Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Phát triển mô hình hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi trên địa bàn huyện hoằng hóa, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRỊNH VĂN TUYÊN

PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH HỘ NÔNG DÂN
SẢN XUẤT KINH DOANH GIỎI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HOẰNG HÓA, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGHỆ AN - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRỊNH VĂN TUYÊN

PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH HỘ NÔNG DÂN
SẢN XUẤT KINH DOANH GIỎI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HOẰNG HÓA, TỈNH THANH HÓA
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học

TS. NGUYỄN HOÀI NAM


NGHỆ AN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu
có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận
văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực, chưa từng được ai
công bố trước đây.
Nghệ An, tháng 7 năm 2017
Tác giả

Trịnh Văn Tuyên


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn này, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy (cơ) giáo, gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp. Với tấm lịng trân trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân
thành đến Ban Giám hiệu, Khoa Kinh tế và Phòng Đào tạo sau Đại học - Trường
Đại học Vinh. Đặc biệt xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Hoài Nam đã trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Nghệ An, tháng 7 năm 2017
Tác giả

Trịnh Văn Tuyên


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH, BẢNG........................................................................................vii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1

1.Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ................................................................... 2
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 4
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................. 4
5.Phương pháp nghiên cứu:............................................................................... 5
6.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ........................................................... 7
7.Bố cục của luận văn ....................................................................................... 7
Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH HỘ NÔNG DÂN SẢN XUẤT KINH DOANH
GIỎI ................................................................................................................................ 8

1.1.Lý luận chung về mơ hình hộ nơng dân sản xuất kinh doanh giỏi ............. 8
1.1.1.Hộ nông dân ....................................................................................... 8
1.1.2.Phân loại hộ nơng dân ........................................................................ 9
1.1.3.Mơ hình hộ nơng dân sản xuất kinh doanh giỏi ............................... 11
1.2.Phát triển mơ hình hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi ........................ 24
1.2.1.Khái niệm, sự cần thiết khách quan phải phát triển mô hình hộ
nơng dân sản xuất kinh doanh giỏi ................................................... 24
1.2.2.Tầm quan trọng của việc phát triển mơ hình hộ nơng dân sản
xuất kinh doanh giỏi.......................................................................... 25
1.2.3.Nội dung của phát triển mơ hình hộ nơng dân sản xuất kinh
doanh giỏi.......................................................................................... 27



iv
1.2.4.Các chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển mơ hình hộ nơng dân
sản xuất kinh doanh giỏi ................................................................... 30
1.2.5.Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển mơ hình hộ nông dân sản
xuất kinh doanh giỏi.......................................................................... 32
1.3.Kinh nghiệm phát triển mơ hình hộ nơng dân sản xuất kinh doanh
giỏi ở một số địa phương và bài học rút ra cho huyện Hoằng Hóa .......... 36
1.3.1.Kinh nghiệm phát triển mơ hình hộ nông dân sản xuất kinh
doanh giỏi ở một số địa phương ....................................................... 36
1.3.2.Bài học kinh nghiệm cho Huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa ....... 42
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 44
Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH HỘ NÔNG DÂN SẢN
XUẤT KINH DOANH GIỎI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOẰNG HÓA,
TỈNH THANH HÓA ................................................................................................... 46

2.1.Khái quát chung về huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa .......................... 46
2.1.1.Điều kiện tự nhiên ............................................................................ 46
2.1.2.Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................. 50
2.2.Thực trạng phát triển mơ hình hộ nơng dân sản xuất kinh doanh giỏi
trên địa bàn huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa ...................................... 56
2.2.1.Phát triển các yếu tố sản xuất ............................................................. 57
2.2.2.Gia tăng kết quả sản xuất, nâng cao thu nhập, đời sống và tích lũy .... 62
2.2.3.Phát triển hợp tác liên kết kinh tế ....................................................... 66
2.2.4.Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm .............................................. 68
2.3.Đánh giá chung về phát triển mô hình hộ nơng dân sản xuất kinh
doanh giỏi của huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa .................................. 69
2.3.1.Những mặt được............................................................................... 69
2.3.2.Những hạn chế, tồn tại ..................................................................... 70

2.3.3.Nguyên nhân của những hạn chế ..................................................... 71
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 74


v
Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH HỘ
NÔNG DÂN SẢN XUẤT KINH DOANH GIỎI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
HOẰNG HÓA, TỈNH THANH HÓA ........................................................................ 76

3.1.Bối cảnh mới và quan điểm, định hướng phát triển kinh tế - xã hội
huyện Hoằng Hóa đến năm 2020 .............................................................. 76
3.1.1.Bối cảnh mới và tác động của nó đến phát triển mơ hình hộ
nông dân sản xuất kinh doanh giỏi ................................................... 76
3.1.2.Quan điểm và định hướng phát triển mơ hình hộ nơng dân sản
xuất kinh doanh giỏi ở huyện Hoằng Hóa ........................................ 77
3.2.Một số giải pháp phát triển mơ hình hộ nơng dân sản xuất kinh doanh
giỏi tại huyện Hoằng Hóa ......................................................................... 82
3.2.1.Giải pháp về tăng quy mô và nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn lực cho hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi ...................... 82
3.2.2.Giải pháp về tăng cường hợp tác liên kết kinh tế ............................ 85
3.2.3.Giải pháp về mở rộng, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm ....... 86
3.2.4.Giải pháp về tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với phát
triển mơ hình hộ nơng dân sản xuất kinh doanh giỏi ........................ 87
3.2.5.Giải pháp cụ thể đối với hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi
theo từng vùng sinh thái .................................................................... 88
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 90

1. Kết luận ....................................................................................................... 90
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 91

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 93
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 96


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CN-XD

Cơng nghiệp - xây dựng

ĐVT

Đơn vị tính

HĐND

Hội đồng nhân dân

HND

Hội Nông dân

HTX

Hợp tác xã


HU

Huyện ủy



Lao động

NLTS

Nông - lâm - thủy sản

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

ĐH


Đại học



Cao đẳng

TC

Trung cấp

TLSX

Tư liệu sản xuất

TM-DV

Thương mại - dịch vụ

UBND

Ủy ban nhân dân

KHKT

Khoa học kỹ thuật


vii
DANH MỤC HÌNH, BẢNG

Trang
Hình:

Hình 2.1.

Bản đồ hành chính huyện Hoằng Hóa ........................................ 47

Bảng:

Bảng 2.1.

Tình hình sử dụng đất của huyện Hoằng Hóa qua 3 năm (2014
- 2016) .......................................................................................... 49

Bảng 2.2.

Giá trị sản xuất, cơ cấu các ngành kinh tế giai đoạn 20142016 .............................................................................................. 50

Bảng 2.3.

Giá trị sản xuất ngành NLTS giai đoạn 2014 - 2016 ................... 52

Bảng 2.4.

Tình hình dân số và cơ cấu lao động huyện Hoằng Hóa giai
đoạn 2014 - 2016 ......................................................................... 54

Bảng 2.5.

Diện tích đất của các hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi

phân theo loại đất sử dụng và trung bình theo hộ giai đoạn
2014 - 2016 .................................................................................. 57

Bảng 2.6.

Trình độ văn hóa, chun mơn của chủ hộ nông dân sản xuất
kinh doanh giỏi phân theo nhóm hộ ............................................ 58

Bảng 2.7.

Tình hình vay vốn của hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi
giai đoạn 2014 - 2016 .................................................................. 59

Bảng 2.8.

Chi phí sản xuất trung bình của hộ nông dân sản xuất kinh
doanh giỏi giai đoạn 2014 - 2016 ................................................ 61

Bảng 2.9.

Kết quả sản xuất của hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi
giai đoạn 2014 - 2016 .................................................................. 62

Bảng 2.10.

Tình hình thu nhập trung bình của hộ nông dân sản xuất kinh
doanh giỏi giai đoạn 2014 - 2016 ................................................ 63

Bảng 2.11.


Thu nhập bình quân theo lao động và nhân khẩu của hộ nông
dân sản xuất kinh doanh giỏi năm 2016 ...................................... 64

Bảng 2.12.

Phương thức tiêu thụ một số sản phẩm của hộ nông dân sản
xuất kinh doanh giỏi..................................................................... 65


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình đổi mới chuyển sang cơ chế thị trường, phát triển mô hình
tế hộ nơng dân sản xuất kinh doanh giỏi là một trong những chủ trương và giải
pháp phát triển kinh tế quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Hiện nay mức sống
của người dân nói chung, nơng dân nói riêng không ngừng được cải thiện. Mặc
dù, trong thời gian qua đã xẩy ra những biến động lớn trong nền kinh tế nhưng
vai trị của hộ nơng dân SXKD giỏi vẫn được khẳng định và ngày càng có vị trí
quan trọng trong sản xuất nơng nghiệp và q trình cơng nghiệp hố, hiện đại
hố nơng nghiệp nơng thơn.
Sau khi được xác định và trở thành đơn vị kinh tế tự chủ, hộ nơng dân
SXKD giỏi đã phát huy tính năng động, sáng tạo, tích cực trong sản xuất kinh
doanh và đã có sự chủn biến tích cực cả về quy mô, tốc độ và cơ cấu. Đến nay
nhiều hộ gia đình đã đứng vững được trong nền kinh thị trường, có tác động lớn
đến sự nghiệp xố đói giảm nghèo của địa phương cũng như của cả nước. Tuy
nhiên, sự phát triển mơ hình hộ nơng dân SXKD giỏi vẫn cịn nhiều hạn chế và
cần có những giải pháp nhằm phát triển một cách bền vững. Trên cơ sở đó khắc
phục tính tự cấp, tự túc, thúc đẩy trao đổi hàng hố và phân cơng lao động xã
hội, hình thành, mở rộng và hoàn thiện các loại thị trường, nâng cao mức sống
cũng như chất lượng của nhân dân.

Hoằng Hóa là một huyện đồng bằng ven biển của tỉnh Thanh Hóa, trong
những năm qua cùng với sự phát triển kinh tế chung của cả nước, đời sống kinh
tế xã hội của nhân dân trong huyện đã đạt được những thành tựu nổi bật. Tuy
nhiên, vốn là huyện đồng bằng ven biển, đất đai rộng lớn, trình độ sản xuất thấp,
việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào phát triển kinh tế nơng nghiệp nơng thơn
cịn gặp nhiều khó khăn, vấn đề khai thác các tiềm năng kinh tế và sử dụng các
nguồn lực của hộ nông dân chưa triệt để. Trong q trình cơng nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước; đặc biệt là phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn - nông


2
dân trong thời kỳ mới, vấn đề phát triển kinh tế hộ nơng dân đang được các cấp
uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể các ngành và các nhà khoa học quan tâm. Kinh
tế hộ đóng vai trị rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế huyện Hoằng Hóa
nói riêng và tỉnh Thanh Hóa nói chung.
Hội nơng dân huyện Hoằng Hóa là tổ chức chính trị xã hội của huyện đã
và đang tiếp tục tuyên truyền, hỗ trợ và vận động hội viên nông dân thi đua sản
xuất kinh doanh giỏi. Tuy nhiên, số hộ giàu chưa nhiều, số hộ nghèo vẫn chiếm
tỷ lệ cao, cơ cấu kinh tế còn mang tính thuần nơng, người nơng dân vẫn duy trì
truyền thống sản xuất tự cấp, tự túc, năng suất của cây trồng vật ni nhìn chung
cịn thấp, trình độ quản lý ở nhiều hộ còn yếu kém.
Xuất phát từ thực tiễn trên, để tiếp tục đẩy mạnh phong trào "Nông dân thi
đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền
vững" trong tổ chức Hội Nông dân, chúng tôi lựa chọn đề tài “Phát triển mơ
hình hộ nơng dân sản xuất kinh doanh giỏi trên địa bàn huyện Hoằng Hóa,
tỉnh Thanh Hóa” để làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị của mình.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Qua quá trình tìm hiểu thực tế và tra cứu tại các thư viện, các website cho
thấy, trong thời gian gần đây ở Việt Nam cũng đã có một số đề tài và bài viết
nghiên cứu liên quan đến phát triển kinh tế nơng hộ. Có thể nêu lên một số cơng

trình chủ yếu sau đây:
Đoàn Quang Thiệu (2010), Kinh tế hộ gia đình trong sản xuất nơng
nghiệp hàng hóa [24]. Bài viết đề cập đến các hình thức, nội dung của một số
mơ hình kinh tế hộ và giải pháp phát triển trong nền kinh tế hàng hóa. Tuy
nhiên, vẫn cịn một bộ phận khơng nhỏ hộ gia đình đang loay hoay trong cảnh
sản xuất tự cấp, tự túc, thậm chí còn nhiều hộ sản xuất tự nhiên, nhất là ở vùng
núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Nền kinh tế hàng hóa phát triển cũng đồng
thời dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo. Về lương thực, thực phẩm tỷ lệ hộ nghèo
cả nước là 28,9%, trong đó nơng thơn là 35,7% (thấp nhất là vùng Đông Nam
Bộ 22%, cao nhất là vùng Tây Bắc 68,7%). Hiện nay, cả nước vẫn còn trên 1


3
triệu hộ nghèo. Vì vậy, việc nghiên cứu vận dụng các mơ hình kinh tế hộ gia
đình sản xuất hàng hóa nhằm nâng cao năng lực sản xuất của các hộ kinh tế
nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay là rất cấp thiết.
Trong đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội một số mơ hình kinh tế
trang trại ni trồng thủy sản nước ngọt tỉnh Thanh Hóa”[11] (năm 2011), tác
giả Trương Thị Hà đã xây dựng được mơ hình khung lý thuyết về phát triển kinh
tế trang trại gồm các nội dung chủ yếu: đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của
một số mơ hình trang trại nuôi trồng thủy sản nước ngọt. Nêu sơ bộ về tình hình
kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa. Phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố xã
hội đến phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, từ đó tác giả
đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển các mơ hình kinh tế trang trại, góp phần
nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội theo hướng phát triển bền vững.
Mai Thị Thanh Xuân, Đặng Thị Thu Hiền (2013) Nghiên cứu phát triển
kinh tế hộ gia đình ở Việt Nam [32]. Bài viết nhận định Kinh tế hộ gia đình là
một bộ phận quan trọng của nền kinh tế Việt Nam. Kể từ khi được thừa nhận là
đơn vị kinh tế tự chủ (1988), sự phát triển kinh tế hộ gia đình nơng thơn đã có sự
chủn biến tích cực cả về quy mô, tốc độ và cơ cấu. Đến nay, nhiều hộ gia đình

đã đứng vững được trong nền kinh tế thị trường, có tác động lớn đến sự nghiệp
xóa đói giảm nghèo của địa phương cũng như cả nước. Tuy vậy, dưới góc nhìn
phát triển bền vững, sự phát triển của kinh tế hộ vẫn còn nhiều hạn chế. Bài viết
dựa vào các số liệu thứ cấp, chủ yếu là số liệu tổng điều tra nông thôn, nông
nghiệp và thủy sản trên phạm vi cả nước vào các năm 2001, 2006, 2011, tập
trung phân tích, đánh giá những thành tựu cơ bản và chỉ ra một số hạn chế, bất
cập trong phát triển bền vững của kinh tế hộ và nguyên nhân của nó, từ đó đề
xuất giải pháp khắc phục nhằm thúc đẩy kinh tế hộ khu vực nông thôn phát triển
theo hướng hiệu quả, bền vững.
Trong đề tài “Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế nông hộ tại phường
Túc Duyên, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên” [21] (năm 2012), tác giả Đỗ
Thị Thảo cũng đã xây dựng được mơ hình khung lý thuyết về phát triển kinh tế nông


4
hộ gồm các nội dung chủ yếu: đánh giá hiệu quả của kinh tế nơng hộ trong q trình
phát triển kinh tế - xã hội. Nêu sơ bộ về tình hình kinh tế - xã hội của phường Túc
Duyên, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Phân tích sự ảnh hưởng của các
yếu tố xã hội đến phát triển kinh tế nơng hộ trên địa bàn của phường, từ đó tác giả đưa
ra một số giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế hộ nơng dân.
Nhìn chung, các cơng trình đề tài nghiên cứu trên đã phân tích khái niệm
về phát triển kinh tế nông hộ, thực trạng và giải pháp nhằm phát triển và nhân
rộng các mơ hình kinh tế nông hộ. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có đề tài nào
nghiên cứu một cách tồn diện về phát triển mơ hình hộ nơng dân SXKD giỏi
trên địa bàn huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa, do vậy đây là vấn đề cần được
điều tra nghiên cứu để có giải pháp thích hợp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nhằm phát triển mơ hình hộ nơng dân SXKD giỏi trên địa bàn huyện
Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hố một số vấn đề lý luận về phát triển mơ hình hộ nơng dân
SXKD giỏi trong q trình CNH-HĐH nơng nghiệp nơng thơn.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển của mơ hình hộ nơng dân
SXKD giỏi huyện Hoằng Hóa.
- Đề xuất Phương hướng và giải pháp nhằm phát triển mơ hình hộ nơng dân
SXKD giỏi trên địa bàn huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài luận văn tập trung nghiên cứu phát triển mơ hình kinh tế của hộ
nơng dân sản xuất kinh doanh giỏi.
4.2. Phạm vi và nội dung nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại địa bàn huyện
Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.


5
4.2.2. Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp nghiên cứu trong khoảng thời gian
3 năm từ năm 2014 đến năm 2016. Số liệu sơ cấp được thu thập vào năm 2017.
4.2.3. Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu phát triển mơ
hình hộ nơng dân sản suất kinh doanh giỏi trên địa bàn huyện Hoằng Hóa, tỉnh
Thanh Hóa trên các mặt: Phát triển các yếu tố sản xuất; Gia tăng kết quả sản
xuất, nâng cao thu nhập, đời sống và tích lũy; Phát triển hợp tác liên kết; Phát
triển thị trường tiêu thụ sản phẩm.
5. Phương pháp nghiên cứu:
5.1. Phương pháp luận
Các quan điểm và sự phân tích của luận văn được dựa trên cơ sở lý luận
của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm đổi mới của
Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển kinh tế, nhất là kinh tế hộ. Đồng thời,
luận văn vận dụng các học thuyết kinh tế hiện đại, gắn với đặc thù của địa

phương theo quan điểm toàn diện, lịch sử và cụ thể.
Luận văn sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
kết hợp giữa lôgic và lịch sử, toàn diện và cụ thể để hệ thống hóa q trình và các
quan điểm, lý thuyết trong phát triển kinh tế, nhất là kinh tế nông nghiệp theo mơ
hình nơng lâm kết hợp. Cũng như kết hợp với thực tiễn, kinh nghiệm phát triển
kinh tế theo mơ hình hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi trong nước. Từ đó
tiến hành phân tích, đánh giá, chọn lọc rút ra những nhận xét, kết luận và những
đề xuất cụ thể cho việc hồn thiện chính sách phát triển mơ hình hộ nơng dân sản
xuất kinh doanh giỏi trên địa bàn huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
5.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp thu thập từ các cơng trình nghiên cứu có liên quan đã được
công bố, từ các báo cáo về các mơ hình hộ nơng dân sản xuất kinh doanh giỏi
cấp tỉnh, huyện và các xã có liên quan đến tình hình phát triển mơ hình hộ nơng
dân sản xuất kinh doanh giỏi cấp huyện.


6
- Phương pháp thu thập tài liệu số liệu sơ cấp
+ Cấp xã: Bằng phương pháp đánh giá điều tra nhanh nơng thơn và điều
tra nhanh nơng thơn có sự tham gia của người dân. Để thu thập số liệu mới tôi
sử dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thôn là phổ biến và phỏng vấn cán
bộ chủ chốt và người dân có kinh nghiệp thơng qua phong vấn bằng phiếu điều
tra đối với những hộ chọn điếm nghiên cứu.
+ Cấp hộ: Bằng phương pháp điều tra
+ Chọn mẫu điều tra: Phương pháp chọn mẫu điều tra là căn cứ vào danh
sách hộ nông dân trên địa bàn tiến hành phân loại hộ theo tiêu chí hộ giàu, hộ
khá, hộ trung bình và hộ nghèo. Sau đó tính bước nhảy (theo danh sách các hộ
của vùng điều tra)

Các phương pháp thu thập tài liệu, thông tin được sử dụng trong nghiên
cứu như: Kế thừa các cơng trình nghiên cứu trước đó; tổng hợp các nguồn số
liệu thơng qua niên giám thống kê, các báo cáo, tổng kết các Sở, Ban, ngành
trong tỉnh Thanh Hóa và huyện Hoằng Hóa; tìm thơng tin trên các phương tiện
thơng tin đại chúng: Tạp chí, các loại báo, Intemet...
5.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu điều tra hộ nông dân sau khi thu thập đủ được tiến hành kiểm tra,
rà soát, loại bỏ những thơng tin, số liệu bất hợp lý trong q trình phỏng vấn và
chuẩn hố lại các thơng tin làm cơ sở cho việc thiết lập hệ thống số liệu có cơ sở
thực tiễn và khoa học. Việc xử lý số liệu được thực hiện bằng phần mềm Excel
trên máy vi tính.
5.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp này dùng để phân tổ các mẫu điều tra, tổng hợp kết quả điều
tra nhằm phản ánh các đặc điểm cơ bản của mơ hình và phân loại chúng theo các
loại mơ hình kinh tế nơng hộ.
- Phương pháp so sánh
Phương pháp này được sử dụng rộng để phân tích các hiện tượng tự


7
nhiên, kinh tế xã hội. Sử dụng phương pháp này có thể so sánh giữa 2 hay nhiều
hiện tượng với nhau trong cùng một thời điểm như so sánh chi phí với thu nhập,
so sánh sự khác nhau giữa các mơ hình kinh tế hộ nơng dân.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Nâng cao nhận thức, tầm quan trọng của việc phát triển mơ hình hộ nơng
dân sản xuất kinh doanh giỏi và những chính sách liên quan đến phát triển mơ
hình hộ nơng dân sản xuất kinh doanh giỏi trong giai đoạn hiện nay.
- Quá trình thực hiện luận văn sẽ nâng cao năng lực cũng như rèn luyện

kỹ năng, phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân mỗi học viên.
- Góp phần hồn thiện những lý luận và phương pháp nhằm đẩy mạnh và
phát triển mơ hình hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi trong giai đoạn cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa nơng thơn hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của luận văn là tài liệu giúp cho huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh
Hóa phát triển mơ hình hộ nơng dân sản xuất kinh doanh giỏi, góp phần phát
triển kinh tế hộ, nâng cao thu nhập cho người dân, ổn định xã hội nơng thơn,
thực hiện có hiệu quả chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm
nghèo của huyện đến năm 2020 có cơ sở khoa học.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương
chính, bao gồm:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển
mô hình hộ nơng dân sản xuất kinh doanh giỏi
Chương 2: Thực trạng phát triển mơ hình hộ nơng dân sản xuất kinh
doanh giỏi trên địa bàn huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa
Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển mơ hình hộ nơng dân
sản xuất kinh doanh giỏi trên địa bàn huyện Hoằng Hóa, tỉnh
Thanh Hóa


8
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH HỘ NÔNG DÂN SẢN XUẤT
KINH DOANH GIỎI
1.1. Lý luận chung về mô hình hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi

1.1.1. Hộ nông dân

“Hộ nơng dân là các hộ gia đình làm nơng nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai
trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để
sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng
bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ
khơng hồn hảo cao” [19].
Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nơng dân. Theo nhà
khoa học Lê Đình Thắng (1993) cho rằng: “Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là
hình thức kinh tế cơ sở trong nơng nghiệp và nông thôn” [23]. Đào Thế Tuấn
(1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp
theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nơng nghiệp
ở nơng thơn” [22]. Cịn theo nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc, trong phân tích
điều tra nông thôn năm 2001 cho rằng: “Hộ nông nghiệp là những hộ có tồn bộ
hoặc 50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt
động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thủy nông, giống cây
trồng, bảo vệ thực vật,...) và thông thường nguồn sống chính của hộ dựa vào
nơng nghiệp” [4].
Nghiên cứu những khái niệm trên đây về hộ nông dân của các tác giả và
theo nhận thức cá nhân, tôi cho rằng:
- Hộ nông dân là những hộ sống ở nơng thơn, có ngành nghề sản xuất
chính là nơng nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nơng.
Ngồi hoạt động nơng nghiệp, hộ nơng dân cịn tham gia các hoạt động phi


9
nông nghiệp (như tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ...) ở các mức độ
khác nhau.
- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa
là một đơn vị tiêu dùng. Như vậy, hộ nông dân không thể là một đơn vị kinh tế
độc lập tuyệt đối và toàn năng, mà còn phải phụ thuộc vào các hệ thống kinh tế
lớn hơn của nền kinh tế quốc dân. Khi trình độ phát triển lên mức cao của cơng

nghiệp hóa, hiện đại hóa, thị trường, xã hội càng mở rộng và đi vào chiều sâu,
thì các hộ nơng dân càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ thống kinh tế rộng lớn
không chỉ trong phạm vi một vùng, một nước. Điều này càng có ý nghĩa đối với
các hộ nơng dân nước ta trong tình hình hiện nay.
1.1.2. Phân loại hộ nơng dân
Hộ sản xuất hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế hàng hố phụ thuộc rất
nhiều vào trình độ sản xuất kinh doanh, khả năng kỹ thuật, quyền làm chủ những
tư liệu sản xuất và mức độ vốn đầu tư của mỗi hộ gia đình. Việc phân loại hộ sản
xuất có căn cứ khoa học sẽ tạo điều kiện để xây dựng chính sách tín dụng phù hợp
nhằm đầu tư đem lại hiệu quả. Có thể chia hộ sản xuất làm 3 loại sau:
- Hộ quy mô lớn
Là các hộ có vốn, có kỹ thuật, kỹ năng lao động, biết tiếp cận với mơi
trường kinh doanh, có khả năng thích ứng, hoà nhập với thị trường. Như vậy,
các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả, biết tổ chức quá trình lao
động sản xuất cho phù hợp với thời vụ để sản phẩm tạo ra có thể tiêu thụ trên thị
trường. Chính vì vậy, mà các hộ này ln có nhu cầu mở rộng và phát triển sản
xuất tức là có nhu cầu đầu tư thêm vốn. Việc vay vốn đối với những hộ sản xuất
này hoàn tồn chính đáng và rất cần thiết trong q trình mở rộng và phát triển
sản xuất kinh doanh. Đây chính là các khách hàng mà tín dụng ngân hàng cần
phải quan tâm và coi là đối tượng chủ yếu quan trọng cần tập trung đồng vốn
đầu tư vào đây sẽ được sử dụng đúng mục đích, sẽ có khả năng sinh lời, hơn thế
nữa lại có thể hạn chế tối đa tình trạng nợ quá hạn. Đây cũng là một trong những


10
mục đích mà ngân hàng cần thay đổi thơng qua cơng cụ lãi suất tín dụng, thuế…
Nhà nước và ngân hàng có khả năng kiểm sốt và điều tiết hoạt động của các hộ
sản xuất bằng đồng tiền, bằng chính sách tài chính ở tầm vĩ mơ.
- Hộ quy mơ trung bình
Là các hộ có sức lao động làm việc cần mẫn nhưng trong tay họ khơng có

hoặc có rất ít tư liệu sản xuất, tiền vốn hoặc chưa có môi trường kinh doanh.
Loại hộ này chiếm số đông trong xã hội. Do đó, việc tăng cường đầu tư tín dụng
để các hộ này mua sắm tư liệu sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng để phát huy
mọi năng lực sản xuất nông thôn trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Việc cho
vay vốn không những giúp cho các hộ này có khả năng tự lao động sản xuất tạo
sản phẩm tiêu dùng của chính mình mà cịn góp phần giúp các hộ này có khả
năng tự chủ sản xuất. Mặt khác, bằng các hoạt động đầu tư tín dụng, tín dụng
ngân hàng có thể giúp các hộ sản xuất này làm quen với nền sản xuất hàng hoá,
với chế độ hạch tốn kinh tế để các hộ thích nghi với cơ chế thị trường, từng
bước đi tự sản xuất hàng hoá, tự tiêu dùng (tự cung tự cấp) đến sản xuất sản
phẩm hàng hoá đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Hộ quy mơ nhỏ
Là các hộ khơng có sức lao động, khơng tích cực lao động, khơng biết
tính toán làm ăn gặp rủi ro trong sản xuất kinh doanh, gặp tai nạn ốm đau và
những hộ gia đình chính sách,… đang cịn tồn tại trong xã hội. Thêm vào đó q
trình phát triển của nền sản xuất hàng hoá cùng với sự phá sản của các nhà sản
xuất kinh doanh kém cỏi đã góp thêm vào đội ngũ dư thừa. Phương pháp giải
quyết các hộ này là nhờ vào sự cứu trợ nhân đạo hoặc quỹ trợ cấp thất nghiệp,
trách nhiệm và lương tâm cộng đồng, không chỉ giới hạn về vật chất sinh hoạt
mà còn giúp họ về phương tiện kỹ thuật đào tạo tay nghề vươn lên làm chủ cuộc
sống, khuyến khích người có sức lao động phải sống bằng kết quả lao động của
chính bản thân mình.
Về bản chất người nơng dân, họ rất u quê hương đồng ruộng. Sinh hoạt


11
của họ gắn liền với cây trồng, mảnh ruộng, họ khơng muốn rời q hương nếu
khơng vì sự nghiệp phát triển kinh tế nước nhà, hay vì hồn cảnh khó khăn bắt
buộc. Chính sách ổn định về cư trú của người nông dân với đồng ruộng là một
trong những điều kiện hết sức quan trọng tạo thuận lợi cả về mặt quan hệ xã hội

cũng như trong quan hệ tín dụng với ngân hàng.
1.1.3. Mơ hình hộ nơng dân sản xuất kinh doanh giỏi
1.1.3.1. Tởng quan về mơ hình
- Mơ hình
Để tiếp cận và trình bày đối tượng nghiên cứu, người ta có thể dùng nhiều
cơng cụ và phương pháp khác nhau. Trong đó mơ hình là một trong các phương
pháp nghiên cứu được sử dụng rộng rãi và phổ biến bởi:
+ Mơ hình là mơ phỏng cấu tạo và hoạt động của một vật để chúng ta
trình bày và nghiên cứu.
+ Mơ hình là hình ảnh quy ước được mơ phỏng hố, thu nhỏ lại và trình
bày một cách đơn giản, dễ hiểu nhất của đối tượng nghiên cứu mà trong thực tế
chúng rất đa dạng và phức tạp.
+ Mơ hình là hình mẫu phản ánh đối tượng nghiên cứu một cách hiện thực
và khách quan.
+ Qua mơ hình giúp chúng ta nhận biết được đối tượng nghiên cứu, thực
trạng và các mối quan hệ giữa chúng.
Do đó, mà ở mỗi góc độ tiếp cận và mục đích nghiên cứu riêng, tuỳ thuộc
vào quan niệm và ý tưởng của người nghiên cứu mà mơ hình được sử dụng để mơ
phỏng và trình bày là khác nhau. Song khi sử dụng mơ hình để mơ phỏng đối
tượng nghiên cứu, người ta đều có chung một quan điểm mà chúng tơi đều thống
nhất đó là: Mơ hình là hình mẫu để mơ phỏng hoặc thể hiện đối tượng nghiên cứu,
nó phản ảnh những đặc trưng cơ bản nhất và giữ nguyên được bản chất của đối
tượng nghiên cứu.
- Mơ hình sản xuất


12
Sản xuất là một hoạt động có ý thức, có tổ chức của con người nhằm tạo
ra nhiều của cải vật chất cho xã hội bằng những tiềm năng, nguồn lực và sức lao
động của chính mình. Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh sự

phát triển của các công cụ sản xuất - yếu tố không thể thiếu được cấu thành
trong nền sản xuất. Từ những công cụ thô sơ, công cụ thường nay thay vào đó là
các cơng cụ sản xuất hiện đại, cơng dụng đa năng, đã thay thế một phần rất lớn
cho lao động sống và làm giảm hao phí về lao động sống trên một đơn vị sản
phẩm. Đó là một trong những mục tiêu quan trọng của nền sản xuất hiện đại.
Trong sản xuất, mơ hình sản xuất là một trong các nội dung kinh tế của sản xuất,
nó thể hiện được sự tác động qua lại của các yếu tố kinh tế, ngoài những yếu tố
kỹ thuật của sản xuất, do đó mà: Mơ hình sản xuất là hình mẫu trong sản xuất
thể hiện sự kết hợp của các nguồn lực trong điều kiện sản xuất cụ thể, nhằm đạt
được mục tiêu về sản phẩm và lợi ích kinh tế.
- Mơ hình kinh tế hộ nơng dân
Trước hết chúng ta tìm hiểu thế nào là kinh tế hộ nơng dân: theo giáo sư
Frank Ellis trường Đại học Tổng hợp Cambridge (1998) cho rằng kinh tế hộ
nông dân khác những người làm kinh tế khác trong nền kinh tế thị trường ở 3
yếu tố là đất đai, lao động và vốn. “Hộ là cơ sở hoạt động của xã hội giúp cho
các tổ chức xác định, đánh giá kinh tế, cùng chung một nguồn vốn, các thành
viên cùng chung sống dưới một mái nhà, ăn chung, mọi người đều hưởng phần
thu nhập, mọi quyết định đều được dựa trên những thành viên (người lớn trong
hộ) và kinh tế hộ nông dân là một hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của kinh tế xã
hội. Các nguồn lực đất đai, tư liệu sản xuất, vốn, lao động được góp chung,
chung một ngân sách, ngủ chung một mái nhà, ăn chung, mọi quyết định trong
sản xuất kinh doanh và đời sống đều do chủ hộ phát ra”.
Như vậy, mơ hình kinh tế hộ nơng dân là hình mẫu sản xuất của nông dân
sử dụng những tư liệu sản xuất và sức lao động của gia đình để sản xuất ra các sản
phẩm nơng nghiệp dùng trong tiêu dùng cho gia đình và cho tiêu dùng xã hội.


13
- Mơ hình kinh tế hộ nơng dân sản xuất kinh doanh giỏi
Mơ hình kinh tế hộ nơng dân sản xuất kinh doanh giỏi là mô phỏng sự kết

hợp các nguồn lực bố trí sản xuất một cách phù hợp, có hình thức tiêu thụ sản
phẩm làm ra hợp lý để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Đây là những mơ hình trên cơ sở thực trạng đất đai, lao động gia đình và
đi thuê, tiền vốn dưới tác động của các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và thị
trường cụ thể. Chủ hộ đưa ra quyết định lựa chọn về cơ cấu sản xuất, về các loại
mô hình sản xuất cũng như việc đầu tư các yếu tố sản xuất hợp lý để sản xuất ra
những sản phẩm khơng chỉ đáp ứng cho tiêu dùng gia đình mà cịn có giá trị trao
đổi, sản phẩm mang tính hàng hoá, giá trị kinh tế cao, đa dạng với các sản phẩm
tươi, sản phẩm khô, sản phẩm chế biến trên thị trường và xuất khẩu... Nhằm
đem lại thu nhập cũng như hiệu quả kinh tế cao nhất.
Kinh tế hộ nông dân là thành phần kinh tế cơ bản của nơng nghiệp, nơng
thơn nói riêng và của cả nền kinh tế xã hội nói chung. Nên các mơ hình kinh tế
hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi phải được chú trọng và phát triển hơn nữa
cả về quy mô, năng suất, sản lượng, chất lượng, có cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp
lý trong một tổng thể thống nhất. Những điển hình sản xuất kinh doanh giỏi này là
cơ sở để nhân rộng, phát triển được các mơ hình hộ nông dân khác học hỏi kinh
nghiệm làm giàu theo, giúp cho kinh tế hộ ngày một phát triển và đi lên.
1.1.3.2. Phân loại mơ hình hộ nơng dân sản xuất kinh doanh giỏi
Trong quá trình phát triển sản xuất, việc xác định loại hình sản xuất phù
hợp có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại trong SXKD của hộ. Bởi lẽ, nếu như
phát triển sản xuất đúng hướng sẽ đưa nền kinh tế tăng trưởng, ngược lại phát
triển sản xuất không đúng hướng với yêu cầu của thị trường, không phù hợp với
yêu cầu của vùng sẽ dẫn tới sản xuất kém hiệu quả, kinh tế suy giảm, đời sống
trở lên nghèo đói. Vì thế, để lựa chọn đúng phương hướng sản xuất cho hộ, đòi
hỏi người chủ hộ phải biết hoà nhập với thị trường nắm bắt các thơng tin, hạch
tốn chi tiết các phương án SXKD của mình, hạn chế mọi rủi ro có thể xảy ra,


14
dự báo phát triển kinh tế. Chính lý do đó mà các hộ nông dân SXKD giỏi đã

nắm bắt được các thời cơ, xác định đúng hướng sản xuất, đi tới ổn định mơ hình
sản xuất của hộ, đưa nền kinh tế của hộ ngày càng phát triển và gia tăng. Cụ thể
có thể phân chia mơ hình hộ nơng dân SXKD giỏi thành các dạng như sau:
- Mơ hình sản xuất VAC là những hộ ở vùng, địa phương có điều kiện đất
đai rộng lớn, có địa hình đa dạng phù hợp cho việc phát triển các loại cây trồng,
vật ni.
- Mơ hình nơng nghiệp kiêm chế biến nơng sản, kiêm dịch vụ làm đất, kiêm
dịch vụ xay sát. Đây là nhóm hộ có điều kiện đất đai vừa, có điều kiện để phát triển
nơng nghiệp là chính, bên cạnh đó kết hợp với phát triển dịch vụ để kết hợp tốt nhất
mối tương hỗ liên ngành, nhằm tăng thu nhập cho nơng hộ.
- Mơ hình hộ dịch vụ kiêm sản xuất nơng nghiệp, mơ hình hộ ngành nghề
kiêm sản xuất nơng nghiệp. Đây là những hộ có nguồn quỹ đất đai ít, phát triển
nơng nghiệp là phụ mà nguồn thu nhập chủ yếu là từ ngành nghề, dịch vụ. Nhiều hộ
cũng có điều kiện tương tự như các mơ hình điển hình VLXD, VCHH, KDLTVTNN.
1.1.3.3. Thực tiễn phát triển các mơ hình kinh tế hộ nơng dân sản xuất
kinh doanh giỏi ở Việt Nam
- Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế hộ nơng dân
Thấy rõ tầm quan trọng và lợi ích kinh tế hộ nông dân, Đảng và Nhà nước
ta đã ban hành nhiều sắc lệnh về đất đai, thuế, tín dụng... nhằm khuyến khích,
thúc đẩy kinh tế hộ đi lên. Khâu đột phá là Chỉ thị 100 - CT/TƯ (01/1981) của
Ban Bí thư Trung ương, đặc biệt là từ sau Nghị quyết số 10 - NQ/TƯ của Bộ
Chính trị (4/1988), hộ nông dân được xác định là đơn vị kinh tế tự chủ tiến hành
sản xuất hàng hoá hạch toán kinh doanh và có đầy đủ tư cách pháp nhân và
quyền bình đẳng như mọi chủ thể kinh tế khác, kinh tế hộ từng bước được khởi
sắc và phát triển. Với mục tiêu giải phóng sức lao động, phát huy mọi tiềm năng
của các thành phần kinh tế, chuyển nền nông nghiệp nước ta sang sản xuất hàng


15
hoá, Nghị quyết 10 đã nêu lên những chủ trương giải pháp cơ bản để phát triển

kinh tế hộ, đó là giao khốn ruộng đất đến hộ và nhóm hộ xã viên ổn định lâu
dài, hoá giá các tư liệu sản xuất và cơ sở vật chất kỹ thuật của hợp tác xã mà tập
thể quản lý khơng có hiệu quả để bán cho xã viên sử dụng. Thực hiện việc khốn
đến hộ và khuyến khích làm giàu chính đáng...
Nghị quyết TW2 và Nghị quyết TW5 (khoá VII) của Đảng, Hội nghị lần
thứ IV Ban Chấp hành Trung ương (khoá VII) tháng (4/1992) đã ra Nghị quyết
về nhiệm vụ và giải pháp ổn định, phát triển kinh tế xã hội cho thời kỳ 1992 1995, đã chính thức trao thêm cho các tổ chức kinh tế, cá nhân người lao động
và hội nông dân quyền tự chủ sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nơng, lâm, ngư
nghiệp. Sau khi có Luật Đất đai 1993 nay là Luật Đất đai 2013 đã mở rộng thời
hạn giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sản xuất nơng nghiệp; mở
rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đáp ứng
u cầu tích tụ đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại phù
hợp với đường lối phát triển nông nghiệp, nông thôn. Cụ thể: nâng thời hạn giao
đất nông nghiệp trong hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân từ 20 năm lên 50
năm, thống nhất cho các loại đất nông nghiệp (đất trồng cây hàng năm và đất
trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp); cho phép hộ gia đình, cá nhân tích tụ với
diện tích lớn hơn (khơng q 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp).
Thực hiện đường lối đổi mới, Đảng ta đã đề ra một số chủ trương, chính
sách lớn nhằm khuyến khích phát triển kinh tế hộ nơng dân sản xuất hàng hố
tăng thu nhập cho hộ như Nghị quyết số 06 - NQ/TƯ ngày 10/11/1998 của Bộ
chính trị về một số vấn đề phát triển nông nghiệp và nông thôn đã chỉ rõ “... tiếp
tục khuyến khích kinh tế hộ phát triển mạnh mẽ để tạo ra lượng sản phẩm hàng
hố đa dạng có chất lượng, giá trị ngày càng cao, tăng thu nhập cho mỗi gia đình
nơng dân, cải thiện đời sống mọi mặt ở nông thôn, cung cấp sản phẩm cho đô
thị, công nghiệp và xuất khẩu, đồng thời thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ngay từ kinh tế hộ”.


16
Trên nền tảng kinh tế tự chủ của hộ nông dân đã hình thành các trang trại

được đầu tư vốn, lao động với trình độ cơng nghệ và quản lý cao hơn, nhằm mở
rộng quy mơ sản xuất hàng hố và nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh
tranh trong cơ chế thị trường. Nghị quyết số 03/2000/NQ - CP ngày 02/02/2000
của Chính phủ về kinh tế trang trại đã khẳng định “...kinh tế trang trại là hình
thức tổ chức sản xuất hàng hố trong nơng nghiệp, nơng thơn, chủ yếu dựa vào
hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh
vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế
biến và tiêu thụ nông lâm, thuỷ sản”.
Tiếp đến là Nghị quyết 09/2000/NQ - CP ngày 15/6/2000 về “một số chủ
trương và chính sách về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ nông sản”. Đã
nêu rõ về những định hướng và các nội dung để tăng khả năng cạnh tranh của
nông lâm sản, mở rộng thị trường.
Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 về chính sách “khuyến
khích tiêu thụ nơng sản hàng hố thơng qua hợp đồng” liên kết theo hợp đồng
giữa người sản xuất và các doanh nghiệp nhằm khắc phục tình trạng chia cắt
giữa sản xuất, thu mua, chế biến và thị trường. Để giúp người sản xuất và các
địa phương, các cấp quản lý định hướng rõ vào mục tiêu tăng thu nhập cho
người lao động và tăng hiệu quả sản xuất, Bộ nông nghiệp và phát triển nông
thôn phát động và chỉ đạo thực hiện các phong trào “xây dựng cánh đồng 50
triệu đồng/ha/năm” và phong trào “liên kết bốn nhà” được phát động theo tinh
thần Quyết định 80 của Chính phủ, từng bước xây dựng quan hệ thị trường để
gắn kết giữa người sản xuất với người kinh doanh, với khoa học cơng nghệ và
chính sách.
Đại hội XII của Đảng khẳng định: “Nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa Việt Nam có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế,
trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực
quan trọng của nền kinh tế; các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng,



×