Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Đảm bảo thực hiện quyền tham gia quản lý nhà nước của công dân từ thực tiễn thành phố vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.23 KB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ THỊ HƯƠNG

ĐẢM BẢO THỰC HIỆN QUYỀN THAM GIA
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA CÔNG DÂN
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ VINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGHỆ AN - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ THỊ HƯƠNG

ĐẢM BẢO THỰC HIỆN QUYỀN THAM GIA
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA CÔNG DÂN
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ VINH
Chuyên ngành: Lý luận và Lích sử nhà nước và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS ĐINH NGỌC VƯỢNG


NGHỆ AN - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi.
Các số liệu trích dẫn trong luận văn dựa trên số liệu bảo đảm độ tin cậy, chính
xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
TÁC GIẢ

Lê Thị Hương


1

LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Khoa Luật, Đại học Vinh và sự đồng ý của
Giáo viên hướng dẫn PGS.TS Đinh Ngọc Vượng, tôi đã thực hiện đề tài:
“Đảm bảo thực hiện quyền tham gia quản lý nhà nước của cơng dân từ thực
tiễn thành phố vinh”.
Để hồn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến
các thầy cơ đã tận tình giảng dạy trong suốt thời gian tôi được học tập, nghiên
cứu và rèn luyện ở Khoa Luật, Đại học Vinh.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Đinh Ngọc Vượng đã hết
sức tận tình hướng dẫn, quan tâm giúp đỡ, đồng hành cùng tơi trong suốt q
trình thực hiện luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng nỗ lực thực hiện đề tài một cách hồn chỉnh nhất
nhưng khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được những
góp ý quý báu từ các quý thầy, quý cô và các bạn để luận văn này được hồn
chỉnh hơn!

Tơi xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 8 năm 2017
TÁC GIẢ

Lê Thị Hương


2

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 4
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN THAM GIA QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC CỦA CÔNG DÂN .............................................................................. 13
1.1. Khái niệm quyền con người, quyền công dân và khái niệm quản lý nhà
nước ............................................................................................................. 17
1.2. Bảo đảm quyền tham gia quản lý nhà nước của công dân ................... 20
1.2.1 Bảo đảm thực hiện quyền tham gia quản lý nhà nước của cơng dân….
1.2.2 Các hình thức bảo đảm quyền tham gia quản lý nhà nước của công
dân……
1.3 Các yếu tố bảo đảm quyền tham gia quản lý nhà nước của công dân
Chương 2 THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN THAM GIA QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC CỦA CÔNG DÂN Ở THÀNH PHỐ VINH ............................ 30
2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế-xã hội của thành phố Vinh........................ 30
2.2. Thực trạng công dân thực hiện tham gia quản lý nhà nước ở thành phố
Vinh ............................................................................................................. 34
2.3. Những mặt được và chưa được trong việc bảo đảm thực hiện quyền
tham gia quản lý nhà nước của công dân từ thực tiễn thành phố Vinh ....... 48
2.4. Nguyên nhân của thực trạng bảo đảm thực hiện quyền tham gia quản lý
nhà nước của công dân trên địa bàn thành phố Vinh .................................. 52

Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐẢM BẢO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN QUYỀN THAM GIA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA CÔNG DÂN Ở
THÀNH PHỐ VINH ....................................................................................... 61
3.1. Nâng cao hiệu quả đảm bảo thực hiện quyền tham gia quản lý nhà nước
của công dân ở thành phố Vinh ................................................................... 61
3.2. Nâng cao hiệu quả đảm bảo thực hiện quyền tham gia quản lý nhà nước
của công dân ở thành phố Vinh ................................................................... 68
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 78


3

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

CT

Chỉ thị

GS

Giáo sư

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc


Nxb

Nhà xuất bản

PGS

Phó Giáo sư

QH

Quốc hội

QLNN

Quyền lực nhà nước

QLNN

Quản lý nhà nước

TS

Tiến sĩ

TW

Trung ương

XHCN


Xã hội chủ nghĩa


4

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền tham gia quản lý nhà nước của công dân là một quyền chính
trị - pháp lý quan trọng của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Sự tham gia
của công dân vào đời sống chính trị, xã hội, kinh tế, pháp lý... của mỗi nhà
nước là biểu hiện của tính dân chủ, và thể hiện quyền làm chủ của công
dân trong hoạt động quản lý nhà nước. Xét trên phương diện ghi nhận các
quyền chính trị - pháp lý của cơng dân thì quyền tham gia quản lý nhà nước
của cơng dân đã được ghi nhận trong Hiến pháp và pháp luật của nhiều
quốc gia trên thế giới.
Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đang tiếp tục hoàn thiện cơ chế thực
hiện quyền làm chủ xã hội của nhân dân theo phương châm “dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra” đối với mọi hoạt động của các tổ chức, cơ quan
nhà nước. Để thực hiện cơ chế này, việc bảo đảm cơng khai, minh bạch, tăng
cường trách nhiệm giải trình của các cơ quan và viên chức nhà nước, xây
dựng cơ chế phản biện và giám sát xã hội, từng bước thực hiện dân chủ trực
tiếp ở cơ sở... có ý nghĩa quan trọng. Đây là định hướng, bảo đảm chính trị
quan trọng để thực thi trên thực tế sự tôn trọng, bảo vệ và thúc đẩy các quyền
con người, quyền cơng dân trong đó có quyền tham gia quản lý nhà nước.
Có thể khẳng định rằng, mở rộng dân chủ, bảo đảm quyền tham gia
quản lý nhà nước của cơng dân là hồn tồn phù hợp với mục tiêu chính trị
cũng như mục tiêu xây dựng và hồn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân và là nhiệm vụ cấp bách trong

giai đoạn hiện nay. Quyền con người, quyền công dân là những yếu tố cơ bản,
nền tảng của một xã hội dân chủ, văn minh. Tư tưởng về quyền con người
(nhân quyền) đã hình thành từ rất sớm trong lịch sử nhân loại; nhưng không
phải trong bất cứ hình thái kinh tế - xã hội nào, trong bất cứ kiểu Nhà nước


5

nào nó cũng tồn tại và được thừa nhận một cách đầy đủ. Vì thế, quyền con
người là một phạm trù lịch sử và là kết quả của cuộc đấu tranh khơng ngừng
của tồn nhân loại vươn tới những lý tưởng, giải phóng hồn tồn con người
nhằm xây dựng một xã hội thật sự công bằng, dân chủ, nhân đạo.
Nếu Hiến pháp năm 1992 (Điều 6) quy định nhân dân sử dụng quyền
lực nhà nước thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân, nghĩa là chỉ thơng
qua hình thức dân chủ đại diện thì Hiến pháp năm 2013 (Điều 6) quy định rõ
những cách thức để nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước là dân chủ trực
tiếp và dân chủ đại diện. Quy định này của Hiến pháp năm 2013 đặt nền tảng
cho việc hồn thiện một hình thức dân chủ cao nhất là chế định bầu cử, qua
đó, thực hiện đầy đủ hơn, thực chất hơn quyền bầu cử của công dân và trách
nhiệm của đại biểu dân cử. Cơng dân có thể tham gia quản lý Nhà nước và xã
hội theo nhiều hình thức khác nhau theo quy định của Hiến pháp 2013.
Người dân có thể tham gia xây dựng các chính sách, pháp luật thơng
qua đại biểu trong các cơ quan đại diện (Quốc hội, Hội đồng nhân dân), các tổ
chức chính trị - xã hội mà mình tham gia hoặc qua các phương tiện thơng tin
đại chúng. Nhưng người dân cũng có thể quyết định trực tiếp các vấn đề ở
tầm quốc gia khi Nhà nước tổ chức trưng cầu dân ý, hoặc trực tiếp quyết định
các vấn đề ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
Sự tham gia của nhân dân được thực hiện trong tồn bộ q trình xây
dựng chính sách: từ các đề xuất sáng kiến ban đầu, đến việc tiến hành triển
khai xây dựng, quyết định và thi hành chính sách.

Có thể nói, các phương thức, hình thức để người dân tham gia vào quá
trình xây dựng luật pháp, chính sách, vào cơng việc quản lý của Nhà nước đã
được quy định rất đa dạng, phong phú. Nó cho phép người dân có thể biểu đạt
được ý chí, nguyện vọng của mình với các cơ quan nhà nước trong việc hình
thành nên các chính sách, pháp luật cũng như việc quyết định và thi hành
pháp luật.
Chính vì những lý do nêu trên, đề tài "Đảm bảo thực hiện quyền tham


6

gia quản lý nhà nước của công dân từ thực tiễn thành phố Vinh" là đề tài
mang tính cấp thiết.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Quyền tham gia của cơng dân vào quản lý nhà nướcđược quan tâm luận
giải dưới nhiều góc độ, qua đó đã góp phần làm sáng tỏ những vấn đề, như:
khái niệm, nguồn gốc, bản chất, cách thức tổ chức, cơ chế vận hành, các bộ
phận cấu thành QLNN. Các kết quả nghiên cứuvề quản lý nhà nước đã được
công bố trong nhiều tác phẩm, tiêu biểu như:- Sách tham khảo Một số vấn đề
về tổ chức thực hiện quyền lực nhànước (Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà
Nội, 2009) của TS. Nguyễn Minh Đoan và các tác giả, trong đó đã trình bày:
khái qt về QLNN; quyền lực nhànước thống nhất và vấn đề phân công, phối
hợp giữa các cơ quan nhà nướctrong việc thực hiện quản lý nhà nước ở Việt
Nam; vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sảnViệt Nam với việc tổ chức thực hiện
QLNN; nguy cơ tha hóa QLNN; vấn đề bảo đảm tính minh bạch trong hoạt
động của nhà nước.- Sách chuyên khảo Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩaViệt Nam trong giai đoạn hiện nay - Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn (Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa, Hà Nội, 2009) do GS.TSKH. Đào
Trí Úc và PGS.TS. Phạm Hữu Nghị đ ng chủ biên. Trên cơ sở nghiên cứu
phân tích vềđặc trưng xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam đã

cho rằng cần thiết xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, phải bảo đảm
sự giám sátđối với việc thực thi quản lý nhà nước ở Việt Nam.Trong giai
đoạn chuẩn bị sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 2013, nhiều nghiên cứu đã
tiếp tục đi sâu vào các vấn đề về quản lý nhà nước và tổ chức quyền lực 8nhà
nước, như: Hội thảo “Quyền hành pháp – Một số vấn đề lý luận và Thực tiễn”
và Hội thảo “Quyền tư pháp – Một số vấn đề Lý luận và thực tiễn” doBộ Tư
pháp tổ chức tại Hà Nội năm 2013. Các bài viết về QLNN, như: “Nội hàm và
thể hiện nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước trong Nhà nước phápquyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam” của PGS.TS. Vũ Thư, Tạp chí Nghiên cứulập
pháp, số 21, năm 2010; “Hồn thiện mơ hình tổ chức và vận hành quyềnlực


7

nhà nước trong Hiến pháp” của TS. Đỗ Minh Khôi;… Một số nghiên cứukhác
cũng đề cập đến quản lý nhà nước ở góc độ phân cấp, phân quyền giữa
chínhquyền trung ương và chính quyền địa phương, như: Đề tài cấp bộ “Phân
cơngquyền lực gi a chính quyền trung ương và chính quyền đ a phương tại
ViệtNam - Lịch sử, lý luận và thực tiễn” của Viện Khoa học pháp lý (Bộ Tư
pháp, nghiệm thu năm 2012); bài viết Đổi mới nhận thức về phân cấp phân
quyền gi a trung ương và địa phương gi a chính quyền địa phương các cấpở
nước ta hiện nay của tác giả Chu Văn Hưởng trên Tạp chí Quản lý Nhànước,
số 192(1/2012);...
Sau khi Hiến pháp năm 2013 được ban hành, nhiều nhà nghiên cứu
tiếptục có các bài viết phân tích sâu sắc những vấn đề về quản lý nhà nước và
tổ chức, vận hành quản lý nhà nước theo tinh thần Hiến pháp mới và đóng
góp cho việc xây dựng cácluật về tổ chức bộ máy nhà nước, như: “Nguyên tắc
tổ chức bộ máy nhà nướctrong Hiến pháp năm 2013” của PGS,TS. Đinh Xuân
Thảo; “Những nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 2013 về chính quyền địa
phương và định hướng triển khai” của PGS, TS. Nguyễn Đức Minh; “Làm rõ

những quy định củaHiến pháp về v trí vai trị pháp lý của Chính phủ” của
GS.TS. Phạm HồngThái; “Sự phát triển nhận thức và vận dụng nguyên tắc về
tổ chứcquyền lực nhà nước ở nước ta từ năm 1986 đến nay” của PGS,TS. Bùi
Xuân Đức; “Quyền lực nhà nước là thống nhất thuộc về nhân dân thể hiện
xuyênsuốt trong toàn bộ Hiến pháp năm 2013” của TS. Trần Thị Tuyết Mai.
Gần đây, để góp phần xây dựng văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII,
nhiều quan điểm khoa học về quản lý nhà nước được quan tâm chia sẻ, trong
đó tiêu biểu là các bài viết tại Hội thảo khoa học “Những vấn đề lý luận và
thực tiễn cấp bách về nhà nước và pháp luật trước thềm Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII của Đảng” do Viện Nhà nước và Pháp luật (Viện Hàn lâm
Khoa học xã hội Việt Nam) tổ chức tại Hà Nội ngày 14-15/7/2015, như:
“Những vấn đề cấp bách trong tiến trình xây dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN ở nước ta hiện nay” của GS.TS. Võ Khánh Vinh; “Tiếp tục xây dựng


8

và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay” củaGS.TSKH. Đào Trí Úc; “Bàn về nh ng mối liên hệ của quyền lực nhà
nước ởnước ta hiện nay” của PGS.TS. Nguyễn Đức Minh; “Một số vấn đề về
quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay” của PGS.TS. Vũ Thư; “Quan hệ giữa
Đảng và Nhà nước trong Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam” của
PGS.TS. Nguyễn Thị Việt Hương; “Tổ chức thực thi quyền lập pháp
trongNhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam” của TS. Nguyễn Văn Thuận;
“Tổ chức thực thi quyền hành pháp trong Nhà nước pháp quyền XHCN Việt
Nam”của TS. Nguyễn Văn Tuấn; “Tổ chức thực thi quyền tư pháp trong Nhà
nướcpháp quyền XHCN Việt Nam” của TS. Phạm Thị Hương Lan.
Cụ thể hơn, các cơng trình nghiên cứu về quyền cơng dân, quyền con
người và đặc biệt là quyền của công dân tham gia vào quản lý Nhà nước đã có
các cơng trình sau: Đinh Văn Mậu (2003), Quyền lực nhà nước và quyền

cơng dân, Nxb Tư pháp, Hà Nội; Hồng Hùng Hải (2008), Góp phần tìm hiểu
quyền con người ở Việt Nam, Nxb Quân đội Nhân dân, Hà Nội; Lã Khánh
Tùng - Vũ Công Giao - Nguyền Anh Tuấn (Đồng chủ biên), (2011), Tư tưởng
về quyền con người, Nxb Lao động - Xã hội.; Lê Thị Thiều Hoa (2013), (Chủ
nhiệm đề tài),“Thực tiễn và phương hướng hồn thiện quyền hiến định của
cơng dân trong Hiến pháp 1992 (sửa đổi năm 2001) về tham gia quản lý nhà
nước”, Đề tài nghiên cứu cấp bộ, Viện Khoa học Pháp lý - Bộ Tư pháp;
Lương Gia Ban (Chủ biên), (2003), Dân chủ và việc thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Ngơ Trung Thành (2006),
“Hồn thiện pháp luật về trưng cầu ý dân ở Việt Nam hiện nay”, Luận văn
thạc sĩ luật học; Nguyễn Đăng Dung (2006), Nhà nước và trách nhiệm của
nhà nước, Nxb Tư pháp, Hà Nội; Nguyễn Mạnh Bình (2010), “Hồn thiện cơ
chế pháp lý giám sát xã hội đối với việc thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt
Nam hiện nay”, Luận án tiến sĩ luật học; Nguyễn Thị Xuân Sơn (1999),“Cơ
chế pháp lý đảm bảo quyền cơ bản của công dân ở Việt Nam”, Luận văn thạc
sĩ luật học, Hà Nội; Nguyễn Văn Động (1997), Hoàn thiện mối quan hệ pháp


9

lý cơ bản giữa Nhà nước và công dân trong điều kiện đổi mới ở Việt Nam
hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Nguyễn Văn Mạnh (1995), “Xây
dựng và hoàn thiện đảm bảo pháp lý thực hiện quyền con người trong điều
kiện đổi mới ở nước ta hiện nay”, Luận án PTS luật học, Hà Nội; Trần Ngọc
Đường (2004), Bàn về quyền con người, quyền công dân, (sách tham khảo),
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Trần Thanh Hương (2006), “Những bảo đảm
pháp lý cho việc thực hiện quyền cơ bản của công dân trong lĩnh vực tự do cá
nhân”, Luận án tiến sĩ Luật học, Hà Nội; Võ Khánh Vinh (Chủ biên), (2010),
Quyền con người - Tiếp cận đa ngành và liên ngành luật học, Nxb Khoa học
xã hội, Hà Nội; Hà Quang Ngọc - Hà Quang Trường (2007), “Tăng cường sự

tham gia của nhân dân trong hoạt động quản lý nhà nước”, Tạp chí Cộng sản,
(8); Hoàng Thị Ngân (2010), “Giám sát xã hội và phản biện xã hội”, Tạp chí
Nhà nước và Pháp luật, (9); Lã Thanh Cường (2012), “Dân chủ xã hội chủ
nghĩa và Hiến pháp năm 1992, sửa đổi, bổ sung năm 2001, Tạp chí Quản lý
nhà nước, (10); Lê Minh Thơng (1998), “Hoàn thiện pháp luật về quyền con
người trong điều kiện phát huy dân chủ ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Nhà
nước và Pháp luật, (12); Lê Minh Thơng (1998), “Quyền con người - quá
trình hình thành và phát triển”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật; Lê Thị Thiều
Hoa (2012), “Bản chất quyền tham gia quản lý nhà nước của cơng dân ở nước
ta hiện nay”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật.
Nhìn chung các cơng trình trên đã phân tích khá đầy đủ quyền tham gia
quản lý nhà nước của cơng dân ở các góc độ khác nhau. Tuy nhiên, chưa có
cơng trình nào nghiên cứu về thực trạng thực hiện quyền tham gia quản lý nhà
nước của công dân trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Qua việc làm rõ thêm cơ sở lý luận, bản chất, nội dung của quyền tham
gia quản lý Nhà nước của công dân, các quy định của pháp luật tố tụng hình
sự hiện hành liên quan cũng như nghiên cứu thực trạng tham gia quản lý nhà


10

nước của Công dân tại thành phố Vinh, Luận văn đề xuất những giải pháp cần
thiết hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả, đảm bảo quyền tham gia quản
lý Nhà nước của công dân.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Luận văn có những nhiệm vụ sau:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quyền tham gia quản lý Nhà nước của
công dân, gồm có khái niệm quyền con người, quyền cơng dân, khái niệm

quản lý nhà nước, chủ thể tham gia quản lý Nhà nước. Từ đó làm rõ nội dung
quyền tham gia quản lý Nhà nước của công dân và các hình thức cơng dân
tham gia quản lý nhà nước
Phân tích, đánh giá, bình luận về thực trạng tham gia quản lý Nhà Nước
của công dân cũng như các những quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề
này. Từ đó rút ra những điểm tiến bộ, tích cực cũng như những hạn chế, tồn
tại cần khắc phục trong việc tham gia quản lý nhà nước của công dân tại địa
bàn thành phố Vinh.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu và những đánh giá về thực trạng về việc
tham gia quản lý Nhà nước của công dân cũng như các cơ chế đảm bảo quyền
này của chính quyền địa phương, tác giả đưa ra một số đề xuất để tăng cường
hiệu quả trong việc đảm bảo cho công dân tại địa bàn thành phố thực hiện
quyền tham gia quản lý Nhà nước của mình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Quyền tham gia quản lý nhà nước của công dân theo quy định của pháp
luật Việt Nam hiện hành cũng như thực trạng thực hiện tại địa bàn tỉnh Nghệ
An.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài chủ yếu tập trung làm rõ quyền tham gia quản lý nhà nước ở địa
phương trong Hiến pháp 2013 và pháp luật Việt Nam hiện hành và thực trạng
tham gia quản lý nhà nước của công dân trên địa bàn thành phố Vinh.


11

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, quan hệ giữa Nhà nước pháp quyền

với quyền con người, quyền công dân, về giáo dục quyền con người, quyền
công dân ở nước ta.
Luận văn áp dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, luật học so
sánh Nghiên cứu các tài liệu về quyền con người, quyền công dân, quyền
tham gia quản lý nhà nước của cơng dân. Phân tích thực trạng thực hiện
quyền tham gia quản lý Nhà nước của công dân tại địa phương.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về lý luận: Góp phần làm sáng tỏ bản chất, hình thức và phương pháp
thực hiện quyền cơng dân trong tham gia quản lý nhà nước, góp phần nâng
cao nhận thức về vai trò, đặc điểm, nội dung của việc đảm bảo cho công dân
thực hiện quyền này.
Đề tài cũng tập trung phân tích, thực trạng của cơ chế cho công dân
thực hiện quyền tham gia quản lý Nhà nước tại Thành phố Vinh, từ đó chỉ ra
các tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn taị đó.
Về thực tiễn: Đề xuất các giải pháp hồn thiện pháp luật, về năng lực,
về trình độ của cán bộ, người làm việc tại chính quyền địa phương. Từ đó
nâng cao hiệu quả việc đảm bảo thực hiện quyền này trên thực tế.
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cán bộ trong cơ quan
quản lý nhà nước ở Nghệ An, tài liệu tham khảo cho sinh viên và học viên
cao học tại Khoa Luật, Đại học Vinh.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được chia làm 3 chương, 8 tiết. Cụ thể, gồm các chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quyền tham gia quản lý nhà nước của công dân
Chương 2: Thực trạng tham gia quản lý nhà nước của công dân ở thành


12

phố vinh;

Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả đảm bảo thực
hiện quyền tham gia quản lý nhà nước của công dân ở thành phố Vinh


13

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN THAM GIA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
CỦA CÔNG DÂN
1.1. Khái quyền con người, quyền cơng dân
1.1.1 Quyền con người
Hiện nay có nhiều quan điểm về khái niệm quyền con người được đưa
ra. Ở cấp độ quốc tế, khái niệm thường được viện dẫn là khái niệm về quyền
con người của Văn phòng cao ủy Liên Hợp Quốc. Theo đó, quyền con người
là những bảo đảm pháp lý tồn cầu có tác dụng bảo vệ cá nhân và các nhóm
chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân phẩm,
những sự được phép và tự do cơ bản của con người. [1, tr.44]
Ngồi ra, cũng có một khái niệm khác cũng thường được trích dẫn với
nội hàm: quyền con người là những sự được phép mà tất cả thành viên của
cộng đồng nhân loại, khơng phân biệt giới tính, chủng tộc, tơn giáo, địa vị xã
hội...; đều có ngay từ khi sinh ra, đơn giản chỉvì họ là con người. Đây là định
nghĩa mang dấu ấn của học thuyết về quyền tự nhiên.
Ở nước ta, trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền cũng như xu
hướng hội nhập quốc tế mạnh mẽ, quyền con người là một khái niệm hết sức
được quan tâm. Ngành khoa học pháp lý cũng có nhiều đóng góp về mặt lý
luận. Có nhiều quan điểm từ nhiều góc độ khác nhau được đưa ra. Tuy nhiên,
nhìn chung, có thể hiểu quyền con người là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên,
vốn có của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và
các thỏa thuận pháp lý quốc tế. [1, tr.45]
Theo nhận thức chung của cộng đồng quốc tế, Quyền con người có các

tính chất cơ bản sau:
- Tính phổ biến
Tính phổ biến (cịn gọi là tính phổ qt) của quyền con người thể hiện
ở chỗ quyền con người là những gì bẩm sinh, vốn có của con người và được
áp dụng bình đẳng cho tất cả mọi thành viên trong gia đình nhân loại, khơng


14

phân biệt đối xử về chủng tộc, dân tộc, giới tính, tơn giáo, độ tuổi, thành phần
xuất thân... Sự bình đẳng về quyền con người khơng có nghĩa là cào bằng
mức độ hưởng thụ các quyền, mà là bình đẳng về tư cách chủ thể của quyền
con người. Ở đây, mọi thành viên của nhân loại đều có được cơng nhận có các
quyền con người, song mức độ hưởng thụ các quyền phụ thuộc vào năng lực
của cá nhân từng người, cũng như vào hồn cảnh chính trị, kinh tế, xãhội, văn
hố... mà người đó đang sống [14, tr.49-50].
- Tính khơng thể tước bỏ
Tính khơng thể tước bỏ của quyền con người thể hiện ở chỗ các quyền
con người không thể bị tước đoạt hay hạn chế một cách tùy tiện bởi bất cứ
chủ thể nào, kể cả các cơ quan và quan chức nhà nước. Như vậy, quyền con
người vẫn có thể bị tước bỏ, hạn chế trong một số trường hợp đặc biệt theo
quy định của pháp luật. [14, tr.50].
- Tính khơng thể phân chia
Tính khơng thể phân chia thể hiện ở chỗ các quyền con người đều có
tầm quan trọng như nhau, nên về ngun tắc khơng có quyền nào được coi là
có giá trị cao hơn quyền nào. Việc tước bỏ hay hạn chế bất kỳ quyền con
người nào đều tác động tiêu cực đến nhân phẩm, giá trị và sự phát triển của
con người.
Tuy nhiên, trong từng bối cảnh cụthể, có những quyền có thể cần được
ưu tiên thực hiện.Ví dụ, trong bối cảnh dịch bệnh đe dọa hoặc với những

người bịbệnh tật, quyền được ưu tiên thực hiện là quyền được chăm sóc y tế;
... [14, tr.51-52].
- Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau
Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau của quyền con người thể hiện ở các
quyền con người đều nằm trong mối liên hệ phụ thuộc và tác động lẫn nhau.
Sự vi phạm một quyền sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp gây ảnh hưởng tiêu cực đến
việc bảo đảm các quyền khác. Ngược lại, tiến bộ trong việc bảo đảm một
quyền sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp tác động tích cực đến việc bảo đảm các


15

quyền khác. [14, tr.51-52].
Quyền con người được ghi nhận trong nhiều văn kiện quốc tế, và
không thể không nhắc đến Tun ngơn tồn thế giới về quyền con người năm
1948 - thước đo chung cho tất cả các nước và tất cả các dân tộc, phấn đấu
thúc đẩy sự tôn trọng các quyền và tự do cơ bản của con người thông qua
truyền bá và giáo dục, cũng như sẽ phấn đấu đảm bảo cho mọi người dân, ở
chính các nước thành viên của Liên Hợp Quốc và ở các lãnh thổ thuộc quyền
quản lý của mình, cơng nhận và thực hiện những quyền và tự do đó một cách
có hiệu quả thơng qua những biện pháp tích cực, trong phạm vi quốc gia hay
quốc tế.
1.1.2. Quyền công dân
So với khái niệm quyền con người, khái niệm quyền công dân mang
tính xác định hơn, gắn liền với mỗi quốc gia, được pháp luật của mỗi quốc gia
quy định. Và do gắn với đặc thù của mỗi quốc gia mà nội dung, số lượng,
chất lượng của quyền công dân ở mỗi quốc gia thường không giống nhau. [2,
tr.45]
"Công dân”, theo Từ điển Merriam Webster’s Collegiate Dictionary,
"công dân (citizen) là một thành viên của một nhà nước mà người đó có nghĩa

vụ trung thành và được hưởng sự bảo vệ”. “Công dân” là một khái niệm pháp
lý được dùng để chỉ mối liên hệ đặc biệt - mối liên hệ pháp lý giữa nhà nước
và một cá nhân nhất định. Đây là khái niệm được dùng trong phạm vi hẹp so
với khái niệm cá nhân và nó gắn liền với việc xác định quốc tịch của chính
cơng dân đó. Từ đó, có thể hiểu Công dân là khái niệm dùng để chỉ một người
thuộc về một nhà nước nhất định mà người đó mang quốc tịch và có những
quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật nước này.
Quyền công dân do pháp luật, mà trước hết thường được Hiến pháp đạo luật cơ bản của nhà nước ghi nhận, xác định. Vì vậy, dưới góc độ này có
thể nói rằng, quyền cơng dân đó là sự thể chế hố về mặt nước bằng pháp luật
địa vị con người của cá nhân trong nước. Quyền công dân là quyền lợi và


16

trách nhiệm của cá nhân trong phạm vi một nước. Quyền công dân được thực
hiện trong phạm vi một nước. Do đó: Quyền cơng dân là khả năng cơng dân
được thực hiện những hành vi nhất định theo ý chí, theo nguyện vọng, nhận
thức, khả năng lựa chọn của chính mình mà pháp luật khơng cấm nhằm đáp
ứng nhu cầu, lợi ích của chính cơng dân đó. Hay nói khác đi, đó chính là
những việc mà cơng dân - tự khả năng của mình, bằng khả năng của mình
thực hiện một việc cụ thể nào đó ngoại trừ những việc mà pháp luật cấm
không được thực hiện.
Một cách khái quát nhất, quyền công dân (citizen’s rights) là những
quyền con người được các nhà nước thừa nhận và áp dụng cho cơng dân của
mình. Với ý nghĩa là một khái niệm gắn liền với nhà nước, thể hiện mối quan
hệ giữa công dân với nhà nước, được xác định thông qua chế độ quốc tịch,
quyền công dân là tập hợp những quyền tự nhiên được pháp luật của một
nước ghi nhận và bảo đảm, nhưng chủ yếu dành cho những người có quốc
tịch của nước đó. Quyền cơng dân là quyền con người trong một xã hội cụ
thể, trong một chế độ xã hội - chính trị nhất định với những quy định pháp

luật cụ thể do nhà nước ban hành [2, tr. 51].
Ở Việt Nam, các quyền con người quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân đã được ghi nhận trang trọng tại chương II của Hiến pháp 2013. Đặc biệt,
Hiến pháp đã quy định rõ quyền tham gia quản lý nhà nước của công dân tại
Điều 28, theo đó, cơng dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội,
tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ
sở, địa phương và cả nước. Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia
quản lý nhà nước và xã hội; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản
hồi ý kiến, kiến nghị của công dân.
Theo nhiều nghiên cứu của các học giả trên thế giới, quyền con người
và quyền cơng dân có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau. Sự thống
nhất ở đây không phải là sự đồng nhất giữa quyền con người và quyền cơng
dân mà sự thống nhất đó thể hiện ở chỗ, trong mỗi quốc gia, quyền công dân


17

trong nội dung là sự thể hiện cụ thể của quyền con người.
Quyền con người và quyền công dân tuy không đồng nhất với nhau
nhưng rất gần gũi với nhau cả về mặt khái niệm lẫn tính chất, đặc điểm. Nếu
quyền con người là các quyền tự nhiên vốn có được trao tặng ngay khi con
người sinh ra một cách vơ điều kiện thì quyền cơng dân chính là các quyền đó
được thể chế hóa vào các quy định cụ thể của pháp luật.
1.2. Khái niệm quản lý nhà nước
1.2.1. Khái niệm và nội dung quản lý nhà nước
Trước hết, có thể hiểu Nhà Nước là tổ chức chính trị công cộng đặc
biệt, thực hiện chức năng quản lý xã hội để thực hiện những hoạt động chung
nảy sinh của bản chất xã hội. Do vậy, Quản lý Nhà Nước có thể xem là một
nhiệm vụ, chức năng phải thực hiện của Nhà Nước để phục vụ lợi ích chung,
sự ổn định, phát triển của một quốc gia, công đồng dân tộc. Nhà nước thực

hiện quản lý bằng các hoạt động thường xuyên, liên tục, ổn định tương đối để
thực hiện các chức năng của mình.
Quản lý nhà nước là một lĩnh vực quản lý đặc biệt, đó là loại quản lý
gắn liền trực tiếp với hệ thống các cơ quan thuộc bộ máy quyền lực nhà nước;
gắn liền với việc sử dụng quyền lực nhà nước – một loại quyền lực đặc biệt
khác hẳn với các loại quyền lực khác. [3, tr. 5]
Theo nghĩa bao quát nhất thì khái niệm quản lý nhà nước có thể được
hiểu là hoạt động của Nhà nước với tư cách là một tổ chức quyền lực mang
tính pháp quyền, là tổ chức cơng quyền quản lý toàn bộ xã hội bằng các hoạt
động lập pháp, hành pháp, tư pháp. Nhưng theo nghĩa hẹp, cụ thể, thì quản lý
nhà nước khơng bao gồm hoạt động lập pháp và tư pháp của Nhà nước, mà đó
là hoạt động thực thi quyền hành pháp được gọi chung là hành chính nhà
nước. [3, tr. 10]
Dưới nhiều góc độ khác nhau, có nhiều khái niệm về Quản lý Nhà
Nước được đưa ra. Tuy nhiên, nhìn chung, dưới góc độ là một lĩnh vực quản


18

lý, có thể hiểu Quản lý Nhà Nước là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống
cơ quan hành chính Nhà Nước đối với xã hội và hành vi hoạt động của con
người theo pháp luật để đạt được những mục tiêu, yêu cầu và nhiệm vụ quản
lý nhà nước đã đề ra.
1.2.2 Các chủ thể tham gia quản lý nhà nước
Trên nền tảng quyền lực Nhà nước do Nhân dân làm chủ, Nhân dân
đồng thời là chủ thể tham gia quản lý Nhà nước. Nhà nước Việt Nam là nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân;
do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền
tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí
thức (Khoản 1, 2 Điều 2 Hiến pháp 2013) nên, Nhân dân có quyền tham gia

quản lý Nhà nước. Nhân dân, mà cụ thể là các cơng dân, có quyền tham gia
quản lý nhà nước bằng việc tham gia xây dựng bố máy nhà nước và các tổ
chức xã hội: tham gia bàn bạc, giám dát và đánh giá các hoạt động các công
việc chung của Nhà nước và xã hội.
Việc tạo điều kiện cho công dân thực hiện quyền tham gia quản lý nhà
nước sẽ đảm bảo cho công dân có quyền làm chủ, tạo nên sức mạnh tổng hợp
trong xây dựng và quản lý đất nước. Mặt khác, việc tham gia quản lý nhà
nước cũng là trách nhiệm của mỗi công dân.
Nhân dân tham gia quản lý nhà nước là biểu hiện rõ nét của nguyên tắc
quyền lực thuộc về nhân dân. Nhà nước ta do Nhân dân thành lập, do Nhân
dân kiểm tra, giám sát. Để đảm bảo nguyên tắc này, cần phải thực hiện
thường xuyên hoạt động giám sát nhà nước đối với toàn bộ hoạt động của bộ
máy Nhà Nước.
Thực tiễn đổi mới trong những năm qua cho thấy, xây dựng Nhà nước
pháp quyền XHCN là một yêu cầu tất yếu, khách quan, mang tính quy luật
của quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện phát triển kinh tế thị
trường định hướng XHCN, mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế. Một trong
những yêu cầu của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN là: mở rộng


19

dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong xây
dựng và quản lý nhà nước, tăng cường kỷ luật, pháp chế, quyền lợi đi đơi với
trách nhiệm, nghĩa vụ. Do đó, việc taọ điều kiện để công dân tham gia quản lý
Nhà Nước là một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình tiến tới xây dựn Nhà
Nước pháp quyền.
Quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội của cơng dân thể hiện tính
trực tiếp của quyền lực nhân dân trong đời sống quản lý. Để thực hiện quyền
cơ bản này, pháp luật đã quy định những quyền và nghĩa vụ cụ thể của công

dân trong các lĩnh vực khác nhau của quản lý hành chính nhà nước. Trước
hết, đó là quyền tham gia thảo luận các vấn đề chung của cả nước và của địa
phương, quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước. Đây là hình thức đã trở thành
thơng lệ trong đời sống sinh hoạt chính trị ở xã hội ta. Mỗi khi quyết định
những vấn đề quan trọng của đất nước và xã hội, trước khi thông qua quyết
định, Nhà nước thường tổ chức lấy ý kiến đóng góp của các tầng lớp nhân
dân. Với hình thức này, nhân dân tự mình trực tiếp đóng góp ý kiến vào các
chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Bằng cách đó mà ý chí, trí
tuệ của nhân dân ảnh hưởng đến các quyết định của Nhà nước.
Sự tham gia của nhân dân được thực hiện trong tồn bộ q trình xây
dựng chính sách: từ các đề xuất sáng kiến ban đầu, đến việc tiến hành triển
khai xây dựng, quyết định và thi hành chính sách.
Bảo đảm sự tham gia của nhân dân vào công việc quản lý nhà nuớc đã
được ghi trong Hiến pháp, những bộ luật: luật Bầu cử Quốc hội và Hội đồng
nhân dân, luật Tổ chức Quốc hội, luật Tổ chức Chính phủ, luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và ủy ban nhân dân, luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật, luật Khiếu nại, tố cáo, luật Phịng, chống tham nhũng… Trong đó quy
định cụ thể các điều kiện, hình thức, phương thức để nhân dân tham gia vào
hoạt động quản lý của Nhà nước như việc các đại biểu, các cơ quan nhà nước
phải tiếp nhận và giải quyết các đề xuất, kiến nghị, khiếu nại của người dân,
tiếp thu các ý kiến đóng góp vào các văn bản quy phạm pháp luật được ban


20

hành, các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội...
Các luật về các tổ chức chính trị - xã hội như luật Cơng đồn, luật
Thanh niên, luật Mặt trận Tổ quốc cũng cụ thể hóa quy định của Hiến pháp về
vai trị của các tổ chức chính trị - xã hội tham gia công việc quản lý nhà nước.
Chính phủ cũng đã có Nghị định số 29 ban hành Quy chế Dân chủ cơ sở,

trong đó quy định các việc chính quyền cơ sở phải cơng khai xin ý kiến của
nhân dân và quy định cụ thể các cơng việc mà người dân có quyền quyết định
tại địa phương.
Như vậy, các văn bản pháp lý hiện hành đã quy định khá cụ thể các
hình thức, phương thức tham gia của nhân dân trong việc quản lý, xây dựng
các chính sách, pháp luật của Nhà nước. Người dân có thể tham gia xây dựng
các chính sách, pháp luật thông qua đại biểu trong các cơ quan đại diện (Quốc
hội, Hội đồng nhân dân), các tổ chức chính trị - xã hội mà mình tham gia hoặc
qua các phương tiện thơng tin đại chúng. Nhưng người dân cũng có thể quyết
định trực tiếp các vấn đề ở tầm quốc gia khi Nhà nước tổ chức trưng cầu dân
ý, hoặc trực tiếp quyết định các vấn đề ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
1.3. Hình thức tham gia quản lý nhà nước của công dân
1.3.1. Dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: "Dân chủ, hình thức tổ
chức thiết chế chính trị của xã hội dựa trên việc thừa nhận nhân dân là nguồn
gốc của quyền lực, thừa nhận nguyên tắc bình đẳng và tự do. Dân chủ cũng
được vận dụng vào tổ chức và hoạt động của những tổ chức và thiết chế chính
trị nhất định" [5, tr.653].
Dân chủ trực tiếp (direct democracy) là một trong hai hình thức của dân
chủ và nó có một tầm quan trọng trong quá trình xây dựng nhà nước, đặc biệt
là xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN. Dân chủ trực tiếp là sự thể hiện
trực tiếp ý chí của chủ thể quyền lực về những vấn đề quan trọng nhất [4, tr.
16]. Đây là một trong hai dạng thức chính của dân chủ (dạng thứ hai, ngược


21

lại với dân chủ trực tiếp, là dân chủ đại diện representative democracy). Với
dân chủ trực tiếp, người dân tự mình (chứ khơng phải thơng qua những người
do mình bầu ra như trong dân chủ đại diện) quyết định các luật lệ và chính

sách quan trọng của cộng đồng và đất nước. Theo nghĩa đó, dân chủ trực tiếp
gắn

liền

với

nguồn

gốc

bản

chất

của

khái

niệm

dân

chủ (demokratia/δημοκρατα – tiếng Hy Lạp) mà có nghĩa là “quyền lực/sự cai
trị của nhân dân” (power/rule of the people). Chính vì vậy, dân chủ trực
tiếp đơi khi cịn được gọi là dân chủ đích thực/nguyên nghĩa pure/true
democracy), và được xem là biểu hiện cho chính quyền của dân, do dân và vì
dân.
Một trong những mơ hình thực tế đầu tiên về dân chủ trực tiếp là nhà
nước dân chủ chủ nô Athens (Hy Lạp, 508‐322 trước Cơng ngun), mà

trong đó tất cả cơng dân có quyền bỏ phiếu để trực tiếp quyết định các
vấn đề của nhà nước. Tuy nhiên, chế độ dân chủ trực tiếp ở Athens chưa hoàn
chỉnh, bởi quyền bỏ phiếu chỉ được trao cho các công dân nam, cịn phụ nữ,
người nước ngồi và nơ lệ khơng được hưởng quyền này.
Xét chung, các quốc gia trên thế giới hiện đang áp dụng 4 hình thức
(hay cơng cụ) dân chủ trực tiếp, bao gồm: Trưng cầu ý dân (referendums);
Sáng kiến của công dân (Citizens’ initiatives); Sáng kiến chương trình
nghị sự (Agenda initiatives); và Bãi miễn (Recall).
‐ Trưng cầu ý dân: là việc các cử tri bỏ phiếu trực tiếp quyết định các
vấn đề chính trị, xã hội, pháp lý quan trọng của đất nước hay địa phương,
hoặc việc xây dựng, thông qua hiến pháp mới hay hiến pháp sửa đổi. Các
vấn đề được đem ra trưng cầu ý dân có thể được quy định cụ thể trong hiến
pháp, hoặc do cơ quan lập pháp hay một số lượng luật định thành viên của
cơ quan lập pháp hoặc cử tri yêu cầu. Tùy theo quy định trong hiến pháp hoặc
một đạo luật liên quan của các quốc gia, kết quả trưng cầu ý dân có thể có
hiệu lực ràng buộc về mặt pháp lý hoặc chỉ có ý nghĩa tham vấn với cơ quan


22

lập pháp.
‐ Sáng kiến của công dân: là việc công dân đề xuất và bỏ phiếu
quyết định về một vấn đề chung của đất nước hay của cộng đồng. Điều
kiện để thực hiện cuộc bỏ phiếu là những người đề xuất phải thu thập đủ một
số lượng chữ ký ủng hộ theo luật định. Các sáng kiến của công dân có thể là
những đề xuất mới hoặc đề xuất sửa đổi một văn bản pháp luật hiện hành,
hoặc các vấn đề quan trọng khác được quy định trong hiến pháp. Tương
tự như trưng cầu ý dân, kết quả của một cuộc bỏ phiếu do sáng kiến của cơng
dân có thể có hiệu lực ràng buộc về mặt pháp lý hoặc chỉ có tính chất tham
vấn với cơ quan lập pháp, tùy quy định trong pháp luật của các quốc gia.

‐ Sáng kiến chương trình nghị sự: là việc người dân đề xuất một vấn
đề cụ thể vào chương trình nghị sự của cơ quan lập pháp (quốc gia hay địa
phương). Giống như các sáng kiến của công dân, các sáng kiến chương trình
nghị sự cũng cần một lượng tối thiểu chữ ký ủng hộ theo luật định; tuy nhiên,
không giống thủ tục trong các sáng kiến của công dân, trong sáng kiến
về chương trình nghị sự, khơng cần tổ chức bỏ phiếu phổ thông sau khi một
sáng kiến đã được đưa vào chương trình nghị sự của cơ quan lập pháp.
‐ Bãi miễn (đơi khi cịn gọi là thu hồi): là việc cử tri bỏ phiếu
quyết định về việc bãi miễn (chấm dứt vai trò) một đại biểu dân cử. Giống
như hai dạng thức sáng kiến công dân và sáng kiến chương trình
nghị sự, để tổ chức bỏ phiếu bãi miễn một đại biểu dân cử, người đề xuất phải
thu thập đủ số lượng tối thiểu chữ ký ủng hộ theo luật định, tuy nhiên, điểm
khác đó là kết quả của việc bỏ phiếu bãi miễn ln ln có hiệu lực ràng buộc
pháp lý với các chủ thể liên quan.
Dân chủ đại diện là hình thức tham gia quản lý nhà nước thông qua các
đại diện được bầu cử, thay mặt cho cử tri trong việc thực hiện các chức năng
hoạch định chính sách, quản lý nhà nước và xã hội. [4, tr. 17] Chế độ dân chủ
đại diện là hình thức thực tế để các đại diện được bầu cử thực hiện quyền lực


×