Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí nhà nước về thi hành án dân sự ở tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.34 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_______________________________________________________________

PHAN ANH TÚ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Ở TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGHỆ AN - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_______________________________________________________________

PHAN ANH TÚ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Ở TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học:


TS. NGUYỄN VĂN DŨNG

NGHỆ AN - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác, trung thực và được trích
dẫn đầy đủ theo quy định.
TÁC GIẢ

Phan Anh Tú


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thiện luận văn, tơi đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của các cá nhân và tập thể. Nhân đây, tơi xin
được bày tỏ lịng cảm ơn chân thành của mình.
Tơi xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Văn Dũng, thầy giáo đã
nhiệt tình hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu trong nghiên cứu
khoa học và dành những tình cảm tốt đẹp cho tôi trong thời gian qua.
Tôi xin bày tỏ cảm ơn đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Vinh, phòng
đào tạo Sau Đại học và Khoa Luật đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi học tập,
nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Qua đây, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới Cục thi hành án Dân sự tỉnh
Nghệ An đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu, thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
cổ vũ, động viên nhiệt tình và tạo điều kiện giúp đỡ mọi mặt để tơi hồn thành
tốt chương trình học tập và nghiên cứu đề tài khoa học này.

Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả!
Nghệ An, ngày tháng 8 năm 2017
Tác giả luận văn

Phan Anh Tú


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ................................................ 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm của quản lý nhà nước và quản lý nhà nước trong thi
hành án dân sự ....................................................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý và quản lý nhà nước ..................................... 7
1.1.2. Thi hành án dân sự và quản lý nhà nước trong thi hành án dân sự . 11
1.2. Nội dung, nguyên tắc, vai trò và phương pháp quản lý nhà nước trong thi
hành án dân sự ..................................................................................................... 19
1.2.1. Nội dung quản lý nhà nước trong thi hành án dân sự ............................. 19
1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước trong thi hành án dân sự ........................... 29
1.2.3. Các phương pháp quản lý nhà nước về thi hành án dân sự ..................... 33
1.2.4. Vai trò của quản lý nhà nước trong thi hành án dân sự ........................... 34
1.3. Điều kiện bảo đảm cho việc quản lý nhà nước trong thi hành án dân sự .... 39
1.3.1. Điều kiện về thể chế chính sách và pháp luật ........................................... 39
1.3.2. Điều kiện về nguồn nhân lực..................................................................... 41
1.3.3. Các điều kiện khác .................................................................................... 41

Kết luận chương 1 ............................................................................................. 423
Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ THỰC TIỄN Ở TỈNH NGHỆ AN .......................
2.1. Thực trạng pháp luật về quản lý nhà nước trong thi hành án dân sự ........... 44
2.1.1. Lược sử quy định pháp luật về quản lý nhà nước trong thi hành án dân sự
…………………………………………………………………………………………….44
2.1.2. Tổng quan pháp luật thực định về quản lý nhà nước trong thi hành án dân
sự…………………………………………………………………………………………50


2.2. Thực tiễn quản lý nhà nước trong lĩnh vực thi hành án dân sự ở Nghệ An từ
năm 2012 đến 2016 ........................................................................................... 566
2.2.1. Các yếu tố đặc thù ảnh hưởng đến quản lý nhà nước trong thi hành án
dân sự và tổ chức bộ máy cơ quan thi hành án dân sự ở tỉnh Nghệ An........ 566
2.2.2. Những kết quả đạt được của quản lý nhà nước trong thi hành án dân sự ở
tỉnh Nghệ An ........................................................................................................ 60
2.2.3. Những hạn chế, bất cập của quản lý nhà nước trong thi hành án dân sự ở
tỉnh Nghệ An ........................................................................................................ 73
Kết luận chương 2 ............................................................................................... 77
Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ Ở TỈNH NGHỆ AN ...................... 79
3.1. Quan điểm về việc tăng cường quản lý nhà nước trong thi hành án dân sự ở
tỉnh Nghệ An ....................................................................................................... 79
3.1.1. Tăng cường quản lý nhà nước trong thi hành án dân sự ở tỉnh Nghệ An
cần quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng về cải cách tư pháp ................... 79
3.1.2. Tăng cường quản lý nhà nước trong thi hành án dân sự ở tỉnh Nghệ An
cần quan tâm tới yếu tố con người, nâng cao vai trò, ý thức trách nhiệm của các
chủ thể quản lý nhà nước trong thi hành án dân sự ........................................... 81
3.1.3. Quản lý nhà nước trong thi hành án dân sự phải tận dụng một cách hiệu
quả những điều kiện thuận lọi và khắc phục, hạn chế tối đa những khó khăn và

những điều kiện bất lợi của thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Nghệ An ........ 82
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước trong thi hành án dân
sự ở tỉnh Nghệ An ............................................................................................... 83
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về thi hành án dân sự và các quy định pháp luật khác
có liên quan đến thi hành án dân sự .................................................................... 83
3.2.2. Tăng cường các biện pháp giải quyết các vụ việc thi hành án dân sự tồn
đọng ..................................................................................................................... 86
3.2.3. Đẩy mạnh kiểm tra, phối hợp thanh tra công tác thi hành án dân sự nhằm
tăng cường kỷ cương và nâng cao chất lượng hiệu quả công tác thi hành án dân
sự ......................................................................................................................... 86
3.2.4. Xã hội hóa một phần công tác thi hành án dân sự .................................... 87
3.2.5. Kiện toàn tổ chức, bộ máy cơ quan thi hành án dân sự ở tỉnh Nghệ An .. 89


3.2.6. Bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức làm
công tác thi hành án dân sự ở tỉnh Nghệ An ....................................................... 91
3.2.7. Nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự ..... 95
3.2.8. Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự với các cơ quan
hữu quan trong việc thực hiện pháp luật về thi hành án dân sự .......................... 97
3.2.9. Tiếp tục chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật về chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý
tài chính, ngân sách ........................................................................................... 100
3.2.10. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật dân sự về
thi hành án dân sự.............................................................................................. 102
Kết luận chương 3 ............................................................................................. 103
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 105


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt


TT

Từ đầy đủ

1.

CHV

Chấp hành viên

2.

NXB

Nhà xuất bản

3.

PL

Pháp luật

4.

QLNN

Quản lý nhà nước

5.


TAND

Tòa án nhân dân

6.

THA

Thi hành án

7.

THADS

Thi hành án dân sự

8.

TTHS

Tố tụng hình sự

9.

TTDS

Tố tụng dân sự

10.


UBND

Ủy ban nhân dân

11.

VKS

Viện kiểm sát

12.

VKSND

Viện kiểm sát nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số liệu thi hành án về việc .................................................................. 62
Bảng 2.2. Số liệu thi hành án về tiền................................................................... 62


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong q trình giải quyết một vụ án hình sự hay một tranh chấp dân sự,
việc có được phán quyết cuối cùng của Toà án, cơ quan tài phán bằng một bản
án, quyết định đúng đắn là rất cần thiết. Tuy nhiên, nếu bản án, quyết định của

Tồ án có hiệu lực pháp luật mà khơng được thi hành thì tồn bộ q trình tố
tụng trước đó đều trở nên vơ nghĩa, pháp luật bị coi thường, lòng tin của nhân
dân vào các cơ quan bảo vệ pháp luật bị suy giảm. Vì vậy, bảo đảm hiệu lực của
các phán quyết tư pháp cũng như vai trò của việc thi hành các phán quyết đó có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Điều 106 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định: “Bản án, quyết định của Toà án nhân dân
có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ
chức, cá nhân hữu quan phải phải nghiêm chỉnh chấp hành” [16].
Nhìn lại những năm gần đây, khi Luật Thi hành án dân sự (THADS) có
hiệu lực thi hành, cơng tác THADS đã có những tiến bộ rõ rệt. Trong 5 năm kể
từ năm 2012 đến nay, cơ quan THADS tỉnh Nghệ An đã có những nỗ lực rất
đáng ghi, hồn thành tốt các nhiệm vụ chính trị được giao.
Tuy nhiên, tình hình nói chung của hoạt động thi hành án dân sự trong cả
nước và nói riêng ở địa bàn tỉnh Nghệ An còn rất nhiều vấn đề nan giải. Số
lượng hồ sơ thi hành án tồn đọng không được thi hành hoặc thi hành không đúng
trong nhiều năm qua khơng những khơng được giải quyết dứt điểm mà cịn có
khuynh hướng phức tạp hơn, một phần vì những lý do khách quan như số lượng
các vụ án dân sự tăng lên rất nhiều và ngày càng trở nên phức tạp do những biến
đổi của đời sống kinh tế - xã hội, do chất lượng của các phán quyết... nhưng một
phần rất quan trọng xuất phát từ những bất cập của quản lý nhà nước (QLNN)
đối với công tác THADS. Điều đó đã ít nhiều làm giảm tính nghiêm minh của
pháp luật, hiệu lực và hiệu quả QLNN, giảm lòng tin của nhân dân mà đặc biệt
là của những người được thi hành án, gây mất ổn định xã hội, bức xúc trong


2
nhân dân và tạo ra sự coi thường pháp luật ở một số đối tượng. Trong thời gian
tới, công tác QLNN trong THADS ở tỉnh Nghệ An có rất nhiều việc phải làm và
thậm chí phải làm một cách quyết liệt. Để làm tốt được những việc đó, cần phải
có sự nghiên cứu một cách thấu đáo trên các khía cạnh lý luận, pháp lý cũng như

khía cạnh thực tế của QLNN trong THADS ở tỉnh Nghệ An. Có nhiều việc cần
phải làm để nâng cao chất lượng, hiệu quả QLNN trong THADS, từ hoàn thiện
cơ cấu tổ chức bộ máy, vấn đề nhân sự, đến tổ chức thực hiện các bản án và các
quyết định của các cơ quan tài phán mà chủ yếu là các bản án dân sự, việc kiểm
tra, đánh giá hoạt động THADS, xử lý các trường hợp sai phạm cũng như giải
quyết các vấn đề như khiếu nại, tố cáo... trong QLNN đối với hoạt động
THADS.
Với đặc thù của địa bàn tỉnh thuộc bắc Miền Trung, QLNN trong THADS
ở tỉnh Nghệ An có rất nhiều vấn đề phức tạp cần phải được nhìn nhận, đánh giá
một cách tồn diện, khách quan; từ đó có những lý giải về thành tựu cũng như
hạn chế, có những giải pháp nhằm làm cho công tác THADS ở tỉnh Nghệ An
ngày càng trở nên có nề nếp, quy củ, nâng cao vai trị của pháp luật nói chung và
của các phán quyết của các cơ quan tài phán nói riêng.
Từ những phân tích trên, học viên lựa chọn đề tài: "Giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước về thi hành án dân sự ở tỉnh Nghệ An " làm đề tài
luận văn thạc sĩ Luật học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong thời gian qua, việc nghiên cứu những vấn đề liên quan đến đề
tài luận văn nhận được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học do tính chất quan
trọng của hoạt động THADS và QLNN đối với hoạt động này nên có nhiều cơng
trình nghiên cứu các vấn đề trực tiếp hoặc gián tiếp có liên quan đến đề tài.
Về cơng tác thi hành án nói chung, có thể thấy đã có những cơng trình
nghiên cứu chủ yếu sau:
"Các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự - thực tiễn áp dụng và


3
hướng hồn thiện" của Nguyễn Cơng Long [11]; "Thi hành án dân sự Việt Nam
- Thực trạng và những gợi ý hướng tới một hệ thống hoàn thiện" của Lê Kim
Dung [8]; "Đổi mới thủ tục thi hành án dân sự ở Việt Nam" của Lê Anh Tuấn

[1818]; "Một số vấn đề về tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự Việt Nam"
của Trần Văn Quảng [15]; "Cơ sở lý luận và thực tiễn khắc phục án tồn đọng
trong thi hành án dân sự ở Việt Nam" của Nguyễn Đức Nghĩa [13]; "Thực trạng
và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thi hành án dân sự ở Việt Nam" của Phạm
Thị Thu Nga [12]; "Quản lý hành chính nhà nước đối với hoạt động thi hành án
dân sự" của Dương Thị Thục [1717]... Các nghiên cứu này đưa ra những kết
luận khoa học tương đối phong phú về các trình tự, thủ tục THADS cũng như
quản lý hành chính nhà nước trong hoạt động này.
Ngồi các cơng trình chủ yếu nêu trên, các vấn đề nghiên cứu có liên
quan đến THADS còn được nêu trên một số tạp chí chuyên ngành như tạp chí
Dân chủ và Pháp luật, tạp chí Luật học và ở giáo trình Luật Tố tụng dân sự của
các cơ sở đào tạo luật, đặc biệt là Tạp chí pháp luật Việt Nam của Bộ Tư pháp,
số 28/7 năm 2011 với số chuyên đề “Án tồn đọng xử lý thế nào?” đã có một sự
trình bày khá sâu sắc các vấn đề của THADS của Việt Nam hiện nay có thể
tham khảo và phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
Tuy nhiên, những tri thức khoa học có liên quan đến đề tài mặc dù đã ít
nhiều được nghiên cứu và cơng bố trong các cơng trình nghiên cứu nêu trên
nhưng chưa hệ thống, chưa tồn diện. Các cơng trình nghiên cứu này chưa đề
cập vấn đề QLNN trong THADS nói chung và QLNN trong THADS trên địa
bàn tỉnh Nghệ An hiện nay.
Do vậy, có thể coi đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về thi hành án dân sự ở tỉnh Nghệ An" là cơng trình mới được nghiên
cứu ở cấp độ luận văn thạc sĩ luật học.


4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ vấn đề lý luận về QLNN trong THADS và QLNN
trong THADS trên địa bàn tỉnh Nghệ An hiện nay, đánh giá các quy định

pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thi hành án dân sự luận văn đề
xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả QLNN trong THADS trên địa
bàn tỉnh Nghệ An.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ sau:
- Phân tích cơ sở lý luận về QLNN cũng như những vấn đề lý luận liên

quan đến QLNN trong THADS, đặc điểm nội dung và các điều kiện bảo đảm
hiệu quả QLNN trong THADS.
- Khái quát các quy định pháp luật liên quan đến quản lý nhà nước trong

lĩnh vực THADS.
- Đánh giá các quy định pháp luật thực định liên quan đến vấn đề quản lý

nhà nước trong THADS.
- Phân tích thực trạng, đánh giá những thành tựu và hạn chế và chỉ ra

nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong QLNN trong THADS trên địa
bàn tỉnh Nghệ An trong 5 năm vừa qua.
- Đề xuất và luận chứng các giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật và

nâng cao hiệu quả QLNN trong THADS hiện nay ở tỉnh Nghệ An.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là QLNN trong THADS ở tỉnh Nghệ
An hiện nay (tiếp cận dưới góc độ pháp lý).
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian, luận văn tập trung vào các vấn đề của QLNN trong
THADS trong phạm vi tỉnh Nghệ An.



5
Về thời gian, luận văn thống nhất nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước
trong lĩnh vực THADS giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nước
và pháp luật, về chiến lược cải cách Tư pháp; các nghiên cứu của các tổ chức và
cá nhân về vấn đề QLNN trong THADS nói chung và trên địa bàn tỉnh Nghệ An
nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp của triết học Mác - Lênin, tư tưởng
của Chủ tịch Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng Cộng
sản Việt Nam về cải cách Tư pháp. Bên cạnh đó, để hồn thành luận văn tác giả
cịn sử dụng các phương pháp kết hợp giữa lý luận với thực tiễn, phân tích và
tổng hợp, lịch sử xã hội học, phương pháp hệ thống.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Luận văn đưa ra khái niệm và luận giải được các đặc điểm cơ bản của

khái niệm QLNN trong THADS và các khái niệm liên quan, góp phần bổ sung,
làm phong phú thêm cho hoạt động nghiên cứu khoa học về pháp luật trong lĩnh
vực THADS.
- Luận văn góp phần đánh giá khách quan thực trạng các quy định pháp

luật về THADS và thực tiễn QLNN trong THADS trên địa bàn tỉnh Nghệ An
trên cơ sở phân tích các số liệu mới nhất cập nhật hiện nay. Luận văn đi sâu
phân tích những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của
những tồn tại hạn chế mà hoạt động QLNN trong THADS ở tỉnh Nghệ An đang
gặp phải.

- Luận văn đề xuất và luận chứng các giải pháp để thực hiện tốt hơn hoạt

động QLNN trong THADS ở tỉnh Nghệ An, phát huy sức mạnh của cơ quan


6
THADS trên địa bàn cũng như sức mạnh của hệ thống chính trị trong việc hiện
thực hóa các phán quyết của cơ quan tư pháp, góp phần bảo đảm cho cơng lý
thực thi, khơi phục các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và niềm tin vào
pháp luật và cơng bằng xã hội.
Luận văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về QLNN trong
THADS, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện quy định pháp luật và
nâng cao chất lượng hiệu quả QLNN trong THADS nói chung và
trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay.
Luận văn góp phần nâng cao nhận thức cho các cơ quan THADS, các cấp
chính quyền về vai trò, sự cần thiết tăng cường QLNN trong THADS trên địa
bàn tỉnh Nghệ An hiện nay.
Luận văn là tài liệu có giá trị tham khảo trong việc tiếp tục nghiên cứu,
đánh giá tình hình thực hiện cũng như các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
QLNN trong THADS trên địa bàn tỉnh Nghệ An cũng như các địa phương khác
trên cả nước.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và quy định pháp luật về quản lý nhà nước trong
thi hành án dân sự
Chương 2: Thực trạng pháp luật về quản lý nhà nước trong thi hành án
dân sự và thực tiễn ở tỉnh Nghệ An hiện nay
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
trong thi hành án dân sự ở tỉnh Nghệ An hiện nay



7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
1.1. Khái niệm, đặc điểm của quản lý nhà nước và quản lý nhà nước
trong thi hành án dân sự
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý và quản lý nhà nước
Quản lý là địi hỏi mang tính tất yếu, khách quan khi nhiều cá nhân
cùng sinh hoạt, làm việc trong cộng đồng, khi cần có sự hợp tác, phối hợp của
cộng đồng vì những mục tiêu chung. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác,
quản lý là một chức năng đặc biệt nảy sinh trước hết từ quá trình lao động xã
hội. Bất kỳ một xã hội nào cũng cần duy trì một trật tự nhất định, trong cuốn
Khế ước xã hội cũng cho rằng: Trật tự xã hội là một thứ quyền thiêng liêng làm
nền tảng cho mọi thứ quyền lực khác. Tuy nhiên trật tự xã hội không phải tự
nhiên mà có, trật tự xã hội chỉ có được thơng qua các hoạt động quản lý. Trong
xã hội chưa có giai cấp, quản lý xã hội là công việc của cộng đồng (thị tộc, bộ
lạc) và được định hướng bởi sự điều khiển của những thủ lĩnh có tài năng, bản
lĩnh, uy tín, kinh nghiệm, hoặc một tập thể có uy tín (hội nghị, trưởng lão) trên
cơ sở một hệ thông các quy tắc xã hội như: tập quán, đạo đức, niêm tin tơn
giáo... Trong xã hội có giai cấp, vai trò thuộc về nhà nước nhằm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, thông qua hệ thống các cơng cụ, đó chính là
QLNN.
Theo Từ điển tiếng Việt, quản 1ý là “tổ chức và điều khiển các hoạt động
theo những yêu cầu nhất định” [14, tr.772]. Nói cách khác, quản lí là sự tác động
có tổ chức, có đích hướng của chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí nhằm đạt
được các mục tiêu đã đề ra. Quản lí là thơng qua quy trình lập kế hoạch, tổ chức,
điều hành, kiểm soát, phối hợp các nguồn lực để đạt được mục tiêu nhất định.
Dựa trên các chủ trương, đường lối đã xác định, chủ thể quản lý thực hiện những

tác động một cách có kế hoạch, có tổ chức, có định hướng tới đối tượng quản lí


8
nhằm đạt mục tiêu đề ra. Ở phương diện điều khiển học, quản lý là điều khiển,
chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn cứ vào những quy luật, định luật
hay nguyên tắc tương ứng để cho hệ thống hay quá trình ấy: vận động theo ý
muốn của người quản lý nhằm đạt được những mục đích đã được định trước.
Như vậy, dù với nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng khái niệm quản lý được
hiểu một cách thống nhất bao gồm các nội dung cơ bản sau: thứ nhất, quản lý là
sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý đối với các đối tượng quản lý; thứ
hai, hành vi quản lý có nội dung; tính chất là điều khiển, chỉ đạo hoạt động
chung của con người; thứ ba, mục đích của quản lý là. nhằm phối hợp các hoạt
động riêng lẻ của các cá nhân, nhóm cá nhân thành một hoạt động chung, thống
nhất của một tập thể và hướng những hoạt động đó theo một hướng để đạt được
mục tiêu đã định trước, đảm bảo sự phân định rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ
cho từng bộ phận.
Quản lý xuất hiện do tính chất xã hội hóa của lao động, do yêu cầu của
hoạt động chung của con người, còn QLNN xuất hiện khi xã hội phân chia giai
cấp và xuất hiện Nhà nước, chính vì thế mà QLNN mang tính giai cấp, QLNN là
quản lý xã hội do giai cấp thống trị thực hiện thơng qua bộ máy nhà nước của
nó. Như vậy, QLNN gắn liền với sự xuất hiện nhà nước, QLNN là sự tác động
của các chủ thế mang quyền lực nhà nước tới các đối tượng quản lý nhằm thực
hiện các chức năng đối nội, đối ngoại của Nhà nước. Công cụ, phương tiện chủ
yếu của sự tác động của chủ thể QLNN đến các đối tượng quản lý là pháp luật.
Hiện nay có những cách định nghĩa khác nhau về QLNN. Có ý kiến cho
rằng: QLNN là sự tác động có định hướng của chủ thể quản lý (cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị xã hội được nhà nước trao quyền và các cá nhân thẩm
quyền) lên đối tượng (hay khách thể quản lý) nhằm đạt được mục tiêu xác định.
Ý kiến khác nhận định: “QLNN là hoạt động có tổ chức và của bộ máy nhà

nước (cơng quyền) để điều chỉnh các quy trình xã hội (chính trị, khoa học, xã
hội) và giữ gìn trật tự xã hội” [10, tr.38]. Những định nghĩa trên đều xác định


9
đúng bản chất, đối tượng nội dung, phương thức của Nhà nước với tư cách chủ
thề quản lý. QLNN có thể hiểu là tồn bộ hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ
quan ngang bộ cơ quan trực thuộc chính phủ, Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp
và hệ thống cơ quan giúp việc cho các cơ quan này, có nội dung chấp hành các
quy định của Hiến pháp, pháp luật, nghị quyết của cơ quan quyền lực nhà nước
và dựa vào các quy định của pháp luật để tác động, điều chỉnh quá trình hoạt
động QLNN, các quy trình xã hội, các hoạt động của tổ chức xã hội, tổ chức
kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang và các chủ thể khác. Nói cách khác, QLNN là
tổng thể hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ và UBND các cấp,
mang tính quyền lực nhà nước và dựa trên cơ sở pháp luật để điều chỉnh q
trình quản lý hành chính nhà nước, các quy trình xã hội, các hoạt động của các
tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang, các hành vi công dân
và giữ vững trật tự, an ninh xã hội nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế, chinh trị
xã hội và an ninh quốc phòng mà Nhà nước đã đề ra.
Quản lý nhà nước diễn ra trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội,
như kinh tế, văn hóa, chính trị, an ninh quốc phòng. Để điều chỉnh những quan
hệ phát sinh trong quá trình quản lý, Nhà nước phải ban hành các quy phạm
pháp luật, điều chỉnh những quan hệ xã hội phục vụ lợi ích của giai cấp cầm
quyền và xã hội. Như vậy, khái niệm QLNN theo nghĩa rộng cho thấy: chủ thể
QLNN là các cơ quan trong bộ máy nhà nước để triển khai thực hiện quyền lực
nhà nước, đối tượng QLNN là các tổ chức và công dân sống trong phạm vi lãnh
thổ quốc gia; phạm vi QLNN diễn ra trên hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã
hội như chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, ngoại giao... Nếu
xét theo chức năng của các cơ quan trong bộ máy nhà nước để thực hiện các
nhánh quyền lực nhà nước, QLNN bao gồm:

Hoạt động của cơ quan lập pháp như soạn thảo, xây dựng thông qua ban
hành pháp luật, kiểm tra giám sát các hoạt động của các cơ quan hành pháp, cơ
quan tư pháp.


10
Hoạt động của cơ quan hành pháp nhằm điều chỉnh quy trình quản lý
hành chính nhà nước, điều chỉnh các hoạt động cụ thể của các cơ quan nhà nước
và cán bộ công chức trong các cơ quan này thuộc các lĩnh vực; đời sống xã hội
như kinh tế, chính trị văn hóa, xã hội, an ninh.
Hoạt động của các cơ quan tư pháp như điều tra, truy tố, xét xử, giải quyết
các vụ án dân sự, kinh tế, hành chính, lao động... để bảo vệ các quyền và lợi ích
hợp pháp của các tổ chức và công dân, giữ vững an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Trên tất cả các lĩnh vực quản lý, QLNN ln mang tính quyền lực nhà
nước, quyền lực nhà nước được bảo đảm thực hiện bằng nhiều cơng cụ khác
nhau, trong đó pháp luật là công cụ chủ yếu để quản lý, duy trì sự ổn định và
phát triển của xã hội.
Từ các phân tích trên, có thể hiểu: QLNN là tồn bộ hoạt động của bộ
máy nhà nước từ trung ương đến địa phương để thực hiện các chức năng của
Nhà nước, được tiến hành trên cơ sở pháp luật với các tác động có tổ chức để
điều hành các quy trình xã hội và hành vi của công dân nhằm thực hiện các mục
tiêu kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
Quản lý nhà nước có những đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, QLNN mang tính quyền lực nhà nước, QLNN mang tính quyền
uy, tồn bộ sự tác động của Nhà nước với các chủ thể quản lý được đảm bảo
thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế nhà nước để thực hiện chức năng của
Nhà nước.
Thứ hai, QLNN mang tính chính trị, bởi nó thực hiện ý chí và phục vụ lợi
ích của một giai cấp nhất định.
Thứ ba, QLNN gắn với pháp luật và vai trò chủ đạo của pháp luật. QLNN

dựa trên cơ sở một thể chế nhất định và sự vận hành của QLNN bao giờ cũng
cần có một cơ chế quản lý phù hợp. Đây là chuẩn mực mà chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý phải tuân thủ nhằm đạt được các mục; tiêu quản lý do vậy trong
q trình QLNN phải ln tuân theo một thể chế nhất định.


11
Thứ tư, QLNN mang tính tổ chức và điều hành. Hoạt động QLNN điều
chỉnh mối quan hệ giữa con người với con người nhằm thực hiện mục đích đã
định trước. QLNN là quá trình tổ chức, điều hành và điều chỉnh các quan hệ xã
hội, các hoạt động của tổ chức và các hành vi của con người.
Thứ năm, QLNN là hoạt động mang tính chất chủ quan của con người,
nhưng lại dựa trên những yêu cầu khách quan, các quy luật khách quan. Thực
tiễn đời sống xã hội luôn vận động và biến đổi không ngừng, do vậy hoạt động
QLNN phải là hoạt động mang tính chủ động và sáng tạo, nó xuất phát tự thực
tiễn đời sống xã hội và thực tiễn đời sống xã hội luôn đặt ra vấn đề nhằm tìm
kiếm các giải pháp, các phương thức quản lý phù hợp nhằm đạt được mục tiêu
đã xác định trước của các chủ thể quản lý.
Thứ sáu, QLNN là quá trình tác động lên các quan hệ xã hội, và hành vi
của con người một cách liên tục. Xã hội loài người cũng như hoạt động của
con người trong xã hội là quá trình vận động liên tục, không ngừng, do vậy
hoạt động QLNN cũng diễn ra thường xun, liên tục, khơng thể gián đoạn.
Q trình tác động liên tục của QLNN nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội và
hành vi con người phát triển có trật tự, kỷ cương và phục vụ lợi ích của giai
cấp thống trị.
1.1.2. Thi hành án dân sự và quản lý nhà nước trong thi hành án
dân sự
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của thi hành án dân sự
Thi hành án dân sự là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và theo các trình tự, thủ tục do

pháp luật quy định nhằm đưa bản án, quyết định dân sự của Toà án ra thi hành
trên thực tế. THADS là hoạt động nhằm bảo đảm cho các bản án, quyết định dân
sự của Tịa án có hiệu lực thực tế trong cuộc sống, bảo đảm quyền và các lợi ích
hợp pháp của người được thi hành án. Đồng thời thơng qua q trình thi hành
các bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tịa án, hoạt động THADS cịn góp


12
phần phát hiện sai sót của Tịa án trong việc áp dụng pháp luật, từ đó kiến nghị
Tịa án có thẩm quyền kịp thời chỉ đạo công tác xét xử, hướng dẫn áp dụng pháp
luật và kiến nghị trong việc xây dựng pháp luật. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn
nhiều ý kiến khác nhau về tính chất của hoạt động THADS.
Quan điểm thứ nhất cho rằng: hoạt động THADS là một hoạt động tư
pháp vì nó gắn liền với các giai đoạn tố tụng và được ghi nhận trong Bộ luật Tố
tụng Dân sự. Do đó THADS chính là một hoạt động của tố tụng dân sự. Tuy
nhiên, quan điểm này lại không lý giải được một vấn đề thực tiễn pháp lý đang
thừa nhận đó là cơ quan THADS không phải là cơ quan tiến hành tố tụng, chấp
hành viên (CHV) THADS không phải là người tiến hành tố tụng. Quan điểm
này lại bị phụ thuộc vào một văn bản của luật thực định.
Quan điểm thứ hai cho rằng: hoạt động THADS là một loại hoạt động
hành chính vì bản chất, mục đích của thi hành án khác hồn tồn với tố tụng,
khơng thể gắn nó với hoạt động tố tụng dân sự. Quan điểm này xuất phát từ bản
chất và mục đích của tố tụng dân sự là xác định sự thật khách quan của các vụ
án dân sự, vụ việc dân sự để đưa ra các phán quyết đúng theo quy định của pháp
luật. Để có được các phán quyết đó, các cơ quan tiến hành tố tụng, các cá nhân
tiến hành tố tụng tham gia theo một quy trình tố tụng chặt chẽ, cơng khai và
minh bạch. Cịn hoạt động THADS lại là một quy trình đi ngược lại với quy
trình thủ tục, tố tụng. Cơ quan THADS thường phải đưa ra một quyết định mang
tính hành chính dựa trên một văn bản cá biệt (văn bản áp dụng pháp luật) để
điều chỉnh hoạt động của cá nhân, đối tượng phải có nghĩa vụ thi hành án và chủ

thể được thi hành án. Ngoài ra, THADS cịn có thể coi là hoạt động hành chính
vì bản chất, hoạt động này là hoạt động chấp hành và điều hành, theo đó mà nó
mang tính quản lý hành chính nhà nước rõ nét. Tuy nhiên, nếu coi THADS là
hoạt động hành chính thì sẽ khó lý giải với những trường hợp người được
THADS không làm đơn yêu cầu THADS thì cơ quan THADS khơng thể có cơ
sơ để thực hiện (trừ trường hợp bắt buộc để bảo vệ những người khơng có khả


13
năng tự mình thực hiện các quyền của họ) và qua đó có thể áp dụng các phương
pháp hành chính như: mệnh lệnh, quyền uy để đưa ra các biện pháp THADS
được, do đó yếu tố hành chính khơng hồn tồn được thỏa mãn. Ngồi ra, yếu tố
hành chính cũng khơng hồn tồn được thỏa mãn khi chế định Thừa phát lại
được thí điểm áp dụng, khi việc THADS khơng chỉ do các cơ quan nhà nước (cơ
quan thi hành án) thực hiện mà có thể do các tổ chức như thừa phát lại hoặc
được chính các chủ thể phải thi hành án tự nguyện thực hiện trên cơ sở của
những phương pháp có tính chất dân sự như thỏa thuận, tự định đoạt (trong
những phạm vi nhất định).
Quan điểm thứ ba cho rằng, THADS là hoạt động “lưỡng tính”, vừa mang
tính chất hành chính, vừa mang tính chất tư pháp chứ khơng thể chỉ có riêng tính
chất hành chính, hoặc riêng tính chất tư pháp. THADS là một hoạt động mang
tính quyền lực nhà nước, do cơ quan THADS và CHV thực hiện nhằm đưa
quyết định của các bản án, quyết định về dân sự của Toà án đi vào thực tiễn
cuộc sống. Hoạt động THADS trên thực tế ln gắn liền với quy trình tố tụng
nói chung và quy trình tố tụng dân sự nói riêng, đồng thời gắn với quyền lực
hành pháp. Đồng thời, cũng qua hoạt động THADS, các cá nhân, tổ chức có
nghĩa vụ phải THADS phải thực hiện đầy đủ các trách nhiệm của mình. Trong
trường hợp khơng thi hành quyết định thi hành án thì cá nhân, tổ chức đó phải
chịu sự cưỡng chế của Nhà nước thơng qua các cơ quan có chức năng, nhiệm vụ
liên quan. Tuy nhiên, việc thi hành án khơng chỉ do các chủ thể có thẩm quyền

thực hiện mà có khi nó được thực hiện một cách tự giác bởi người có nghĩa vụ
thi hành án. Khi nào các bản án, phán quyết không được thi hành một cách tự
giác bởi người có nghĩa vụ thì hoạt động cưỡng chế thi hành án của chủ thế có
thẩm quyền mới cần phải thực hiện. Chính vì vậy, cần xem xét khái niệm
THADS với đầy đủ các tính chất của hoạt động này.
Dưới góc độ lý luận, THADS là tổng thể hoạt động chỉ đạo, điều hành,
hoạt động nghiệp vụ THADS và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật


14
nhằm mục đích đảm bảo các bản án, quyết định của Toà án và các quyết định
khác theo quy định của pháp luật phải được thi hành nghiêm chỉnh trên thực tế.
Nếu hiểu THADS trên bình diện rộng thì hoạt động thi hành án không chỉ đơn
thuần là hoạt động của cơ quan thi hành án do các CHV thực hiện mà là tổng
hợp nhiều hoạt động nghiệp vụ khác nhau của các cơ quan chun mơn, thậm
chí là của cả chủ thể có nghĩa vụ THADS. THADS bao gồm cả cơ quan quản lý,
cơ quan theo dõi, hỗ trợ hoạt động thi hành án, giám sát và giải quyết khiếu nại
về hoạt động THADS, các cơ quan, ban ngành có liên quan nhằm đảm bảo cho
hoạt động của cơ quan thi hành án được diễn ra đúng quy trình, thủ tục được
pháp luật quy định, đồng thời có chất lượng và hiệu quả trên thực tế.
Nói tóm lại, THADS là tổng thể các hoạt động của cơ quan thi hành
án, CHV với sự cộng tác hoặc hỗ trợ của một số chủ thể khác để tổ chức thi
hành trên thực tế các bản án, quyết định của Toà án hoặc phán quyết của chủ
thể có thẩm quyền tài phán về lĩnh vực dân sự theo một trình tự; thủ tục chặt chẽ
được pháp luật quy định.
Thi hành án dân sự là hoạt động phức tạp với những đặc điểm sau:
Thứ nhất, THADS là hoạt động liên quan đến quyền lực nhà nước. Nó
bao gồm nhiều hoạt động của nhiều chủ thể khác nhau nên đòi hỏi sự tham gia
của khơng chỉ các cơ quan hành chính nhà nước mà cả các cơ quan tư pháp và
bổ trợ tư pháp cũng như của chính người có nghĩa vụ thi hành án. Do đó, như đã

phân tích, việc thực hiện quyền lực nhà nước trong THADS là sự ''lưỡng tính”
giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp. Tuy nhiên, khác với thi hành án hình
sự, THADS khơng hồn tồn mang tính quyền lực nhà nước do có sự tham gia
của chủ thể khơng mang quyền lực nhà nước, có hoạt động thực hiện các phán
quyết của các chủ thể được nhà nước trao quyền hoặc công nhận (phán quyết
của trọng tài), cho phép tồn tại sự thỏa thuận giữa các bên. Vì vậy THADS
khơng hồn tồn dùng các biện pháp cứng nhắc của quyền lực nhà nước.
Thứ hai, THADS là hoạt động có mục đích là để thực hiện lợi ích của


15
người được thi hành án mà đa phần là những chủ thể của luật tư. Hoạt động
THADS không chỉ nhằm mục đích giữ vững kỷ cương, phép nước, giữ vững giá
trị của pháp luật mà còn nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của cá nhân, tổ chức là
đối tượng trực tiếp được thi hành án. Đồng thời THADS còn phải đảm bảo lợi
ích hợp pháp của những người có liên quan đến tài sản là đối tượng trong các
quyết định THADS.
Thứ ba, THADS chủ yếu là hoạt động thi hành quyết định của Tồ án về
tài sản nên tính chất dân sự mà tài sản mang lại có ý nghĩa rất lớn trong việc xác
định tính chất của quan hệ pháp luật là quan hệ pháp luật dân sự. Tính tự
nguyện, tự định đoạt từ phía người được THADS được tơn trọng. Do đó, trong
q trình THADS, cơ quan THADS luôn luôn bảo đảm quyền tự nguyện, tự
định đoạt và tự chịu trách nhiệm với sự lựa chọn thực hiện hay không thực hiện
của người được thi hành án mà cơ quan này không được tự tiện can thiệp.
Thứ tư, THADS là hoạt động có ý nghĩa trong việc bảo đảm; tính hiệu quả
của hoạt động tố tụng. Trong q trình THADS, cơ quan THADS, CHV khơng
chỉ làm cho các bản án hay phán quyết được tôn trọng mà cịn có thể phát hiện
ra những sai lầm của bản án, quyết định của Toà án mà họ đang thi hành thì có
quyền kiến nghị với người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố tụng để
bản án hay quyết định đó được xét xử lại. THADS là để bảo vệ và thực hiện trên

thực tế các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể dựa trên cơ sở của quyền
lực nhà nước, là khâu khép kín của q trình thực thi quyền lực nhà nước.
Thứ năm, THADS là hoạt động khơng mang tính áp đặt đơn phương
thuần túy như thi hành án hình sự. THADS có thể có sự hợp tác của các chủ
thể khác điều này có thể thấy rất rõ khi các chủ thể có nghĩa vụ thi hành các
bản án đã tự nguyện thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc khi có sự tham gia của
Thừa phát lại. Mặt khác, THADS chỉ do cơ quan thi hành án thực hiện khi có
sự yêu cầu của người được thi hành bản án hay người có quyền lợi nghĩa vụ
liên quan. Ngay trong quá trình thi hành án, các chủ thể thi hành án cịn có


16
nghĩa vụ thuyết phục các bên thỏa thuận hoặc hòa giải với nhau để cho bản án
được thực hiện một cách thuận lợi, đạt hiệu quả cao, đồng thời phải tơn trọng
sự thỏa thuận ấy. Vì vậy, khơng phải bao giờ hoạt động thi hành án cũng chỉ là
thực hiện quyền lực nhà nước một cách thuần túy để áp đặt cho các đương sự
liên quan đến phán quyết.
1.1.2.2. Quản lý nhà nước trong thi hành án dân sự
Quản lý nhà nước là việc Nhà nước sử dụng công cụ pháp luật để tác
động lên các quan hệ xã hội, để điều chỉnh xử sự của các chủ thể tham gia các
quan hệ xã hội tương ứng. Bằng quản lý, Nhà nước đưa các quan hệ xã hội, đưa
các chủ thể trong các quan hệ xã hội vào những khuôn mẫu nhất định nhằm đạt
được mục tiêu định trước của Nhà nước. Trong quá trình quản lý, Nhà nước sử
dụng nhiều cơng cụ khác nhau, mỗi cơng cụ có vai trị, vị trí phù hợp với từng
loại quan hệ xã hội, từng loại chủ thể, từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể. Tuy
nhiên, pháp luật vừa là công cụ chủ yếu nhất, phổ biến nhất, hiệu quả nhất.
Trong mỗi lĩnh vực quản lý, Nhà nước ban hành các quy phạm pháp luật để tác
động vào các nhóm quan hệ xã hội bằng các quy phạm pháp luật tương ứng.
Nhà nước thực hiện chức năng quản lý đối với hoạt động THADS bằng
nhiều công cụ khác nhau, từ định hướng, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp

luật. Cũng theo nguyên lý chung về vị trí của các cơng cụ mà Nhà nước sử dụng
để quản lý xã hội, Nhà nước sử dụng công cụ pháp luật trong quản lý THADS là
phổ biến nhất, cơ bản nhất, chủ yếu nhất. Điều 12 Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 khẳng định “Nhà nước quản lý xã hội bằng
pháp luật”. Nguyên tắc này tiếp tục được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013
(Điều 8). Điều này xuất phát từ đặc trưng của công cụ pháp luật: pháp luật có
khả năng áp dụng rộng rãi nhất, hiệu quả nhất. Pháp trị, pháp quyền là các học
thuyết chính trị pháp lý xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử và trở thành tài sản tinh
thần chung của nhân loại.
Trong quá trình QLNN đối với hoạt động THADS, thơng qua pháp luật,


×