Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Luật sư hành chính hồ sơ 12 Bài thu hoạch quyết định xử lý vi phạm hành chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.23 KB, 40 trang )

BỘ TƯ PHÁP
HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ

BÀI THU HOẠCH
MÔN: KỸ NĂNG CƠ BẢN CỦA LUẬT SƯ KHI THAM GIA
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
(Mã số: LS-HC 10/DA2 Khởi kiện Quyết định xử phạt vi phạm hành chính)

Họ và tên

: ………………………………….

Số báo danh

: …………………………………..

Lớp

: …………………………………..

Ngày diễn

: …………………………………..

Giảng viên hướng dẫn: ………………………………

1


MỤC LỤC


I. TĨM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN........................................................................................ 1
1.

Tóm tắt nội dung:................................................................................................................................1

2.

Tài liệu chứng cứ trong hồ sơ gồm:....................................................................................................2

II.

CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ÁP DỤNG................................................................... 2

III. KẾ HOẠCH XÉT HỎI................................................................................................ 3
1.

Nội dung hỏi:........................................................................................................................................3
a)

Người bị kiện: ông Dương Văn Thành (đại diện theo ủy quyền của ông Minh).........................3

b)

Người khởi kiện ông Mai Tuấn Anh (đại diện theo ủy quyền của bà Tuyết)...............................4

IV. BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CHO NGƯỜI KHỞI
KIỆN LÀ BÀ NGUYỄN THỊ TUYẾT................................................................................ 4
V. NHẬN XÉT....................................................................................................................... 9
1.


Thẩm phán:..........................................................................................................................................9

2.

Hội thẩm:.............................................................................................................................................9

3.

Kiểm sát viên......................................................................................................................................10

4.

Thư ký:...............................................................................................................................................10

5.

Người khởi kiện:................................................................................................................................10

6.

Người bị kiện:....................................................................................................................................11

7.

Luật sư người khởi kiện:...................................................................................................................11

8.

Luật sư người bị kiện:.......................................................................................................................13


2


I. TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN
- Người khởi kiện: Bà Nguyễn Thị Tuyết, sinh ngày 1982
Địa chỉ: số 241 Lê Lai, tổ 9, phường Đông Lân, thành phố P, tỉnh GL.
Đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện: Ông Mai Tuấn Anh, sinh năm 1977.
Địa chỉ: số 33 Minh Khai, phường Bùi Thị Xuân, thành phố P, tỉnh GL.
- Người bị kiện: Ông Trần Ngọc Minh - Chánh Thanh tra Sở VH-TT-DL tỉnh GL
Địa chỉ: Số 06 Trần Hưng Đạo, thành phố P, tỉnh GL.
Đại diện theo ủy quyền của người bị kiện: Ông Dương Văn Thành – Phó Chánh Thanh
tra Sở VH-TT-DL tỉnh GL.
1. Tóm tắt nội dung:
Vào lúc 21h10’ ngày 23/12/2013, Đoàn kiểm tra của Thanh tra Sở VH-TT-DL tỉnh GL
đã đến kiểm tra cơ sở kinh doanh của bà Nguyễn Thị Tuyết tại số 241 đường Lê Lai, thành
phố P, tỉnh GL. Sau khi kiểm tra Đồn đã lập biên bản vi phạm hành chính trong hoạt động
VH-TT-DL số 11/BB-VPHC kết luận:
“Tại thời điểm kiểm tra nhà trọ Hồng Lan phịng số 11 có ơng Nguyễn Văn Thường
và bà Nguyễn Thị Lành khơng có giấy kết hơn, đang quan hệ vợ chồng (quan hệ tình dục),
phịng số 09 có ơng Phan Văn và bà Nguyễn Thị Thùy khơng có giấy kết hơn đang xem tivi.
Vào thời điểm kiểm tra tại phòng số 11, chủ cơ sở kinh doanh phịng trọ Hồng Lan khơng
vào sổ bà Nguyễn Thị Lợi”.
Trên cơ sở Biên bản số 11, ngày 10/3/2014 ơng Trần Ngọc Minh (Phó giám đốc kiêm
Chánh Thanh tra Sở VH-TT-DL tỉnh GL) đã ban hành Quyết định số 23/QĐ-XPHC xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực VH-TT-DL đối với bà Tuyết, hình thức phạt tiền là
15.000.000 đồng với lý do vi phạm tại khoản 1, Điều 25, Nghị định 167/2013: “thiếu tinh
thần trách nhiệm, tạo điều kiện cho người khác lợi dụng cơ sở kinh doanh có điều kiện về an
ninh trật tự để tổ chức hoạt động mại dâm”.
Ngày 17/3/2014, Thanh tra Sở VH-TT-DL giao Quyết định số 23 cho bà Nguyễn thị
Tuyết. Ngày 18/3/2014, phía Thanh tra Sở cho rằng do sơ sót về mặt hình thức nên có cơng

văn đính chính Quyết định số 23.
Ngày 24/3/2014, bà Tuyết có đơn khiếu nại lần đầu không đồng ý với nội dung Quyết
định số 23 vì vi phạm thời hạn ra quyết định xử phạt xử phạt vi phạm hành chính, Quyết định
số 23 khơng ghi đầy đủ về mặt nội dung và trên thực tế bà Tuyết không vi phạm nội dung như
quyết định đã nêu.
Trang 1/14


Ngày 07/04/2014, Sở VH-TT-DL tỉnh GL đã có Cơng văn số 167/CV-VHTTDL về việc
trả lời đơn khiếu nại của bà Tuyết đối với Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số
23. Ngày 20/4/2014, Thanh tra Sở đã ban hành Quyết định số 01/QĐ-TTr với nội dung “giữ
nguyên mức phạt 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm của bà Nguyễn Thị Tuyết”.
Nhận thấy việc ra Quyết định giữ nguyên nội dung như trên là không đúng pháp luật
xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình nên ngày 02/5/2014, bà Nguyễn Thị Tuyết đã
làm đơn khởi kiện Chánh Thanh tra Sở VH-TT-DL ra Tòa án nhân dân tỉnh GL, yêu cầu Tòa
hủy Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 23 ngày 10/3/2014 đối với hành vi vi phạm
trong hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo.
2. Tài liệu chứng cứ trong hồ sơ gồm:
- Quyết định số 23 ngày 10/3/2014 của Chánh thanh tra Sở VH-TT-DL xử phạt
trong lĩnh vực VH-TT-DL;
- Biên bản vi phạm hành chính số 11 ngày 23/12/2013;
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Công văn số 167/CV-VH-TT-DL ngày 07/4/2014 của Sở VH-TT-DL;
- Quyết định số 01/QĐ-TTr ngày 20/4/2014 về việc giải quyết đơn khiếu nại
XPVPHC (lần đầu);
- Công văn số 04/2014/CV-TTr ngày 29/5/2014 của Chánh Thanh tra Sở VHTT-DL;
- Công văn số 02/2014/CV-TTr ngày 18/3/2014 của Chánh Thanh tra Sở VHTT-DL;
- Các bản tường trình của Nguyễn Thị Tuyết, Nguyễn Văn Thường, Nguyễn Thị
Lành, Phan Văn, Nguyễn Thị Thùy.
II.


CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ÁP DỤNG.
- Luật Xử lý Vi phạm hành chính 2012;
- Luật Tố tụng Hành Chính 2015;
- Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008;
- Pháp lệnh phòng chống mại dâm 2003;
- Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐTP Hướng dẫn thi hành Luật Tố tụng hành chính;
- Nghị định 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 Quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thơng tin;
- Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 Quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an tồn xã hội; phịng chống tệ nạn xã hội;
phịng cháy chữa cháy và phịng chống bạo lực gia đình;
- Nghị định 178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004 Quy định chi tiết thi hành một
số điều của Pháp lệnh phòng chống mại dâm.


III. KẾ HOẠCH XÉT HỎI.
Những người cần hỏi gồm: ông Dương Văn Thành –Phó Chánh Thanh tra Sở VH-TTDL tỉnh GL, là đại diện theo ủy quyền của ông Trần Ngọc Minh và ông Mai Anh Tuấn là đại
diện theo ủy quyền của bà Nguyễn Thị Tuyết.
Xác định thứ tự hỏi: Luật sư sẽ tiến hành hỏi người bị kiện là bên đối lập với thân chủ
mà luật sư bảo vệ trước sau đó hỏi thân chủ.
1. Nội dung hỏi:
a) Người bị kiện: ông Dương Văn Thành (đại diện theo ủy quyền của ơng Minh)
Mục đích hỏi để làm rõ Quyết định số 23 đã được ban hành không đúng theo quy định
của pháp luật về nội dung, thời hạn, thẩm quyền ra Quyết định XPVPHC. Từ đó có cơ sở để
chứng minh yêu cầu khởi kiện hủy Quyết định số 23 của phía người khởi kiện.
1. Ơng cho biết căn cứ vào đâu để ra Quyết định số 23 xử phạt vi phạm của bà
Nguyễn Thị Tuyết?
2. Có phải Thanh tra Sở đã áp dụng Nghị định 158/2013 để xác định hành vi vi
phạm của bà Tuyết không?

3. Nghị định 158/2013 có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 đúng khơng?
4. Vậy việc lập Biên bản số 11 là vào ngày 23/12/2013, trước 07 ngày Nghị định
158 có hiệu lực đúng khơng?
5. Có phải đến ngày 10/3/2014 ra Quyết định xử phạt đúng khơng?
6. Có phải Luật XLVPHC 2012 quy định thời hạn ra Quyết định xử phạt là 07
ngày kể từ ngày lập biên bản, trường hợp phức tạp thì được gia hạn nhưng cũng
không quá 60 ngày đúng không?
7. Từ ngày 23/12/2013 đến ngày 10/3/2014 là 77 ngày đúng khơng?
8. Có phải Nghị định 167/2013 có hiệu lực kể từ ngày 28/12/2013 đúng không?
9. Biên bản số 11 lập trước 05 ngày Nghị định 167/2013 có hiệu lực đúng không?
10. Quyết định số 23 áp dụng khoản 1 Điều 25 NĐ 167/2013 để xử phạt bà Tuyết
đúng không?
11. Hành vi vi phạm của bà Tuyết được xác định trong QĐ số 23 là: “thiếu trách
nhiệm tạo điều kiện cho người khác lợi dụng cơ sở kinh doanh có điều kiện để tổ
chức hoạt động mại dâm” đúng không?
12. Biên bản số 11 này có chữ ký của bà Nguyễn Thị Thùy Trang. Vậy cho hỏi vai
trò của bà Trang là như thế nào?
13. Việc kiểm tra là đột xuất hay có kế hoạch?
14. Ơng cho biết như thế nào gọi là hoạt động “mại dâm”?
15. Tại thời kiểm tra, các ơng có thấy việc giao nhận tiền bạc hoặc giá trị vật chất
của các đối tượng trên không?


16. Trong các bản tường trình về sự việc ngày hơm đó các đối tượng trên có khai
nhận về việc giao tiền, bạc hay không?
17. Vậy ông cho biết căn cứ nào để xác định Tuyết thiếu trách nhiệm trong khi
không chứng minh đây là hoạt động mại dâm?
18. Các ông giao quyết định số 23 cho bà Tuyết vào ngày tháng năm nào?
19. Quyết định số 23 có quy định trong thời hạn 03 ngày Quyết định này được gửi
cho bà Tuyết để chấp hành đúng không?

20. Điều 70 Luật XLVPHC có quy định trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ
ngày ra QĐ XPVPHC có lập biên bản người có thẩm quyền xử phạt phải gửi cho cá
nhân, tổ chức vi phạm đúng không?
b) Người khởi kiện ông Mai Tuấn Anh (đại diện theo ủy quyền của bà Tuyết)
Mục đích hỏi để làm rõ thêm một số vấn đề chứng minh yêu cầu khởi kiện của phía
người khởi kiện là đúng.
1. Nhà nghỉ của bà Tuyết có đăng ký kinh doanh khơng? Khi hoạt động thì có
nghe ai nói nam, nữa vào th phịng phải có giấy chứng nhận đăng ký kết hơn
khơng?
2. Ơng cho biết tại sao phía người khởi kiện lại yêu cầu hủy QĐ số 23 ngày
10/3/2014 của ông Chánh Thanh tra Sở VH-TT-DL?
3. Ông cho biết bà Tuyết nhận Quyết định số 23 vào ngày 17/3/2014 đúng
khơng?
4. Đồn kiểm tra đến nhà trọ của bà Tuyết ngày tháng năm nào? Khi lập biên bản
có đọc cho bà Tuyết nghe khơng?
5. Quyết định số 23 có ghi ngày tháng năm phải thực hiện khơng?
6. Bà Tuyết đã nộp phạt chưa?
7. Quyết định số 23 gây thiệt hại gì cho phía người khởi kiện trong q trình kinh
doanh hay khơng?
8. Tại phiên Tịa hơm nay phía người khởi kiện có u cầu được bồi thường thiệt
hại như trên không?
IV. BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CHO NGƯỜI KHỞI
KIỆN LÀ BÀ NGUYỄN THỊ TUYẾT
Kính thưa Hội đồng xét xử;
Thưa vị đại diện Viện kiểm sát;
Thưa Luật sư đồng nghiệp!
Tôi là Luật sư ……………………….. thuộc Văn phịng Luật sư...................................,
Đồn Luật sư Thành phố Y. Hôm nay, được sự chấp thuận của Hội đồng xét xử và theo yêu



cầu của người khởi kiện, tơi tham gia phiên tịa với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp cho khách hàng của tôi là bà Nguyễn Thị Tuyết cũng là người khởi kiện trong vụ án
hành chính này.
Qua phần trình bày của các đương sự và phần xét hỏi cơng khai tại phiên tịa hơm nay
đã thể hiện rõ nội dung vụ án, tôi xin phép khơng tóm tắt lại nội dung vụ án này.
Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án và diễn biến của phiên tịa hơm nay, tơi xin nêu một số
quan điểm để bảo vệ quyền lợi cho thân chủ mình như sau:
Về đối tượng khởi kiện: Ngày 02/5/2014, bà Nguyễn Thị Tuyết làm đơn khởi kiện đối
với người bị kiện là Chánh thanh tra Sở VH-TT-DL. Theo đó đối tượng khởi kiện của vụ án
này là Quyết định số 23/QĐ-XP QĐ Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực VH-TT-DL
ngày 10/3/2014 của Chánh thanh tra Sở VH-TT-DL. Việc ban hành quyết định này làm ảnh
hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của bà Tuyết, do đó bà Tuyết làm đơn yêu cầu
Tòa án nhân dân tỉnh GL hủy bỏ quyết định này. Căn cứ vào khoản 1, Điều 30; khoản 3 Điều
32 Luật Tố tụng Hành chính 2015 thì vụ án này thuộc thẩm quyền của Tịa án nhân dân cấp
tỉnh. Đồng thời, căn cứ Điều 116 Luật Tố tụng Hành chính 2015 vụ án này cũng cịn nằm
trong thời hiệu khởi kiện. Do đó, Tịa án thụ lý giải quyết là đúng theo quy định của pháp luật
TTHC.
Về yêu cầu khởi kiện: Người khởi kiện là bà Nguyễn Thị Tuyết (đại diện theo ủy
quyền là ông Mai Tuấn Anh) yêu cầu Tòa án hủy bỏ Quyết định số 23 trên là có căn cứ và có
cơ sở để chấp nhận vì những lý do sau đây:
Thứ nhất: Biên bản số 11/BB-VPHC ngày 23/12/2013 do đoàn kiểm tra của Sở VHTT-DL lập không đúng quy định của pháp luật.
- Biên bản căn cứ Nghị định 158/2013/NĐ-CP làm căn cứ xử phạt nhưng Nghị định này
có hiệu lực vào ngày 01/01/2014 trước ngày xảy ra hành vi vi phạm của bà Tuyết là 07 ngày.
Việc áp dụng Nghị định này làm căn cứ xử phạt là trái với nguyên tắc áp dụng pháp luật.
Tại điều 83 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008 có quy định:
“1. Văn bản quy phạm pháp luật áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực.
Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn
bản đó đang có hiệu lực. Trong trường hợp văn bản có hiệu lực trở về trước thì áp dụng
theo quy định đó…”
Như vậy qua sự phân tích trên đã chứng minh rằng Biên bản số 11 mà đồn kiểm tra của

Sở lập là khơng đúng theo quy định, trái nguyên tắc áp dụng pháp luật. Nên biên bản


này hồn tồn khơng có giá trị pháp lý do đó khơng thể làm căn cứ ra Quyết định xử phạt bà
Tuyết.
Thứ hai: Quyết định số 23 ban hành trong khi đã hết thời hạn ra Quyết định Xử phạt vi
phạm hành chính.
Điều 66 Luật XLVPHC 2012 có quy định về thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính:
“1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Đối
với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà khơng thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ
việc thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật này
thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản.
Trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường
hợp giải trình theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật này mà cần có
thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ
việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn
phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày”.
Căn cứ vào quy định như trên thì thời hạn tối đa để Chánh thanh tra Sở VH-TT-DL ra
quyết định xử phạt đối với bà Tuyết (kể cả thời gian xin gia hạn thêm) là 60 ngày. Bà Tuyết bị
lập biên bản ngày 23/12/2013 đến ngày 10/3/2014 mới ra quyết định xử phạt. Vậy tổng cộng
thời gian là 77 ngày vượt quá 17 ngày so với thời hạn luật định.
Do đó, Quyết định này đã vi phạm nghiêm trọng thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính.
Thứ ba: Quyết định số 23 áp dụng Nghị định 167/2013/NĐ-CP chưa có hiệu lực tại thời
điểm vi phạm để xử phạt bà Tuyết.
Thời điểm đoàn kiểm tra lập biên bản xử phạt bà Tuyết là vào ngày 23/12/2013 trước 05
ngày Nghị định 167 có hiệu lực là ngày 28/12/2013. Căn cứ khoản 1, Điều 73 NĐ 167/2013
điều khoản chuyển tiếp có nội dung: Đối với hành vi vi phạm trong các lĩnh vực an ninh trật

tự, an tồn xã hội phịng chống tệ nạn xã hội xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà
sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho cá
nhân, tổ chức vi phạm.
Tại khoản 1, điều 25 NĐ 167 hình thức xử phạt đối với hành vi thiếu trách nhiệm để xảy
ra hoạt động mại dâm là phạt tiền từ 15.000.000 đồng-20.000.000 đồng, trong khi đó NĐ 178
là nghị định cũng xử phạt hành vi này nhưng có hiệu lực trước đó hình thức phạt


tiền 10.000.000 đồng-15.000.000 đồng. Việc áp dụng hình thức xử phạt của Nghị định chưa
có hiệu lực rõ ràng là không đúng quy định của pháp luật, trái với nguyên tắc áp dụng pháp
luật tại Điều 83 Luật ban hành VBQPPL 2008 mà tơi đã phân tích ở trên.
Thứ tư: Chánh thanh tra Sở VH-TT-DL khơng có thẩm quyền ban hành Quyết định số
23.
Căn cứ Điều 69 Nghị định 167/2013 thẩm quyền của thanh tra, quản lý thị trường thì
Thanh tra Sở VH-TT-DL có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại mục 4 chương II vi phạm
hành chính về phịng chống bạo lực gia đình.
Thứ năm: Nội dung của quyết định xác định bà Tuyết “thiếu tinh thần trách nhiệm tạo
điều kiện cho người khác lợi dụng cơ sở kinh doanh có điều kiện an ninh trật tự để tổ chức
hoạt động mại âm” nhưng khơng làm rõ có hay không hành vi mua bán dâm.
Biên bản số 11 ghi nhận hành vi vi phạm của bà Tuyết như sau: “Tại thời điểm kiểm
tra nhà trọ Hồng Lan phịng 11 có ơng Nguyễn Văn Thường và bà Nguyễn Thị Lành khơng
có giấy kết hơn đang quan hệ vợ chồng (quan hệ tình dục); phịng 09 có ơng Phan Văn và
bà Nguyễn Thị Thùy khơng có giấy kết hơn đang xem tivi. Tại thời điểm kiểm tra khơng có
vào sổ bà Nguyễn Thị Lành”.
Thanh tra Sở VH-TT-DL đã trả lời trong các cơng văn gửi cho Tịa án cũng như trình
bày tại phiên Tịa hơm nay khẳng định hành vi quan hệ tình dục của ơng Thường bà Lành là
hoạt động mại dâm. Đây là khẳng định khơng có cơ sở. Bà Tuyết chỉ vi phạm khi không vào
sổ trường hợp của bà Nguyễn Thị Lành.
Theo Pháp lệnh phòng chống mại dâm 2003 của UBTVQH Khóa XI:
“1. Bán dâm là hành vi giao cấu của một người với một người khác để được trả tiền

hoặc lợi ích vật chất khác.
2. Mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người
bán dâm để được giao cấu.
3. Mại dâm là hành vi mua dâm, bán dâm.”
Nếu xác định đây là hành vi mại dâm thì đồng thời phải làm rõ họ có hành vi mua dâm,
bán dâm phải chứng minh họ có hành vi trả tiền nhận tiền với nhau hay cho, nhận lợi ích vật
chất khác. Tại biên bản số 11 cũng như các bản tường trình của ơng Thường và bà Lành hồn
tồn khơng có ghi nhận sự việc này. Do đó để khẳng định có hoạt động mại dâm tại nhà nghỉ
Hồng Lan thì phải có chứng cứ chứng minh cho sự việc nêu trên. Bà Tuyết chỉ vi phạm khi
không vào sổ trường hợp của bà Nguyễn Thị Lành.


Tại bản tường trình ngày 29/5/2014 của Chánh thanh tra đã nhiều lần yêu cầu bà Tuyết
chứng minh các đối tượng trên là vợ, chồng để làm căn cứ không xử phạt đối với hoạt động
mại dâm. Căn cứ điểm đ, khoản 1, Điều 3 Luật XLVPHC 2012 thì “Người có thẩm quyền
XPVPHC có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có
quyền tự mình hoặc thơng qua người đại diện chứng minh mình khơng vi phạm hành chính”.
Theo chúng tơi việc u cầu như vậy là trái với nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính, vì
rõ ràng Luật khơng buộc bà Tuyết có nghĩa vụ là tự mình chứng minh mình không vi phạm
mà nghĩa vụ chứng minh vi phạm thuộc về cơ quan xử lý vi phạm.
Chính vì vậy Quyết định số 23 áp dụng nội dung trích dẫn như trên để xử phạt bà Tuyết
là khơng có cơ sở, không đúng sự thật khách quan của vụ việc.
Thứ sáu: Nội dung của Quyết định số 23 ngày 23/12/2013 không đầy đủ theo quy định
của pháp luật.
Tại Điều 2 của Quyết định không ghi ngày tháng năm giao Quyết định xử phạt đồng
thời tại Điều 3 cũng không ghi thời điểm có hiệu lực của Quyết định. Theo như phía người bị
kiện trình bày tại phiên Tịa hơm nay do có những sai sốt về mặt hình thức nên đã có Cơng
văn số 02/2014 ngày 18/3/2014 để đính chính. Nhưng theo lời trình bày của thân chủ tơi thì
ngày nhận Quyết định đính chính là ngày 31/3/2014 (Cơng văn số 167 ngày 07/4/2014 phía
người bị kiện cũng khẳng định là ngày 31 mới gởi Quyết định đính chính). Vì vậy trên thực tế

Công văn ngày 18/3/2014 không tồn tại bên người bị kiện cũng không chứng minh được là đã
giao Quyết định vào thời gian trên.
Trong khi đó cũng tại Điều 3 Quyết định số 23 này có quy định trong thời hạn 03 ngày
Quyết định này được gởi cho bà Tuyết nhưng Điều 70 Luật XLVPHC có quy định trong thời
hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra Quyết định có lập biên bản người có thẩm quyền ra
Quyết định xử phạt phải gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt. Thời hạn quy định như trên trái
với thời hạn quy định của luật XLVPHC.
Về bồi thường thiệt hại: Do Quyết định số 23 ban hành trái pháp luật làm ảnh hưởng
trực tiếp đến quá trình kinh doanh của nhà trọ, làm sụt giảm doanh thu và uy tính kinh doanh
của bà Tuyết nên cần phải được bồi thường. Đây là thiệt hại thực tế dựa trên tài liệu hóa đơn
chứng từ nộp thuế mà phía bà Tuyết đã nộp cho Tịa. Hơm nay phía bà Tuyết yêu cầu được
bồi thường 50.000.000 đồng. Yêu cầu này là hoàn toàn phù hợp với quy định Điều 7, Điều
139 Luật TTHC và Điều 3 Nghị quyết 02/2011 hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật
TTHC.
Từ những phân tích nêu trên có thể chứng minh Quyết định số 23 ngày 10/3/2014 của
Chánh thanh tra Sở VH-TT-DL ban hành trái pháp luật.
Do đó, tơi kính đề nghị HĐXX chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Tuyết:


- Tuyên hủy toàn bộ Quyết định số 23 ngày 10/3/2014 của Chánh thanh tra Sở VH-TTDL tỉnh GL.
- Buộc Chánh thanh tra Sở VH-TT-DL bồi thường 50.000.000 đồng.
Cám ơn Hội đồng xét xử đã lắng nghe.
LUẬT SƯ ĐỖ HOÀNG NAM
(ký tên)
V. NHẬN XÉT
1. Thẩm phán:
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
……………………………………………….
2. Hội thẩm:
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………


3. Kiểm sát viên:
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………
4. Thư ký:
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
….................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
..................................................................................
5. Người khởi kiện:
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………
Trang 10/14


…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………
6. Người bị kiện:
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………
7. Luật sư người khởi kiện:
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………


…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
………………………………................
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Trang 12/14


…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………
8. Luật sư người bị kiện:
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
……………………………………………...............…………………………………………


………………………………………….………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….............


I.

TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN


Thứ nhất, về các đương sự, đối tượng khởi kiện và yêu cầu khởi kiện:
1. Người khởi kiện: Bà Nguyễn Thị Tuyết (theo Khoản 8 Điều 3 Luật tố tụng
hành chính 2015);
2. Người bị kiện: Chánh thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L
(Khoản 9 Điều 3 Luật tố tụng hành chính 2015);
3. Người làm chứng các ơng bà: Nguyễn Văn Thường, Nguyễn Thị Lành,
Nguyễn Thị Thùy và Phan Văn (Khoản 1 Điều 62 Luật tố tụng hành chính
2015);
4. Đối tượng khởi kiện: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 23/QĐXPHC ngày 10/3/2014 của Chánh thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tỉnh G.L (điểm a Khoản 1 Điều 30 Luật Tố tụng hành chính 2015);
5. Về yêu cầu khởi kiện: Yêu cầu hủy toàn bộ Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính số 23/QĐ-XPHC ngày 10/3/2014 của Chánh thanh tra Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tỉnh G.L.
Thứ hai, về nội dung vụ án:
Bà Nguyễn Thị Tuyết (1982) là chủ cơ sở kinh doanh nhà trọ bình dân Hồng
Lan, hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh hộ kinh doanh cá thể số 39A
8005684 do Phịng Tài chính – Kế hoạch Ủy ban nhân dân Thành phố P cấp ngày
19/11/2012, có địa chỉ tại tổ 09 phường Đông Lân, thành phố P, tỉnh G.L (hồ sơ tr.8).
Vào lúc 21 giờ 10 phút ngày 23 tháng 12 năm 2013, tại cơ sở kinh doanh dịch
vụ nhà trọ bình dân của bà Nguyễn Thị Tuyết, số 241, đường Lê Lai, thành phố P,
tỉnh G.L, Đoàn kiểm tra của Thanh tra Sở Thể thao, Văn hóa và Du lịch tỉnh G.L đã
tiến hành kiểm tra và sau đó đã lập Biên bản số 11/BB-VPHC (sau đây gọi tắt là
Biên bản
11) kết luận cơ sở của bà Nguyễn Thị Tuyết có những vi phạm như sau:
“Tại thời điểm kiểm tra nhà trọ Hồng Lan phịng số 11 có ông Nguyễn Văn
Thường và bà Nguyễn Thị Lành có giấy kết hơn đang quan hệ vợ chồng (quan hệ
tình dục), phịng số 9 có ơng Phan Văn và bà Nguyễn Thị Thùy khơng có giấy kết
hơn đang



1


ở chung phòng xem tivi. Vào thời điểm kiểm tra phịng số 11, chủ cơ sở kinh doanh
phịng trọ Hồng Lan không vào sổ bà Nguyễn Thị Lành.
Kết luận: chủ cơ sở kinh doanh nhà trọ Hoàng Lan thiếu tinh thần trách
nhiệm, để xảy ra hành vi vi phạm”.
Vào ngày 29 tháng 12 năm 2013, ngày 12 tháng 2 năm 2014 và ngày 9 tháng
3 năm 2014, bà Nguyễn Thị Tuyết đã có buổi làm việc với phía Thanh tra Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch. Đến ngày 17 tháng 3 năm 2014, bà Nguyễn Thị Tuyết nhận
được Quyết định số 23/QĐ-XP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn
hóa thể thao và du lịch do ông Trần Ngọc Minh – Phó Giám đốc kiêm Chánh thanh
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L ký ban hành ngày 10 tháng 3 năm 2014
(sau đây gọi tắt là Quyết định số 23) với nội dung bà Nguyễn Thị Tuyết “thiếu tinh
thần trách nhiệm, tạo điều kiện cho người khác lợi dụng cơ sở kinh doanh có điều
kiện về an ninh, trật tự để tổ chức hoạt động mại dâm”, do đó quyết định xử phạt bà
Tuyết với hình thức xử phạt chính là phạt tiền với mức phạt là: 15.000.000 VNĐ
(mười lăm triệu đồng) theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Nghị định 167/2013/NĐCP.
Ngày 18 tháng 3 năm 2014, Chánh thanh tra sở đã gửi Cơng văn 02/CV-ĐC
đính chính Quyết định 23 kèm theo Quyết định 23 đã chỉnh sửa cho nhân viên phòng
trọ của bà Nguyễn Thị Tuyết (do bà Tuyết đi vắng). Sau khi nhận được Quyết định
23, bà Nguyễn Thị Tuyết đã làm Đơn khiếu nại gửi đến Giám đốc Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tỉnh G.L ngày 24 tháng 3 năm 2014, và nhận được Quyết định số
01/QĐ – TTr của Chánh thanh tra Sở về việc giải quyết đơn khiếu nại xử phạt vi
phạm hành chính ngày 20 tháng 4 năm 2014 theo hướng giữ nguyên Quyết định số
23. Sau đó, bà Nguyễn Thị Tuyết tiếp tục có đơn khiếu nại thứ hai gửi cho Giám đốc
ở văn hóa, thể thao và du lịch ngày 11 tháng 4 năm 2014 nhưng khơng có văn bản trả
lời khiếu nại.
Ngày 02/05/2014, bà Nguyễn Thị Tuyết đã làm Đơn khởi kiện gửi Tòa án
Nhân dân tỉnh G.L để yêu cầu hủy Quyết định 23.


2


Ngày 10/9/2014, Tòa án Nhân dân tỉnh G.L ra Quyết định số 04/2014/QĐSTXX đưa vụ án ra xét xử vào ngày 30/9/2014.

3


II.

CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CẦN ÁP DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT
VỤ ÁN

1. VĂN BẢN PHÁP LUẬT TỐ TỤNG
-

Luật Tố tụng hành chính 2010 có hiệu lực ngày 01/7/2011 (có hiệu lực áp
dụng tại thời điểm xảy ra vụ việc);

-

Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành Luật tố tụng hành chính
do Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành ngày 29/7/2011
(sau đây gọi tắt là Nghị quyết 02);

-

Luật Tố tụng hành chính 2015 có hiệu lực ngày 01/7/2016 (do vụ án được xét
xử tại thời điểm hiện nay nên áp dụng khoản 1 Điều 1 NQ 104/2015/QH13 thì

áp dụng Luật tố tụng hành chính 2015);

-

Nghị quyết số 104/2015/QH13 về việc Thi hành Luật Tố tụng Hành chính
(sau đây gọi tắt là Nghị quyết 104);

-

Luật Khiếu nại 2011 có hiệu lực ngày 01/7/2012 (Sau đây gọi tắt là Luật
khiếu nại).

2. VĂN BẢN PHÁP LUẬT NỘI DUNG
-

Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 có hiệu lực ngày 01/7/2013 (sau đây gọi
tắt là Luật xử lý vi phạm hành chính);

-

Nghị định số 81/2013/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 19/7/2013 quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
(sau đây gọi tắt là Nghị định 81);

-

Pháp lệnh phòng, chống mại dâm số 10/2003/PL-UBTVQH11 ngày
17/3/2003 của Ủy ban thường vụ Quốc hội (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh
phòng, chống mại dâm);


-

Nghị định số 178/2004/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 15/10/2004 quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh phòng, chống mại dâm (sau
đây gọi tắt là Nghị định 178);

-

Nghị định 71/2009/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 28/8/2009 về tổ chức
và hoạt động của Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch (sau đây gọi tắt là
Nghị định 71);


-

Nghị định số 72/2009/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 03/9/2009 quy
định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện (sau đây gọi tắt là Nghị định 72) (tại thời điểm xảy ra vụ án) và hiện
được thay thế bằng NĐ 96/2016/NĐ-CP;

-

Nghị định số 158/2013/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 12/11/2013 quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và
quảng cáo (sau đây gọi tắt là Nghị định 158);

-

Nghị định số 73/2010/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 12/7/2010 quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an tồn xã

hội; phịng, chống tệ nạn xã hội (có hiệu lực tại thời điểm xảy ra vụ việc);

-

Nghị định số 167/2013/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 12/11/2013 quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an tồn xã
hội; phịng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo
lực gia đình (sau đây gọi tắt là Nghị định 167);

-

Thông tư số 33/2010/TT-BCA ngày 05/10/2010 của Bộ Công an quy định cụ
thể điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện (sau đây gọi tắt là Thơng tư 33 - có hiệu lực tại thời điểm xảy ra vụ
việc) và hiện được thay thế bởi NĐ 42/2017/TT-BCA.


III.

XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HỎI

*** Mục đích hỏi: nhằm chứng minh việc ban hành Quyết định số 23 là không có
căn cứ pháp luật và yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện – bà Nguyễn Thị Tuyết là
hợp pháp, có căn cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện.
*** Các vấn đề cần chứng minh: việc ban hành QĐ 23 là sai cả nội dung lẫn
hình thức.
1. Nội dung của Quyết định 23/QĐ-XPHC là trái pháp luật: Thiếu chứng cứ để
chứng minh bà Nguyễn Thị Tuyết có hành vi thiếu tinh thần trách nhiệm tạo điều
kiện cho người khác lợi dụng cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự để
tổ chức hoạt động mại dâm.

2. Quyết định 23/QĐ-XPHC được ban hành khơng đúng trình tự thủ tục luật định;
3. Thẩm quyền ban hành Quyết định số 23 là không đúng: Chánh Thanh tra sở văn
hóa thể thao và du lịch tỉnh G.L khơng có thẩm quyền ra quyết định đối với
những hành vi vi phạm được quy định tại mục 2 Chương II Nghị định 167;
*** Nội dung hỏi:
Thứ nhất, hỏi người khởi kiện:
1. Bà có ý kiến gì về việc Thanh tra sở Văn hóa thể thao du lịch cho rằng bà có hành
vi thiếu trách nhiệm tạo điều kiện cho người khác lợi dung cơ sở kinh doanh có
điều kiện an ninh trật tự tổ chức hoạt động mại dâm?
2. Bà nhận được Quyết định số 23 vào ngày tháng năm nào?
3. Bà nhận được Quyết định đính chính vào thời gian nào?
4. Bà hay ai là người nhận trực tiếp các hồ sơ này hay không?
5. Phía Thanh tra Sở cho rằng đã nhiều lần yêu cầu người khởi kiện lên cơ quan làm
việc nhưng không liên lạc được. Bà cho biết điều này có đúng hay không?
Thứ hai, hỏi người bị kiện:
1. Nội dung xử phạt hành chính đối với Bà Tuyết - chủ cơ sở nhà trọ Hồng Lan là
gì?


2. Người bị kiện dựa vào các căn cứ xác định nào để ra Quyết định xử phạt này?
3. Tại sao trong Biên bản vi phạm hành chính do Đồn kiểm tra của thanh tra sở lập
ngày 23/12/2013 khi kiểm tra nhà trọ Hoàng Lan 23/12/2013 áp dụng NĐ
158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 và trong Quyết định số 23 lại áp dụng NĐ
167?
4. Căn cứ vào đâu mà người bị kiện cho rằng ở nhà trọ Hồng Lan có hành vi mua
bán dâm?
5. Phía người bị kiện có tiến hành xác minh việc giữa các anh chị Thường – Lành
có hành vi mua bán khơng hay chỉ dựa trên suy đốn?
6. Ơng cho biết thời hạn tối đa để ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính và hậu
quả của việc ra hết thời hạn nhưng không ra Quyết định xử phạt vi phạm hành

chính?
7. Theo quy định tại Điều 66 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì thời hạn
ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tối đa là 60 ngày kể từ ngày lập Biên
bản vi phạm hành chính. Tuy nhiên Quyết định 23 lại được lập vào ngày
10/3/2014, tức là đã quá 60 ngày kể từ ngày lập BBVPHC là 23/12/2013? Ơng
giải thích sao về điều này?
8. Đoàn kiểm tra gồm những ai? Bà Nguyễn Thị Thùy Trang có vai trị gì trong vụ
án?
9. Tại sao khi phát hiện ra có các thiếu sót nêu trên, Phía Thanh tra Sở khơng tiến
hành thưc hiện thu hồi mà lại ban hành một công văn hành chính?
Thứ ba, hỏi người làm chứng:
1. Anh Thường và chị Lành/anh Văn và chị Thùy có quan hệ như thế nào?
2. Vào lúc 21 giờ 10 phút ngày 23 tháng 11 năm 2013, anh và chị Lành đang làm
gì? Ở đâu? Anh chị có giấy đăng ký kết hơn khơng?
3. Tại sao anh Văn và chị Thùy không tiến hành đăng ký kết hơn?
4. Các anh/chị có ý kiến thế nào về việc bị cho là đang mua bán dâm ở nhà trọ
Hoàng Lan?


IV.

BÀI LUẬN CỨ BẢO VỆ NGƯỜI KHỞI KIỆN

Kính thưa Hội đồng xét xử (HĐXX),
Thưa vị Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh G.L,
Thưa Quý Luật sư đồng nghiệp,
Tôi là luật sư ……………………. – Văn phòng Luật sư.........................................và
cộng sự thuộc Đồn Luật sư thành phố Hồ Chí Minh. Theo u cầu của bà Nguyễn
Thị Tuyết và được sự chấp thuận của Q tịa, tơi có mặt tại phiên tịa hơm nay để
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bà Nguyễn Thị Tuyết là người khởi kiện Quyết

định xử phạt vi phạm hành chính số 23/QĐ-XPHC ngày 10/3/2014 của Chánh thanh
tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L (Quyết định số 23) theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 04/2014/QĐST - XX ngày 10/9/2014 của TAND tỉnh G.L.
Kính thưa HĐXX, về nội dung vụ án đã được thể hiện trong hồ sơ cũng như thơng
qua việc xét hỏi cơng khai tại phiên tịa ngày hơm nay do đó tơi xin phép khơng tóm
tắt lại nội dung vụ án.
Qua nghiên cứu hồ sơ vụ án và theo dõi nội dung trình bày từ phía người bị kiện và
người khởi kiện, tơi xin trình bày quan điểm của mình để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của người khởi kiện là bà Nguyễn Thị Tuyết như sau:
1. Về thẩm quyền tòa án:
Một là, Quyết định 23/QĐ-XPHC thuộc đối tượng khởi kiện hành chính, tức
thuộc thẩm quyền của Tòa án theo điểm a Khoản 1 Điều 30 Luật tố tụng hành chính
2015 (Luật TTHC 2015);
Hai là, Quyết định 23/QĐ-XPHC là quyết định xử phạt vi phạm hành chính của
Chánh thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L. Căn cứ Khoản 3 Điều 32
Luật tố tụng hành chính, việc giải quyết theo thủ tục sơ thẩm đối với khiếu kiện
quyết định này thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp tỉnh trên cùng phạm vi địa
giới hành chính với cơ quan nhà nước có người có thẩm quyền ra quyết định hành


×