Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Giải pháp quản lý công tác quản lý công tác xây dựng văn hóa nhà trường ở trường trung học cơ sở quận bình tân, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

HỒ THANH DANH

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CƠNG TÁC XÂY DỰNG VĂN HĨA NHÀ TRƯỜNG
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

HỒ THANH DANH

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CƠNG TÁC XÂY DỰNG VĂN HĨA NHÀ TRƯỜNG
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN NHƯ AN



NGHỆ AN - 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám
hiệu, Phòng Sau Đại học trường Đại học Vinh, các thầy, cô đã tận tình giúp đỡ tác
giả trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phịng Giáo dục và Đào tạo quận Bình Tân đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi được thực hiện đề tài và cảm ơn sự cộng tác, giúp đỡ của
tập thể Cán bộ quản lý, quý thầy cô giáo, công nhân viên của 4 trường: THCS
Nguyễn Trãi, THCS Huỳnh Văn Nghệ, THCS Tân Tạo và THCS Trần Quốc Toản.
Đặc biệt tác giả xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Nhà giáo,
TS. Nguyễn Như An người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tơi trong suốt thời
gian nghiên cứu đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các anh, chị học viên cao học khóa 23 chuyên
nghành Quản lí giáo dục đã hỗ trợ, giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt khóa học.
Các bạn bè, đồng nghiệp, gia đình, người thân đã quan tâm, chia sẻ động
viên, khích lệ và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Dù đã cố gắng, nhưng luận văn khơng tránh khỏi những sai sót, kính mong
nhận được sự quan tâm chỉ dẫn của quý thầy, cô, các bạn để kết quả nghiên cứu
được hoàn chỉnh hơn.
TP Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2017

Hồ Thanh Danh


ii
MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU ...............................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 4
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu .................................................. 4
4. Giả thuyết khoa học ............................................................................................. 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 5
7. Đóng góp của đề tài ............................................................................................. 6
8. Cấu trúc của luận văn .......................................................................................... 6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CƠNG TÁC XÂY DỰNG
VĂN HĨA NHÀ TRƯỜNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ....................... 7
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .......................................................................... 7
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................... 7
1.1.2.Những nghiên cứu ở trong nước ................................................................. 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................. 8
1.2.1. Văn hóa, văn hóa tổ chức và văn hóa nhà trường...................................... 8
1.2.2. Xây dựng văn hóa nhà trường trong trường THCS ................................. 14
1.2.3. Quản lý, Quản lý giáo dục và Quản lý cơng tác xây dựng văn hóa
nhà trường ............................................................................................... 16
1.2.4. Giải pháp và giải pháp quản lý công tác xây dựng văn hóa nhà trường ...... 21
1.3. Cơ sở lý luận về xây dựng văn hóa nhà trường trong trường THCS ............ 22
1.3.1. Mục tiêu xây dựng văn hóa nhà trường ở trường THCS ......................... 22
1.3.2. Nội dung xây dựng văn hóa nhà trường trong trường THCS .................. 22
1.3.3. Phương pháp xây dựng văn hóa nhà trường trong trường THCS ........... 24
1.3.4. Đánh giá kết quả xây dựng văn hóa nhà trường trong trường THCS...... 24



iii
1.4. Cơ sở lý luận về quản lý công tác xây dựng văn hóa trong trường THCS...... 25
1.4.1. Sự cần thiết quản lý xây dựng văn hóa nhà trường trong trường THCS ..... 25
1.4.2. Nội dung quản lý xây dựng văn hóa nhà trường trong trường THCS ..... 28
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường
trung học cơ sở ...................................................................................................... 31
1.5.1. Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý xây dựng văn hóa nhà trường..... 32
1.5.2. Nhận thức của cán bộ giáo viên, gia đình và các tổ chức xã hội ............. 32
1.5.3. Điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa của địa phương ................................ 33
1.5.4. Cơ chế chính sách, sự chỉ đạo của ngành giáo dục.................................. 33
Kết luận chương 1 ................................................................................................. 34
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÂY DỰNG VĂN HÓA
NHÀ TRƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG THCS Ở QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH ........................................................................................................ 36
2.1. Khái qt về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục THCS của
quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh ............................................................... 36
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................... 36
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ........................................................................ 37
2.1.3. Tình hình văn hóa - giáo dục THCS ........................................................ 38
2.2. Khái quát về nghiên cứu thực trạng ............................................................... 43
2.2.1. Mục tiêu khảo sát thực trạng ................................................................... 43
2.2.2. Nội dung khảo sát thực trạng ................................................................... 43
2.2.3. Đối tượng và địa bàn khảo sát ................................................................. 43
2.3. Thực trạng xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường THCS trong quận
Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh ....................................................................... 44
2.3.1 Thực trạng về chất lượng văn hóa nhà trường ở các trường trung học
cơ sở ở quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh .................................. 44
2.3.2. Thực trạng nhận thức của các thành viên trong các nhà trường trên
địa bàn quận về tầm quan trọng của việc xây dựng và phát triển

văn hóa nhà trường ................................................................................. 49


iv
2.3.3.Thực trạng xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường THCS trong quận
Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh ....................................................................... 52
2.4. Thực trạng quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường THCS
thuộc quận Bình Tân

54

2.4.1. Thực trạng quản lý nội dung xây dựng văn hóa tại trường THCS
trong quận Bình Tân ............................................................................... 54
2.4.2. Thực trạng quản lý công tác xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
việc xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường THCS thuộc quận
Bình Tân ................................................................................................. 56
2.4.3. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá việc xây dựng văn
hóa nhà trường ở các trường THCS thuộc quận Bình Tân ..................... 57
2.4.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý xây dựng VHNT .... 58
2.5. Đánh giá chung về thực trạng và nguyên nhân .............................................. 60
2.5.1.Mặt mạnh .................................................................................................. 60
2.5.2. Mặt hạn chế .............................................................................................. 61
2.5.3. Nguyên nhân ............................................................................................ 61
Kết luận chương 2 ................................................................................................. 63
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CƠNG TÁC XÂY DỰNG
VĂN HĨA NHÀ TRƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................................ 64
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp: ........................................................................ 64
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu .......................................................... 64
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 64

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 65
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .......................................................... 65
3.2. Một số giải pháp quản lý công tác xây dựng văn hóa nhà trường ở các
trường trung học cơ sở, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh ........................ 65
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về
tầm quan trọng của văn hóa nhà trường và xây dựng văn hóa nhà trường ..... 65


v
3.2.2. Lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường Trung học
cơ sở phù hợp với thực tiễn .................................................................... 68
3.2.3. Xây dựng nội dung và chương trình xây dựng văn hóa nhà trường ở
các trường trung học cơ sở phù hợp với thực tiễn .................................. 70
3.2.4. Tăng cường vai trị của các tổ chức đồn thể trong các hoạt động
thực hiện xây dựng văn hóa nhà trường ................................................. 73
3.2.5. Phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong việc xây dựng
văn hóa nhà trường ................................................................................. 76
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá trong cơng tác xây dựng
văn hóa nhà trường ................................................................................. 78
3.3. Khảo sát mức độ cấp thiết và tính khả thi của những giải pháp quản lý
công tác xây dựng văn hóa nhà trường tại các trường trung học cơ sở ở địa bàn
quận Bình Tân ....................................................................................................... 82
3.3.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 82
3.3.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 82
3.3.3. Đối tượng khảo sát ................................................................................... 83
3.3.4. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 83
3.3.5. Kết quả khảo sát ....................................................................................... 85
Kết luận chương 3 ................................................................................................. 87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 89
1. Kết luận ............................................................................................................. 89

2. Khuyến nghị ...................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 94
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

TT

Viết đầy đủ

1.

CB

Cán bộ

2.

CBQL

Cán bộ Quản lý

3.

NV


Nhân viên

4.

GD

Giáo dục

5.

GV

Giáo viên

6.

HS

Học sinh

7.

QL

Quản lý

8.

QLGD


Quản lí giáo dục

9.

THCS

Trung học cơ sở

10.

VH

Văn hóa

11.

VHNT

Văn hóa nhà trường

12.

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vii
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Trang

Bảng 2.1. Quy mô trường học, lớp học bậc THCS ................................................39
Bảng 2.2. Đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên ..........................................................39
Bảng 2.3. Học sinh năm học 2015-2016 ................................................................41
Bảng 2.4. Hiệu suất đào tạo sau 4 năm: 90.02% ....................................................41
Bảng 2.5. Tốt nghiệp THCS ...................................................................................42
Bảng 2.6. Thực trạng các biểu hiện của VHNT của các trường THCS khảo sát.....44
Bảng 2.7. Thực trạng các biểu hiện ở bầu không khí nhà trường của trường
THCS ở quận Bình Tân .........................................................................46
Bảng 2.8. Thực trạng các biểu hiện môi trường sư phạm của các trường THCS
ở quận Bình Tân ....................................................................................47
Bảng 2.9. Đánh giá mức độ nhận thức của CBQL, GV và NV về tầm quan trọng
của việc xây dựng và phát triển VHNT .................................................50
Bảng 2.10. Thực trạng xây dựng VHNT ở trường THCS ở quận Bình Tân............52
Bảng 2.11. Thực trạng nội dung quản lý xây dựng văn hóa ở nhà trường THCS ...55
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá về mức độ cấp thiết của các giải pháp quản lý
xây dựng VHNT ....................................................................................85
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá về tính khả thi của các giải pháp quản lý xây
dựng VHNT ...........................................................................................86


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xây dựng bản sắc văn hóa trong bất kỳ một lĩnh vực, một tổ chức là thiết yếu
để đạt được sự phát triển vững mạnh. Văn hóa chính là những giá trị vật chất và tinh
thần do con người sáng tạo ra. Có nhiều loại hình văn hóa cùng tồn tại trong một tổ
chức như: văn hóa cơng sở, văn hóa giao tiếp, văn hóa giao thơng, văn hóa ẩm thực,
văn hóa học đường,.. Mỗi cá nhân trong một tổ chức ứng xử có văn hóa mới tạo ra
một xã hội có văn hóa và xã hội có văn hóa mới phát triển và hạnh phúc được. Tính
giá trị của văn hóa thể hiện ở chỗ nó có giá trị thúc đẩy sự sống chân chính phát

triển. Văn hố ngày càng có vai trị quyết định trong sự phát triển của mỗi cá nhân
và cộng đồng. Văn hố khơng những ảnh hưởng đến mơi trường, phẩm chất đạo
đức của một tổ chức, mà còn tác động đến những hành vi, ứng xử đạo đức của tập
thể cán bộ, và nhân viên trong tổ chức đó.
Văn hóa nhà trường nếu lành mạnh sẽ có tác dụng tích cực đến hoạt động sư
phạm của giáo viên và hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh. Dưới ảnh hưởng
của văn hóa nhà trường giáo viên sẽ cảm thấy thoải mái, dễ dàng thảo luận những
vấn đề mà họ đang gặp khó khăn, đồng thời sẵn sàng chia sẽ kiến thức và kinh
nghiệm chuyên môn, tạo động lực nâng cao chất lượng dạy và học. Học sinh cũng
sẽ cảm thấy vui vẻ thoải mái trong học tập, cảm thấy được thừa nhận, tôn trọng nên
học sinh sẽ thấy rõ giá trị bản thân mình đối với gia đình, thầy cơ và bản thân. Từ
đó học sinh sẽ tích cực khám phá, tích cực tương tác với giáo viên, bạn học, nỗ lực
phấn đấu đạt thành tích tốt trong học tập.
Văn hoá nhà trường lành mạnh là một thứ tài sản lớn của nhà trường, góp
phần tạo động lực làm việc cho các thành viên trong tổ chức, khuyến khích sự sáng
tạo và đổi mới, khuyến khích giáo viên cải tiến phương pháp nâng cao chất lượng
dạy và học, khuyến khích đối thoại và hợp tác, chia sẻ quyền lực và nâng cao tính tự
chịu trách nhiệm của các thành viên. Bên cạnh đó, nó cịn hỗ trợ điều phối và kiểm
soát, hạn chế tiêu cực và xung đột, nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà


2
trường.
Văn hóa nhà trường được hình thành và phát triển trong quá trình xây dựng và
phát triển của nhà trường, khơng thể tự nhiên là có ngay mà phải qua thời gian. Sự
phong phú, sâu sắc và bền vững của văn hóa nhà trường sẽ được nhân lên theo cùng
với sự trưởng thành của nhà trường. Mặt khác văn hóa nhà trường cịn chịu ảnh
hưởng từ trình độ phát triển kinh tế xã hội của địa phương, từ chất lượng đời sống văn
hóa của địa phương nơi trường đó tọa lạc. Do đó, nhìn vào trình độ của văn hóa nhà
trường người ta có thể nhận ra trình độ chất lượng giáo dục của nhà trường, và cũng

phần nào hình dung ra được bộ mặt của đời sống văn hóa địa phương.
Trong công cuộc đổi mới đất nước, chúng ta đã chuyển sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Quá trình xây dựng và phát triển kinh tế đất
nước, chúng ta đã nỗ lực tìm kiếm nhiều cơ hội, đạt được những thành tựu to lớn về
khoa học, kỹ thuật và công nghệ,... Nhưng chúng ta đã chưa lường hết được mức độ
tấn công của mặt trái nền kinh tế thị trường để ngăn chặn nó. Điều đó đã làm ảnh
hưởng nghiêm trọng tới bộ mặt văn hóa xã hội, để lại những hậu quả khơn lường
cho giáo dục nước nhà. Trong hội nhập văn hoá cũng vậy, vấn đề là phải tìm hiểu
yếu tố nào là truyền thống, cốt lõi của văn hóa Việt Nam, trên cơ sở đó ta xây dựng
cốt cách của mình, đồng thời tiếp nhận có chọn lọc tinh hoa văn hóa thế giới, làm
phong phú thêm văn hóa dân tộc. Còn trong kinh tế, UNESCO từng chỉ ra rằng, nền
kinh tế nào mà chỉ quan tâm phát triển kinh tế, bỏ qn yếu tố con người, yếu tố văn
hóa thì sẽ dẫn đến hệ lụy là kinh tế không phát triển được mà xã hội cũng có nhiều
điều bất an. Bởi văn hoá là sự chắt lọc, sự kết tinh, bồi lắng: “Mưa dầm thấm lâu”,
nhưng sự suy thoái của các giá trị truyền thống văn hoá thường diễn ra rất nhanh,
nếu khơng có những kế sách đủ mạnh, đặc biệt là đối với những quốc gia đang trên
đường hội nhập. Tại Đại hội XII của Đảng, khi nói về phát triển văn hóa và con
người Việt Nam, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng nhấn mạnh:
“Xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh, tạo điều kiện để xây dựng con
người Việt Nam đẹp về nhân cách, đạo đức, tâm hồn; cao về trí tuệ, năng lực, kỹ
năng sáng tạo; khoẻ về thể chất; nâng cao trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân, ý


3
thức tơn trọng, tn thủ pháp luật” [1]
Điều này có nghĩa là phát triển văn hóa thì khơng thể tách rời phát triển con
người. Mặt khác, lâu nay giáo dục chúng ta coi trọng dạy chữ mà lơ là việc dạy
người; coi trọng số lượng hơn là chất lượng. Tuy nhiên, vì chạy đua theo sản phẩm,
theo số lượng mà chúng ta chưa quan tâm đến phương thức tạo ra sản phẩm đó một
cách đầy đủ. Xã hội cần phải nhìn nhận lại, đánh giá giá trị sản phẩm đó gồm cả

cách thức mà người đó lao động có chân chính khơng, có vì mục tiêu con người
khơng... hay nói cách khác là cách thức lao động để tạo ra sản phẩm đó có văn hóa
hay khơng. Một doanh nghiệp không thể kiếm lợi nhuận bằng mọi cách bất chấp
đạo lý, một nhà trường không được coi kinh tế làm mục tiêu hàng đầu và một người
lao động không thể tạo ra sản phẩm cho xã hội một cách phi văn hóa.
Trước thực tế như vậy, những ai quan tâm tới sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ,
đều không khỏi đau lòng, băn khoăn, lo lắng; song làm thế nào để khắc phục tình
trạng đó thì khơng hề đơn giản, rất cần phải nghiên cứu khoa học theo nhiều góc độ:
đạo đức học, giáo dục học, tâm lý học, xã hội học, văn hố học.
Chính vì vậy, trong quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục của Thủ tướng
Chính phủ về Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 có nêu rõ: “Đổi mới căn
bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân
chủ hóa, hội nhập quốc tế, thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, phát triển giáo dục gắn với phát triển khoa học và công nghệ, tập trung
vào nâng cao chất lượng, đặc biệt chất lượng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực
sáng tạo, kỹ năng thực hành để một mặt đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đảm bảo an ninh quốc phòng;
mặt khác phải chú trọng thỏa mãn nhu cầu của mỗi người học những người có năng
khiếu được phát triển tài năng”. [11]
Như vậy, rõ ràng một trong những biện pháp quan trọng, hiệu quả để thực
hiện tốt nhiệm vụ chính trị trọng tâm của ngành dưới sự chỉ đạo của Đảng, Chính
phủ, địa phương về giáo dục là cần giáo dục cho học sinh lý tưởng, đạo đức, lối
sống, ý thức trách nhiệm xã hội. Với xã hội, chúng ta phải xây dựng “Đời sống văn
hoá”, mỗi trường học của chúng ta, mỗi cán bộ quản lý đều quyết tâm xây dựng


4
được “Trường học thân thiện - Học sinh tích cực”, xây dựng mơi trường “Văn hố
nhà trường” lành mạnh, trong sáng.
Dưới góc độ của cấp quản lý cơ sở thực tiễn việc xây dựng văn hóa nhà

trường là vơ cùng quan trọng, bởi nhà trường là cơ sở nền tảng, là tế bào của hệ
thống giáo dục. Cũng như cơ thể người, chỉ khi có được những tế bào lành mạnh thì
cơ thể mới phát triển bình thường. Đó chính là lý do chúng tôi chọn đề tài “ Giải
pháp quản lý cơng tác xây dựng văn hố nhà trường ở các trường trung học cơ sở
quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh” với mong muốn góp phần vun trồng và
xây dựng văn hố nhà trường tích cực, phù hợp với yêu cầu đổi mới trong giáo dục
trong địa bàn mà chúng tơi đang cơng tác.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề tài đề xuất một số giải pháp
quản lý công tác xây dựng văn hóa nhà trường nhằm góp phần xây dựng mơi trường
giáo dục thân thiện, tích cực trong các trường THCS ở quận Bình Tân, Thành phố
Hồ Chí Minh.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Q trình xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường trung học cơ sở.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý công tác xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường THCS
quận Bình Tân, TP.Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu thực hiện các giải pháp quản lý có tính khoa học, phù hợp với thực tiễn
thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác xây dựng văn hóa nhà trường ở các
trường THCS trên địa bàn Quận Bình Tân, TP.Hồ Chí Minh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý cơng tác xây dựng văn hóa nhà
trường ở trường THCS
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý công tác xây dựng văn hóa nhà trường ở


5
các trường THCS trên địa bàn Quận Bình Tân TP Hồ Chí Minh

5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý cơng tác xây dựng văn hóa nhà trường
trong các trường THCS trên địa bàn Quận Bình Tân TP Hồ Chí Minh
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhằm thu thập, xử lý các thông tin về mặt lý luận để xây dựng cơ sở lý luận
của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận có các phương pháp
nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết thơng qua các tài liệu khoa
học có liên quan; Các tài liệu, văn kiện của Đảng và Nhà nước về phát triển GD,
xây dựng đội ngũ CBQL GD các cấp nhằm tìm hiểu sâu sắc bản chất của vấn đề
nghiên cứu, sắp xếp chúng thành một hệ thống để hình thành giả thuyết khoa học và
xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
- Phương pháp phân loại, hệ thống lý thuyết nhằm sắp xếp các thông tin
thành những đơn vị kiến thức có cùng dấu hiệu bản chất, cho phép thấy được bức
tranh toàn cảnh vấn đề nghiên cứu.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng
cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn có các
phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:

- Phương pháp điều tra:
Xây dựng các bảng điều tra phù hợp với nội dung đề tài luận án, thống kê,
phân tích các dữ liệu để có những nhận xét, đánh giá chính xác về các biểu hiện văn
hóa trong đội ngũ CBQL, GV, Học sinh các trường THCS trong địa bàn quận Bình
Tân; đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất.

- Phương pháp chuyên gia:
Thông qua hội thảo, hội nghị khoa học, qua hỏi ý kiến các chuyên gia GD,
CBQL GD các cấp có nhiều kinh nghiệm để khảo sát tình hình văn hóa nhà trường
trong đội ngũ CBQL,GV, Học sinh các trường THCS trong địa bàn quận Bình Tân



6
và các giải pháp đề xuất.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục :
Sử dụng PP tổng kết kinh nghiệm giáo dục để phân tích thực tiễn xây dựng
VHNT và quản lý công tác này, nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm cho xây
dựng các giải pháp quản lý xây dựng VHNT ở các trường THCS
6.3. Nhóm các phương pháp tốn học thống kê
Dùng các cơng thức tốn học, các phần mềm thống kê SPSS, để phân tích,
xử lý số liệu trong quá trình khảo sát thực trạng xây dựng giải pháp.
7. Đóng góp của đề tài
7.1. Về mặt lý luận
Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản lý công tác xây dựng
văn hóa nhà trường. Đồng thời, nhận diện và làm sáng tỏ cơ sở lý luận về công tác
quản lý xây dựng văn hóa nhà trường đối với bậc học mình quản lý
7.2. Về mặt thực tiễn
Hệ thống và phân tích đánh giá được thực trạng công tác quản lý
xây dựng văn hóa nhà trường trong các trường THCS thuộc địa bàn quận Bình Tân,
TP HCM từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo luận văn
gồm có 3 chương:
Chương 1.

Cơ sở lý luận về quản lý cơng tác xây dựng văn hóa nhà trường
ở trường trung học cơ sở

Chương 2.


Thực trạng quản lý cơng tác xây dựng văn hóa nhà trường ở các
trường trung học cơ sở quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh

Chương 3.

Một số giải pháp quản lý cơng tác xây dựng văn hóa nhà trường ở
các trường trung học cơ sở ở quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh


7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÂY DỰNG
VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngồi
Khái niệm “Văn hóa tổ chức” xuất hiện lần đầu tiên trên báo chí Mỹ vào
khoảng thập niên 1960 và chính thức trở thành khái niệm trong Khoa học tổ chứcQuản lý, xuất hiện ở Âu Mỹ từ nhũng năm 80 của thế kỷ XX, hiện nay là một khái
niệm thịnh hành và phổ biến rộng rãi. Thuật ngữ tương đương “Văn hóa cơng ty”
(corporate culture) xuất hiện muộn hơn, khoảng thập niên 1970 và trở nên hết sức
phổ biến khi tác phẩm “Văn hóa cơng ty” của Terrence Deal và Atlan Kennedy
được xuất bản tại Mỹ năm 1982. [25]
Thuật ngữ “Văn hóa nhà trường” là một khái niệm mới xuất hiện trong nhiều
chục năm gần đây. Nội dung của “Văn hóa học đường” bao hàm nội dung của
“Trường học thân thiện” do Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) đề xướng từ
những thập kỷ cuối của thế kỷ XX. [12]
Nghiên cứu của GS. Peter Smith trường Đại học Sunderlands, Anh quốc đã
khẳng định văn hóa nhà trường có ảnh hưởng vơ cùng to lớn đối với chất lượng
cuộc sống và hiệu quả hoạt động của nhà trường.
Craig Jerald (2006) khẳng định Văn hóa nhà trường chính là “chương
trình đào tạo ẩn”, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình học tập của học sinh trong

nhà trường.
Tác giả Pam Robbin Harvey B.Alvy thì cho rằng văn hóa nhà trường phản
ánh thành viên tổ chức. Văn hóa là ý thức mà cá nhân hình thành trong thế giới
cơng việc của mình. Như vậy văn hóa nhà trường được biểu hiện thông qua nhận
thức, hành vi và thái độ của các thành viên trong nhà trường đối với học sinh, đồng
nghiệp và các cấp liên quan. Văn hóa nhà trường cịn thể hiện ở sự ứng xử với môi
trường tự nhiên, xã hội.
1.1.2.Những nghiên cứu ở trong nước


8
Văn hóa là sản phẩm của con người, cho nên có thể phân loại văn hóa bao
gồm cả hai khía cạnh: khía cạnh phi vật chất của xã hội như ngơn ngữ, tư tưởng, giá
trị và các khía cạnh vật chất như nhà cửa, quần áo, các phương tiện, v.v... Cả hai
khía cạnh cần thiết để làm ra sản phẩm và đó là một phần của văn hóa. Có rất nhiều
nhà nghiên cứu trong nước nghiên cứu về đề tài này:
- Tác giả Nguyễn Thị Tĩnh có bài viết “ Xây dựng văn hóa học đường trong
bối cảnh đất nước đổi mới, hội nhập” được trình bày trong hội thảo khoa học năm
2009 tại Trường Đại học Sư Phạm Hà nội.
- Tác giả Văn Đức Thanh (2001), Xây dựng môi trường văn hóa cơ sở, NXB
chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Tác giả Đinh Viễn Trí - Đơng Phương Tri (Ngọc Anh dịch) (2003), Văn
hóa giao tiếp ứng xử, NXB Văn hóa thơng tin, Hà Nội.
- Tác giả Phạm Hồng Quang (2006), Môi trường giáo dục, NXB Giáo dục.
- Trường ĐHSPHN (9-2007) - Viện nghiên cứu sư phạm, Hội thảo khoa học:
Xây dựng văn hóa học đường - Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục trong
nhà trường, Hà Nội.
Tuy nhiên, trong các đề tài nghiên cứu trên đây chưa phải là những khảo cứu
chuyên sâu về VHNT, nhất là chưa đề cập đến công tác xây dựng VHNT và quản lý
công tác xây dựng VHNT ở các trường THCS, nơi ươm mầm cho các thế hệ học

sinh, làm nền tảng cho mai sau.
Vì vậy, tơi chọn đề tài này với mục đích để làm sáng tỏ cơ sở lý luận về việc
xây dựng VHNT ở trường THCS thuộc địa bàn quận Bình Tân đồng thời đề xuất
những giải pháp quản lý cơng tác xây dựng VHNT có hiệu quả góp phần xây dựng
một mơi trường sư phạm tích cực cho CBGV và HS, trên cơ sở đó góp phần thực
hiện tốt mục tiêu giáo dục học sinh để trở thành cơng dân tồn cầu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Văn hóa, văn hóa tổ chức và văn hóa nhà trường
1.2.1.1. Khái niệm văn hóa
Có nhiều định nghĩa về văn hóa. Năm 1952, Alfred Kroeber và Clyde
Kluckhohn (Mỹ), đã tìm thấy khơng dưới 164 định nghĩa về VH. Sự khác nhau của


9
chúng không chỉ là ở bản chất của định nghĩa đưa ra (bởi nội dung, chức năng, các
thuộc tính) mà cả ở cách sử dụng rộng rãi của từ này.
+ Tại Hội nghị Quốc tế các nhà văn học họp tại Mehico do Unesco tổ chức
năm 1982, trên cơ sở của 200 định nghĩa khác nhau của VH, bản tuyên bố chung
của hội nghị đã chấp nhận một quan niệm về VH như sau: “Trong ý nghĩa rộng nhất
VH là tổng thể những nét riêng biệt về tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm
quyết định cách của một XH hay của một nhóm người trong XH. VH bao gồm nghệ
thuật và văn chương, những lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ
thống các giá trị, những tập tục và tín ngưỡng” [19]
Như vậy, dưới góc độ xã hội học thì văn hóa là một hiện tượng xã hội gắn
với đời sống xã hội, còn nội dung của văn hóa chính là sản phẩm của hoạt động
thực tiễn có tính sáng tạo của con người, luôn được chắt lọc kế thừa, phát triển dưới
tác động của con người, vì hạnh phúc của con người.
Theo những ý nghĩa đó, văn hóa là một hiện tượng xã hội đặc thù mà nét trội
cơ bản của hiện tượng này là ở chỗ chúng là một hệ thống những giá trị chung nhất
cả về vật chất và tinh thần cho một cộng đồng, một dân tộc, một thời đại hay một

giai đoạn lịch sử nào đó, là kết quả của quá trình hoạt động thực tiễn của con người
trong môi trường tự nhiên và trong các mối quan hệ xã hội.
“Văn hóa ” là một từ cổ trong tiếng Pháp, xuất hiện vào khoảng cuối thế kỷ
XIII có nguồn gốc từ tiếng Latinh (cultura). Từ VH được khai sinh trong tiếng
Pháp, rồi truyền bá sang tiếng Anh (culture), tiếng Đức dưới hình thức vay mượn
ngơn ngữ. Nghĩa gốc của nó là “vun trồng, chăm sóc” sau đó cịn có thêm ý nghĩa
ẩn dụ là “hình thành, GD tinh thần”.
Theo tiếng Hán: Văn có nghĩa là vẻ đẹp, có giá trị; Hóa có nghĩa là giáo hóa.
Nghĩa gốc của VH là cái đẹp, làm sao cho mọi cái trở nên đẹp, hướng con người
vào cái đẹp, biết làm theo cái đẹp, u cái đẹp bằng con đường cảm hóa thơng qua
GD. Theo cách nhìn Phương Đơng, hình thức đẹp đẽ biểu hiện trước hết trong lễ,
nhạc, cách lãnh đạo, quản lý … đặc biệt trong ngôn ngữ, cách ứng xử lịch sự. Nó
biểu hiện thành các chuẩn mực, giá trị ứng xử được mọi người chấp nhận và xem là


10
đẹp đẽ. [4]
VH hiểu theo nghĩa hẹp : “VH là một tổng thể những hệ thống biểu trưng (ký
hiệu) chi phối cách ứng xử và sự giao tiếp trong một cộng đồng khiến cộng đồng ấy
có đặc thù riêng… VH bao gồm hệ thống những giá trị để đánh giá một sự việc, một
hiện tượng (đẹp hay xấu, đúng hay sai…) theo cộng đồng ấy. [4]
Hiểu theo nghĩa rộng, VH được xem là bao gồm tất cả những gì do con
người sáng tạo ra, Hồ Chí Minh đã viết các đây hơn nửa thế kỷ (1942) trong bản
thảo Nhật ký trong tù: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người
mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn
giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và
các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa.
VH là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà
lồi người đã sản sinh nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự
sinh tồn”.

Như thế, VH chứa đựng trong nó khơng chỉ những giá trị vật chất mà cả giá
trị tinh thần, gắn bó mật thiết, sâu sắc, máu thịt với con người.
Trong ý nghĩa rộng nhất, tuyên bố về những chính sách văn hóa- Hội nghị
quốc tế do UNESCO chủ trì từ 26/7 đến 06/9/1982 tại Mêxicơ định nghĩa: “Văn hóa
hơm nay, có thể coi là tổng thể những nét riêng biệt tinh thần và vật chất, trí tuệ và
xúc cảm quyết định tính cách của một xã hội, của một nhóm người trong xã hội.
Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những quyền cơ bản
của con người, những hệ thống các giá trị, những tập tục và tín ngưỡng” [4]
Với định nghĩa của UNESCO thì VH không phải là một lĩnh vực riêng biệt,
VH là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo
ra. Định nghĩa được xem như là tiêu chí để phân biệt cộng đồng này với cộng
đồng khác bằng căn cứ vào bản sắc của cộng đồng thể hiện qua đời sống vật chất,
tinh thần. Tuy nhiên định nghĩa này cũng chưa đề cập hết được đặc trưng cơ bản
của VH.
VH là một khái niệm hết sức phong phú, phức tạp, nhiều đặc trưng song cơ


11
bản vẫn nổi lên bốn đặc trưng sau: tính nhân sinh, tính giá trị, tính hệ thống và tính
lịch sử. Dựa vào bốn đặc trưng cơ bản trên có thể định nghĩa VH như sau: “Văn hóa
là một hệ thống hữu cơ các giá trị (vật chất và tinh thần, tĩnh và động, vật thể và phi
vật thể…) do con người sáng tạo ra và tích lũy qua q trình hoạt động thực tiễn
trong sự tương tác với môi trường tự nhiên - xã hội của mình” [4].
Có thể nói đây là khái niệm khá hồn chỉnh.
1.2.1.2. Văn hóa tổ chức
Khái niệm văn hóa tổ chức được Henry Murray và các cộng sự làm việc tại
Bệnh viện Tâm lý Harvard đưa ra từ năm 1938 khi nghiên cứu tác động của môi
trường lên các cá nhân. Nhiều nghiên cứu về văn hóa tổ chức được tiến hành trong
những năm 70 và 80.
Theo Greert Hofstede định nghĩa như sau: “Văn hóa tổ chức là một tập

hợp các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin và hành vi ứng xử của một tổ chức tạo
nên sự khác biệt của các thành viên của tổ chức này với các thành viên của tổ
chức khác” [26]
Văn hóa tổ chức có thể được mơ tả như một tập hợp chung các tín ngưỡng,
thơng lệ, hệ thống giá trị, quy chuẩn hành vi ứng xử và cách kinh doanh riêng của
từng tổ chức. Những mặt trên sẽ quy định mơ hình hoạt động riêng của tổ chức và
cách ứng xử của các thành viên trong tổ chức ([26],tr.160)
Văn hóa tổ chức là tồn bộ các giá trị, niềm tin, truyền thống và thói quen có
khả năng quy định hành vi của mỗi thành viên trong tổ chức, mang lại cho tổ chức
một bản sắc riêng, ngày càng phong phú thêm và có thể thay đổi theo thời gian ([26]
tr.20)
Nhà học giả nổi tiếng Edgar Schein đã đưa ra định nghĩa “ văn hóa tổ chức là
hệ thống những giá trị, niềm tin được chia sẻ, phát triển trong một tổ chức và định
hướng hành vi của các thành viên”([10],tr.16)
Từ các định nghĩa trên có thể khái qt lại, văn hóa tổ chức có những đặc
tính sau:
- Tính hợp thức của hành vi: Khi các thành viên trong tổ chức tương tác với


12
nhau, họ sử dụng cùng một ngôn ngữ, khái niệm.
- Các chuẩn mực của hành vi: Tuy không rõ ràng song các chuẩn mực của
hành vi tạo ra sự ràng buộc đối với các thành viên, những ai mới đến cần tuân thủ
để có thể được chấp nhận.
- Các giá trị chính thống: Đó là các giá trị mà tổ chức mong đợi ở các thành
viên; những nguyên tắc, những giá trị mà tổ chức và từng thành viên cố gắng đạt tới
được thơng báo cơng khai.
- Các triết lí tổ chức: Những triết lí này chỉ dẫn hoạt động của tổ chức và các
thành viên của nó.
- Những luật lệ: Những nguyên tắc chặt chẽ liên quan đến việc chấp nhận

mình là thành viên của tổ chức.
- Bầu khơng khí tổ chức: Tổng thể những cảm giác được tạo ra từ những điều
kiện làm việc, những cách cư xử hợp tác.
- Những kĩ năng thành công: Những năng lực và khả năng đặc biệt của các
thành viên trong tổ chức biểu hiện qua việc thực hiện thắng lợi các cơng việc cụ thể.
1.2.1.3. Văn hóa nhà trường
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về VHNT, tùy theo mỗi người nhấn mạnh
khía cạnh này hay khía cạnh khác. Tuy nhiên, tư tưởng xuyên suốt trong mọi định
nghĩa là VHNT chính là văn hố một tổ chức.
Văn hóa nhà trường (Scholary culture, culture scholary, viết tắt VHNT) là
văn hóa của một tổ chức. Xét về bản chất, mỗi nhà trường là một tổ chức hành
chính- sư phạm. Đó là một thế giới thu nhỏ với cơ cấu, chuẩn mực, quy tắc hoạt
động, những giá trị, điểm mạnh và điểm yếu riêng cho những con người cụ thể
thuộc mọi thế hệ tạo lập. Với tư cách là một tổ chức, mỗi nhà trường đều tồn tại dù
ít hay nhiều một nền VH nhất định.
Hệ thống giá trị của VHNT bao gồm cả những giá trị vật chất và giá trị tinh
thần, nó tồn tại dưới dạng thức khác nhau như: những tồn tại vật lý bao gồm cấu
trúc, những nét hoa văn trang trí của các phịng học, khung cảnh nhà trường, đồng
phục của nhà trường, những biểu tượng, khẩu hiệu, các lễ nghi, các hoạt động VH


13
và học tập của nhà trường, trong đó nó mang các giá trị tinh thần, những tồn tại tinh
thần - phi vật thể như truyền thống, ý thức, tình cảm, niềm tin của các thành viên
đối với nhà trường, bầu khơng khí tâm lý.
- Kent.D.Peterson cho rằng: “Văn hóa nhà trường là tập hợp các chuẩn mực,
giá trị và niềm tin, các lễ nghi và nghi thức, các biểu tượng và truyền thống tạo ra
“vẻ bề ngoài” của nhà trường” [4].
- Stephen Stolp cho rằng: Văn hóa nhà trường như là “một cấu trúc, một q
trình và bầu khơng khí của các giá trị và chuẩn mực dẫn dắt giáo viên và học sinh

đến việc giảng dạy và học tập có hiệu quả” [4].
Theo Stoolp và Smith “VHNT được định nghĩa như là các kiểu ý nghĩa được
lưu truyền theo lịch sử. Nó bao gồm những chuẩn mực, giá trị, niềm tin, các lễ hội,
các lễ nghi, những câu chuyện thần thoại và được hiểu theo các mức độ khác nhau
bởi các thành viên trong cộng đồng nhà trường. Hệ thống ý nghĩa này định hướng
suy nghĩ của mọi người và cách hành xử hoặc VHNT phổ thông được hiểu là tập
hợp các nguyên tắc, giá trị và niềm tin, nghi thức và nghi lễ, các biểu tượng và câu
chuyện hay giai thoại tạo nên cái “tôi” của nhà trường và định hướng các thành viên
trong nhà trường cùng nhau làm việc” ([10], tr.28).
Theo Tableman “VHNT phản ánh các ý tưởng được chia sẻ về các nhất trí cơ
bản, về các giá trị và niềm tin và các hiện thực văn hóa tạo nên sự đồng nhất của
nhà trường và là chuẩn cho các hành vi mong đợi ([10], tr.28).
Tác giả Schein thì cho rằng: “VHNT là tổ hợp bao gồm những tiêu chuẩn,
quy phạm, giá trị, niềm tin, nghi lễ, những biểu tượng và sự kiện đã diễn ra tạo nên
nét riêng của trường. Các chuẩn mực, giá trị, niềm tin, truyền thống, các lễ nghi đó
được xây dựng cùng với thời gian khi GV, học sinh, phụ huynh và các nhà quản lý
cùng nhau làm việc, giải quyết những khó khăn, phát triển sự kì vọng về phối hợp
và hành động cùng nhau” ([10], tr.29)
Giống như bất kỳ một cơ quan công sở hoặc doanh nghiệp nào, mỗi khi bước
vào một nhà trường, người ta thường cảm nhận được bầu khơng khí đặc trưng của
nhà trường đó qua hàng loạt các dấu hiệu: hoặc hiển hiện dễ thấy, hoặc ngầm định


14
khó thấy. Mỗi nhà trường đều tự mình biểu lộ ra bên ngồi một hình ảnh tốt đẹp
hoặc tầm thường nào đó. Hình ảnh này được tạo nên bởi người dạy, người học,
người quản lý trong nhà trường, được chuyển tải và phản ánh bởi đồng nghiệp trong
địa phương và phụ huynh cũng như cộng đồng xã hội xung quanh, bởi cơ quan quản
lý và người sử dụng sản phẩm GD - những đối tượng phản ánh chất lượng sản phẩm
GD của nhà trường một cách rõ nét và khách quan.

Văn hoá của một nhà trường là hệ thống niềm tin, giá trị, chuẩn mực, thói
quen và truyền thống hình thành trong quá trình phát triển của nhà trường, được các
thành viên trong nhà trường thừa nhận, làm theo và được thể hiện trong các hình
thái vật chất và tinh thần, từ đó tạo nên bản sắc riêng cho mỗi tổ chức sư phạm.
Tuy còn nhiều ý kiến khác nhau nhưng khái quát lại VHNT là hệ các chuẩn
mực, quy định cách xử sự giao tiếp giữa người học với nhau, giữa trò với thầy và
ngược lại; là cách dạy học và tiếp thu kiến thức. Văn hố cịn được thể hiện qua triết
lý giáo dục của nhà trường, qua hành vi giao tiếp, cách ăn mặc, cách ứng xử với
cảnh quan mơi trường...
1.2.2. Xây dựng văn hóa nhà trường trong trường THCS
- Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường là những định hướng cho sự
phát triển của nhà trường:
+ Tầm nhìn: Xác nhận tầm nhìn giúp cho mọi thành viên trong nhà trường và
xã hội thấy được thành quả của sự phát triển chung trong tương lai. Từ đó giúp họ
thấy được trách nhiệm của mình trong việc đóng góp cho sự phát triển chung.
+ Sứ mệnh: mọi hoạt động của các thành viên trong nhà trường đều nhằm
thực hiện sứ mệnh chung đã được xác định.
+ Hệ thống giá trị: Lãnh đạo nhà trường cần phải lựa chọn, kết hợp hữu cơ
các giá trị, định hướng cho sự hình thành hệ thống giá trị trong nhà trường. Đây
cũng chính là các phẩm chất đạo đức cơ bản mà mỗi cơng dân cần phải có được
trong q trình sống và làm việc, nhất là những phẩm chất đặc trưng cho con người
Việt Nam trong quá trình hội nhập. Sự kết hợp giữa một số giá trị mang tính truyền
thống như tơn sư trọng đạo, kính trên nhường dưới… với các giá trị hiện đại: tinh


15
thần trách nhiệm, tôn trọng lẫn nhau, hợp tác làm việc…
+ Mục đích, mục tiêu: định hướng tổng quát và cụ thể cho từng giai đoạn phát
triển của nhà trường để có cơ sở đề ra các giải pháp thiết thực, hiệu quả phù hợp.
- Ảnh hưởng của các nhà lãnh đạo trong nhà trường đến mọi thành viên:

Sự ảnh hưởng này nếu được xác lập sẽ đảm bảo tôn ti trật tự cộng đồng, nhờ
đó sẽ dễ dàng triển khai các hoạt động nhằm thực hiện các giải pháp đã đề ra.
VHNT chịu ảnh hưởng không nhỏ từ phong cách lãnh đạo, quản lý cho đến việc chỉ
đạo thực hiện và ra quyết định.
- Các chính sách khuyến khích cho mọi hoạt động trong nhà trường:
Ban hành những chính sách khuyến khích tất cả các thành viên trong nhà
trường tham gia mọi hoạt động của nhà trường và cộng đồng: Dạy - học, nghiên cứu
khoa học, hoạt động ngoài giờ lên lớp, các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, hoạt
động đoàn thể toàn trường… Tham gia hoạt động là con đường giúp mọi thành viên
thể hiện bản lĩnh của cá nhân trong quá trình vận dụng những kiến thức và kinh
nghiệm đã học. Đặc biệt là khả năng hợp tác giữa các thành viên nhằm mang lại
hiệu quả cao nhất các mục tiêu đã đề ra.
- Xây dựng phương châm xử thế, bầu khơng khí chung cho cộng đồng:
Ứng xử, giao tiếp giữa các thành viên trong nhà trường, khơng khí hội họp,
sinh hoạt… phù hợp với thuần phong mỹ tục, với xu thế phát triển của thời đại
trong từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đây là yếu tố dễ dàng nhận thấy nhất
trong văn hóa trường học.
- Xây dựng khung cảnh nhà trường, cách bài trí lớp học:
Thể hiện sự khác biệt về hình thức so với bất kỳ một tổ chức nào đó trong
xã hội.
- Xác định sự đặc trưng của nhà trường thông qua Logo, khẩu hiệu, bảng
hiệu, biểu tượng:
Yếu tố này giúp các thành viên tự hào về những gì mình đóng góp cho sự
phát triển của nhà trường và mọi người trong xã hội dễ dàng phân biệt sự đặc trưng
giữa các trường này với trường khác.
- Xây dựng truyền thống trường qua đồng phục, các nghi thức, nghi lễ:


16
+Thể hiện truyền thống và tính lịch sử của nhà trường trong quá trình tồn tại

và hoạt động.
+ Tổ chức các hoạt động văn hóa trong trường, tham gia các hoạt động văn
hóa, lễ hội của địa phương.
+ Tạo mọi điều kiện để các cá nhân thể hiện mình, rèn luyện mình qua cá thử
thách trong hoạt động xã hội thực tiễn, giúp các giá trị của trường hình thành ngày
càng thêm bền vững.
- Quan tâm đến nhu cầu, cảm xúc, mong muốn của cá nhân:
Giúp các thành viên cởi mở, tự tin trong mọi hoạt động của mình sẵn sàng
bày tỏ ý kiến của mình trong mọi trường hợp, nhất là đối với học sinh.
- Xây dựng thương hiệu trường:
Là sự khẳng định hiệu quả chất lượng đào tạo của nhà trường đối với xã hội.
Trong đó, có các phẩm chất và năng lực của học sinh mà văn hóa nhà trường đã góp
phần hình thành.
1.2.3. Quản lý, Quản lý giáo dục và Quản lý công tác xây dựng văn hóa
nhà trường
1.2.3.1. Quản lí
Quản lí là một khái niệm đã xuất hiện từ rất sớm, tuy nhiên đến bây giờ vẫn
có rất nhiều cách hiểu khác nhau về quản lí, tùy theo cách tiếp cận mà quản lí được
định nghĩa với nhiều cách khác nhau:
Các Mác viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo
để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát
sinh từ vận động của toàn bộ cơ thế khác với sự vận động của những khí quan độc
lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì
cần phải có nhạc trưởng” [6].
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ phân cơng lao động của xã hội lồi người
nhằm đạt mục đích, hiệu quả cao hơn, năng suất cao hơn. Đó chính là hoạt động
giúp cho người đứng đầu tổ chức phối hợp sự nỗ lực các thành viên trong nhóm,
trong cộng đồng nhằm đạt mục tiêu đề ra. Quản lý theo quan điểm của các nhà



×