Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn áp dụng trong hoạt động tư vấn pháp lý tại công ty luật TNHH hãng luật giải phóng chi nhánh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.36 KB, 44 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
••

PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

The University

NGUYỄN THỊ THU THỦY

BÁO CÁO THỰC TẬP
PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
ĐẤT ĐAI VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN PHÁP LÝ TẠI CƠNG TY
•••
LUẬT TNHH HÃNG LUẬT GIẢI PHÓNG CHI
NHÁNH QUẢNG NAM


KonTum, tháng 06 năm 2020

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
••

PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

The University

BÁO CÁO THỰC TẬP
PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
ĐẤT ĐAI VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN PHÁP LÝ TẠI CƠNG


•••
TY LUẬT TNHH HÃNG LUẬT GIẢI PHÓNG
CHI NHÁNH QUẢNG NAM

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : TRƯƠNG THỊ HỒNG NHUNG SINH
VIÊN THỰC HIỆN
: NGUYỄN THỊ THU THỦY
LỚP
: K10LK2
MSSV
: 16152380107075


KonTum, tháng 06 năm 2020

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài luận này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô giáo
trường Đại học Phân Hiệu Đại Học Đà Nẵng tại Kon Tum đã dìu dắt tơi trong suốt thời
gian vừa qua. Đặc biệt, tơi xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất đến cô giáo Trương Thị Hồng
Nhung đã quan tâm, hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình, giúp đỡ tơi trong suốt q trình làm
bài đề tài này.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn tới các anh chị trong Cơng ty Luật TNHH hãng
Luật Giải Phóng chi nhánh Quảng Nam đã hết lịng giúp đỡ tơi thu thập tài liệu phục vụ
cho bài luận.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc tìm tịi, nghiên cứu, tuy nhiên vấn đề thời
gian, phạm vi nghiên cứu, khó khăn trong q trình thu thập, phân tích, xử lý cũng như
còn hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm nên cịn nhiều thiếu sót. Do đó, rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của q thầy cơ, những người quan tâm đến đề tài này để kịp thời
bổ sung, nghiên cứu trong thời gian tới để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Thủy


MỤC LỤC
2.2.1.
2.2.2. Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai bằng thủ tục tố tụng dân sự.......23
CHƯƠNG 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
ĐẤT ĐAI TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN PHÁP LÝ CỦA CÔNG TY LUẬT
TNHH HÃNG LUẬT GIẢI PHÓNG CHI NHÁNH QUẢNG NAM VÀ MỘT SỐ
KIẾN NGHỊ.................................................................................................................... 26
3.1...............................................................................................................................
3.2....................................................................................................................................
3.3.3.4.
DANHNHẬN
MỤCXÉT
TÀI CỦA
LIỆUGIÁO
THAM
KHẢO
VIÊN
HƯỚNG DẪN

4


3.8.
3.10.
3.12.
3.14.

3.16.
3.18.

3.5. DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
3.6. Tên viết tắt
3.7. Tên đầy đủ
UBND
3.9. Ủy ban nhân dân
TAND
3.11. Tòa án nhân dân
HTX
3.13. Hợp tác xã
BLTTDS 2015
3.15. Bộ luật tố tụng dân sự 2015
TA
3.17. Tòa án
TNHH
3.19. Trách nhiệm hữu hạn


3.20. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
3.21. Đất là tài nguyên vô cùng quý giá đối với con người, là nền tảng trong
không gian để phân bố dân cư và diễn ra các hoạt động kinh tế - xã hội, đời sống vật chất
tinh thần của cộng đồng dân cư. Với một đất nước có nền văn minh phát triển nơng nghiệp
như Việt Nam thì đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế được. Nhân dân ta có câu
“tấc đất tấc vàng” điều đó đã thể được tầm quan trọng của nguồn tài nguyên này. Con
người khai thác các giá trị của đất thông qua các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, xây dựng
nhà cửa...phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của cuộc sống như cơm ăn, áo mặc, các giá trị vật
chất tinh thần khác.Với tầm quan trọng như trên thì đất đai có ý nghĩa to lớn, gắn chặt lợi

ích đối với mỗi cá nhân, cộng đồng dân trong xã hội mà không yếu tố nào thay thế được.
3.22. Khi dân số ngày càng tăng, dân cư từ các vùng nông thôn đổ dồn vào các
thành phố lớn để tìm kiếm cơ hội phát triển thì giá nhà đất tại các thành phố lớn càng sốt
hơn bao giờ hết. Kèm theo đó là sự phát triển của kinh tế thị trường làm cho đất đai ngày
càng có giá, vì thế mà những tranh chấp về đất đai diễn ra càng nhiều.
3.23. Kể từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, đặc biệt là những năm
gần đây tình hình tranh chấp đất đai ngày càng gia tăng về số lượng và phức tạp về tính
chất, nhất là những vùng đang đơ thị hóa nhanh. Các dạng tranh chấp đất đai phổ biến
trong thực tế là: tranh chấp hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế quyền
sử dụng đất; tranh chấp do lấn, chiếm đất; tranh chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất; tranh chấp đất đai trong các vụ ly hơn. Có thể liệt kê rất nhiều nguyên nhân dẫn
đến tranh chấp đất đai như: Việc quản lý đất đai cịn nhiều thiếu sót, sơ hở; việc giao đất
và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tiến hành chậm; việc lấn chiếm đất đai ngày
càng phổ biến nhưng không được ngăn chặn và xử lý kịp thời; đất đai từ chỗ chưa được
thừa nhận có giá trị nay trở thành tài sản có giá trị cao, thậm chí ở nhiều nơi, nhiều lúc giá
đất tăng đột biến...
3.24. Hệ thống các văn bản pháp luật đất đai ngày càng được sửa đổi, bổ sung và
hoàn thiện bằng chứng là sự ra đời của Luật đất đai năm 2013 (được áp dụng vào ngày
1/7/2014). Luật đất đai năm 2013 quy định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai cụ
thể, tại cơ sở pháp lý để các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu
quả hơn, khắc phục những nhược điểm về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được
quy định tại Luật đất đai năm 2003, quy định chỉ mới dừng lại ở mức độ chung chung nên
trên thực tế dẫn đến chồng chéo, đùn đẩy giữa UBND và TAND. Do đó việc giải quyết
tranh chấp đất đai hiện nay là loại việc khó khăn, phức tạp nhất và là khâu kéo dài thời
gian nhiều nhất trong công tác giải quyết các tranh chấp dân sự nói chung
3.25. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai
và thực tiễn áp dụng trong hoạt động tư vấn pháp lý tại Công ty Luật TNHH hãng
Luật giải phóng chi nhánh Quảng Nam” là cần thiết, khơng những về mặt lý luận, mà
cịn để làm rõ vấn đề thực tiễn áp dụng và giúp việc nghiên cứu tập trung.


6


2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
3.26. Mục tiêu của đề tài trên là nghiên cứu các cơ sở lý luận, phân tích các quy
định của pháp luật hiện hành và thực tế áp dụng pháp luật, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn
thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai
3.27. Để đạt được nội mục tiêu trên phải làm rõ những vấn đề sau đây:
- Làm rõ các khái niệm tranh chấp đất đai, giải quyết tranh chấp đất đai.
- Phân tích quy định pháp luật về tranh chấp đất đai, giải quyết tranh chấp đất đai.
- Đánh giá thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn áp dụng
trong hoạt động tư vấn pháp lý tại Công ty Luật TNHH hãng Luật giải phóng chi
nhánh Quảng Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu
3.28. Về lý luận: quy định của pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai.
3.29. Về thực tiễn: thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai trong
hoạt động tư vấn pháp lý tại Công ty Luật TNHH hãng luật giải phóng chi nhánh quảng
nam
3.30. - Phạm vi nghiên cứu
3.31. Đề tài tập trung nghiên cứu vào những quy định của pháp luật về công tác
giải quyết tranh chấp đất đai được quy định tại Luật đất đai năm 2013, Luật Tố tụng hành
chính năm 2010, Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 và các văn bản có liên quan khác.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
3.32. Để đạt được mục tiêu đã đề ra thì em đã sử dụng những phương pháp nghiên
cứu cụ thể như sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Nhằm làm sáng tỏ vấn đề lý luận cơ bản về tranh
chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai.
- Phương pháp phân tích đánh giá: Để đánh giá pháp luật và tìm ra những hạn chế
của pháp luật quy định chưa phù hợp, nhằm đưa ra một số hướng giải quyết cụ thể

5. Cơ cấu của đề tài
3.33. Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung đề tài được kết cấu gồm có 3 chương:
3.34. Chương 1: Tổng quan về Cơng ty Luật TNHH hãng luật Giải Phóng chi
nhánh Quảng Nam
3.35. Chương 2: Cơ sở lý luận và quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp
đất đai
3.36. Chương 3: Thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai trong
hoạt động tư vấn pháp lý của Cơng ty Luật TNHH hãng luật Giải Phóng chi nhánh Quảng
Nam và một số kiến nghị
3.37. CHƯƠNG 1
3.38. TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY LUẬT TNHH HÃNG LUẬT GIẢI

PHĨNG
7


CHI NHÁNH QUẢNG NAM
1.1.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY LUẬT TNHH HÃNG LUẬT
GIẢI PHĨNG CHI NHÁNH QUẢNG NAM
1.1.1. Thơng tin cơ bản về Công ty Luật TNHH hãng luật giải phóng chi nhánh
Quảng Nam
3.39. Địa chỉ: Số 187 Tiểu La, Tổ 5, Thị trấn Hà Lam, Huyện Thăng Bình, Quảng
Nam.
3.40. Đại diện pháp luật: Luật sư ĐOÀN VĂN MINH
3.41. Ngày hoạt động: Ngày 01 tháng 08 năm 2019
3.42. Điện thoại: 0978369986
3.43. Đến với Công ty Luật TNHH Hãng Luật Giải Phóng chi nhánh Quảng Nam
khách hàng sẽ thực sự yên tâm về dịch vụ pháp lý nhằm đảm bảo an toàn pháp lý cao nhất

cho các bên tham gia hợp đồng giao dịch, phịng ngừa tranh chấp, góp phần bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, ổn định sự phát triển kinh tế xã hội. Cùng với đội
ngũ cán bộ với trình độ chun mơn cao, giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực giải quyết các
vấn đề liên quan đến: hơn nhân gia đình, tranh chấp đất đai, thành lập doanh nghiệp.
1.1.2. Lịch sử hình thành và định hướng phát triển của Công ty Luật TNHH hãng
luật giải phóng chi nhánh Quảng Nam
3.44. Trước nhu cầu cần được trợ giúp pháp lý của nhiều tổ chức, cá nhân và
doanh nghiệp, Công ty Luật TNHH Hãng Luật Giải Phóng chi nhánh Quảng Nam đã được
thành lập bởi một đội ngũ luật sư có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý,
tư vấn đầu tư, thương mại, sở hữu trí tuệ, giải quyết tranh chấp đất đai, tài chính, ngân
hàng ....
3.45. Cơng ty Luật TNHH Hãng Luật Giải Phóng chi nhánh Quảng Nam được
thành lập theo sự cấp phép của Sở tư pháp tỉnh Quảng Nam. Với kiến thức, kinh nghiệm
và quan hệ rộng rãi của các thành viên, với phương châm lấy chữ Tín làm đầu, mong
muốn không ngừng phát triển, đến với Công ty Luật TNHH Hãng Luật Giải Phóng chi
nhánh Quảng Nam khách hàng sẽ được cung cấp những dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp và
tối ưu nhất. Công ty Luật TNHH Hãng Luật Giải Phóng chi nhánh Quảng Nam đã và đang
tư vấn, trợ giúp pháp lý, tranh tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các cá nhân,
doanh nghiệp. Với uy tín nghề nghiệp Cơng ty Luật TNHH Hãng Luật Giải Phóng chi
nhánh Quảng Nam đã khẳng định được tên tuổi và vị thế của mình trong sự phát triển của
nền kinh tế đất nước và sự hội nhập kinh tế quốc tế, đóng góp những giá trị tích cực tạo
nên lợi thế và vai trị tích cực của luật sư trong sự phát triển của thời đại.
3.46. Cơng ty Luật TNHH Hãng Luật Giải Phóng chi nhánh Quảng Nam có đội
ngũ luật sư được đào tạo bài bản, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, thân chủ và đối tác
trong nhiều lĩnh vực: Dân sự, hình sự, đất đai, lao động, hơn nhân gia đình, thừa kế, một
cách nhanh chóng với hiệu quả cao nhất.
3.47. Cơng ty Luật TNHH Hãng Luật Giải Phóng chi nhánh Quảng Nam được cấp
giấy phép hoạt động từ ngày 03 tháng 07 năm 2019 đến nay đã đi vào hoạt động hơn 10

8



thá ng với những ngày tháng hoạt động cận lực, tâm huyết và cả những trách nhiệm của
những người làm luật, đội ngũ cán bộ ở văn phòng đã gây dựng được thương hiệu, uy tín
và niềm tin cho khách hàng đặc biệt là người dân tại huyện Thăng Bình. Tạo cho khách
hàng được niềm tin tuyệt đối vào năng lực làm việc của các luật sư.
3.48. Công ty Luật TNHH Hãng Luật Giải Phóng chi nhánh Quảng Nam hoạt
động chủ yếu trong các lĩnh vực:
- Tư vấn:Tư vấn thường xuyên cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân và các vấn
đề pháp lý trong quá trình hoạt động kinh doanh, giải quyết tranh chấp đất đai và
hôn nhân gia đình; Tư vấn và soạn thảo hợp đồng dân sự, kinh tế - thương mại,
ngoại thương, lao động.
- Tranh tụng: Tham gia bào chữa hoặc bảo vệ quyền lợi cho các cá nhân, tổ chức và
doanh nghiệp trong các vụ án đất đai, dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành
chính, hơn nhân gia đình; Đại diện cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân tham
gia tranh tụng tại TA, trọng tài.
- Dịch vụ pháp lý: Đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện,
thay đổi đăng ký kinh doanh; Hoàn thiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhân quyền sử
dụng đất và quyền sử dụng nhà ở; Thu hồi nợ công, hỗ trợ thi hành án.
3.49. Công ty Luật TNHH Hãng Luật Giải Phóng chi nhánh Quảng Nam đã và
đang hoạt động ngày một lớn mạnh, được như ngày hơm nay đó chính là sự nỗ lực, cố
gắng rất nhiều của toàn thể đội ngũ cán bộ dày dặn kinh nghiệm của văn phịng.
1.2.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CƠNG TY LUẬT
TNHH HÃNG LUẬT GIẢI PHÓNG CHI NHÁNH QUẢNG NAM
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ Công ty Luật TNHH hãng Luật Giải Phóng chi nhánh
Quảng Nam
3.50. Chức năng: chức năng chính của công ty là phát triển doanh nghiệp thông
qua thực hiện các hoạt động tư vấn pháp luật, đại diện tố tụng cho khách hàng để thực hiện
các công việc liên quan đến pháp luật và thực hiện các dịch vụ pháp lý khác theo quy định

của pháp luật.
3.51. Nhiệm vụ:
- Xây dựng chiến lược phát triển công ty và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh
doanh theo đúng chức năng của công ty và quy định của pháp luật
- Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của nhà nước, thực hiện đúng chế độ báo
cáo, thống kê và nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
- Thực hiện các dịch vụ tư vấn pháp lý, đại diện tố tụng cho khách hàng để thực hiện
các hoạt động liên quan đến pháp luật.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với người lao động, bảo vệ tài sản công ty.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức Công ty Luật TNHH hãng Luật Giải Phóng chi nhánh
Quảng Nam
- Hình thức, tên gọi và trụ sở cơng ty:
3.52. + Loại hình hoạt động: Cơng ty TNHH Một Thành Viên

9


3.53. + Tên công ty: Công ty Luật TNHH hãng Luật Giải Phóng - Chi nhánh
Quảng Nam
3.54. + Trụ sở công ty: 187 Tiểu La, tổ 5, thị trấn Hà Lam, huyện Thăng Bình, tỉnh
Quảng Nam
- Thành viên sáng lập công ty (Luật sư chủ sở hữu công ty):
3.55. + Họ và tên: Đoàn Văn Minh
3.56. + Chức vụ: Giám đốc
- Tổ chức nhân sự của Công ty:
3.57. Theo quy định tại Điều 73 Luật Doanh nghiệp năm 2014, Công ty TNHH
một thành viên là loại hình doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở
hữu. Chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ.
3.58. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014: Vốn điều lệ của công ty

TNHH một thành viên tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở
hữu cam kết góp và được ghi trong Điều lệ của công ty. Đồng thời chủ sở hữu phải góp đủ
và đúng loại tài sản như cam kết khi tiến hành đăng ký thành lập doanh nghiệp. Thời hạn
góp vốn là 90 ngày, được tính từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3.59. Vốn điều lệ của Công ty TNHH Một thành viên cũng hồn tồn do một cá
nhân góp vào. Trong cơng ty cũng khơng có sự liên kết góp vốn của nhiều thành viên, hay
với các nhà đầu tư như các loại hình cơng ty khác.
3.60. Cơng ty Luật TNHH hãng Luật Giải Phóng chi nhánh Quảng Nam do cá
nhân làm chủ sở hữu, cơ cấu tổ chức bao gồm:
3.61. Giám đốc: Luật sư Đoàn Văn Minh
3.62. Chuyên viên pháp lý: Lê Thị Thuận
1.3.
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN PHÁP LÝ CỦA CƠNG TY LUẬT
TNHH HÃNG LUẬT GIẢI PHĨNG CHI NHÁNH QUẢNG NAM
3.63. Được thành lập và đi vào hoạt động vào đầu tháng 7 năm 2019 xây dựng và
phát triển với sự tin tưởng và ủng hộ của quý khách là động lực rất lớn để cơng ty ngày
càng hồn thiện, phát triển hơn nhằm bảo vệ lợi ích tốt nhất cho khách hàng.
3.64. Ln coi mục đích tồn tại, phát triển lâu dài để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của con người, doanh nghiệp, tổ chức, là kim chỉ nam trong hoạt động. Tư tưởng chỉ
đạo là tính chuyên nghiệp, nhà tư vấn chiến lược, uyên bác, hùng biện, kết hợp nhuần
nhuyễn từ thực tiễn đúc rút thành lý luận với kinh nghiệm trong hoạt động tư vấn, hoạt
động tố tụng hình sự, dân sự, kinh tế, hành chính, lao động, đầu tư, thương mại, quản
lý.. .Ln coi trọng đạo đức nghề nghiệp là trên hết.
3.65. Hiện nay, Cơng ty Luật TNHH hãng Luật Giải Phóng chi nhánh Quảng Nam
đã và đang tiếp nhận các hồ sơ vụ án liên quan đến các lĩnh vực như: hôn nhân gia đình,
tranh chấp đất đai, dân sự,... Với phương châm “Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ
pháp luật”. Cơng ty Luật TNHH hãng Luật Giải Phóng chi nhánh Quảng Nam coi lợi ích
của khách hàng là của chính mình, đồng hành cùng khách hàng giải quyết mọi vấn đề về

10



pháp lý, đồng thời tư vấn hướng đi, chiến lược cho khách hàng, góp phần mang lại thành
cơng vững chắc tới khách hàng.
1.4.
GIỚI THIỆU ĐÔI NÉT VỀ NỘI DUNG/ CHỦ ĐỀ/ CÔNG VIỆC SINH
VIÊN HƯỚNG TỚI TRONG ĐỢT THỰC TẬP
3.66. Nội dung cơng việc được giao trong q trình thực tập tại công ty như sau:
3.67. - Photo, in các tài liệu văn bản tại văn phòng.
3.68. - Nghiên cứu hồ sơ tại văn phòng
3.69. - Đọc các bản án tại văn phòng
3.70. - Soạn thảo văn bản (đơn ly hôn, đơn khởi kiện, đơn tố cáo, khiếu nại, kháng
cáo)
- Nghe Luật sư tư vấn cho khách hàng pháp luật về đất đai, dân sự, hình sự...
- Trực văn phịng
- Đi thực tế quá trình đo đạc, cấp giấy sử dụng đất
- Tham dự q trình hịa giải các vụ án tranh chấp đất đai.
- Tham dự phiên Tòa giải quyết vụ án ly hơn.
3.71. Q trình thực hiện cơng việc:
3.72. Qua q trình thực tập tại Cơng ty Luật TNHH hãng Luật Giải Phóng chi
nhánh Quảng Nam, bản thân em đã được tiếp cận với thực tiễn đang diễn ra các hoạt động
hành nghề của luật sư. Qua đó, giúp em hiểu rõ hơn tính chất thực tế trong hoạt động, lĩnh
vực hoạt động này. Trong thời gian thực tập tại Công ty, với sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình
của các luật sư đã giúp em được cọ sát và vận dụng kiến thức của mình đã được học để
hồn thành những cơng việc, nhiệm vụ được giao một cách nhanh nhất, tốt nhất và hiệu
quả nhất.
3.73. Quá trình thực tập tại cơng ty luật em đã được giao một số công việc liên
quan chặt chẽ tới ngành mà em đã học như:
- Tìm hiểu sơ bộ về nhiệm vụ, vai trò và trách nhiệm của luật sư và tìm hiểu đơi nét
về Cơng ty: cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ, các lĩnh vực hoạt động của công ty.

- Nghiên cứu các hồ sơ các vụ án
3.74. Nghiên cứu hồ sơ trong bối cảnh này để tìm hiểu, xem xét kỹ lưỡng những
vấn đề cốt lõi trong hồ sơ, nhằm phục vụ cho việc giải quyết vụ án. Khi nghiên cứu hồ sơ,
phải nắm được các thông tin quan trọng, kiểm tra thông tin, phải ghi chép những nội dung
quan trọng hay sao chép tài liệu và các bút lực cần thiết, hệ thống lại trên cơ sở đánh giá
chứng cứ và bổ sung thêm nếu thấy cần thiết. Sau khi nghiên cứu hồ sơ, phải kiểm tra,
đánh giá những thơng tin có được nhằm xác định độ chính xác của thơng tin. Từ sự gợi ý
của hồ sơ phải thu thập chứng cứ và tiếp tục củng cố hồ sơ.
3.75. Nghiên cứu các quy định của pháp luật, văn bản pháp luật cần thiết để áp
dụng phù hợp với nội dung hồ sơ.
- Tiếp xúc và tư vấn khách hàng:
3.76. + Tư vấn cho khách hàng về trình tự thủ tục đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam.
3.77. + Tư vấn cho khách hàng về trình tự thủ tục thành lập doanh nghiệp;

11


3.78. + Tư vấn cho khách hàng về ly hôn.
- Soạn thảo đơn, hợp đồng, các văn bản pháp lý khác.
- Hỗ trợ tiếp khách hàng.
3.79. Đối với khách hàng đến trực tiếp văn phòng để yêu cầu tư vấn cần tiếp nhận
hồ sơ của khách hàng sau đó kiểm tra các giấy tờ tùy thân như chứng minh nhân dân, giấy
tờ khai sinh, hộ chiếu, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn và một số giấy tờ liên quan khác
để tiến hành đối chiếu, so sánh xem có đủ điều kiện để tiến hành công việc.Sau khi kiểm
tra xong thì chuyển cho chun viên văn phịng kiểm tra lại một lần nữa và tiến hành các
thủ tục cần thiết khác.
- Tham dự các phiên Tịa.
- Nghiên cứu, tìm các văn bản pháp luật về các vấn đề:
3.80. + Tranh chấp đất đai, các trường hợp thu hồi đất.
3.81. + Trả tiền phí sử dụng đất.

3.82. + Giải quyết tranh chấp khi ly hôn.
3.83. + Tranh chấp chia di sản thừa kế.
- Đi thực tế cùng luật sư tại TAND huyện Thăng Bình
- Đi cơng chứng, chứng thực các giấy tờ có liên quan.
- Trực văn phịng, thực hiện photo tài liệu tại Công ty và đánh số thứ tự tài liệu hồ sơ
vụ việc tiếp nhận, học cách sử dụng máy photo, máy in, ...
- Ngoài ra, trong quá trình thực tập em có được đi đưa một số công văn, giấy tờ tới
các Cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện Thăng Bình.
3.84. Trong thời gian thực tập tại Cơng ty Luật TNHH hãng Luật Giải Phóng chi
nhánh Quảng Nam, bản thân em nhận thấy được một số thuận lợi cũng như khó khăn như
sau:
3.85. Thuận lợi:
- Các anh chị ở Công ty đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em học hỏi, nắm bắt vấn
đề, luôn quan tâm, hướng dẫn, chỉ bảo khi gặp khó khăn trong thời gian thực tập;
- Thông qua các luật sư tư vấn mà khách hàng có thể giải quyết được các tranh chấp
nhanh chóng, thuận tiện, tốn ít chi phí trên cơ sở đảm bảo các quyền, lợi ích các
bên. Ngồi ra, cịn giúp các bên củng cố, duy trì mối quan hệ của mình, giữ được bí
mật về tranh chấp cũng như giữ được uy tín của các bên. Chính vì đó mà luật sư tư
vấn là giải pháp đầu tiên mà các bên vận dụng khi phát sinh tranh chấp. Do vậy,
hoạt động của các luật sư trong văn phịng dường như sơi động hơn, họ có điều kiện
để tiếp xúc, cọ xát với thực tế nhiều hơn. Qua đó, củng cố thêm kiến thức, trau dồi
thêm trình độ và kỹ năng hơn cho các Luật sư;
- Phạm vi hoạt động của văn phòng ngày càng được mở rộng, đa dạng, quy mơ lớn
điều đó chính là cơ hội của các Luật sư thể hiện khả năng của mình;
- Được tiếp xúc thực tế các vụ án cùng các anh chị, các bạn trong phịng và tìm ra
hướng giải quyết;
- Quen với môi trường làm việc chuyên nghiệp của một Luật sư, cách ứng xử, cách

12



giao tiếp khi có khách hàng tới tư vấn, kí kết hợp đồng tại văn phòng;
- Biết chọn lọc ý chính trong hồ sơ và mạnh dạn đưa ra ý kiến, quan điểm của cá
nhân, biết cách sắp xếp hồ sơ theo các bút lục, soạn thảo công văn;
- Đã có cơng tác chuẩn bị tốt trước khi tiến hành làm việc với khách hàng với sự giúp
đỡ của các anh chị trong văn phịng nên có sự chủ động hơn trong q trình thực
hiện nhiệm vụ được giao;
- Có sự chủ động nắm bắt tâm lý của đương sự để động viên, giải thích, và đi đến
thống nhất quan điểm hướng tới thỏa thuận giữa các bên;
3.86. Khó khăn:
- Q trình thu thập thơng tin và khảo sát thực tế đã và đang là một vấn đề khó khăn
nan giải, không phải lúc nào cũng thuận lợi, mặc dù vậy nhưng các anh chị trong
Văn phòng luật sư vẫn khơng ngại khó khăn, vất vả, vẫn chịu khó tìm hiểu kỹ càng
những việc có liên quan để đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho khách hàng;
- Do sự thay đổi của hệ thống pháp luật nên trong quá trình giải quyết cịn gặp nhiều
khó khăn trong việc áp dụng, đặc biệt là pháp luật hình sự và một số chuyên ngành
pháp luật khác mà không được trau dồi kiến thức trên giảng đường;
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân chưa thực sự hợp tác trong việc thu thập hồ sơ, nhận
thức pháp luật của người dân còn hạn chế, ít hiểu biết nên tạo khó khăn trong việc
hịa giải;
- Còn chưa tự tin, bản lĩnh khi các anh chị trong văn phòng yêu cầu nêu quan điểm
của cá nhân trong một số vụ án nhất định;
- Thời gian đầu thực tập còn bỡ ngỡ, rụt rè thiếu tự tin về kiến thức cũng như trình độ
của mình khi tiếp xúc với khách hàng cũng như trong công việc. Kiến thức bản thân
cịn hạn chế, kinh nghiệm cịn ít, vì vậy khi được tiếp xúc với các vụ án trên thực tế
cịn bỡ ngỡ, khó khăn nhất định;
- Do kiến thức cịn chưa sâu rộng, kinh nghiệm cịn thiếu sót dẫn đến q trình thực
hiện nhiệm vụ cịn có nhiều thiếu sót;
- Gặp khó khăn vì một số vấn đề nghiên cứu không được quy định cụ thể, các quy
định pháp luật chồng chéo về thẩm quyền;

- Một số giấy tờ, cũng như tài liệu do khách hàng cung cấp chưa đảm bảo được tính
chính xác, khách quan;
- Nhiều vụ việc diễn ra phức tạp nên việc nghiên cứu và hồn thành hồ sơ gặp nhiều
khó khăn, mất nhiều thời gian đòi hỏi đầu tư thời gian lớn để nghiên cứu đưa ra
quan điểm pháp lý.
3.87. Kết luận chương 1
3.88. Từ khi thành lập đến nay Công ty Luật TNHH hãng Luật Giải Phóng chi
nhánh Quảng Nam đã nhận nhiều hồ sơ giải quyết tranh chấp của người dân trong và
ngồi huyện Thăng Bình, tham gia tố tụng thành cơng nhiều vụ án tài TAND các cấp; góp
phần bảo vệ quyền lợi, khôi phục quyền lợi hợp pháp cho nhiều lượt khách hàng sau khi
kết thúc các trình tự tố tụng.

13


3.89. Tạo được sự tin tưởng của khách hàng đối với Công ty nhờ vào kiến thức
sâu rộng và kỹ năng giải quyết vụ án nhanh, mang lại lợi ích cho khách hàng. Cơng ty
Luật TNHH hãng Luật Giải Phóng chi nhánh Quảng Nam có khả năng đáp ứng các điều
kiện cần thiết, sẵn sàng cung cấp một dịch vụ pháp lý tốt nhất, nhanh chóng, tiện lợi cho
khách hàng và đảm bảo đúng quy định của pháp luật và đạo đức nghề nghiệp Luật sư.
3.90. Được trang bị bởi các trang thiết bị và công nghệ hiện đại, Công ty Luật
TNHH hãng Luật Giải Phóng chi nhánh Quảng Nam có thể tiếp nhận đầy đủ thơng tin và
đưa3.91.
ra các
vấn
cụ
thể,
chi
tiết
cho

khách
hàng.
củaTư
đội
Đến
ngũ
đây,
luật
khách

hàng
của
cơng
sẽ
nhận
ty
nhằm
được
giúp
sự

khách
vấn
nhiệt
hàng
sẽ
tình
nhận
được
ngũ

luật
kết
quả

làm
như
việc
mong
tại
muốn.
Cơng
Với
ty
bề
Luật
dày
TNHH
kinh
hãng
nghiệm
Luật
của
Giải
đội
Phóng
hàng
các
chi
dịch
nhánh

vụ
Quảng

vấn
Nam
chun
ln
nghiệp
cam
kết
với
cung
chất
cấp
lượng
cho
khách

độ
tin
cho
cậy
các
vấn
cao
đề
nhất
của
cùng


nhân
các
giải

doanh
pháp
tồn
nghiệp.
diện

sáng
tạo

14


3.92. CHƯƠNG 2
3.93. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT

TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
2.1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm tranh chấp đất đai
a. Khái niệm
3.94. Theo khoản 24 Điều 4 Luật Đất đai năm 2013: “Tranh chấp đất đai là tranh
chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất
đai”. Ở đây, chúng ta cần lưu ý: đối tượng của tranh chấp đất đai không phải là quyền sở
hữu đất, các chủ thể tham gia tranh chấp khơng phải là các chủ thể có quyền sở hữu đối
với đất, vấn đề này đã được quy định cụ thể tại Điều 53 Hiến pháp năm 2013 và Điều 4
Luật Đất đai năm 2013 “đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu

và thống nhất quản lý”.
3.95. Tranh chấp đất đai là sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột về lợi ích, về
quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai. Tranh chấp
đất đai thể hiện dấu ấn mạnh mẽ trong các thời kỳ lịch sử khác nhau của quan hệ pháp luật
đất đai. Chẳng hạn trước đây, Nhà nước chỉ thừa nhận hai hình thức sử hữu trong quan hệ
đất đai: sở hữu Nhà nước và sở hữu tập thể, đất đai được tập thể hóa hành ruộng đất hợp
tác xã, tập đoàn sản xuất nhà nước, nghiêm cấm mua bán chuyển nhượng đất đai, phát
canh thu tơ dưới mọi hình thức.
3.96. Bước sang nền kinh tế thị trường, nhà nước không can thiệp trực tiếp vào
hoạt động sản xuất - kinh doanh mà thực hiện quản lý thông qua hệ thống pháp luật, chính
sách thuế, đất đai được thừa nhận có giá trị, quyền sử dụng đất được tham gia các giao
dịch trên thị trường làm quan hệ đất đai ngày càng đa dạng và phức tạp, xuất hiện nhiều
quan hệ mới liên quan đến chuyển nhượng, thừa kế, góp vốn... là gia tăng tranh chấp, mâu
thuẫn đất đai.
3.97. Tóm lại khái niệm tranh chấp có nhiều ý nghĩa thực tiễn, về nội dung nhằm
giúp xác định chính xác đối tượng tranh chấp trong tranh chấp đất đai, giúp việc nghiên
cứu và áp dụng pháp luật một cách chính xác và thống nhất hơn, nó sẽ giúp tránh được
trường hợp quy định của luật này chồng lấn lên luật kia, giúp hồn thiện pháp luật đất đai
nói riêng và hệ thống pháp luật nói chung.
b. Đặc điểm
3.98. Quan hệ đất đai là một dạng đặc biệt của quan hệ dân sự nên bên cạnh những
đặc điểm chung của một tranh chấp dân sự, tranh chấp đất đai còn mang những đặc điểm
đặc trưng riêng khác với các tranh chấp dân sự, tranh chấp lao động, tranh chấp kinh tế...
Sự khác biệt đó thể hiện ở những điểm chủ yếu sau đây:
3.99. Thứ nhất, chủ thể của tranh chấp đất đai chỉ có thể là chủ thể của quyền
quản lý và quyền sử dụng đất mà không phải là chủ thể của quyền sở hữu đất đai.
3.100. Quyền sử dụng đất của các chủ thể được xác lập dựa trên quyết định giao
đất, cho thuê đất của Nhà nước hoặc được Nhà nước cho phép nhận chuyển nhượng từ các



chủ thể khác hoặc được Nhà nước thừa nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đối với diện tích
đất đang sử dụng. Như vậy, chủ thể của tranh chấp đất đai là các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân tham gia với tư cách là người quản lý hoặc người sử dụng đất.
3.101. Thứ hai, nội dung của tranh chấp đất đai rất đa dạng và phức tạp.
3.102. Hoạt động quản lý và sử dụng đất trong nền kinh tế thị trường diễn ra rất đa
dạng, phong phú với việc sử dụng đất vào nhiều mục đích khác nhau, với diện tích, nhu
cầu sử dụng khác nhau. Trong nền kinh tế thị trường, việc quản lý và sử dụng đất không
đơn thuần chỉ là việc quản lý và sử dụng một tư liệu sản xuất. Đất đai đã trở thành một loại
hàng hóa đặc biệt, có giá trị thương mại, giá đất lại biến động theo quy luật cung cầu trên
thị trường, nên việc quản lý và sử dụng nó không đơn thuần chỉ là việc khai thác giá trị sử
dụng mà còn bao gồm cả giá trị sinh lời của đất (thông qua các hành vi kinh doanh quyền
sử dụng đất). Tất nhiên, khi nội dung quản lý và sử dụng đất phong phú và phức tạp hơn
thì những mâu thuẫn, bất đồng xung quanh việc quản lý và sử dụng đất đai cũng trở nên
gay gắt và trầm trọng hơn.
3.103. Thứ ba, tranh chấp đất đai phát sinh gây hậu quả xấu về nhiều mặt như: Có
thể gây mất ổn định về chính trị, phá vỡ mối quan hệ xã hội, làm mất đoàn kết trong nội bộ
nhân dân, phá vỡ trật tự quản lý đất đai, gây đình trệ sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
ích không những của bản thân các bên tranh chấp mà cịn gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà
nước và xã hội.
3.104. Thứ tư, đối tượng của tranh chấp đất đai là quyền quản lý và quyền sử dụng
đất.
3.105. Đối tượng mà các chủ thể tranh chấp hướng tới là quyền được sử dụng và
quản lý trên một phần đất cụ thể, chỉ khi đối tượng của tranh chấp là quyền sử dụng và
quản lý đất đai thì mới được gọi là tranh chấp đất đai. Nội dung của tranh chấp đất đai rất
đa dạng và phức tạp liên quan đến các vấn đề liên quan đến đất đai như diện tích, quyền sử
dụng, mục đích sử dụng, các giao dịch dân sự liên quan.
2.1.2. Nguyên nhân tranh chấp đất đai
a. Nguyên nhân khách quan
3.106. Tranh chấp đất đai ở nước ta phát sinh có nguồn gốc sâu xa do lịch sử để lại.
Ở miền Bắc, Đảng và Chính phủ đã tiến hành cải cách ruộng đất, xóa bỏ chế độ chiếm hữu

ruộng đất của thực dân, phong kiến, thiết lập quyền sở hữu ruộng đất cho người nông dân.
Ở miền Nam, sau hai cuộc kháng chiến chống ngoại xâm tình hình sử dụng đất đai có
nhiều diễn biến phức tạp hơn.
3.107. Trong chín năm kháng chiến, Chính phủ đã tiến hành chia ruộng đất cho
người nông dân hai lần, nhưng đến năm 1957, ngụy quyền Sài gòn đã thực hiện cải cách
điền địa, thực hiện việc "truất hữu" nhằm xóa bỏ thành quả của cách mạng, gây ra những
xáo trộn về quyền quản lý ruộng đất của người nông dân. Sau khi thống nhất đất nước,
Nhà nước đã tiến hành hợp tác hóa nơng nghiệp, đồng thời xây dựng hàng loạt các lâm
trường, nông trường, trang trại. Đặc biệt, qua hai lần điều chỉnh ruộng đất với chính sách
chia cấp đất theo kiểu bình quân, "cào bằng" đã dẫn tới những xáo trộn lớn về ruộng đất,
về ranh giới, số lượng và mục đích sử dụng đất đai.


3.108. Khi đất nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường với sự thay đổi cơ chế
quản lý làm cho đất đai thì đất đai ngày càng trở nên có giá trị. Dưới góc độ kinh tế, đất
đai được coi như một loại hàng hóa trao đổi trên thị trường theo quy luật cung cầu, quy
luật giá trị. Đây là quy luật tự nhiên, nhưng đối với đất lại không được thừa nhận một cách
dễ dàng ở nước ta trong một thời gian khá dài. Do vậy Nhà nước chưa kịp thời có các
chính sách để điều tiết và quản lý có hiệu quả. Từ khi nhà, đất trở nên có giá trị cao đã tác
động đến tâm lý của nhiều người dẫn đến tình trạng tranh chấp, địi lại nhà, đất mà trước
đó đã bán, cho thuê, cho mượn, đã bị tịch thu hoặc giao cho người khác sử dụng hoặc khi
thực hiện một số chính sách về đất đai ở các giai đoạn trước đây mà không có các văn bản
xác định việc sử dụng đất ổn định của họ.
b. Nguyên nhân chủ quan

về cơ chế quản lý đất đai
3.109. Trong thời gian qua, công tác quản lý nhà nước về đất đai cịn bị bng lỏng,
nhiều sơ hở, có khi phạm sai lầm, giải quyết tùy tiện, sai pháp luật. Trong cơ chế quản lý
tập trung, kế hoạch hóa cao độ, Nhà nước phân cơng, phân cấp cho quá nhiều ngành, dẫn
đến việc quản lý đất đai thiếu chặt chẽ, nhiều sơ hở. Có thời kỳ mỗi loại đất do một ngành

quản lý dẫn đến việc tranh chấp về đất thuộc quyền quản lý của nhiều ngành khác nhau.
Trong cơ chế thị trường, Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch chung, có sự
phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý đất đai khá rõ. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn
tồn tại nhiều sai phạm, non kém về trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ làm công tác quản
lý đất đai. Điều này góp phần làm xuất hiện nhiều tranh chấp đất đai phức tạp, khó giải
quyết. Cụ thể:
- Hồ sơ địa chính chưa hồn chỉnh, đồng bộ, nên thiếu căn cứ pháp lý và thực tế để
xác định quyền sử dụng và quản lý đất đai của tổ chức, cá nhân, đặc biệt là ở những
vùng mà quan hệ đất đai phức tạp và có nhiều biến động. Trong nhiều trường hợp,
việc tranh chấp đất đai lại bắt nguồn từ những tài liệu lịch sử của chế độ cũ để lại.
Hơn nữa, việc giao đất lại không được tiến hành theo một quy trình chặt chẽ, nên hồ
sơ đất đai không đồng bộ và bị thất lạc.
- Quy hoạch sử dụng đất đai chưa đi vào nề nếp, nên nhiều trường hợp sử dụng đất
khơng hợp lý khó bị phát hiện. Khi phát hiện thì lại khơng được xử lý kịp thời.
Nhiều địa phương cịn có những nhận thức lệch lạc về chính sách đất đai, quản lý
đất đai cịn nặng về biện pháp mệnh lệnh hành chính mà chưa chú ý đến biện pháp
quản lý về mặt kinh tế.
- Một số nơi ban hành văn bản pháp lý đất đai không rõ ràng, hoặc chủ trương sai
lầm của một số cán bộ đã làm cho một bộ phận nhân dân hiểu lầm là Nhà nước có
chủ trương "trả lại đất cũ", trả lại đất ông cha, dẫn đến việc khiếu kiện địi lại đất
ngày càng nhiều.

Về cơng tác cán bộ công chức thực hiện công vụ liên quan đến đất đai
3.110. Một bộ phận cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ quản lý đất đai đã thực
hiện không tốt nhiệm vụ được giao, thiếu gương mẫu, lạm dụng chức quyền, vì lợi ích


riêng tư, bị kẻ xấu lợi dụng để "đục nước béo cò", thực hiện những âm mưu đen tối, gây
mất ổn định xã hội. Lợi dụng chủ trương điều chỉnh ruộng đất, tổ chức lại sản xuất theo cơ
chế mới, một số cán bộ, đảng viên lợi dụng sơ hở trong các chế độ, chính sách đất đai của

Nhà nước và dựa vào chức quyền để chiếm dụng đất đai trái phép, gây bất bình trong nhân
dân. Đặc biệt, ở những nơi nội bộ mất đồn kết thì lại lấy vấn đề đất đai làm phương tiện
để đấu tranh với nhau, một số phần tử xấu lợi dụng cơ hội này để bao chiếm đất đai hoặc
kích động gây chia rẽ nội bộ và gây mất ổn định về tình hình chính trị- xã hội, làm mất uy
tín của tổ chức Đảng và chính quyền.

về cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo
3.111. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc giải quyết tranh chấp đất đai ở nhiều nơi,
nhiều lúc còn hữu khuynh, mất cảnh giác. Chẳng những hồ sơ đất đai không đầy đủ, mà
việc đăng ký nhân khẩu, hộ khẩu ở nơng thơn cũng chưa chặt chẽ, kẻ xấu có điều kiện để
hoạt động dễ dàng. Khi phát hiện những kẻ cầm đầu, tổ chức gây rối, kích động vi phạm
pháp luật thì lúng túng trong xử lý, nương nhẹ trong thi hành pháp luật, không tổ chức
được lực lượng quần chúng cốt cán đấu tranh với mọi biểu hiện tiêu cực, mà trái lại, để
quần chúng bị bọn xấu lơi kéo. Tổ chức Đảng và chính quyền trở thành người bị động,
phải chạy theo giải quyết những vụ việc đã xảy ra hoặc xử lý những hậu quả nặng nề.

Về đường lối chính sách, pháp luật về đất đai
3.112. Chính sách đất đai và các chính sách khác có liên quan đến đất đai chưa
đồng bộ, có mặt khơng rõ ràng và đang còn biến động. Thực tế áp dụng các chính sách đất
đai cịn tùy tiện dẫn đến tình trạng: Người có khả năng sản xuất nơng nghiệp thì thiếu
ruộng đất, ngược lại, người có ruộng lại khơng có khả năng hoặc nhu cầu sản xuất, để đất
đai hoang hóa hoặc sử dụng đất kém hiệu quả. Tình trạng người nông dân phải ra các đô
thị bán sức lao động, gây mất ổn định cơ cấu lao động sản xuất cũng có nguyên nhân từ
việc thiếu đất để sản xuất. Thực tiễn đã chứng minh những sai lầm trong phong trào hợp
tác hóa nơng nghiệp như nóng vội, gị ép, đưa quy mơ HTX nhỏ lên quy mơ HTX lớn
khơng phù hợp với trình độ năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ
cơ sở đã dẫn đến hậu quả là đất đai sử dụng bừa bãi, lãng phí và kém hiệu quả.
3.113. Cùng với việc đổi mới cơ chế quản lý trong nông nghiệp được đổi mới,
người sử dụng đất có nhu cầu sử dụng đất ngày càng cao, địi hỏi phải có một diện tích đất
nhất định để sản xuất. Do đó đã xuất hiện tư tưởng địi lại đất để sản xuất. Chính sách đất

đai chưa phù hợp, chậm đổi mới đã tạo cơ sở cho việc lấn chiếm đất đai diễn ra khá phổ
biến, song chưa được giải quyết và xử lý kịp thời. Bên cạnh đó, việc Nhà nước chia, tách,
nhập hoặc thành lập mới những đơn vị hành chính trong những năm gần đây dẫn đến việc
phân địa giới hành chính khơng rõ ràng, cụ thể làm cho tình hình tranh chấp đất đai ngày
càng phức tạp và gay gắt hơn.

Về cơng tác tun truyền, giáo dục và phổ biến pháp luật
3.114. Công tác tuyên truyền, giáo dục và phổ biến pháp luật đất đai chưa được coi
trọng, làm cho nhiều văn bản pháp luật đất đai của Nhà nước chưa được phổ biến sâu rộng
trong nhân dân. Tuy nhiên, việc tranh chấp đất đai ở mỗi địa phương khác nhau cịn có


những nguyên nhân đặc thù và việc tìm ra những nguyên nhân đó phải căn cứ vào thực tế
sử dụng đất, và phong tục tập quán của từng địa phương để xây dựng được những giải
pháp tốt nhất nhằm giải quyết có hiệu quả từng vụ tranh chấp. Song trên thực tế khía cạnh
này chưa được các cơ quan nhà nước chú trọng, xem xét.
2.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác giải quyết tranh chấp đất đai
a. Chủ thể quản lý và giải quyết tranh chấp đất đai
3.115. Việc áp dụng pháp luật về đất đai của các địa phương còn nhiều bất cập, nhất
là trong việc thu hồi đất. Sau khi có Luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành,
nhiều địa phương chưa kịp thời ban hành các văn bản quy phạm pháp luật cụ thể hóa thuộc
thẩm quyền của UBND các cấp để triển khai, nhiều địa phương cấp huyện và cấp xã chưa
nắm chắc những quy định mới của pháp luật về đất đai nên vẫn còn áp dụng những quy
định cũ đã bị hủy bỏ hoặc thay thế, nhiều trường hợp áp dụng sai quy định.
3.116. Những bất cập này đã tạo nên những vụ việc khiếu kiện mới về đất đai.
Nhiều địa phương chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, dẫn tới tùy tiện trong
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Đa số các địa phương
chưa đầu tư kinh phí thỏa đáng để xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính, bảo đảm quản lý
chặt chẽ đối với từng thửa đất. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chậm và trong
một số trường hợp khơng chính xác. Công tác kiểm tra, thanh tra chưa được quan tâm

đúng mức, trong đó cơng tác hậu kiểm đối với các dự án, cơng trình sau khi được giao đất,
cho th đất ít được các địa phương chú ý. Tình trạng sử dụng đất khơng đúng mục đích,
khơng đúng tiến độ, không đầu tư theo dự án mà chỉ chờ chuyển nhượng kiếm chênh lệch
giá đã ít được phát hiện và xử lý kịp thời. Việc kiểm tra, thanh tra thực hiện giá cũng ít
được phát hiện và xử lý kịp thời. Việc kiểm tra, thanh tra thực hiện chế độ công vụ và xử
lý những vi phạm của cán bộ, công chức trong công tác quản lý và sử dụng đất đai chưa
được đặt ra một cách cụ thể, tích cực.
3.117. Sự yếu kém, bất cập trong cơng tác quản lý đất đai cùng với một bộ phận
không nhỏ cán bộ, cơng chức có những hành vi vụ lợi trong quản lý, sử dụng đất đai,
nhũng nhiễu, thiếu công tâm là nguyên nhân trực tiếp làm phát sinh những tranh chấp,
khiếu nại về đất đai.
3.118. Giải quyết một vụ khiếu nại địi hỏi phải có các bước điều tra, nghiên cứu,
kết luận và thi hành kết luận, do đó cần một đội ngũ những người am hiểu pháp luật, có
nghiệp vụ chuyên sâu và làm việc chuyên trách. Nhưng hiện nay, hầu hết cán bộ làm công
tác giải quyết khiếu nại chủ yếu là kiêm nhiệm; khiếu nại về đất đai chủ yếu nảy sinh ở cấp
huyện, xã nhưng cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết ở cấp này lại không tương ứng.
Chủ tịch UBND các cấp là người chủ trì, chịu trách nhiệm chính về quyết định giải quyết
khiếu nại nhưng lại phải giải quyết rất nhiều cơng việc khác nhau của địa phương nên khó
có điều kiện chuyên tâm về việc này. Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng giải
quyết khiếu nại chậm, thiếu dứt điểm, chất lượng thấp, dẫn đến tình trạng khiếu kiện lại
hoặc khiếu kiện vượt cấp.
3.119. Trong tổ chức thực hiện pháp luật về giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực đất
đai, nhiều địa phương chưa làm tốt việc tiếp dân, nhận đơn, hướng dẫn cụ thể theo pháp


luật về việc nộp đơn dẫn đến tình trạng người đi khiếu kiện lúng túng, mất nhiều thời gian,
công sức khi phải đi hết nơi này đến nơi khác. Khi phát sinh khiếu kiện, cấp ủy, chính
quyền một số địa phương chưa tập trung chỉ đạo giải quyết kịp thời, cịn né tránh, đùn đẩy.
Nhiều vụ việc đã có quyết định giải quyết cuối cùng nhưng việc tổ chức thi hành quyết
định không nghiêm; cơ quan ra quyết định thiếu kiểm tra, đôn đốc kịp thời để giải quyết

dứt điểm; một số vụ việc khơng có tính khả thi trong tổ chức thi hành dẫn tới phát sinh
những khiếu kiện mới phức tạp hơn.
3.120. Cơng tác hịa giải ở cấp cơ sở chưa được quan tâm đúng mức, nhiều địa
phương chưa bố trí cán bộ có đủ năng lực, phẩm chất, kinh nghiệm đảm nhiệm cơng việc
này nên việc hịa giải đạt hiệu quả chưa cao. Nhiều vụ việc giải quyết khơng triệt để dẫn
đến khiếu kiện đơng người, có trường hợp dẫn đến xảy ra vụ án hình sự. Một số địa
phương chưa làm tốt trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời những hành vi vi
phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn như vi phạm trong thu hồi đất, giao đất, cho thuê
đất, bồi thường, tái định cư, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3.121. Công tác thanh tra chưa được thực hiện thường xun, cịn thiếu tính chủ
động, chưa đáp ứng u cầu thực tiễn. Việc xử lý sau thanh tra của các cấp, các ngành
chưa kiên quyết, triệt để, kịp thời làm hạn chế hiệu quả hoạt động thanh tra, cụ thể: Tình
trạng lấn chiếm đất cơng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp, sử dụng sai mục
đích, để đất hoang hóa diễn ra thường xuyên và dưới nhiều hình thức gây bức xúc trong dư
luận nhân dân và xã hội nhưng chưa có chế tài đủ mạnh để ngăn ngừa các hành vi vi phạm;
chế tài quy định xử lý, xử phạt vi phạm pháp luật đất đai còn nhẹ, chưa đủ sức răn đe các
đối tượng vi phạm. Việc giải quyết đơn thư tranh chấp đất đai cịn mang tính chủ quan, nể
nang, nặng về mệnh lệnh hành chính; nhiều quyết định giải quyết chưa thấu tình, đạt lý.
Việc tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật cịn thiếu kiên
quyết, dẫn đến vụ việc không được giải quyết dứt điểm, khiếu kiện kéo dài. Hình thức văn
bản giải quyết một số vụ việc chưa bảo đảm theo quy định của pháp luật như việc ban
hành công văn, thông báo... để thay thế quyết định giải quyết tranh chấp về đất đai.
b. Chủ thể tranh chấp đất đai
3.122. Mối quan hệ phát sinh tranh chấp giữa quyền của Nhà nước với tư cách là
đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và quyền của người sử dụng đất đã được pháp luật
công nhận. Đặc biệt là trong việc định giá đất bồi thường, xử lý mối tương quan giữa giá
đất thu hồi với giá đất tái định cư (thu hồi giá quá thấp, giao lại giá cao). Chưa giải quyết
tốt mối quan hệ giữa lợi ích của xã hội với lợi ích của những người có đất bị thu hồi,
thường chỉ nhấn mạnh đến tính cấp thiết của việc giải phóng mặt bằng để có được dự án,
chưa chú ý những vấn đề xã hội nảy sinh sau khi thu hồi đất, dẫn tới không bảo đảm điều

kiện tái định cư, khơng có phương án tích cực về giải quyết việc làm cho người có đất bị
thu hồi, nhất là đối với nơng dân khơng cịn hoặc cịn ít đất sản xuất hoặc những người
khơng cịn việc làm như nơi ở cũ. Việc quy định giá đất quá thấp so với giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tuy có tác động tích cực tới việc khuyến khích
nhà đầu tư nhưng lại gây ra những phản ứng gay gắt của người có đất bị thu hồi dẫn đến
phát sinh tranh chấp khiếu kiện, ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế của xã hội


3.123. Quy hoạch thu hồi đất nông nghiệp để giao cho các nông trường, lâm trường,
các dự án đầu tư phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây dựng hạ tầng trong nhiều trường hợp
chưa được nghiên cứu kỹ lưỡng, tính khả thi thấp dẫn tới tình trạng thu hồi đất nhưng
không sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả trong khi nơng dân thiếu hoặc khơng cịn đất
sản xuất, đời sống khó khăn. Khơng chấp hành đúng các quy định của Nhà nước về trình
tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như ra thông báo giải phóng mặt
bằng mà khơng có quyết định thu hồi đất, không thông báo trước về kế hoạch, phương án
thu hồi đất cho người có đất bị thu hồi, cưỡng chế giải phóng mặt bằng trong khi chưa bố
trí nơi tái định cư, quyết định thu hồi đất không đúng thẩm quyền, thu hồi đất để sử dụng
vào mục đích trái quy hoạch đã được xét duyệt.
2.1.4. Các dạng tranh chấp đất đai
3.124. Căn cứ vào tính chất pháp lý của các tranh chấp, có thể phân ra thành các
dạng chủ yếu sau:
3.125. a. Tranh chấp về quyền sử dụng đất:
3.126. Loại tranh chấp này thường do một bên tự ý thay đổi hoặc do hai bên không
thống nhất xác định với nhau về ranh giới sử dụng đất:
3.127. Tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong quan hệ thừa
kế, ly hôn giữa vợ và chồng.
3.128. Đòi lại đất, tài sản gắn liền với đất của người thân trong những giai đoạn
trước đây mà qua các cuộc điều chỉnh ruộng đất đã được cấp cho người khác
3.129. Tranh chấp giữa đồng bào dân tộc địa phương với đồng bào đi xây vùng kinh
tế mới, với các lâm trường, nông trường và các tổ chức sử dụng đất khác.

3.130. b. Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất
3.131. Việc một bên vi phạm nghĩa vụ hoặc cản trở việc thực hiện quyền của bên
kia cũng phát sinh tranh chấp, thường được thể hiện ở các hình thức:
3.132. Tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng về chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị
quyền sử dụng đất.
3.133. Tranh chấp về việc bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất
để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phịng, lợi ích cộng đồng.
c. Tranh chấp về mục đích sử dụng đất
3.134. Nhiều sự tranh chấp về quyền sử dụng đất dẫn đến những tranh chấp về địa
giới hành chính. Loại tranh chấp này thường xảy ra giữa hai cơ quan hành chính cùng cấp
với nhau, tập trung ở những nơi có nguồn khai thác kinh tế trọng yếu, những vùng có địa
giới khơng rõ ràng, khơng có mốc giới nhưng có vị trí quan trọng.
3.135. Trước những năm 1980, Nhà nước ta thừa nhận nhiều hình thức sở hữu đối
với đất đai: Sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân... Do đó ở thời kỳ này
tranh chấp đất đai bao gồm: Tranh chấp về quyền sở hữu đất đai, quyền quản lý và sử dụng
đối với đất đai. Sau Hiến pháp 1980 ra đời, Nhà nước trở thành đại diện chủ sở hữu duy
nhất đối với toàn bộ toàn bộ vốn đất đai trong cả nước, do đó các tranh chấp đất đai hiện
nay chỉ bao gồm tranh chấp về quyền quản lý và sử dụng đất đai. Theo quy định của pháp


luật hiện hành có ba loại hình tranh chấp đất đai:
3.136. + Tranh chấp về quyền sử dụng đất đai.
3.137. + Tranh chấp về tài sản có liên quan đến quyền sử dụng đất.
3.138. + Tranh chấp về quyền sử dụng đất có liên quan đến địa giới đơn vị hành
chính (xã, huyện, tỉnh). Tuy nhiên, trên thực tế thường xuất hiện dạng tranh chấp đất đai
phổ biến sau đây:
3.139. - Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất:
3.140. Dạng tranh chấp này thường xảy ra ở vùng nông thôn, việc phát sinh thường
là do lúc chuyển đổi đất đai hai bên không làm hợp đồng hoặc hợp đồng có được soạn thảo

nhưng nội dung rất sơ sài, đơn giản. Vì thế, sau một thời gian một bên cảm thấy quyền lợi
bị thiệt thòi nên phát sinh tranh chấp, mặc dù vào thời điểm chuyển đổi hai bên đều đã
nhất trí về các điều kiện để chuyển đổi quyền sử dụng đất.
3.141. - Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
3.142. Dạng tranh chấp này xảy ra khá phổ biến, việc phát sinh thường là do một
bên hoặc cả hai bên thực hiện không đúng giao kết như khơng trả tiền hoặc khơng giao đất,
cũng có trường hợp do bị lừa dối hoặc sau khi ký kết hợp đồng thấy bị hớ trong điều khoản
thỏa thuận về giá cả nên rút lại không thực hiện hợp đồng. Nhiều trường hợp nội dung hợp
đồng không đề cập rõ ràng về mục đích của hợp đồng, khơng xác định cụ thể bên bán hay
bên mua có nghĩa đóng thuế chuyển quyền sử dụng đất, làm thủ tục... đây cũng là nguyên
nhân dẫn đến tranh chấp.
3.143. - Tranh chấp hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất:
3.144. Việc phát sinh dạng tranh chấp này là do một bên hoặc cả hai bên vi phạm
các điều khoản của hợp đồng như:
3.145. + Hết thời hạn thuê đất nhưng không chịu trả lại đất cho bên cho thuê.
3.146. + Không trả tiền thuê đất.
3.147. + Sử dụng đất không đúng mục đích khi th.
3.148. + Địi lại đất trước thời hạn hợp đồng.
3.149. - Tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất:
3.150. Dạng tranh chấp này thường phát sinh sau khi thời hạn thực hiện nghĩa vụ đã
hết, nhưng bên vay đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
3.151. - Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất:
3.152. Dạng tranh chấp này thường xảy ra do các nguyên nhân chủ yếu sau:
3.153. + Người có quyền sử dụng đất chết không để lại di chúc và những người
thừa kế theo pháp luật không thỏa thuận được với nhau về việc phân chia di sản thừa kế
hoặc không hiểu biết về các quy định của pháp luật thừa kế, nên dẫn đến việc phát sinh
tranh chấp.
3.154. + Người sử dụng đất trước khi chết có lập di chúc để lại thừa kế quyền sử
dụng đất nhưng di chúc đó trái pháp luật.
3.155. - Tranh chấp do lấn, chiếm đất:

3.156. Loại tranh chấp này xảy ra do một hoặc cả hai bên đã chiếm dụng đất của
nhau. Có trường hợp trước đây khi thi hành chính sách cải tạo nông nghiệp, Nhà nước đã


giao đất cho người khác sử dụng, nay chủ cũ tự động chiếm lại đất canh tác và dẫn đến
tranh chấp.
3.157. - Tranh chấp về cản trở việc thực hiện quyền sử dụng đất:
3.158. Loại tranh chấp này tuy số lượng tranh chấp phát sinh ít nhưng tính chất lại
rất phức tạp. Thông thường, do mâu thuẫn phát sinh, bên sử dụng đất ở gần lối đi cơng
cộng có vị trí đất ở sâu hoặc xa mặt tiền và một bên do có thành kiến cá nhân đã cản trở
người sử dụng đất bên trong việc thực hiện quyền sử dụng đất như khơng cho đi qua phần
đất của mình, rào lại lối đi chung... do đó dẫn đến tranh chấp. Ngồi ra, cịn tồn tại một số
dạng tranh chấp đất đai cụ thể trên thực tế như:
3.159. - Tranh chấp về việc làm thiệt hại đến việc sử dụng đất.
3.160. - Tranh chấp quyền sử dụng đất.
3.161. - Tranh chấp tài sản gắn liền với đất.
3.162. - Tranh chấp đất trong vụ án ly hôn.
2.1.5. Khái niệm, đặc điểm giải quyết tranh chấp đất đai
3.163. a. Khái niệm
3.164. Theo Từ điển giải thích thuật ngữ luật học: '"Giải quyết tranh chấp đất đai
là giải quyết bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, tổ chức và trên cơ sở đó phục
hồi các quyền lợi hợp pháp bị xâm hại đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với
hành vi vi phạm pháp luật về đất đai". Trong quan hệ pháp luật đất đai, việc xem xét giải
quyết tranh chấp đất đai là một trong những biện pháp quan trọng để pháp luật đất đai phát
huy được vai trị trong đời sống xã hội. Thơng qua việc giải quyết tranh chấp đất đai, Nhà
nước điều chỉnh các quan hệ đất đai cho phù hợp với lợi ích của Nhà nước và của xã hội.
Đồng thời, giáo dục ý thức tuân thủ và tôn trọng pháp luật cho mọi cơng dân, ngăn ngừa
những vi phạm pháp luật có thể xảy ra.
3.165. Giải quyết tranh chấp đất đai, với ý nghĩa là một nội dung của chế độ quản lý
nhà nước đối với đất đai, được hiểu là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền,

nhằm tìm ra các giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật, nhằm giải quyết các bất đồng,
mâu thuẫn giữa các bên, khôi phục lại quyền lợi cho bên bị xâm hại. Đồng thời xử lý đối
với các hành vi vi phạm pháp luật đất đai. Như vậy, giải quyết tranh chấp đất đai là việc
vận dụng đúng đắn các quy định của pháp luật để bảo vệ tốt nhất các quyền và lợi ích hợp
pháp của người sử dụng đất.
3.166. b. Đặc điểm
3.167. Một là, giải quyết tranh chấp đất đai là hoạt động của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
3.168. Để giải quyết một tranh chấp, các chủ thể có thể sử dụng nhiều biện pháp
như tự thương lượng, thỏa thuận với nhau. Pháp luật đất đai không quan tâm cách thức họ
thỏa thuận thế nào, thương lượng ra sao mà chỉ đưa ra các quy định điều chỉnh hoạt động
giải quyết tranh chấp khi có sự tham gia của cơ quan nhà nước vào việc giải quyết đó mà
thôi. Điều này nhằm thể hiện sự tôn trọng của Nhà nước với tự do ý chí, tự do định đoạt
của các chủ thể và Nhà nước sẽ cung cấp một công cụ giải quyết tranh chấp cho họ nếu
như họ khơng có được sự thống nhất. Một khi đã có sự tham gia của cơ quan nhà nước thì


các quy phạm pháp luật về giải quyết tranh chấp là cần thiết, bởi lẽ có những quy phạm
pháp luật này thì người dân cũng như chính cơ quan nhà nước mới biết chủ thể nào có
thẩm quyền giải quyết tranh chấp và giải quyết theo trình tự, thủ tục gì.
3.169. Hai là, đối tượng của hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai không phải là
quyền sở hữu đất mà là tranh chấp đất đai.
3.170. Các chủ thể tham gia tranh chấp khơng phải là các chủ thể có quyền sở hữu
đối với đất, vấn đề này đã được quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai năm 2013 “đất đai
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Trong đó
các đương sự yêu cầu cơ quan nhà nước xác định rõ những quyền và nghĩa vụ của các bên
đối với khu đất đang bị tranh chấp.
3.171. Ba là, hệ quả pháp lý của việc giải quyết tranh chấp là quyền và nghĩa vụ
của các chủ thể trong quan hệ đất đai.
3.172. Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ đất đai sẽ được làm rõ

bằng bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật. Các chủ thể sẽ phải nắm rõ và thực
hiện theo đúng quy định của pháp luật.
3.173. Bốn là, đề cao hịa giải, huy động đồn thể địa phương tham gia.
3.174. Hòa giải tranh chấp đất đai là một biện pháp mềm dẻo, linh hoạt và hiệu quả
nhằm giúp cho các bên tranh chấp tìm ra một giải pháp thống nhất để tháo gỡ những mâu
thuẫn, bất đồng trên cơ sở tự nguyện, tự thỏa thuận. Nếu hòa giải thành, có nghĩa là tranh
chấp sẽ kết thúc, khơng những hạn chế được sự phiền hà, tốn kém cho các bên đương sự
mà cịn giảm bớt cơng việc đối với TA. Phù hợp với đạo lý tương thân tương ái của dân
tộc, giữ tình làng, nghĩa xóm, đảm bảo đồn kết trong nội bộ nhân dân.
2.1.6. Các hình thức giải quyết tranh chấp đất đai
3.175. Để giải quyết tranh chấp đất đai, hiện nay có hai phương thức phổ biến:
3.176. Hịa giải: Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hịa giải, có
thể chỉ cần dựa vào tình cảm để thương lượng và tìm được tiếng nói chung hoặc giải quyết
tranh chấp đất đai thơng qua hịa giải tại cơ sở (UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp).
3.177. Nếu thành, UBND cấp xã lập biên bản chứng nhận kết quả hòa giải. Nếu hòa
giải mà làm thay đổi hiện trạng sử dụng đất ban đầu thì UBND cấp xã phải gửi biên bản
cho Phịng tài ngun mơi trường hoặc Sở tài nguyên môi trường để được thông qua và
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai mới.
3.178. Nếu khơng thành, đối với tranh chấp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
thì các bên yêu cầu TAND giải quyết. Cịn nếu khơng có giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đai thì u cầu UBND có thẩm quyền giải quyết hoặc khởi kiện ra TAND theo quy
định của pháp luật tố tụng dân sự.
3.179. Giải quyết tại cơ quan nhà nước: đây là sự lựa chọn cuối cùng khi tranh
chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND cấp xã mà khơng thành. Theo đó, thẩm quyền giải
quyết tranh chấp đất đai được quy định tại Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 như sau:
3.180. “Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong
các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với
đất thì do TAND giải quyết;



3.181. Tranh chấp đất đai mà đương sự khơng có Giấy chứng nhận hoặc khơng có
một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa
chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
3.182. a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền theo
quy định tại khoản 3 Điều này;
3.183. b) Khởi kiện tại TAND có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng
dân sự...”
2.1.7. Ý nghĩa pháp lý của việc giải quyết tranh chấp đất đai
3.184. Đối với quản lý nhà nước: giải quyết tranh chấp đất đai nhằm tăng cường sự
đoàn kết nội bộ trong nhân dân. Đồng thời góp phần bảo vệ sự nghiêm minh của pháp luật
làm tăng sự tin tưởng của người dân vào sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước
và thể hiện vai trò quản lý của nhà nước đối với đất đai.
3.185. Đối với kinh tế xã hội: giải quyết tranh chấp đất đai có tầm ảnh hưởng sâu
rộng tới mọi mặt của đời sống xã hội đã đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã
hội. Thông qua việc giải quyết tranh chấp đất đai đã tạo được nhiều việc làm, ổn định đời
sống cho người dân thông qua chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp sang công nghiệp,
dịch vụ, chuyển quỹ đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp.
3.186. Đối với người dân: giải quyết tranh chấp đất đai nhằm giải quyết bất đồng,
mâu thuẫn giữa các bên nhằm bảo vệ quyền cho các chủ thể có quyền sử dụng đất hợp
pháp. Giúp người dân xác định đúng ranh giới đất của mình.
2.2.
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT
ĐAI
2.2.1. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai
3.187. Trong nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế,
quan hệ pháp luật đất đai đã trở nên đa dạng, phức tạp kéo theo các tranh chấp đất đai phát
sinh cũng đa dạng, phức tạp và gay gắt. Vì vậy, việc giải quyết tranh chấp đất đai phải đáp
ứng được những yêu cầu nhất định mà thực tế đã đặt ra. Muốn đáp ứng được các u cầu
đó, thì việc giải quyết tranh chấp đất đai phải quán triệt các nguyên tắc sau đây:
3.188. a. Nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất

quản lý
3.189. Luật Đất đai 2013 đã quy định: "Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất
đã giao cho người khác sử dụng trong q trình thực hiện các chính sách đất đai của Nhà
nước Việt Nam dân chủ cộng hịa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam
Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam". Điều đó khẳng định tồn bộ
đất đai trên lãnh thổ Việt Nam đều thuộc quyền sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất
quản lý. Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân chỉ là những người được Nhà nước giao đất
cho sử dụng chứ khơng có quyền sở hữu đối với đất đai. Do đó, đối tượng của mọi tranh
chấp đất đai phát sinh chỉ là quyền quản lý và quyền sử dụng đất chứ không phải là quyền
sở hữu đối với đất đai. Vì vậy, khi giải quyết các tranh chấp đất đai, phải tôn trọng và bảo
vệ quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai mà Nhà nước là người đại diện; bảo vệ quyền đại
diện sở hữu đất đai của Nhà nước; bảo vệ thành quả cách mạng về đất đai mà nhân dân ta


×