Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

ĐỀ CƯƠNG môn LỊCH sử ĐẢNG CỘNG sản VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.39 KB, 33 trang )

ĐỀ CƯƠNG MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Câu 1: Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt
Nam?
Trả lời:
Vai trò của NAQ đối với sự ra đời của Đảng cộng sản Việt nam:
1. Sự chuẩn bị về mặt chính trị:
-

Do cách mạng thuộc địa không được sự quan tâm đúng mức của Quốc tế cộng
sản nên Người đã đi sâu nghiên cứu, tham gia vào các diễn đàn, viết báo..để
tuyên truyền về vấn đề thuộc địa, cách mạng thuộc địa.

- Cuối năm 191, giữa lúc chiến tranh thế giới thứ 2 sắp kết thúc, Người trở lại
Pháp. Tại đây người lao vào cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân Pháp, tham
gia Đảng xã hội Pháp, lập ra hội những người Việt Nam yêu nước với tờ báo
Việt Nam hồn để tuyên truyền, giáo dục những người Việt kiều ở Pháp.
- Năm 1923 NAQ rời Pháp đi Mastxcova để tham dự hội nghị Quốc tế nông dân,
đồng thời trực tiếp học tập, nghiên cứu kinh nghiệm cách mạng tháng Mười và
chủ nghĩa Lênin. Người viết bài cho báo sự thật của Đảng Cộng sản Liên Xơ và
tạp chí thư tín Quốc tế của quốc tế cộng sản.
- Năm 1924 Người tham dự Đại hội V của Quốc tế Cộng sản và các đại hội của
Quốc tế công hội, Quốc tế phụ nữ, Quốc tế thanh niên…
2. Sự chuẩn bị về mặt tổ chức:
- Năm 1921, nhờ sự giúp đỡ của Đảng cộng sản Pháp, NAQ cùng một số chiến sĩ
cách mạng ở nhiều nước thuộc địa của Pháp lập ra Hội liên hiệp thuộc địa nhằm
tập hợp tất cả những người ở thuộc địa sống trên đất Pháp đấu tranh chống chủ
nghĩa thực dân.
- Ngày 11/11/1921 NAQ đến Quảng Châu. Tại đây Người cùng các nhà cách
mạng Trung quốc, Thái Lan, Ấn Độ thành lập Hội liên hiệp các dân tộc bị áp
bức. việc làm này đã nêu bật lên được tầm quan trọng của việc đoàn kết thế
giới.


- Tháng 6/1925 Người thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên hạt nhân là
Cộng sản Đoàn. Cơ quan tuyên truyền của Hội là Tuần báo thnah niên. Đây là


một bước chuẩn bị có ý nghĩa quyết định về mặt tổ chức cho sự ra đời của
Đảng Cộng sản Việt nam.
- Từ năm 1925 – 1927, Người mở nhiều lớp huấn luyện chính trị tại Quản Châu,
đào tạo một đội ngũ cán bộ cho cách mạng Việt nam.
3. Chuẩn bị về mặt tư tưởng:
Được thể hiệ thông qua hai tác phẩm “Đường kach mệnh”(1925) và “bản án chế độ
thực dân Pháp”(1927) hai tác phẩm đã:
- Vạch trần tội ác của chủ nghĩa thực dân đế quốc và khẳng định chủa nghĩa đế
quốc là kẻ thù. Từ đó thức tỉnh tinh thần đấu tranh trong quàn chúng nhân dân.
- Người khẳng định chỉ có cách mạng vơ sản là cách mạng triệt để vì quyền lợi
của đa số.
- Người chỉ ra mối quan hệ khăng khít giữa cách mạng vơ sản ở thuộc địa và ở
chính quốc và khẳng định cách mạng ở thuộc địa phải nổ ra trước và thắng lợi
trước chính quốc vì:
 Thuộc địa ở xa chính quốc
 Người dân thuộc địa bị bóc lột tàn bạo, dã man hơn chính quốc nên tinh
thần đấu tranh của họ rất cao
- Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH
 Trước hết phải tiến hành độc lập dân tộc để giải quết mâu thuẫn giữa dân
tộc với toàn bộ CNĐQ
 CNXH tạo tính triệt để cho cách mạng vơ sản ở thuộc địa, tạo chế độ
không áp bức, làm cho nền độc lập được vững chắc.
- Lực lượng cách mạng ở thuộc địa
 NAQ đã nhận thức được điều mà các bậc tiền bối đã thất bại: Người chỉ
ra rằng muốn làm cách mạng thì phảo tập hợp tối đa lực lượng với mục
tiêu them bạn bớt thù vì xã hội thuộc địa có sự phân hóa rõ rang.

 Lực lượng chính là giai cấp cơng nơng


 Người nhận thấy: nông dân là động lực cách mạng có sực mạnh to lớn
nhưng chỉ kết hợp, dưới sự lãnh đạo của giai cấp cơng nhân thì sực mạnh
ấy mới được phát huy
 Khơng vì lý do gì mà nhượng bộ một chút nào quyền lợi của công – nông
- Phương pháp: tiến hành cách mạng bằng bạo lực cách mạng
 Quần chúng phải được tập hợp rộng rãi
 Bạo lực cách mạng khơng chỉ là giành chính quyền mà cịn phải giữ
chính quyền
 Tiêp thu tư tưởng bạo lực cách mạngcủa chủ nghĩa mác-lenin
 Rút kinh nghiệm của những người đi trước
- Đoàn kết quốc tế:
 Cách mạng Việt nam là một phần của cách mạng thế giới, cần được sự giúp
đỡ quốc tế.
 Chú trọng liên lạc với giai cấp vô sản Pháp: “Việt Nam dân tộc cách mệnh
thành cơng thì tư bản Pháp yếu, tư bản Pháp yếu thì cơng – nơng Pháp làm
giai cấp cách mệnh cũng dễ.
- Đảng cách mạng: cách mạng muốn thắng lợi phải có một chính đảng suy nhất
lãnh đạo. chính đảng đó phải lấy học thuyết mác-lenin làm nịng cốt
Câu 2: Tính tất yếu lịch sử của sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam?
Trả lời:
- Đảng ra đời là tất yếu lịch sử của phong trào đấu tranh của giai cấp cơng nhân.
Bởi vì: khi chưa có đảng cộng sản lãnh đạo, giai cấp cơng nhân chỉ có thể đấu
tranh tự phát. Đấu tranh vì mục đích kinh tế, vì cơm ăn áo mặc, vì cải thiện sinh
hoạt chư không phải đấu tranh với tư cách là một giai cấp nhằm thực hiện sứ
mệnh lịch sử của mình. Chỉ khi nào giai cấp cơng nhân đạt tới trình độ tự giác
bằng việc tiếp thu luận khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác-lenin thì mới
đưa cuộc đấu tranh tự phát lên cuộc đấu tranh tự giác, đấu tranh chính trị, đấu

tranh với tư cách là một giai cấp có sứ mệnh của mình. Muốn vậy, điều kiện


quan trọng trước tiên là giai cấp công nhân phải tự xây dựng lê chính đảng
chính trị của mình, đó là đảng cộng sản.
- Đảng cộng sản Việt Nam ra đời ngày 3/2/1930 . do hoàn cảnh việt nam là một
nước thuộc địa nửa phong kiến. đảng cộng sản Việt nam ra đời là sự kết hợp
của chủ nghĩa Mác-lenin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở
nước ta. Đảng cộng sản Việt nam mang lại yếu tố tự giác vào phong trào công
nhân, làm cho phong trào cách mạng ở nước ta có một bước nhảy vọt về chất,
lên một tầng cao mới.
- Đản cộng sản Việt nam là một đội tiên phong của giai cấp cơng nhân việt nam.
Đại biểu trung thành của lợi ích giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của
cả dân tộc Việt nam.
Câu 3: Tính đúng đắn và sáng tạo của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
cộng sản Việt Nam?
Trả lời:
Cương lĩnh chính trị đầu tiên do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo và được thông qua tại
Hội nghị thành lập Đảng(3/2/1930)
Tính đúng đắn và sáng tạo của Cương lĩnh được thể hiện ở những nội dung sau:
 Về cơ sở lý luận: cương lĩnh đã dựa trên nền tảng lý luận chủ nghĩa mác-lenin,
một hệ thống lí luận tiến bộ đúng đắn và khoa học.
- Cương lĩnh khẳng định cách mạng Việt Nam phải trải qua 2 giai đoạn: cách
mạng tư sản dân quyền và cách mạng XHCN. Hai giai đoạn cách mạng này kế
tiếp nhau, không có bức tường nào ngăn cách. Cương lĩnh chủ trương: “làm tư
sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. qua
đó, ta thấy rằng : ngay từ đầu , Đảng ta nhận thức rõ con đường phát triển tất
yếu của cách mạng Việt Nam là kết hợp và dượng cao hai ngọn cờ độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội . Đây là điều hồn tồn đúng đắn vì nó phù hợp với
hoàn cảnh cụ thể của lịch sử nước ta. Đồng thời chúng ta cũng thấy đươch sự

vận động sáng tạo và hợp lý lý luận cách mạng không ngừng của chủ nghĩa
Mác – Lê nin.
- Cương lĩnh khẳng định nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền ở nước ta là
chống đế quốc và chống phong kiến . Điều này cũng thể hiện tính đúng đắn và
sáng tạo của cượng lĩnh. Tính đúng đắn và sáng tạo thể hiện ở chỗ cương lĩnh


đã giải quyết đúng 2 mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam và vận dụng sáng
tạo chủ nghĩa Mác – lê nin vào hoàn cảnh cụ thể ở Việt Nam. Mâu thuẫn chủ
yếu của xã hội Việt Nam lúc đó là : mâu thuẫn giữa tồn thể dân tộc Việt Nam
với thực dân Pháp xâm lược, mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ phong kiến.
cách mạng Việt nam muốn đi đến thắng lợi phải giải quyết thafnhc ơng hai mâu
thuẫn đó, nghĩa là phải hồn thành hai nhiệm vụ mà cương lĩnh đã đề ra.
 Về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ trên, cương lĩnh đã đề cao vấn đề dân tộc
hơn vấn đề đấu tranh giai cấp và chống phong kiến là đúng đắn và sáng tạo. vì
xã hội Việt Nam lúc đó có hai mâu thuẫn như đã nêu ở trên, nhưng mâu thuẫn
giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp, là mâu thuẫn bao trùm, chi phối việc
giải quyết các mâu thuẫn khác, vấn đề giải phóng dan tộc là vấn đề bức xúc
nhất.
 Về lực lượng cách mạng: cương lĩnh đã xác định ngồi giai cấp cơng nhân thì
cách mạng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản. trí thưc và trung nông…để kéo
họ về phe vô sản giai cấp. cịn đối với phú nơng, trung, tiểu địa chủ và tư bản
An Nam chưa lộ rõ bộ mặt phản cách mạng thì phải lợi dung. Ít ra phải làm cho
trung lập. như vậy, ngồi cơng nhân và nơng dân là hai lực lượng chính của
cách mạng, cương lĩnh đã chủ trương phải tranh thủ các lực lượng khác: tư sản
dân tộc, tiểu tư sản, trung tiểu địa chủ các loại. điều đó hồn tồn phù hợp với
thực tế của lịch sử Việt nam. Vì các giai cấp khác ngồi cơng nhân và nơng dân,
có một số bộ phận khác cũng có tinh thần yêu nước như: tư sản dân tộc, tiểu tư
sản, địa chủ yêu nước… vì thế cần phải tranh thủ kéo họ về phe cách mạng. đó
cũng là vấn đề thể hiện sự ưu tiên hơn cho nhiệm vụ giải phóng dân tộc của

cương lĩnh, điều hồn tồn đúng đắn và hợp lý.
 Cương lĩnh đã xác định đúng đắn vai trò lãnh đạo của đảng đối với cách mạng.
cách mạng muốn thắng lợi phai đặt dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản, một
chính đảng của giai cấp công nhân.
 Cương lĩnh khẳng định cách mạng Việt nam là một bộ phận của cách mạng thế
giới. đây cũng là một nội dung thể hiện tính đúng đắn và sáng tạo của Cương
lĩnh. Vì: giai cáp tư sản ở các nước, trong thực tế đã cấu kết với nhau để đàn áp
phong trào đấu tranh của giai cấp cơng nhân ở chính quốc và phong trào đấu
tranh giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa. cho nên cách mạng ở các nước
thuộc địa muốn thắng lợi thì nhân dân các nước thuộc địa phải đoàn kết với
nhau và đồn kết với giai cấp vơ sản trên thế giới


 Tóm lại, cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta là một cương lĩnh cách
mạng giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo, nhuần nhuyễn về quan
điểm giai cấp, thấm được tính dân tộc và tính nhân văn sâu sắc.
Câu 4: Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng giai đoạn 1939 –
1945?
Trả lời:
 Hoàn cảnh lịch sử:
 Trong nước :
- Ngày 28-9-1939, Toàn quyền Đơng Dương ra nghị định cấm cộng sản,
đóng cửa các tờ báo và nhà xuất bản, cấm hội họp và tụ tập đơng người.
- Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến rất tàn bạo, thủ tiêu quyền
tự do, dân chủ giành được trong thời kỳ 1936-1939…
- Lợi dụng Pháp đầu hàng Đức, ngày 22-9-1940 phát xít Nhật tấn cơng
Lạng Sơn rồi đổ bộ vào Hải Phịng.
- Ngày 23-9-1940, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật.
- Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc, phát xít Pháp – Nhật trở nên gay
gắt hơn bao giờ hết.

 Thế giới:
- Tháng 9-1939, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Chính phủ Pháp thi
hành biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ trong nước và phong trào cách
mạng ở thuộc địa. Mặt trận nhân dân Pháp tan vỡ. Đảng Cộng sản Pháp
bị đặt ra ngồi vịng pháp luật. Tháng 6-1940, Chính phủ Pháp đầu hàng
Đức.
 Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
 Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược được từng bước hoàn chỉnh qua
ba hội nghị:
- Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ 6 (11-1939) mở đầu sự
chuyển hướng.


- Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ 7 (11-1940) tiếp tục bổ
sung nội dung chuyển hướng.
- Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 (5-1941)hoàn chỉnh
nội dung chuyển hướng.
 Nội dung cơ bản chuyển hướng chỉ đạo chiến lược.
 Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu: mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta
đòi hỏi được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bọn đế quốc,
phát xít Pháp-Nhật. Ban Chấp hành Trung ương quyết định tạm gác khẩu hiệu
“Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng
đất của bọn đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo”, “Chia lại ruộng đất
công cho công bằng và giảm tô, giảm tức”…
 Thành lập Việt Nam Độc lập đồng minh (cịn gọi là Việt Minh) để đồn kết, tập
hợp lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc thay cho hình thức
mặt trận trước đó; đổi tên các hội phản đế thành hội cứu quốc.
 Xác định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng
và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại; ra sức phát triển lực lượng cách mạng
(bao gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang), xúc tiến xây dựng căn cứ

địa cách mạng.
 Xác định phương châm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta: lãnh đạo cuộc khởi
nghĩa từng phần trong từng địa phương giành thắng lợi mở đường cho một cuộc
tổng khởi nghĩa to lớn.
 Chú trọng công tác xây dựng Đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức và lãnh
đạo của Đảng, đồng thời chủ trương gấp rút đào tạo cán bộ cho cách mạng và
đẩy mạnh công tác vận động quần chúng.
 Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, nhận thức nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên cao hơn hết thảy, tập hợp rộng rãi mọi người Việt Nam yêu
nước trong Mặt trận Việt Minh, xây dựng lực lượng chính trị của quần chúng ở
cả nơng thơn và thành thị, xây dựng căn cứ địa cách mạng và lực lượng vũ
trang, nâng cao hơn nữa năng lực tổ chức và lãnh đạo của Đảng là tinh thần
chung của quá trình chuyển hướng chỉ đạo chiến lược.
Câu 5: Nguyên nhân, ý nghĩa lịch sử của cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945?


Trả lời:
 Nguyên nhân thắng lợi:
 Nguyên nhân khách quan:
- Chiến thắng của Đồng minh cùng Hồng quân Liên Xô trong cuộc
chiến tranh chống phát xít, nhất là chiến thắng chống phát xít Đức
và quân phiệt Nhật Bản, đã cổ vũ tinh thần, củng cố niềm tin cho
nhân dân ta trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, tạo thời
cơ để nhân dân ta đứng lên Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
 Nguyên nhân chủ quan:
- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nguồn gốc chủ yếu quyết định
thắng lợi của Cách mạng tháng Tám. Cách mạng tháng Tám do
Đảng cộng sản Đông Dương, đứng đầu là chủ tịch Hị Chí Minh
lãnh đạo, đã đề ra đường lối cách mạng, chỉ đạo chiến lược và sách
lược đúng đắn trên cơ sở lý luận Mác-lenin được vận dụng sáng

tạo vào hoàn cảnh cách mạng Việt nam.
- Dân tộc ta vốn có truyền thống yêu nước nồng nàn, từng trải qua
nhiều cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất vì độc lập tự do nên
khi Đảng Cộng sản Đông Dương và Mặt trận Việt Minh phất cao
ngọn cờ cứu nước thì toàn dân nhất tề đứng lên cứu nước, cứu nhà
trong tổ chức mặt trận Việt Minh.
- Tổng khởi nghĩa,toàn Đảng, tồn dân, nhất trí, đồng lịng, khơng
ngại hy sinh, gian khổ, quyết tâm giành độc lập tự do nên đã tạo
được sức mạnh đồn kết vơ bờ bến giữa Đảng và nhân dân.
- Để giàng được thắng lợi, Đảng cộng sản đã có q trình chuẩn bị
suốt 15 năm, qua các cao trào cách mạng 1930-1931, 1936-1939,
1939-1945,đã rút được những bài học kinh nghiệm qua thành công
và thất bại, nhất là q trình xây dựng lực lượng chính trị, lực
lượng vũ trang, căn cứ địa trong thời kỳ vận động giải phóng dân
tộc 1939-1945.
- Từ chỗ tiến hành song song hai nhiệm vụ phản đế và phản phong,
đến chỗ xác định rõ nhiệm vụ trước mắt là giải phóng dân tộc.


bố trí thế trận và sắp xếp lực lượng cách mạng phù hợp với yêu
cầu khách quan của lịch sử.
- Thực thi phương châm chiến lược "kết hợp chặt chẽ đấu tranh
chính trị với đấu tranh vũ trang", tiến từ khởi nghĩa từng phần đến
Tổng khởi nghĩa
-

Các cấp Bộ Đảng và Việt Minh từ trung ương đến địa phương đã
Nắm đúng thời cơ, kịp thời phát động quần chúng nổi dậy giành
chính quyền, ít phải đổ máu.


 Như trên đã chứng minh, mặc dù có thuận lợi khách quan, nhưng nguyên
nhân chủ quan mới là nguyên nhân quyết định sự thắng lợi của Cách
mạng Tháng Tám. Đó là do có sự lãnh đạo sáng suốt và tài tình của
Đảng. Nói cách khác, thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám là thắng lợi
của đường lối chiến lược, sách lược chủ động và sáng tạo của Đảng.
 Ý nghĩa lịch sử:
- Cách mạng tháng Tám là bước nhảy vọt vĩ đại đánh dấu một cuộc biến
đổi cực kỳ to lớn trong lịch sử tiến hố của dân tộc ta. Nó đập tan sự
thống trị của thực dân trong 87 năm, kể từ khi thực dân Pháp nổ súng
xâm lược nước ta.
- Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi là một trong những bước
ngoặt vĩ đại nhất trong lịch sử dân tộc Dân tộc Việt Nam bước vào kỷ
nguyên mới: kỷ nguyên độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội . Nhân dân
ta từ người nô lệ trở thành người chủ đất nước, làm chủ vận mệnh của
mình. Nước ta từ một nước thuộc địa, nửa phong kiến trở thành một
nước độc lập, một nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam á.
- Cách mạng tháng Tám thắng lợi đã sáng tạo ra những kinh nghiệm lịch
sử góp phần xây dựng kho tàng lý luận về cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân ở một nước thuộc địa, nửa phong kiến; đồng thời để lại nhiều
kinh nghiệm quý báu cho cuộc kháng chiến lâu dài chống Pháp, chống
Mỹ.
- Cách mạng tháng Tám đã chọc thủng khâu yếu nhất trong hệ thống thuộc
địa của chủ nghĩa đế quốc , mở ra thời kỳ suy sụp, tan rã của chủ nghĩa
thực dân cũ trên toàn thế giới.


- Nói về ý nghĩa lịch sử vĩ đại của Cách mạng tháng Tám năm 1945, Chủ
tịch Hồ Chí Minh viết: “ Chẳng những giai cấp lao động và nhân dân
Việt Nam ta có thể tự hào,mà giai cấp lao động và những dân tộc bị áp
bức nơi khác cũng có thể tự hào rằng: lần này là lần đầu tiên trong lịch sử

cách mạng của các dân tộc thuộc địa và nửa thuộc địa, một Đảng mới 15
tuổi đã lãnh đạo cách mạng thành cơng, đã nắm chính quyền toàn quốc”.
Câu 6: Những chủ trương và biện pháp của Đảng nhằm xây dựng và bảo vệ
chính quyền cách mạng (1945-1946)?
Trả lời:
 Chủ trương, biện pháp của Đảng.
 Đảng xác định:
- Cuộc cách mạng Đông Dơơng lúc này vẫn là cuộc cách mạng dân tộc
giải phóng ,khẩu hiệu đấu tranh vẫn là “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên
hết!”
- Kẻ thù chính của cách mạng lúc này là thực dân Pháp xâm lơợc.
- Nhiệm vụ của nhân dân cả nơớc ta lúc này là phải củng cố chính
quyền , chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời
sống nhân dân.
 Để thực hiện các nhiệm vụ đó cần phải:
- Về nội chính: Xúc tiến việc bầu cử Quốc hội, thành lập Chính phủ chính
thức, lập Hiến pháp, trừng trị bọn phản động chống đối hiện hành, củng
cố chính quyền nhân dân .
- Về quân sự: Động viên lực lơợng tồn dân kiên trì kháng chiến, tổ chức
và lãnh đạo cuộc kháng chiến lâu dài.
- Về ngoại giao: Kiên trì các nguyên tắc “bình đẳng, tơơng trợ” thêm bạn,
bớt thù; thực hiện khẩu hiệu “Hoa-Việt thân thiện” đối với quân Tưởng
Giới Thạch và chủ trương “độc lập về chính trị , nhân nhượng về kinh tế”
đối với Pháp.


 Những chủ trương nêu trên của Đảng đã giải quyết kịp thời nhiều vấn đề quan
trọng về chỉ đạo chiến lược và sách lược cách mạng trong tình thế mới vơ cùng
phức tạp và khó khăn của nơớc Việt Nam dân chủ cộng hoà vừa mới khai sinh.
 Biện pháp cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ trên :

 Về kinh tế:
- Tổ chức cứu đói và đề phịng nạn đói cho dân. Trong phiên họp
đầu tiên ngày 3-9-1945, Hội đồng Chính phủ cách mạng lâm thời
đã bàn về biện pháp chống đói. Nhiều biện pháp như tổ chức lạc
quyên, lập “Hũ gạo cứu đói”, tổ chức “Ngày đồng tâm” để góp gạo
cứu đói: khơng dùng gạo, ngơ, khoai sắn nấu rơợu...
- Biện pháp cơ bản lâu dài là tăng gia sản xuất. Và các phong trào
đua tranh tăng gia sản xuất dấy lên khắp ở các địa phương.
- chính phủ cách mạng ra Sắc lệnh số 11, bãi bỏ thuế thân và các thứ
thuế vô lý khác của chế độ cũ, ra thông tơ giảm tô 25%.Kết quả:
Đã đẩy lùi được nạn đói. Đời sống nhân dân , đặc biệt là đời sống
nông dân được cải thiện một bơớc.
 Về tài chính:
- Chính phủ ra sắc lệnh về “Quỹ độc lập” và “Tuần lễ vàng” nhằm động
viên tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân để “giữ vững nền độc
lập của Tổ quốc”.
- Chính phủ ra Sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam để thay thế giấy bạc
Đơng Dương. Khó khăn về tài chính dần đơợc khắc phục.
 Về văn hoá, giáo dục.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh thành lập cơ quan bình dân học
vụ, phát động phong trào xoá mù chữ. Kết quả các trơờng tiểu học,
trung học phát triển mạnh, bước đầu có đổi mới theo tinh thần độc
lập dân chủ.
- Xây dựng đạo đức mới với nội dung “cần-kiệm-liêm-chính” , bài
trừ các tệ nạn xã hội cũ nhơ: cờ bạc, rượu chè, hủ tục....ra khỏi đời
sống xã hội.


 Về chính trị - quân sự.
- Ngày 8-9-1945, Chủ tịch Chính phủ cách mạng lâm thời nước Việt

Nam dân chủ cộng hoà ra Sắc lệnh về cuộc tổng tuyển cử bầu
Quốc hội.1
- Ngày 6-1-1946, Tổng quyển cử bầu cử Quốc hội: 89% cử tri cả
nơớc hăng hái đi bỏ phiếu bầu Quốc hội.
- 333 đại biểu đơợc bầu vào Quốc hội đầu tiên của nơớc Việt Nam
dân chủ cộng hồ.
- Ngày 2-3-1946, Quốc hội khố I họp phiên đầu tiên, thơng qua
danh sách Chính phủ liên hiệp chính thức do Hồ Chí Minh làm
Chủ tịch.+Ngày 9-11-1946 Hiến pháp đầu tiên của nơớc Việt Nam
dân chủ cộng hồ chính thức công bố.
- Việc xây dựng lực lơợng vũ trang nhân dân cũng đơợc chú trọng
khắp nơi trên đất nơớc.
 Bài trừ nội phản:
- Đối với tổ chức phản cách mạng dùng khẩu hiệu “Đoàn kết chống
thực dân Pháp xâm lơợc, phản đối chia rẽ để vạch mặt phá hoại
của chúng”.
 Đấu tranh chống ngoại xâm:
- Thực hiện nguyên tắc ngoại giao “Bình đẳng tơơng trợ, thêm bạn,
bớt thù”. Đối với quân đội Tơởng thực hiện “Hoa-Việt thân thiện”
- Trước ngày 6-3-1946 Đảng ta đã có sách lược hồ hỗn với Tưởng
và tay sai ở miền Bắc để tập trung lực lượng đánh đuổi Pháp ở
miền Nam. Đối với Tưởng, ta chủ trương tránh xung đột vũ trang,
nhân nhượng chúng một số yêu sách về kinh tế và chính trị : Nhận
cung cấp một phần lương thực, thực phẩm.
- Đối với quân Pháp ở miền Nam: Kiên quyết kháng chiến chống
thực dân Pháp; cả nước ủng hộ Nam Bộ kháng chiến với các
phong trào “Nam Tiến”, “ủng hộ Nam Bộ kháng chiến”.


- Ngày 28-2-1946 Pháp và Tưởng ký hiệp ước Hoa-Pháp, Pháp sẽ

thay thế quân Tưởng giải giáp quân Nhật ở miền Bắc nên đã đặt
nhân dân ta vào hai con đường:
+ một là: cầm vũ khí chiến đấu chống thực dân Pháp;
+ hai là: hồ hỗn nhân nhơợng Pháp để tránh tình trạng đối phó
với nhiều kẻ thù một lúc, đẩy 20 vạn quân Tơởng ra khỏi miền
Bắc, tranh thủ thời gian củng cố lực lơợng cách mạng.
- Chiều 6-3-946, ta đã ký Hiệp định sơ bộ với PhápQua đó, việc ký
Hiệp định sơ bộ là một trủ chơơng sách lược đúng đắn của Đảng,
Chính phủ và Hồ Chí Minh. Ta đã loại trừ được một kẻ thù nguy
hiểm là quân Tưởng và tay sai của chúng ra khỏi nước ta. Tranh
thủ thời gian hồ bình cần thiết để củng cố chính quyền cách mạng
, chuẩn bị lực lượng mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài chống
thực dân Pháp về sau
Câu 7: Đường lối kháng chiến toàn quốc của Đảng năm 1946?
Trả lời:
 Đường lối cơ bản của cuộc kháng chiến là toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực
cánh sinh, nhất định thắng lợi thể hiện trong chỉ thị “toàn dân kháng chiến” của
ban thường vụ trung ương Đảng ngày 12/12/1946.
 Mục tiêu của cuộc kháng chiến là giành độc lập và thống nhất. cuộc kháng
chiến là sự tiếp tục của cách mạng dân tộc dân chủ bằng hình thức chiến tranh,
cho nên cịn có mục tiêu vì dân chủ, tự do, vì hịa bình thế giới. đường lối
chung của cuộc kháng chiến là toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh.
 Về chính trị:
- đồn kết tồn dân, thực hieejnthuwjc hiện qn, chính, dân nhất
trí, động viên nhân lực, vật lực, tài lực của cả nước, đoàn kết với 2
dân tộc Lào, Campuchia an hem, với nhân dân Pháp, với các nước
châu á và các dân tộc bị áp bức, dân tộc yêu chuộng hòa bình…
lập ra ủy ban kháng chiến
 Về quân sự:



- cuộc kháng chiến sẽ trải qua 3 giai đoạn: phịng ngự, cầm cự, phản
cơng, triệt để dùng “du kích vận động chiến”, tiến công địch ở
khắp nơi, vừa đánh địch vừa xây dựng lực lượng, tản cư nhân dân
ra xa vùng chiến sự.
 về kinh tế:
- toàn dân gia tăng sản xuất, tự túc, tự cấp, xây dựng kinh tế theo
hướng vừa kháng chiến vừa kiến quốc, ra sức phá kinh tế địch,
không cho chúng lấy chiến tranh nuôi chiến tranh.
 Về văn hóa:
- Đánh đổ văn hóa nơ dịch, ngu dân xâm lược của thực dân pháp,
xây dựng nền văn hóa mới, xóa nạn mù chữ, thực hiện cầm, kiệm,
liêm, chính, động viên các nhà văn hóa tham gia kháng chiến.
 Ta chủ trương đánh lâu dài để làm cho những chỗ yếu của địch ngày càng bộc
lộ, chỗ mạnh của địh ngày càng hạn chế, chỗ yếu của ta từng bước được khắc
phục và chỗ mạng của ta ngày càng được phát huy
 Tự lực cánh sinh là dựa vào sức mạnh của toàn dân, vào đường lối của đảng,
vào các điều kiện nhân hòa, địa lợi, thiên thời của đất nước..
 Ngày 19/12/1946 chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi tồn quốc kháng chiế.
Người nói: “ chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước,
nhất định không chịu làm nô lệ.. bất kỳ đàn ông, đàn bà, người già, người trẻ,
không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên
đánh thực dân Pháp để cứu tổ quốc.. thắng lợi nhất định về dân tộc ta.”
Câu 8: Nội dung cơ bản của Đại hội đại biểu toàn quốc lần II của Đảng ( tháng
2/1951) ?
Trả lời:
 Hoàn cảnh lịch sư:
 Thế giới:
- Sự ra đời của các nước XHCN chiếm 1/3 dân số và 1/4 đất đai thế
giới đã tạo ra một thế rất vững chắc, một lực lượng hufnh hậu đã

tạo ra ảnh hưởng lớn tới sự phát triển cách mạng nước ta


 Trong nước:
- Sau cách mạng tháng 8 năm 1945, nhà nước dân chủ nhân dân ra
đời, đảng lãnh đạo nhân dân tiến hành kháng chiến chống thực dân
Pháp và can thiệp của mỹ dành chiến thắng vag dội… yêu cầu mới
của cuộc kháng chiến đặt ra cho Đảng ta nhiều nhiệm vụ nặng nề,
đòi hỏi Đảng trở lại hoạt động công khai để đẩy cuộc kháng chiến
mau thắng lợi.
- Trong bối cảnh lịch sử đó, Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ 2 của
Đảng Cộng sản Đơng Dương được triệu tập. đại hội được tổ chức
tại xã vinh Quang, huyện chiêm Hóa, tỉnh tuyên Quang từ ngày 11
đến ngày 19/2/1951. Tham dự đại hội có 158 đại biểu chính thức,
53 đại biểu dự khuyết thay mặt cho 766.349 đảng viên.
 Nội dung của đại hội
- Đại hội đã quyết định tách 3 đảng bộ đảng cộng sản ở 3 nước Việt nam,
Lào, Campuchia để lập ra một đảng cách mạng riêng phù hợp với đặc
điểm phát triển của từng dân tộc.
- Đại hội đã nghe và thảo luận Báo cáo chính trị của Hồ Chí Minh, báo cáo
bàn về việt nam của đồng chí trường Chinh, báo về tổ chức và điều lệ
Đảng của đồng chí Lê Văn Lương.
- Báo cáo chijng trị của chủ tịch Hồ chí Minh đã kiểm điểm sâu sắc đường
lối lãnh đạo của Đảng trong từng thời kỳ. khẳng định những thắng lợi to
lớn là căn bản và chỉ ra những khuyết điểm, giúp cho tồn Đảng, tồn
dân tộc khắc phục trong tình hình mới.
- Báo cáo chính trị đã vạch ra khẩu hiệu mới của ta là: tiêu diệt thực dân
Pháp và can thiệp Mỹ, giành thống nhất hoàn toàn, bảo vệ hịa bình thế
giới.
- Báo cáo đã nêu lên 2 nhiệm vụ chính của cách mạng nước ta trong giai

đoạn mới: đưa kháng chiến thắng lợi hoàn toàn và đưa đảng ra hoạt động
công khai, lấy tên là Đảng lao động Việt nam để lãnh đạo cuộc kháng
chiến đến thắng lợi hoàn toàn.
-

Để thực hiện được thắng lợi nhiệm vụ trên, báo cáo chính trị chỉ rõ: phải
ra sức phát triển lực lượng quân đội và nhân dân để đánh thắng nữa, đánh


thắng mãi, phải triệt để thi hành giảm tô, giảm tức, tịch thu ruộng đất của
thực dân và việt gian chia cho dân nghèo và gia đình chiến sĩ, tăng cường
cuộc đấu tranh trên lĩnh vực văn hóa,ra sức giúp đỡ anh em Miên - Lào,
để thực hiện những nhiệm vụ nặng nề trên thì Đảng lao động Việt nam
phải là một Đảng to lớn, mạnh mẽ, chắc chắn, trong sạch, cách mạng triệt
để”
- Báo cáo bàn về cách mạng Việt nam của đồng chí Trường Chinh trình
bày tồn bộ đường lối cách mạng Việt nam. Đó là đường lối cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân tiến lên chủ nghĩa xã hội ở VIệt Nam.
Đề cương môn lịch sử:
Câu 9: Đảng kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao như thế nào để kết
thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
Trả lời:
Từ sau 9/1945- 12/1946:
Với việc một lúc đối phải phó với nhiều kẻ thù Đảng ta đã có chính sách ngoại giao
rất mềm dẻo, khơn khéo, cụ thể như sau:
Hịa với Tưởng để đánh Pháp ở Nam Bộ. Lúc này ta phải nhượng bộ cho Tưởng rất
nhiều quyền lợi đặc biệt là kinh tế ở Miền Bắc. Tập trung lực lượng để đánh Pháp
đang xâm lược tại Nam Bộ.
Hòa với Pháp để đuổi Tưởng về nước: sau khi Pháp và Tưởng ký kết hiệp ước Hoa –
Pháp ( Pháp nhường quyền lợi của mình ở Trung Quốc cho Tưởng để nhằm mục đích

thay Tưởng quản lý Miền Bắc), trước tình thế bất lợi như vậy thì Đảng ta chủ trương
hịa với Pháp bằng hiệp định sơ bộ( 6/3/1946) và Tạm ước 14/9 để đuổi Tưởng về
nước mà không mất bất kỳ viên đạn nào.
 Chính sách ngoại giao hết sức mềm dẻo, linh hoạt kết hợp cả quân sự nhắm 1
lúc đối phó với nhiều kẻ thù. Và nhằm tranh thủ hịa bình để chuẩn bị cho
kháng chiến lâu dài sau này.
Từ 1946 đến 1950:
Có thể nói đây là giai đoạn rất khó khan với chúng ta. Đầu tiên là xây dựng căn cứ
địa cách mạng, xây dựng quân đội chủ lực, bên cạnh đó chưa nước nào đặt quan
hệ ngoại giao. Phải dựa vào sức mình là chủ yếu( tự lực cánh sinh).
Về ngoại giao Đảng rất chú trọng quan tâm đến công tác lãnh đạo: làm thế nào để
tranh thủ sụ ủng hộ của nhân dân trên thế giới, đặt cơ quan đại diện ở Thái Lan,
Miến Điện và cử các Đoàn đại biểu đi dự các hội nghị Quốc tế. Đến năm 1950 Việt
Nam đã đặt quan hệ ngoại giao với các nước như Trung Quốc, Liên Xô và các
nước phe xã hội chủ nghĩa. Điều này rất quan trọng và cần thiết cho mặt trận Quân


sự tại và khi đặt quan hệ ngoại giao với các nước, với sự giúp đỡ về vũ khí, trang
thiết bị cần thiết cho chiến tranh( vũ khí, quân phục, hậu cần, y tế;…) góp phần
vào thắng lợi chung trên mặt trận quân sự.
Trên mặt trận quân sự: bằng đường lối, chủ trương sáng suốt, đúng đắn, linh hoạt
của mình, quân ta đã đánh bại được chiến dịch Việt Bắc thu-đông năm 1947 của
địch và chủ động mở chiến dịch Biên giới thu- đông năm 1950. Làm cho địch thất
bại với kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của mình.
Với đường lối kết hợp trên cả 2 mặt trận quân sự và ngoại giao quân và dân ta đã
giành chiến thắng bước đầu với 2 chiến dịch lớn là : Việt Bắc( 1947) và Biên
giới( 1950)
Từ năm 1951 đến 1954:
Trên mặt trận quân sự từ năm 1951 – 1953: Đảng đã chỉ đạo mở các chiến dịch
tiến công nhằm giữ vững thế chủ động trên chiến trường như: chiến dịch trung du

và đông bằng Bắc Bộ( cuối năm 1950- đầu 1951); chiến dịch Hịa Bình đơng- xn
1951-1952, chiến dịch Tây Bắc năm 1952, chiến dịch Thượng Lào xuân hè năm
1953
Từ 1953-1954 Pháp đã đề ra kế hoach NaVa trước tình hình đó Đảng đã đề ra chủ
trương mới, chiến lược, phương hướng mới ( 9/1953): Thực hiện nghị quyết trên
của Bộ Chính trị trong đơng- xn 1953-1954 qn ta mở một loạt chiến dịch tiến
công địch ở hầu khắp chiến trường Đông Dương như: chiến dịch Tây
Bắc(12/1953); chiến dịch Trung Lào(12/1953); chiến dịch Thượng Lào(1/1954);
chiến dịch Bắc Tây Nguyên(2/1954).
Đặc biệt dưới sự lãnh đạo của Đảng quân và dân ta ta đã mở chiến dịch lịch sử
Điện Biên Phủ(13/3-7/5/1954) nhắm kết thúc chiến tranh. Đây là chiến thắng
quyết định cho thắng lợi trên mạt trận quân sự để kết thúc chiến tranh ở Việt Nam
của Pháp.
Kháng chiến chông thực dân Pháp kết thúc khi chúng ta giành thắng lợi trên cả 2
mặt trận đó là Quân sự và ngoại giao: muốn thiến tới đàm phán trên bàn Hội nghị
thì ta phải giành thắng lợi quyết định trên chiến trường. Do vậy trên mặt trận ngoại
giao cũng vơ cùng khó khan ở thời điểm này, Đặc biệt là Hội nghị giơvevơ. Hội
nghị diễn ra gay gắt, phức tạp do lập trường thiếu thiện chí của Pháp- Mĩ( khơng
cơng nhận độc lập trên tồn Đơng Dương). Trải qua 8 phiên họp tồn thể và 23
phiên họp hẹp thì ngày 21/7/1954 hiệp định Gione mới được kí kết.
Như vậy từ 1945 đến năm 1954 để đánh thắng Pháp xâm lược, đảng ta đã đấu
tranh, kết hợp trên cả 2 mặt trận( quân sự và ngoại giao) một cách đúng đắn, sáng
tạo, hợp lòng dân..thế nên mới giành được thắng lợi vĩ đại ấy.!


Câu 10: Nguyên nhân và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
xâm lược.
Trả lời:
Nguyên nhân thắng lợi:
Nguyện nhân khách quan

Có sự ủng hộ của các nước nhân dân trên thế giới (các nước xã hội chủ nghĩa và nhân
dân u chuộc hịa bình trên thế giới)
Liên minh, đồng tâm, đồng lịng của 3 nước Đơng Dương để chiến đấu chống Pháp và
sự can thiệp của Mỹ.
Sự phát triển phong trào giải phóng dân tộc của nhân dân trên thế giới( Pháp khơng
một lúc kiêm sốt hết tất cả các nước thuộc địa của mình)
Phong trào cách mạng ở Pháp
Sự viện trợ và giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa đặc biệt là TQ và Liên Xơ về vũ
khí Qn sự và cố vấn của mình cho Việt Nam.
Ngun nhân chủ quan:
Có sự lãnh đạo của Đảng: đó là việc đưa ra đường lối, chính sách hợp lý trên cơ sở
phân tích tình hình, hồn cảnh giữa ta và địch. Bên cạnh đó là việc dự đoán thời cơ
cách mạng của Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh.
Sự đồn kết tồn dân tộc
Có hậu phương vững chắc.
Kết hợp 2 nhiệm vụ đó là: dân tộc và dân chủ ( chống ĐQ- PK)
Có đường lối ngoại giao mềm dẻo, khôn khéo.
Ý NGHĨA:
Đối với trong nước:Thắng lợi của cuộc kháng chiến đã chấm dứt chiến tranh xâm
lược, đồng thời chấm dứt ách thống trị thực dân Pháp gân 1 thế kỉ trên đất nước ta.
Miền Bắc hồn tồn được giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ
nghĩa, tạo cơ sở để nhân dân ta giải phóng miền nam thống nhất đất nước ( khi Mĩ
xâm lược)


Đối với thế giới: giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược của chủ nghĩa đế quốc
sau chiến tranh thế giới 2. Góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng, cổ vũ
mạnh mẽ vào phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới như ở châu Á, Phi và Mĩ
Latinh


Câu 11: Đặc điểm tình hình nước ta sau tháng 7/1954
Sau khi Hiệp định Giơnevơ được kí kết. Nước ta có nhiều chuyển biến mới đó là: Đất
nước được chia làm hai miền, lấy vĩ tuyến 17( sông Bến Hải-Quảng Trị) làm ranh
giới, trên đất nước tạm thời có 2 chế độ chính trị, xã hội khác nhau.
Ở miền Bắc: hồn tồn được giải phóng, đi lên xây dựng xã hội chủ nghĩa.
+Kinh tế: vốn là kinh tế lạc hậu, chủ yếu là nông nghiệp,lại gặp tổn thất nặng nề do
chiến tranh tàn phá.( ruộng đất bỏ hoang,mất mùa,cơng nghiệp thì sản xuất đình đốn,
bi Pháp phá hủy sau khi rút quân……)
+Xã hội: tình trạng thất nghiệp gia tang, nạn mất mùa, dịch bệnh hoành hành, các tệ
nạn xã hội phổ biến,trong xã hội còn nhiều giai cấp như tư sản, tiểu tư sản, địa chủ;…
Ở miền Nam: Đế quốc Mỹ ra sức thực hiện ý đồ đã vạch ra từ trước nhằm độc chiếm
miền Nam Việt Nam, tiến tới độc chiếm tồn Đơng Dương. Ngày 25-6-1954 Mỹ đã ép
được Pháp đưa Ngơ Đình Diệm (người của Mỹ) thay Bửu Lộc (người của Pháp) lên
làm Thủ tướng Chính phủ bù nhìn miền Nam Việt Nam => 10/1955 lên làm tổng
thống
=> Mỹ đã phá hoại hiệp định Gione, biến Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới của
mình, dựng nên chính quyền tay sai Ngơ Đình Diệm.
2. Nhiệm vụ cách mạng
Trong tình hình đất nước tạm thời bị chia cắt thành hai miền, Đảng và Chính phủ đề
ra cho cách mạng mỗi miền những nhiệm vụ chiến lược phù hợp với đặc điểm tình
hình và yêu cầu của cách mạng từng miền, nhằm chấm dứt tình trạng đất nước bị chia
cắt.
Ở miền Bắc: Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân căn bản hoàn thành, Đảng
chủ trương chuyển sang xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Trước khi bắt đầu những nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội, miền Bắc phải trải qua
giai đoạn đấu tranh địi phía Pháp thi hành nghiêm chỉnh Hiệp định Giơnevơ, tiếp
quản vùng mới giải phóng, hồn thành cải cách ruộng đất, hàn gắn vết thương chiến
tranh, khôi phục kinh tế.



Xây dựng chủ nghĩa xã hội còn nhằm xây dựng miền Bắc thành căn cứ địa cách mạng
của cả nước và là hậu phương cho cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của tồn
dân tộc.
Ở miền Nam: do vẫn cịn dưới ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, Đảng
chủ trương tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
Mở đầu thời kỳ ta đấu tranh đòi Mỹ-Diệm thi hành nghiêm chỉnh Hiệp định Giơnevơ
1954 về Việt Nam. Trong quá trình diễn biến, cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân phát triển thành cuộc chiến tranh nhân dân, chiến tranh giải phóng dân tộc chống
cuộc chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mỹ, nhằm giải phóng miền Nam, bảo vệ
miền Bắc, phối hợp với cuộc chiến đấu của nhân dân hai nước Lào và Campuchia...
Hai miền đồng thời thực hiện những nhiệm vụ, mục tiêu chung của cách mạng cả
nước là đánh Mỹ và bọn tay sai của chúng, giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc,
hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thống nhất đất nước,
tạo điều kiện để cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội, góp phần bảo vệ hồ bình ở Đơng
Nam Á và thế giới.
=> Hậu phương và tiền tuyến, cách mạng hai miền Bắc-Nam, do đó, có quan hệ
gắn bó với nhau, phối hợp với nhau, tác động qua lại và thúc đẩy lẫn nhau, tạo
điều kiện cho nhau phát triển.
Câu 12: Sự sáng suốt của Đảng thể hiện trong Nghị quyết Trung ương 15 (1/1959)
như thế nào?
 Nhiệm vụ cách mạng hiện nay:
Mâu thuẫn hiện nay:
+ Mâu thuẫn giữa con đường xã hội chủ nghĩa và con đường tư bản chủ nghĩa ở miền Bắc.
+Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với chính quyền Diệm, Mĩ, tay sai, địa chủ phảnđộng.
Trên cơ sở đó, Nghị quyết xác định nhiệm vụ chung của cách mạng Việt Nam giai đoạn này là:
Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh để giữ vững hồ bình
Thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, hoàn thành nhiệm vụ cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân trong cả nước;
Ra sức củng cố miền Bắc và đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội;
Xây dựng một nước Việt Nam hồ bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh;

Tích cực góp phần bảo về hịa bình ở Đông Nam Á và thế giới.
 Nghị quyết phân tích rõ mối quan hệ biện chứng giữa cách mạng 2 miền. MB là căn cứ địa cách
mạng của cả nước nên phải tích cực cuộc đấu tranh chính trị của cả nước chống Mỹ - Diệm ở MN.
Ra sức ủng hộ đồng bào MN


Đường lối cách mạng ở miền nam:
Xác định con đường phát triển của cách mạng cách mạng MNVN là con đường bạo lực của quần chúng.
Hội nghị xác định thành lập mặt trận dân tộc thống nhất MNVN với tính chất nhiệm vụ và thành phần thích
hợp.
Khẳng địnhvai trị lãnh đạo của Đảng bộ MN là nhân tố quyết định thắng lợi của phong trào cách mạng vì
vậy phải củng cố Đảng bộ MN vững mạnh( chính trị, tue tưởng, tổ chức)
Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương khóa II là một Nghị quyết lịch sử rất
quan trọng tạo nên bước chuyển biến lớn đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân cả nước ta, đáp ứng
nguyện vọng tha thiết của đồng bào hai miền Nam, Bắc là: giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc, thống
nhất nước nhà.

Câu 13: Đường lối đánh Mĩ của Đảng trong Nghị quyết Trung ương 11(3/1965) và Nghị quyết 12
(12/1965) ?
Trả lời:
Để chống lại cuộc “ chiến tranh cục bộ” của Mĩ BCH TW Đảng đã họp HN 11(3/1965) và HN 12 (12/1965)
để đánh giá tình hình và đề ra nhiệm vụ mới để lãnh đạo nhân dân đứng lên đánh Mĩ giải phóng MN, bảo vệ
MB, thống nhất nước nhà.
Từ sự phân tích tình hình, TƯ Đảng khẳng định chúng ta có đủ điều kiện và sức mạnh để đánh Mỹ và thắng
Mỹ “ chống Mĩ cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc từ Nam chí Bắc. nKiên quyết đánh bại cuộc
chiến tranh xâm lược của Mĩ trong bất kì tình huống nào, nhằm bảo vệ MB, giải phong MN hoàn thành cách
mạng dân yoocj dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hịa bình thống nhất nước nhà”
Phương châm chiến lược chung: đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh, cần phỉa cố
gắng đến mức độ cao,tập trung lực lượng của cả 2 miền để mở những cuộc tiến công lớn,tranh thủ thời cơ
giành thắng lợi quyết địnhtrong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường MN.

Phương châm đấu tranh: cần phải tiếp tục kiên trì phương châm kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh
chính trị, triệt để thực hiện trên 3 mũi giáp công (thành thi, nông thôn, miền núi)
Tư tưởng chỉ đạo chiến lược: giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công.
Mối quan hệ và nhiệm vụ 2 miền: Trong cuộc kháng chiến chống mĩ, miền Nam là tiền tuyến lớn, MB là hậu
phương lớn. Phải nắm vững mối quan hệ giữa nhiệm vụ bảo về MB và giải phóng MN. 2 nhiệm vụ trên
khơng thể tách rời.
Nhiệm vụ đối với MB là:
1. Kịp thời chuyển hướng xây dựng kinh tế cho phù hợp với tình hình ( chống phá của Mĩ và việc chi
viện cho MN)
2. Tăng cường lực lượng quốc phòng cho kịp với sụ phát triển tình hình cả nước có chiến tranh(phịng
thủ, đánh trả bở về MB)


3. Ra sức chi viện cho MN với mức cao nhất để đánh bại định trên chiến trường.
4. Kịp thòi chuyển hướng tư thưởng và tổ chức đi đôi với việc chuyển hướng kinh tế và tang cường
quốc phòng cho phù hợp vơi tình hình mới.
Nghị quyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 11 và lần thứ 12 là những văn kiện lịch sử quan
trọng trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, có ý nghĩa quyết định trong giai đoạn phát triển cao của cuộc
chiến tranh.

Câu 14: Những nội dung cơ bản của Đại hơi đại biểu tồn quốc lần III của Đảng (9/1960)
Trả lời:
ĐHĐB lần III diễn ra từ ngày 5-10/9/1960
Nội dung Đại hội:
Thơng qua báo cáo chính trị của đồng chí Lê Duẩn trình bày.
ĐH thơng qua kế hoạch nhà nước 5 năm lần 1 (1961-1965) ở MB
ĐH đã đánh giá và tổng kết bài học kinh nghiệm trong 30 năm qua của Đảng(1930-1960)
ĐH thông qua báo cáo về xay dựng Đảng và sửa đổi điều lệ Đảng
ĐH đã bầu BCH TW



Đường lối chiến lược của cả nước trong giai đoạn mới:

ĐH đã đề ra chiến lược của cách mạng:
+ Tiến hành cách mạng XHCN ở MB
+ Giải phóng MN hồn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
ĐH đã xác đinh mối quan hệ giữa cách mạng 2 miền: có hữu cơ, tác động hỗ trợ lẫn nhau; MB là hậu phương
vững chắc, MN là tiền tuyến lớn của cách mạng.
ĐH xác định vị trí, vai trị của chiến lược từng miền:
+ Cách mạng XHCN ở MB là có vai trị quyết định nhất với thắng lợi của cách mạng cả nước.
+Cách mạng DTDCND ở miền Nam sẽ có vai trị quyết định trực tiếp đối với việc giải phóng MN
thống nhất đất nước.


Đường lối chiến lược của cách mạng XHCN ở MB:

Mục tiêu: xây dựng đời sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân, cũng cố MB thành cơ sở vững mạnh cho cuộc
đấu tranh thực hiện hịa bình thống nhất đất nước.
Nhiệm vụ trung tâm của thời kì cách mạng XHCN ở MB: tiến hành Cơng nghiệp hóa XHCN.
Biện pháp:


+ Sử dụng CQ DCND làm nhiệm vụ lịch sử của chun chính vơ sản để tổ chức xây dựng xã hội mới
+ Thực hiện cải tạo XHCN đối với nơng nghiệp, phát triển CN,
+ Thực hiện Cơng nghiệp hóa = cách ưu tiên phát triển CN nặng 1 cách hợp lí, đồng thời ra sức phát triển
nơng nghiệp và Công nghiệp nhẹ.
+ Đẩy mạnh các mạng XHCN về tư tưởng – văn hóa
Câu 15: Những

thành tựu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc giai đoạn 1954


- 1975?
a. Hoàn thành cải cách ruộng đất (1954-1957)


Sau khi hoàn toàn được giải phóng, miền Bắc tiếp tục tiến hành cải cách ruộng đất, thực hiện
khẩu hiệu “người cày có ruộng”.



Cuộc cải cách ruộng đất: từ cuối 1953 đến năm 1956 đã thực hiện 5 đợt cải cách. Kết quả: thu
81 vạn ha ruộng đất, 10 vạn trâu bò, 1,8 triệu nông cụ từ tay địa chủ chủ cho 2 triệu nơng hộ.
Khẩu hiệu “người cày có ruộng” đã hồn thành. Mặc dù có những hạn chế, việc cải cách ruộng
đất đã đưa đến xoá bỏ triệt để chế độ sở hữu ruộng đất phong kiến. Sau cải cách, bộ mặt nơng
thơn miền Bắc có nhiều thay đổi, khối liên minh cơng nơng được củng cơ.



Các lĩnh vực văn hóa, y tế phát triển nhanh: sau ba năm hơn 1 triệu người thoát nạn mù chữ.
Tổng số học sinh lên tới trên 1 triệu. Số học sinh trung học chuyên nghiệp là 7.783 người. Số
sinh viên Đh lên tới 3,664 người gấp 6 lần so với thời kỳ chiến tranh, gần 2000 học sinh được
gửi đi học tại các nước xã hội chủ nghĩa.

b. Cải tạo xã hội chủ nghĩa, bước đầu phát triển kinh tế, văn hóa ( 1958 - 1960).


Tại Hội nghị lần thứ 16 BCH TW Đảng (4 - 1959) với phương châm tiến hành hợp tác hóa là:
" tích cực lãnh đạo, vững bước tiến lên, quy hoạch về mọi mặt, sát với từng vùng; làm tốt,
vững và gọn" Phong trào hợp tác hóa nơng ngiệp thời gian này đã có tác dụng tịch cực trong
việc đẩy mạnh sản xuất, đưa mắc tăng trưởng bình quân trong sản xuất nông nghiệp đạt 5,6

%, đưa tổng sản lượng lương thực lên mức cao vào năm 1959 là 5,15 triệu tấn; đời sống vật
chất và văn hóa của nhân dân miền Bắc lên bước cải thiện mới.



Nhà nước tăng cường đầu ttuw xây dựng môt cơ sở vật chất kỹ thuật của xã hội chủ nghĩa: từ
năm 1958 - 1960, đã xây dựng 130 cơng trình với cơng nghiệp trên hạn gạch như: khu gang
thép Thái Nguyên, nhà máy Suppe phốt phát Lâm Thao.... Với tổng số vốn 3,481 triệu đồng
và đưa được 86 nhà máy, xi nghiệp vào sản xuất. Đến năm 1960 thì số xí nghiệp tăng lên 172
xí nghiệp trung ương quản lý và trên 50 xí nghiệp do địa phương quản lý. Cơng nghiệp quốc
doanh tăng từ 10,8 % năm 1955 lên 52,4 % năm 1960 trong tổng sản lượn công nghiệp.

c. Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 – 1965)


Mục tiêu: bước đầu xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội.



Nhiều phong trào thi đua yêu nước sôi nổi dã diễn ra trên miền Bắc: Duyên hải, Đại phong,
Thành công, Ba nhất, Hai tốt…, đặc biệt là phong trào Mỗi người làm việc bằng hai vì miền
Nam ruột thịt.



Cơng nghiệp: được ưu tiên xây dựng. Từ năm 1961 đến năm 1964 vốn đầu tư xây dựng cơ bản
cho cơng nghiệp là 48%, trong đó công nghiệp nặng chiến tới gần 80%. Giá trị sản lượng
ngành công nghiệp nặng năm 1965 tăng 3 lần so với năm 1960. Nông nghiệp: thực hiện chủ
trương xây dựng hợp tác xã sản xuất nông nghiệp bậc cao, nhiều hợp tác xã đã đạt năng suất 5
tấn thóc/ha…





Thương nghiệp quốc doanh được ưu tiên phát triển, góp phần củng cố quan hệ sản xuất, cải
thiện đời sống nhân dân.



Hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường sông, đường hàng không được củng cố. Việc
đi lại trong nước và giao thông quốc tế thuận lợi hơn;



Hệ thống giáo dục từ phổ thông đến đại học phát triển nhanh;



Hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe được đầu tư phát triển.



Mặc dù kế hoạch này phải bỏ dở, vì từ ngày 5 – 8 – 1964, đế quốc Mĩ tiến hành chiến tranh
phá hoại miền Bắc, nhưng những kết quả đạt được là rất đáng tự hào, nhờ đó, miền Bắc đứng
vững trong thử thách của chiến tranh và hoàn thành nghĩa vụ hậu phương đối với tiền tuyến
miền Nam.

d. Giai đoạn 1965 - 1975.

Câu 16:




Trong nông ngiệp: Nhà nước đề ra một số chủ trương khuyến kích , các hợp tác xã tích cực ap
dựng khoa học kỹ thuật. Nhờ đó, nhiều hợp tác xã đã đạt được mục tiêu 5 tấn/1 hecta gieo trồng,
có HTX cịn trên 6, 7 tấn. Sản lượng lương thực năm 1970 tăng hơn 60 vạn tấn so với năm 1968.



Trong công ngiệp nhiều cơng trình bị tàn phá do chiến tranh. Nhiều cơng trình dang dở tiếp tục
đầu tư xây dựng tiếp và đưa vào hoạt động ví dụ Nhà máy Thủy điện Thác Bà . Một số ngành
công nghiệp quan trọng như : điện, than, cơ khí, vật liệu xây dựng....dều có bước phát triển. Giá
trị sản lượn cơng nghiệp năm 1972 tăng 142% so với năm 1968.



Hệ thống giao thông vận tải di chiến tranh tàn phá được khẩn trương khơi phục.



Văn hóa, giáo dục, y tế cũng nhanh chóng khơi phục, phát triển.Đời sống nhân dân ổn định.

Ngun nhân và ý nghĩa thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu

nước?
1. Nguyên nhân thắng lợi
- Có sự lãnh đạo của Đảng, với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ, đúng đắn, sáng tạo; với tư
tưởng chiến lược tiến công, phương pháp đấu tranh linh hoạt, kết hợp đấu tranh quân sự – chính trị –
ngoại giao.
- Nhân dân giàu lịng u nước, đồn kết nhất trí, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm vì sự nghiệp

giải phóng miền Nam, xây dựng và bảo vệ miền Bắc, thống nhất đất.
- Có hậu phương miền Bắc, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cuộc chiến đấu ở hai miền.
- Có sự đồn kết giúp đỡ lẫn nhau của ba dân tộc ở Đông Dương; sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của
Liên Xơ, Trung Quốc, các nước xã hội chủ nghĩa, các lực lượng dân tộc, dân chủ và hồ bình trên thế
giới, kể cả nhân dân Mĩ.
2. Ý nghĩa lịch sử
- Kết thúc thắng lợi 21 năm chiến đấu chống Mĩ, cứu nước và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc,
bảo vệ Tổ quốc từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa đế
quốc, hoàn thành cuộc cách mạng dân chủ nhân dân trong cả nước, thống nhất Tổ quốc.
- Mở ra kỉ nguyên mới của lịch sử dân tộc – kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa
xã hội.
- Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới, là nguồn cổ vũ to lớn đối với phong trào giải
phóng dân tộc thế giới.


- “Mãi mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc ta như một trong những trang chói lọi nhất, một biểu
tượng sáng ngời về chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người và đi vào lịch sử thế giới như
một chiến công vĩ đại của thế kỷ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại
sâu sắc”.

Nội dung đường lối kinh tế do Đại hội IV thông qua? ( họp từ ngày 14 dến
20/12/1976)?

Câu 17:

- Đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật chủ nghĩa xã hội, đưa
nền kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ lên sản xuất xã hội chủ nghĩa.
- Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công
nghiệp nhẹ, kết hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nước thành một cơ cấu kinh tế công nông nghiệp;
- Vừa xây dựng kinh tế trung ương với phát triển kinh tế địa phương, kết hợp kinh tế trung ương với

kinh tế địa phương trong một cơ cấu kinh tế quóc dân thống nhất;
- kết hợp phát triển lực lượng sản xuất với xác lập và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới;
- Kết hợp kinh tế với quốc phòng;
- Tăng cường quan hệ phân công, hợp tác, tương trợ với các nước xã hội chủ nghĩa anh em trên cơ sở
chủ nghĩa quốc tế xã hôi chủ nghĩa, đồng thời phát triển quan hệ kinh tế với các nước khác trên cơ sở
giữ vững độc lập, chủ quyền và các bên cùng có lợi;
- Làm cho VN trở thành một nước xã hội chủ nghĩa có kinh tế cơng - nơng nghiệp hiện đại đại văn hóa
và khoa học - kỹ thuật tiên tiến, quốc phịng vững mạnh, có đời sống văn minh, hạnh phúc.
Câu 18: Quá

trình đổi mới từng phần diễn ra như thế nào ?

- 8/1979 BCH TU lần thứ 6, khóa 4 đã họp bàn về những vấn đề cấp bách trước mắt về KTXH và vấn đề
sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp địa phương. Tại HN này Đảng đã chỉ ra 1 số quyết định quan
trọng:
1. Chống tập trung quan liêu đảm bảo quyền làm chủ kinh tế của các ngành các cấp kết hợp kế hoạch
hóa quan hệ thị trường và kết hợp 3 lợi ích: tập thể - cá nhân - xã hội.
2. Tận dụng các thành phần KT quốc doanh, công tư hợp doanh, tập thể, cá thể ở MN trong trường
hợp cịn có thể có thêm thành phần kinh doanh tư doanh cỡ nhỏ.
3. Cải tạo XHCN đối với nông nghiệp chống tư tưởng nóng vội chủ quan, cưỡng ép mệnh lệnh làm ồ
ạt gây thiệt hại cho sản xuất và đời sống nhân dân.
 Đây là bước đột phá đầu tiên.
- 13/1/1981 Ban bí thư ra chỉ thị 100CTTW cơng tác khốn sản phẩm đến tay người lao động, gọi tắt là
khoán 100.
- 21/1/1981. QD 21-Cp quyền chủ động sản xuất kinh doanh, quyền tự chủ về tài chính của các xí nghiệp
quốc doanh trong lĩnh vực.
- 23/6.1981 Bộ chính trị ra NQ 26 bàn về phân phối lưu thông và cơ chế quanrlis kinh tế, cụ thể là thừa
nhận hệ thống giá cả do nhà nước quy định khơng cịn phù hợp, khơng cịn là thước đo giá trị đi đến quyết
định thống nhất giá cả phải được quy định theo 3 hướng:



Phải đảm bảo chi phí sản xuất do điều kiện sản xuất quyết định



Đảm bảo quan hệ cung cầu



Phải tính đến đồng tiền mất giá


×