
các nội dung khai sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Nội dung đăng ký khai sinh gồm:
Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng,
năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch; Thông tin của cha, mẹ người được đăng
ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; Số định danh
cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo
quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự.



Nội dung đăng ký khai sinh được quy định là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân,
được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh
phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó.
Chính phủ quy định việc cấp số định danh cá nhân cho người được đăng ký khai
sinh.
a) Xác định họ, tên
Trong trường hợp xác định được cha đẻ và mẹ đẻ của cá nhân thì “Họ, chữ đệm, tên
và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp
luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ khơng
có thỏa thuận hoặc khơng thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán”. Quy định này
không chỉ đưa ra cách xác định họ, tên của một cá nhân mà còn nêu ra cách xác định chữ
đệm trong khi BLDS năm 2015 mới chỉ dừng ở việc quy định các nguyên tắc xác định họ,
tên. Trường hợp chưa xác định được cha thì “khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán,
quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về
cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống” (khoản 2 Điều 15 Nghị định số
123/2015/NĐ-CP)
Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch cũng đưa ra những hướng dẫn
đối với cách xác định tên trong một số trường hợp đăng ký khai sinh. Theo đó, đối với
trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngồi, có cha hoặc mẹ là công dân
Việt Nam hoặc cha và mẹ đều là công dân Việt Nam, chưa được đăng ký khai sinh ở nước
ngoài, về cư trú tại Việt Nam thì “Họ, chữ đệm, tên của trẻ được xác định theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP”. Tức là chữ đệm và tên của
trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và
được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ khơng có thỏa thuận
hoặc khơng thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán
b) Xác định dân tộc

Theo quy đinh tại Khoản 1 Điều 29 BLDS 2015, cá nhân có quyền xác định, xác
định lại dân tộc của mình
Khi đăng ký khai sinh, dân tộc của trẻ em được xác định theo văn bản thỏa thuận của
cha, mẹ được thể hiện qua Tờ khai đăng ký khai sinh. Theo đó, khi sinh ra dân tộc của con
được xác lập theo thỏa thuận của cha, mẹ đẻ, nếu cha mẹ khơng thỏa thuận được thì xác
định theo tập quán. Trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo
tập quán của dân tộc ít người hơn ( theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 Nghị định số
123/2015/NĐ-CP)
Do đó, việc bệnh viện làm giấy chứng sinh cho con bạn theo dân tộc của người mẹ là
không trái với quy định của pháp luật. Khi bạn đi làm thủ tục khai sinh cho con thì bạn có
thể làm văn bản thỏa thuận với vợ về việc con theo dân tộc và họ cha. Bên cơ quan nhà
nước có thẩm quyền sẽ căn cứ vào văn bản thỏa thuận của cha mẹ đẻ để xác định dân tộc


và họ cho con.Trong trường hợp đã làm giấy chứng sinh, giấy khai sinh cho con theo họ
và dân tộc của mẹ thì có thể làm thủ tục thay đổi, xác định lại dân tộc và họ theo cha đẻ
c) Xác định quốc tịch
Luật Quốc tịch Việt Nam quy định, cá nhân có quyền có quốc tịch. Việc xác đinh,
thay đổi, nhập, thôi, trở lại quốc tịch Việt Nam. Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP quy định khi đăng ký khai sinh, việc xác định quốc tịch được
xác định theo quy định của pháp luật về quốc tịch
Theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 thì trẻ em sinh ra có cha mẹ đều là
cơng dân Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam, khơng kể trẻ em đó được sinh ra trong hay
ngồi lãnh thổ Việt Nam. Đối với trường hợp, có cha hoặc mẹ là cơng dân nước ngồi cịn
người kia là cơng dân Việt Nam thì là cơng dân Việt Nam nếu cah, mẹ thỏa thuận được.
Nếu không thỏa thuận được, mà trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam thì trẻ em có quốc
tịch Việt Nam
Việc xác định quốc tịch rất quan trọng vì nếu khơng có quốc tịch thì cá nhân đó sẽ
khơng được hưởng tất cả các quyền và nghĩa vụ thiêng liêng của một công dân ở bất kỳ
một quốc gia nào, đặc biệt là họ sẽ không được quốc gia nào thực hiện việc bảo hộ ngoại

giao nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng khi tham gia vào các quan hệ pháp luật. Do
đó việc xây dựng, hồn thiện các quy định của pháp luật về xác định quốc tịch, trước tiên
là đối với trẻ sơ sinh của các quốc gia, có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đảm bảo quyền
có quốc tịch của mọi cá nhân
d) Xác định số định danh cá nhân
Số định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết
nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Số định danh cá nhân do Bộ Công an thống
nhất quản lý trên toàn quốc và cấp cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người
khác ( Theo Điều 12 Luật Căn cước công dân 2014)
Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế
kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của cơng dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.
(Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP). Các mã bao gồm: Mã thế kỷ, mã giới tính, mã năm
sinh, mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, mã Quốc gia được hướng dẫn cụ thể tại
Điều 7 Thông tư 07/2016/TT-BCA
Trường hợp Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư thì khi nhận đủ giấy tờ để đăng ký khai sinh, cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch,
quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử có trách nhiệm chuyển ngay các thơng tin của người
được đăng ký khai sinh cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; trong đó phải thu thập các
thông tin sau đây để cấp số định danh cá nhân: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng,
năm sinh; Giới tính; Nơi đăng ký khai sinh; Quê quán; Dân tộc; Quốc tịch; Họ, chữ đệm
và tên, quốc tịch của cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp; trừ trường hợp chưa xác định
được cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp. Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư Bộ Cơng an có trách nhiệm kiểm tra thơng tin, tài liệu theo quy định


tại Điểm b Khoản 3 Điều 13 của Luật Căn cước công dân, cấp và chuyển ngay số định
danh cá nhân cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch.
Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa vận hành hoặc Cơ sở dữ liệu hộ

tịch điện tử chưa được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì khi tiếp nhận hồ sơ
đăng ký khai sinh của công dân, cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch chuyển ngay các thông
tin theo quy định tại Khoản 1 Điều này cho cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư qua mạng internet đã được cấp tài khoản truy cập.
Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm cấp tài khoản truy
cập cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, chuyển ngay số định danh cá nhân của công dân
cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch khi nhận được thông tin khai sinh theo quy định qua
mạng internet. Cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch có trách nhiệm bảo mật tài khoản truy
cập theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước
e) Xác định họ, tên, dân tộc cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha,
mẹ đẻ
Đối với các trường hợp đặc biệt được quy định tại Khoản 2, Điều 26 BLDS 2015 về
đăng ký khai sinh cho trẻ em thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha, mẹ đẻ. Một số
lưu ý như sau
Nếu trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha, mẹ đẻ được nhận làm con ni, thì họ
của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận bằng
văn bản của cha, mẹ nuôi. Nếu chỉ có một người nhận ni thì họ của trẻ em được xác
định theo họ của người đó. Tên, chữ đệm, của trẻ là do cha, mẹ nuôi đặt
Nếu khơng có cơ sở để xác định ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh của trẻ em bị bỏ
rơi thì lấy ngày, tháng, phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh của trẻ; căn cứ thể trạng
của trẻ để xác định năm sinh; nơi sinh là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi
Nếu trẻ bị bỏ rơi, chưa xác định được cha, mẹ đẻ và được nhận làm con ni thì
được xác định dân tộc theo dân tộc của cha nuôi hoặc mẹ nuôi theo thỏa thuận bằng văn
bản củ cha, mẹ ni. Nếu chỉ có một người nhận ni thì dân tộc của trẻ em được xác định
theo dân tộc của người đó
Nếu trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con
ni, thì dân tộc của trẻ em được được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở
ni dưỡng trẻ em đó hoặc của người đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em
2.2.3. Trách nhiệm đăng ký khai sinh
Luật Hộ tịch 2014 quy định trách nhiệm của hai nhóm đối tượng phải đăng ký khai

sinh. Thứ nhất là cha, mẹ, người thân thích khác và thứ hai là công chức- tư pháp
a) Đối với cha mẹ, người thân thích
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đi đăng ký
khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ơng hoặc
bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang ni dưỡng trẻ em có trách
nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. Theo đó người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho
con trước hết là cha mẹ của trẻ em. Trường hợp cha mẹ vì có lý do bất khả kháng không
thể đi đăng ký khai sinh cho con được thì ơng hoặc bà cháu gồm cả ơng bà nội và ngoại có


trách nhiệm đi đăng ký khai sinh cho cháu, nếu ơng bà cũng khơng đi được thì người thân
thích khác có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh cho trẻ em
Đối với trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha mẹ thì cá nhân, tổ chức đang
ni dưỡng trẻ em có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh cho trẻ em đó
Người có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh nêu trên phải cung cấp chính xác, đầy đủ,
kịp thời các nội dung khai sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch gồm: thông tin của người
được đăng ký khai sinh, thông tin về cha, mẹ người được đăng ký khai sinh. Nếu không
phải cha, mẹ đi khai sinh cho con thì người đi khai sinh phải thống nhất với cha mẹ của trẻ
về những nội dung khai sinh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung này theo
cam đoan trong tờ khai đăng ký khai sinh
b) Đối với công chức làm công tác hộ tịch
Cơng chức tư pháp- hộ tịch có trách nhiệm giúp UBND cấp xã đăng ký khai sinh cho
trẻ em, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc khai sinh cho trẻ trên địa bàn trong thời hạn
quy định và thực hiện đăng ký khai sinh lưu động khi có yêu cầu theo quy định. Theo đó,
cơng chức tư pháp- hộ tịch phải hồn tồn chủ động, tích cực tham mưu cho Chủ tịch hoặc
Phó chủ tịch UBND xã trong đăng ký và quản lý hộ tịch, chấp hành mọi quy định pháp
luật về tiêu chuẩn và điều kiện của người làm cơng tác hộ tịch, nghiêm túc thực hiện đúng
trình tự, thủ tục đăng ký đối với mỗi loại việc hộ tịch và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo
UBND đói với công tác hộ tịch tại địa bàn
2.2.4. Hồ sơ đăng ký khai sinh

- Giấy chứng sinh (do Bệnh viện, Cơ sở y tế nơi trẻ sinh ra cấp). Nếu trẻ sinh ra
ngồi cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng.
Nếu khơng có người làm chứng, người đi khai sinh làm giấy cam đoan việc sinh là có
thực.
- Sổ Hộ khẩu (hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể, Giấy đăng ký tạm trú có thời
hạn của cha, mẹ trẻ. Trường hợp đã ly hơn thì mang hộ khẩu của người đi khai sinh.
- Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ (nếu cha, mẹ của trẻ có đăng ký kết hôn).
Nếu cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ quan hệ hôn nhân của cha mẹ, không bắt buộc xuất
trình Giấy chứng nhận kết hơn.
- Điền mẫu tờ khai đăng ký khai sinh.
- CMND/Hộ chiếu Việt Nam (bản chính và bản photo) của cha mẹ hoặc người đi làm
thay.
Trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi giấy tờ cần nộp: Tờ khai theo mẫu
quy định; Biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi thay thế cho Giấy chứng sinh; các giấy tờ khác của
trẻ khi phát hiện trẻ bị bỏ rơi. Trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh cho
trẻ bị bỏ rơi: Nộp kèm theo văn bản ủy quyền theo quy định pháp luật. Trường hợp người
được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền
thì văn bản ủy quyền khơng phải cơng chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng
minh mối quan hệ với người ủy quyền. Giấy tờ phải xuất trình: Giấy tờ tùy thân (gồm: hộ
chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và
thơng tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, cịn giá trị sử dụng)


Trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, hoặc mẹ. Để đăng ký
nhận cha hoặc mẹ cho con thì hồ sơ gồm: Tờ khai đăng ký khai sinh và tờ khai đăng ký
nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định; Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay giấy chứng sinh
theo quy định của Luật Hộ tịch; Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con.
Trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ sinh ra do mang thai hộ, hồ sơ gồm: Tờ khai
đăng ký khai sinh; Văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
cho việc mang thai hộ. Giấy tờ phải xuất trình: Giấy tờ tùy thân của cha, mẹ (và của người

được ủy quyền nếu có ủy quyền); Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của cha, mẹ; Giấy chứng
nhận kết hôn (nếu cha mẹ trẻ có đăng ký kết hơn). Trường hợp ủy quyền nộp kèm văn bản
ủy quyền: Người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh/chị/em ruột của
người ủy quyền: Văn bản ủy quyền không cần công chứng, chứng thực; văn bản ủy quyền
phải công chứng, chứng thực. Xuất trình Giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy
quyền (nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh/chị/em ruột của
người ủy quyền)
Trường hợp đăng ký lại khai sinh cần những giấy tờ sau: Tờ khai đăng ký lại giấy
khai sinh theo mẫu. Trong mẫu tờ khai đăng ký lại khai sinh có cam đoan của người yêu
cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng bị mất giấy khai sinh bản gốc. Bản sao toàn bộ hồ
sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có thơng tin liên
quan đến nội dung khai sinh. Trường hợp người yêu cầu đăng ký khai sinh lại mà khơng
có bản sao Giấy khai sinh được cơng chứng, chứng thực hợp lệ, bản sao được cấp từ Sổ
đăng ký khai sinh, thì những giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ
sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại việc sinh: Giấy chứng minh nhân dân,
thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu; Giấy tờ chứng minh về nơi cư trú; Giấy tờ khác có
thơng tin về họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân; Giấy tờ chứng minh
quan hệ cha con, mẹ con. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại việc sinh là cán bộ, công
chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì phải có văn bản xác
nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị theo quy định
Trường hợp đăng ký khai sinh tại khu vực biên giới
Hồ sơ gồm: Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu; Bản chính Giấy chứng sinh.
Trường hợp khơng có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về
việc sinh; nếu khơng có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; Văn bản
xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ
(trường hợp trẻ em sinh ra do mang thai hộ); Văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc lựa
chọn quốc tịch cho con. Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngồi cho con thì văn
bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước mà cha
mẹ lựa chọn quốc tịch cho con; Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, giấy tờ chứng
minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân nước láng giềng; Văn bản ủy quyền

theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh
2.2.5. Thủ tục đăng ký khai sinh
a) Thủ tục đăng ký khai sinh tại UBND cấp xã và một số trường hợp đặc biệt
i)Thủ tục đăng ký khai sinh tại UBND cấp xã ( theo Điều 16 Luật hộ tịch 2014)


- Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho
cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp khơng có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người
làm chứng xác nhận việc sinh, nếu khơng có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan
về việc sinh
- Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định nêu trên, nếu thấy thông tin đầy đủ và
phù hợp, công chức Tư pháp- hộ tịch ghi nội dung đăng ký khai sinh gồm thông tin của
người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi
sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch; thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh:
Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; số định danh cá nhân của
người được đăng ký khai sinh vào Sổ Hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử,
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy số định danh cá nhân
- Công chức Tư pháp- hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ
tịch. Chủ tịch UBND cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh
ii)Thủ tục đăng ký khai sinh cho một số trường hợp đặc biệt
- Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi (quy định tại Điều 14, Nghị định
123/2015/NĐ-CP)
Người phát hiện trẻ bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và thơng báo ngay cho
UBND hoặc công an cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi. Trường hợp trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở y tế thì
Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thơng báo.
Ngay sau khi nhận được thơng báo, Chủ tịch UBND cấp xã hoặc Trưởng công an cấp
xã có trách nhiệm tổ chức lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi; UBND cấp xã có trách nhiệm
giao trẻ cho cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Sau khi lập biên bản, UBND cấp xã tiến hành niêm yết tại trụ sở UBND trong 7
ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi. Hết thời hạn niêm yết, nếu không có thơng tin về cha,

mẹ đẻ của trẻ, UBND cấp xã thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi
dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ. Cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời ni
dưỡng trẻ có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em. Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện
theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014
Họ, chữ đệm, tên của trẻ được xác định theo quy định của pháp luật dân sự. Nếu
khơng có cơ sở để xác định ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh của trẻ thì lấy ngày, tháng
phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh; căn cứ thể trạng của trẻ để xác định năm sinh;
nơi sinh là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi; quê quán được xác định theo nơi sinh; quốc tịch của
trẻ là quốc tịch Việt Nam. Phần khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và
Sổ hộ tịch để trống; trong Sổ hộ tịch ghi rõ "Trẻ bị bỏ rơi"
Trong trường hợp có người nhận trẻ làm con ni, thì cán bộ Tư pháp- hộ tịch căn cứ
vào Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi để ghi tên cha, mẹ nuôi vào phần ghi về cha,
mẹ trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của con nuôi; trong cột ghi chú của Sổ
đăng ký khai sinh phải ghi rõ "cha, mẹ nuôi"; nội dung ghi chú này liên quan đến bí mật
đời tư của cá nhân nên phải được giữ bí mật, chỉ những người có thẩm quyền mới được
tìm hiểu


- Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ ( quy định tại Điều
15, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP)
Nghị định cũng quy định về đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
Cụ thể, UBND cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa
xác định được cha, mẹ.
Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán,
quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về
cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai
sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì UBND kết hợp giải quyết việc nhận con
và đăng ký khai sinh.
Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm
thủ tục nhận con thì giải quyết theo quyết theo quy định nêu trên; phần khai về mẹ trong

Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.
Trường hợp chưa xác định được cả cha và mẹ thì thực hiện việc đăng ký khai sinh
theo diện trẻ không xác định được cha, mẹ. Hồ sơ đăng ký khai sinh và trình tự giải quyết
tương tự thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi, UBND cấp xã nơi trẻ đang cư trú tiến
hành lập biên bản theo thực tế vụ việc, tiến hành niêm yết theo quy định. Người có trách
nhiệm đi đăng ký khai sinh là người đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ, trong Sổ đăng ký khai
sinh ghi rõ “trẻ chưa xác định được cha, mẹ”
- Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ( quy định tại Điều 16
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP)
Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định và văn bản xác nhận của
cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ. Phần khai về cha,
mẹ của trẻ được xác định theo cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ. Thông tin về cha, mẹ của
trẻ ghi theo thông tin của cặp vợ, chồng nhờ mang thai hộ. Thủ tục đăng ký khai sinh được
thực hiện tương tự trường hợp đăng ký khai sinh thông thường tại UBND xã nơi cư trú của
người cha hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ
- Thủ tục đăng ký lại khai sinh (quy định tại Điều 24, 25 và 26 Nghị định số
123/2015/NĐ-CP)
Việc đăng ký khai sinh lại do người yêu cầu còn sống tại thời điểm yêu cầu đã đăng
ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng bản
chính giấy khái sinh bị mất
Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm
Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng
ký khai sinh nhưng người đó khơng lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh
Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác
trong đó có các thơng tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó
Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức,
người đang cơng tác trong lực lượng vũ trang thì ngồi các giấy tờ theo quy định phải có
văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của



người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê
quán; quan hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý
Trình tự thực hiện
Người có yêu cầu đăng ký lại giấy khai sinh nộp hồ sơ tại UBND cấp xã có thẩm
quyền.
Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay tồn bộ hồ sơ, đối chiếu thơng tin
trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ
ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hồn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ
sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp khơng thể bổ sung, hồn thiện hồ sơ ngay thì
phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung,
hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm tên của người tiếp nhận.
Hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn theo quy định mà khơng được bổ sung đầy đủ,
hồn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải
được thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký, ghi rõ họ,
chữ đệm, tên.
Trường hợp việc đăng ký lại này được thực hiện tại UBND cấp xã không phải nơi
đăng ký khai sinh trước đây thì cơng chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã có văn bản đề nghị UBND cấp xã nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác
minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, UBND nơi
đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về
việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc
khơng cịn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy việc đăng ký lại
giấy khai sinh chính xác, đúng quy định pháp luật, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo
Chủ tịch UBND cấp xã. Trường hợp Chủ tịch UBND đồng ý giải quyết thì cơng chức tư
pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, cùng người đi đăng ký
khai sinh lại ký vào Sổ. Chủ tịch UBND ký cấp Giấy khai sinh cho người có yêu cầu.
- Thủ tục đăng ký khai sinh tại khu vực biên giới( Quy định tại Điều 17 Nghị định số

123/2015/NĐ-CP)
Trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là cơng dân Việt Nam thường trú tại địa
bàn xã ở khu vực biên giới, người kia là công dân nước láng giềng thường trú tại cơng
việc hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới
của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú
Người đi đăng ký khai sinh nộp hồ sơ tại UBND cấp xã có thẩm quyền. Người tiếp
nhận có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người
yêu cầu nộp, đối chiếu thông tin trong tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ
Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ
ngày, giờ trả kết quả. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu thông tin khai sinh đầy đủ, phù hợp với
quy định pháp luật, công chức Tư pháp- hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND xã xem xét.


Trường hợp Chủ tịch UBND xã đồng ý giải quyết thì cán bộ tư pháp - hộ tịch ghi nội dung
khai sinh vào Sổ đăng sinh, cùng người đi đăng ký khai sinh ký tên vào Sổ đăng ký khai
sinh. Chủ tịch UBND xã cấp giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hồn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hồn
thiện theo quy định, trường hợp khơng thể bổ sung, hồn thiện hồ sơ ngay thì phải thành
lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký,
ghi rõ họ, chữ đệm tên của người tiếp nhận.
Hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ,
hồn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải
được thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký, ghi rõ họ,
chữ đệm, tên.
b) Thủ tục đăng ký khai sinh cấp huyện
Theo quy định của Luật Hộ tịch 2014 thủ tục đăng ký khai sinh thực hiện như sau
Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp hồ sơ tại UBND cấp huyện có thẩm quyền Người
tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thơng tin trong Tờ khai và
tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình
Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ

ngày, giờ trả kết quả. Sau khi nhận được hồ sơ, nếu thấy thơng tin khai sinh đầy đủ, phù
hợp, Phịng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét. Trường hợp UBND cấp
huyện đồng ý giải quyết thì công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ
đăng ký khai sinh và cùng người đi đăng ký khai sinh ký tên vào Sổ. Chủ tịch UBND cấp
huyện ký Giấy khai sinh cấp cho người được đăng ký khai sinh
Trường hợp cha, mẹ lựa chọn quốc tịch Việt Nam cho con thì cơng chức làm công
tác hộ tịch cập nhật thông tin khai sinh vào hệ thống phần mềm dùng chung theo hướng
dẫn của Bộ Tư pháp để lấy số định danh cá nhân
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hồn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn
thiện theo quy định, trường hợp khơng thể bổ sung, hồn thiện hồ sơ ngay thì phải lập
thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện,
ký ghi rõ họ, chữ đệm, tên
KẾT CHƯƠNG 2
Trong nội dung Chương 2, những vấn đề lý luận và những cơ sở pháp lý có liên quan
đến hoạt động trong lĩnh vực hộ tịch nói chung và lĩnh vực khai sinh hiện nay nói riêng.
Đăng ký khai sinh và cấp giấy đăng ký khai sinh là nhiệm vụ quan trọng luôn được
các quốc gia quan tâm, thực hiện. Hoạt động này cịn là cơ sở để Nhà nước cơng nhận và
bảo hộ quyền con người, quyền, nghĩa vụ công dân, đơng thời có biện pháp quản lý dân cư
một cách khoa học
Bên cạnh đó, quy định Luật Hộ tịch năm 2014, thủ tục quản lý, đăng ký khai sinh
đơn giản, tạo nhiều thuận lợi cho người dân, người dân có thể lựa chọn cơ quan đăng ký
khai sinh mà không phụ thuộc vào nơi cư trú như trước đây. Luật cũng cho phép được lựa
chọn đang ký khai sinh tại Uỷ ban nhân dân nơi cư trú của cha hoặc mẹ thay vì quy định
ưu tiên nơi cư trú của mẹ như trước. Khi cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu hộ tịch


điện tử được hồn thành và liên thơng với nhau thì việc giải quyết vấn đề khai sinh sẽ
được bảo đảm nhanh chóng, gọn nhẹ và giảm thiểu chi phí, thời gian trong thực hiện thủ
tục hành chính.
Chính vì vậy, cần thực hiện tốt , hiệu quả việc đăng ký khai sinh cho trẻ em, bảo đảm

tất cả trẻ em sinh ra đề được đăng ký khai sinh đúng quy định của pháp luật; các nội dung
khai sinh phải đảm bảo chính xác; bản chính giấy khai sinh phải hợp lệ. Đồng thời cần
tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật để nâng cao nhận thức, ý thức, trách
nhiệm của cha, mẹ, người thân thích trong gia đình trong việc đăng ký khai sinh cho trẻ
em, qua đó giúp trẻ em được hưởng đầy đủ quyền lợi chính đáng theo quy định của pháp
luật


CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG ĐĂNG KÝ KHAI SINH TẠI UBND XÃ NGHĨA THẮNG
VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
3.1. THỰC TRẠNG ĐĂNG KÝ KHAI SINH TẠI UBND XÃ NGHĨA THẮNG
Sau quá trình thực tập tại UBND xã Nghĩa Thắng, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
trong thời gian 3 tháng từ ngày 10/02/2020 đến ngày 10/05/2020, để tìm hiểu việc thực
hiện pháp luật ở địa phương cụ thể là việc thực hiện đăng ký khai sinh. Sau đây là thực
trạng
3.1.1. Kết quả đăng ký khai sinh trên địa bàn xã Nghĩa Thắng
Theo báo cáo tổng kết công tác Tư pháp năm 2019 kết quả khai sinh trên địa bàn xã
Nghĩa Thắng như sau
Bảng 3.1. Kết quả đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của UBND xã Nghĩa
Thắng năm 2019
Đăng ký khai sinh
Đăng ký mới
Chia theo dân tộc
Tổng số

265

Đăng ký lại


Chia theo giới Chia theo thời
tính
điểm đăng ký

Dân tộc
kinh

Dân tộc
khác

Nam

Nữ

Đúng
hạn

Q
hạn

265

0

139

126

169


41

53

Nguồn: báo cáo cơng các hộ tịch UBND xã Nghĩa Thắng
Qua bảng số liệu cho thấy, số lượng đăng ký khai sinh tại xã Nghĩa Thắng cho thấy
số lượng hồ sơ đăng ký khai sinh khá tương đối, chủ yếu là cấp Giấy khai sinh mới cho trẻ
em. Chủ yếu là dân tộc kinh, có 2 trường hợp khai sinh không xác định được cha và khơng
có trường hợp khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi
3.1.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác hộ tịch ở xã Nghĩa
Thắng
Một trong những nhân tố quan trọng quyết định hiệu quả công tác đăng ký và quản
lý hộ tịch là con người. Vì vậy, đội ngũ cán bộ làm công tác hộ tịch luôn được UBND cấp
xã bồi dưỡng, không ngừng phát triển về cả số lượng và chất lượng
Tại UBND xã Nghĩa Thắng hiện nay, có 4 cơng chức chun trách về cơng tác Tư
pháp- hộ tịch. Trong đó, về chất lượng, trình độ văn hóa: 4/4 cán bộ đã Tốt nghiệp THPT,
về trình độ chun mơn: 2/4 cán bộ có trình độ Cử nhân Luật, hai cán bộ còn lại được
chuyển đổi vị trí cơng tác sang
Cán bộ làm cơng chức hộ tịch, đăng ký khai sinh, phần lớn có tinh thần, trách nhiệm,
tận tâm với công việc được giao. Đội ngũ làm công tác hộ tịch, đăng ký khai sinh ngày


×