Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

VẤN đề cổ PHẦN hóa DOANH NGHIỆP NHÀ nước ở nước TA HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.11 KB, 42 trang )

MỤC LỤC
A - PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................2
B - NỘI DUNG......................................................................................................5
Chương I: Cơ sở lý luận về công ty cổ phần……………….......…………………5
1.1. Khái niệm chung về công ty cổ phần………………….......………………...5
1.2. Những đặc trưng pháp lý về công ty cổ phần………….......………………...5
1.3. Vốn và chế độ tài chính……………………………….......…………………6
1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý………………………………………….......……….9
Chương II: Vấn đề coỏ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ta hiện nay…........…..17
2.1. Đối tượng cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước…………………........…….17
2.2. Mục tiêu cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước……………………........…...18
2.3. Thực trạng q trình thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước…....…..21
2.4. Những mặt hạn chế của cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và nguyên nhân
của chúng………………………………………………………….................….28
2.4.1. Những mặt hạn chế của cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước…….........…28
2.4.2. Những nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trong q trình cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước………………………………......................…………..31
2.5. Một số biện pháp góp phần đẩy mạnh tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước…………………………………………………….........................………34
C - KẾT LUẬN……………………………………….........…………………...38
D - DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………….........……………....40

1


A- PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả Doanh nghiệp nhà nước là
một trong những yêu cầu bức thiết của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Thực tiễn
hoạt động của Doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hàng chục năm qua cho thấy
mặc dùốcanh nghiệp nhà nước được giao phó vai trị chủ đạo song hoạt động của


chúng có nhiều điểm bất cập. Doanh nghiệp nhà nước chiếm phần vốn đầu tư chủ
yếu từ ngân sách. Đội ngũ cán bộ có đào tạo, cán bộ quản lý có năng lực cũng tập
trung chủ yếu trong các Doanh nghiệp nhà nước. Các Doanh nghiệp nhà nước
chiếm lĩnh những lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế như dầu khí, vận tải, bưu
chính, điện, khai khống và nhiều ngành, lĩnh vực khác như bảo hiểm, ngân hàng.
Tuy nhiên, với nhiều thế mạnh như vậy, song Doanh nghiệp nhà nước vẫn chưa
thực sự phát huy tốt vai trò của nòng cốt của chúng trong việc làm cho kinh tế Nhà
nước thực sự đóng vai trị chủ đạo. Đa số các Doanh nghiệp nhà nước làm ăn thua
lỗ, gây thất thoát tài sản của Nhà nước một cách nghiêm trọng. Những vụ tham
nhũng điển hình đều trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến Doanh nghiệp nhà nước.
Xuất phát từ thực tế khách quan như vậy nên việc hình thành các cơng ty cổ phần
qua q trình cổ phần hố doanh nghiệp Nhà nước là tất yếu đối với sự phát triển
mạnh của nền kinh tế thị trường. Hình thức Cụng ty cổ phần đã xuất hiện vào
những năm cuối thế kỷ XVI và đầu thế kỷ XVII, mà trước tiên là ở nước Anh sau
đó là nước Pháp. Trải qua quá trình phát triển của nền kinh tế , nhất là trong giai
đoạn mà cuộc Cách mạng công nghiệp diễn ra thì cơng ty cổ phần phát triển rất
mạnh mẽ. Đến những năm đầu thế kỷ XX thì cơng ty cổ phần đã trở thành hình
thức kinh doanh rất phổ biến ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển mạnh.
Ở Việt Nam, công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp tương đối mới. Trước đây
chưa có Luật doanh nghiệp thì nó hoạt động theo Luật cơng ty. Khi Luật doanh
2


nghiệp ra đời (tháng 12 năm 1999) thì cơng ty cổ phần được xác định đầy đủ và rõ
ràng hơn, là một trong 4 loại hình doanh nghiệp được quy định trong Luật doanh
nghiệp. Cũng chính từ đó mà cơng ty cổ phần phát triển mạnh hơn và ngày càng
phát huy được những ưu thế của nó trong nền kinh tế. So với các loại hình doanh
nghiệp khác thì cơng ty cổ phần rất có ưu thế trong việc huy động nguồn vốn nhàn
rỗi trong công chúng. Mặt khác với việc hình thành thị trường chứng khốn ở nước
ta thì công ty cổ phần là điều kiện quan trọng và tiên quyết cho sự hoạt động của thị

trường này. Từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Chính vì vậy, thiết nghĩ rằng, việc nghiên cứu về vấn đề cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước trong giai đoạn hiện nay là một tất yếu. Qua đó, giúp chúng ta
thấy được q trình cổ phần hóa doanh nghiệp Việt Nam, lịch sử hình thành, những
khó khăn thuận lợi và thách thức. Từ đó thấy được vai trị, mục đích, thành tựu của
việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước Việt Nam, thấy được những đóng góp quý
báu từ việc áp dụng vào thực tế công cuộc đổi mới đất nước ta, vào q trình cơng
nghiệp hóa đất nước, q trình hội nhập kinh tế của Việt Nam. Giúp các doanh
nghiệp nhà nước tìm được hướng đi đúng đắn trong việc chuyển đổi sang loại hình
doanh nghiệp mới, trong đó cổ phần hóa là một giải pháp hữu hiệu. Nên em chọn
đề tài “VẤN ĐỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY” .
Do chưa có điều kiện tiếp xúc với thực tiễn và trong một khoảng thời gian nghiên
cứu đề tài về mặt lý luận có hạn, nên khơng tránh khỏi những vấn đề sai sót trong
việc trình bày, diễn đạt ý, từ ngữ khơng hợp cảnh. Em rất mong được sự chỉ bảo,
đóng góp ý kiến của thầy giáo, cơ giáo để bài viết được hồn thiện hơn. Em xin
chân thành cảm ơn!
2. Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:

3


Đối tượng nghiên cứu của đề tài nay là vấn đề cổ phần hóa Doanh nghiệp
nhà nước ở nước ta hiện nay.
b. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu dựa trên các quan điểm và chủ trương của Đảng và Nhà
nước, ý kiến của các nhà kinh tế học Việt Nam cũng như nước ngoài, các bài báo,
bài viết, đề tài, các tạp chí kinh tế…Ngồi ra cịn sử dụng các nguồn tin từ kênh
thơng tin: Google, Vietnamnet, tạp chí kinh tế, các bài nói của các giám đốc của
cơng ty cổ phần, thành viên hiệp hội Doanh nghiệp Việt Nam. Từ đó, dùng những

kiến thức đã biết đế phân tích, so sánh, lập phương pháp thống kê…nhằm làm rõ
nội dung đề tài.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này tập trung vào nghiên cứu Doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ
phần trong vấn đề cổ phần hóa Doanh nghiệp nhà nước ở nước ta hiện nay.
4. Bố cục đề tài
Bố cục của bài tiểu luận được chia làm các phần như sau:
- A. Phần mở đầu
- B. Phần nội dung:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về công ty cổ phần.
+ Chương 2: Vấn đề cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở nước ta hiện nay.
- C. Kết luận.
- D. Danh mục tài liệu tham khảo.

4


B- NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LẬN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1. Khái niêm về công ty cổ phần
Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó các thành viên cùng nhau góp vốn
cùng nhau chia lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu
trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn góp và chỉ chịu
trách nhiệm về các khoản nợ của Công ty trong phạm vi phần vốn của mình góp
vào Cơng ty.
1.2. Những đặc trưng pháp lý về cơng ty cổ phần
Cơng ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
đăng kí kinh doanh. Đây là loại hình cơng ti có tính tổ chức cao, hồn thiện về vốn,
hoạt động mang tính xã hội cao.
Chịu trách nhiệm bắng tồn bộ tài sản riêng của cơng ty. Điều đó thể hiện:

công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty bằng tài sản của công ty,
các thành viên công ty, chỉ chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ của cơng ty trong
phạm vi số vốn góp vào cônh ty.
Vốn điều lệ của công ty được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần.
Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần và được phản ánh trong cổ phiếu. Một
cổ phiếu có thể phảnh ánh một hoặc nhiều loại cổ phần. Việc góp vốn vào công ty
được thực hiện bằng cách mua cổ phần, mỗi cổ đơng có thể mua nhiều cổ phần.
5


Luật không hạn chế mỗi thành viên được mua bao nhiêu phần trăm vốn điều lệ
nhưng các thành viên có thể thỏa thuận trong điều lệ giới hạn tối đa số cổ phần mà
một thành viên có thể mua nhằm chống lại việc một thành viên nào đó có thể nắm
quyến kiểm sốt cơng ty.
Trong q trìng hoạt động, cơng ty cổ phần được quyền phát hành các loại
chứng khoán ra thị trường để huy động vốn trong công chúng. Do đó, sự ra đời của
cơng ty cổ phần gắn liền với sự ra đời của thị trường chứng khoán. Việc chuyển
nhượng phần vốn góp được thực hiện dễ dành thông qua hành vi bán cổ phiếu trên
thị trường chứng khốn.
Cơng ty cổ phần có số lượng thành viên rất đơng, có cơng ty có tới hàng vạn
cổ đơng ở khắp thế giới, vì vậy, nó có khả năng huy động vốn rất rộng rãi nhất
trong công chúng để đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là trong cơng
nghiệp.
Về thành viên cơng ty: trong suốt q trình hoạt động ít nhất phải có 3 thành
viên cơng ty tham gia công ty cổ phần. Là loại công ty đặc trưng cho công ty đối
vốn, cho nên sự liên kết của nhiều thành viên là vì vậy, việc quy định số thanh viên
tối thiểu phải có đã trở thành thông lệ quốc tế trong mấy năm tồn tại của cơng ty cổ
phần. Ở hầu hết các nước có quy định thành viên tối thiểu của công ty cổ phần.
1.3. Vốn và chế độ tài chính
Cơng ty cổ phần là loại hình đặc trưng của cơng ty đối vốn nên các quy định

về vốn và chhé độ tài chính có ý nghĩa rất quan trọng.
Khi thành lập, công ty phải có vốn điều lệ. Vốn điều lệ của cơng ty trong một
số ngành nhất định không thấp hơn vốn pháp định. Vốn điều lệ của công ty phải thể
hiện một phần dưới dạng cổ phần phổ thông. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau
nắm giữ ít nhất 20% số cổ phần phổ thông được quyền chào bán của công ty. Vốn

6


điều lệ của cơng ty có thể có là một phần là cổ phần ưu đãi. Người được mua cổ
phần ưu đãi do pháp luât qui định ( đối với các loại cổ phần ưu đãi khác ).
Khi chào bán cổ phần, hội đồng quản trị chào bán cổ phần. Giá chào bán cổ
phần không được thấp hơn giá chào bán trên thị trường tại thời điểm chào bán, trừ
các trường hợp: cổ phần chào bàn lần đầu tiên sau khi đăng kí kinh doanh, cổ phần
chào bán cho tất cảc các cổ đông theo tỉ lệ cổ phần hiện có của họ ở cơng ty và cổ
phần chào bán cho tất các mọi người môi giới hoặc người bảo lãnh. Cổ phần được
bán và người mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty khi ghi đúng và đủ những
thông tin về tên cổ đông, địa chỉ, số lượng cổ phần từng loại của cổ đơng, ngày
đăng kí cổ phần vào sổ đăng kí cổ đơng của cơng ty.
Cổ phần phải được thanh toán đủ một lần. Sau khi thanh tốn đủ cổ phần
đăng kí mua, cổ đơng có quyền u cầu cơng ty cấp cổ phiếu cho mình. Trường
hợp cổ phiếu bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, cổ đơng
phải báo ngay cho cơng ty và có quyền u cầu công ty cấp lại cổ phiếu.
Người sở hữu cổ phần có quyền chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi
biểu quyết khơng được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác. Cổ phần phổ
thơng của cổ đơng sáng lập có thể chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông
nếu được sự chấp thuận của đại hội đồng cổ đông. Cổ đơng dự định chuyển nhượng
cổ phần khơng có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó. Sau
thời hạn 3 năm kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh,

các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập đều được bãi bỏ.
Cổ phần được coi là đã chuyển nhượng khi và đủ vào sổ đăng kí cổ đơng các
thông tin về tên, địa chỉ người nhận chuyển nhượng cổ phần trở thành cổ đông của
công ty.

7


Cổ đông biểu quyết phản đối quyết định về việc tổ chức lại công ty hoặc thay
đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại điều lệ của công ty, có quyền u cầu
cơng ty mua lại cổ phần của mình. Cơng ty phải mua lại cổ phần trong trường hợp
này trong thời hạn là 90 ngày, kể từ ngày nhận được u cầu.
Cơng ty cổ phần có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ
thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần loại khác đã bán.
Cơng ty chỉ được quyền thanh tồn mua lại cho cổ đơng nếu sau khi thanh
tốn hết số cổ phần được mua lại, công ty vẫn đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ
và các nghĩa vụ tài sản khác cho bên thứ 3. Các cổ phần được mua lại được coi là
cổ phần chưa bán trong tổng số cổ phần được quyền chào bán của công ty. Sau khi
thanh toán hết số cổ phần mua lại, nếu tổng giá trị tài sản của công ty giảm hơn
10% thì cơng ty phải thơng báo cho tất cả chủ nợ biết trong thời hạn là 15 ngày, kể
từ ngày thanh tốn hết số cổ phần mua lại.
Trong q trình hoạt động, cơng ty cổ phần có quyền phát hành trái phiếu
theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty để đáp ứng nhu cầu về vốn trong
kinh doanh. Hội đồng quản trị công ty quyết định loại trái phiếu, tổng giá trị trái
phiếu và thời điểm phát hành.
Việc thanh tốn cổ tức cho các cổ đơng của công ty cổ phần chỉ dược tiến
hành khi công ty kinh doanh có lãi và đã hồn thành các nghĩa vụ nộp thuế và các
nghĩa vụ tài chính khác theo qui định của pháp luật và ngay sau khi đã trả hết số cổ
tức đã định, công ty vẫn đủ thanh toán các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
đến hạn phải trả.

Công ty cổ phần là loại doanh nghiệp có chế độ tài chính rất phức tạp, nó địi
hỏi một chế độ kế tốn, kiểm tốn thống kê chặt chẽ và thích hợp để bảo vệ quyền
lợi của các chủ thể có liên quan. Luật doanh nghiệp đã đưa ra nhiều qui định về chế
độ tài chính của cơng ty cổ phần, khắc phục những thiếu sót của luật công ty trước
8


đây. Cơng ty phải lập sổ kế tốn ghi chép sổ kế tốn, hóa đơn, chứng từ và lập báo
các tài chính trung thực, chính xác. Cơng ty phải kê khai định kì và báo cáo đầy đủ,
chính xác các thơng tin về cơng ty và tình hình tài chính của cơng ty với cơ quan
đăng kí kinh doanh. Báo cáo tài chính hàng năm của cơng ty do đại hội đồng cổ
đông xem xét và thông qua. Đối với công ty cổ phần mà pháp luật yêu cầu phải
được kiểm tốn, thì báo cáo tài chính phải được tổ chức kiểm tốn độc lập xác nhận
trước khi trình đại hội đồng cổ đông. Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền xem hoặc
sao chép báo cáo tài chính hàng năm của cơng ty tại cơ quan đăng kí kinh doanh.
1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý
Công ty cổ phần là loại cơng ty thơng thường có rất nhiều thành viên và việc
tổ chức quản lí rất phức tạp, do đó cần phải có một cơ chế quản lí hết sức chặt chẽ.
Cơ cấu tổ chức quản lí cơng ty cổ phần gồm có: Đại hội đồng cổ đơng, hội đồng
quản trị và giám đốc (tống giám đốc); đối với cơng ti cổ phần có trên 11 cổ đơng là
cá nhân hoặc cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của cơng ti phải
có ban kiểm soát.
Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc (Tổng giám đốc) là người đại
diện theo pháp luật của công ty theo qui định tại Điều lệ công ty. Người đại diện
theo pháp luật của công ty phải thường trú ở Việt Nam, trường hợp vắng mặt trên
30 ngày ở Việt Nam thì phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác theo qui định
tại Điều lệ công ty để thực hiện các quyền và nhiệm vụ của người đại diện theo
pháp luật công ty.
a. Đại hội đồng cổ đông
Đại đội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đơng có quyền biểu quyết, là cơ

quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần.
Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
- Thơng qua định hướng phát triển công ty;
9


- Quyết định loại cổ phần và tổng số loại cổ phần của từng loại được quyền
chào bán, quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần, trừ trường hợp
Điều lệ cơng ty có quy định khác.
- Bầu, miễm nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban
kiểm soát.
- Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50%
tổng giá trị tài sảnđược ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của cơng ty nếu Điều lệ
cơng ty không quy định một tỷ lệ khác.
- Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, trừ trường hợp điều chỉnh vốn
điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào
bán quy định tại Điều lệ công ty.
- Thông qua báo cáo tài chính hằng năm.
- Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại.
- Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây
thiệt hại cho công ty và các cổ đông công ty.
- Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty.
- Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và điều lệ cơng ty.
Cổ đơng là tổ chức có quyền cử một hoặc một số người đại diện theo ủy
quyền thực hiện các quyền cổ đơng của mình theo quy định của pháp luật, trường
hợp có nhiều hơn một người đại diện theo ủy quyền được cử thì phải xác định cụ
thể số cổ phầm và số phiếu bầu của người đại diện. Việc cử, chấm dứt hoặc thay
đổi người đại diện theo ủy quyền phải thông báo bằng văn bản đến công ty trong
thời hạn sớm nhất. Thông báo phải có nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số và ngày quyết định thành lập hoặc

đăng ký kinh doanh của cổ đông.

10


- Số lượng cổ phần, loại cổ phần và ngày đăng ký cổ đông tại công ty.
- Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh thư nhân dân, Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền.
- Số cổ phần được ủy quyền đại diện.
- Thời hạn đại diện theo ủy quyền.
- Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo ủy quyền và người đại diện theo
pháp luật của cổ đông.
Công ty phải gửi thông báo về người đại diên theo ủy quyền quý định tại
khoản này đến cơ quan đăng ký kinh doanh có thể gia hạn, nhưng không quá 6
tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
b. Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cơng ty, có tồn quyền nhân danh công
ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ công ty không thuộc thẩm quyền
của Đại hội đồng cổ đơng.
Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh
doanh hàng năm của công ty.
- Kiến nghị loại cổ phần và tổng cổ phần được quyền chào bán của từng loại.
- Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền
chào bán của từng loại, quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác.
- Quyết định chào bán cổ phần vá trái phiếu của công ty.
- Quyết định mua lại cổ phần quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật này.
- Quyết định phương án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định
của Luật này hoặc Điều lệ công ty.


11


- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, thông qua
hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn
50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của cơng ty hoặc
một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, trừ hợp đồng và giao dịch quy
định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 120 của Luật này.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối
với Giám đốc (Tổng giám đốc) và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ cơng
ty quy định, quyết định mức lương và lợi ích khác của những người quản lý đó, cử
người đại diện theo ủy quyền thực hiên quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp
của cơng ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những người đó.
- Giám sát, chỉ đạo Giám đốc (Tổng giám đốc) và người quản lý khác trong
điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty.
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định
thành lập cơng ty con, lập chi nhánh, văn phịng đại diện và việc góp vốn, mua cổ
phần của doanh nghiệp khác.
- Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông.
- Kiến nghi mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức
hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh.
- Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty.
Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý
kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Mỗi thanh
viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết.
Khi thực hiên chức năng và nhiệm vụ của mình, Hội đồng quản trị tuân thủ
đúng quy định của pháp luật, Điều lệ và quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
Trong trường hợp quyết định do Hội đồng quản trị thông qua trái với quy định của
12



pháp luật hoặc Điều lệ công ty gây thiệt hại cho cơng ty thì các thành viên chấp
thuận thơng qua quyết định đó phải cùng liên đới chịu trách nhiệm cá nhân về
quyết định đó và phải đền bù thiệt hại cho công ty, thành viên phản đối thông qua
quyết định nói trên được miễn trừ trách nhiệm. Trong trường hợp này, cổ đông sở
hữu cổ phần của công ty liên tục trong thời hạn ít nhất một năm có quyền yêu cầu
Hội đồng quản trị đình chỉ thực hiện nói trên.

c. Chủ tịch hội đồng quản trị
Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch Hội đồng quản
trị theo quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch
Hội đồng quản trị thì chủ tịch được bầu trong số thành viên Hội đồng quản trị. Chủ
tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc (Tổng giám đốc) cơng ty nếu Điều lệ
cơng ty có quy định khác.
Chủ tịch Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
- Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị.
- Chuẩn bị hoặc việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc
họp, triệu tập và chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị.
- Tổ chức việc thông qua quyết định Hội đồng quản trị.
- Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.
- Chủ tọa họp Hội đồng cổ đông.
- Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và điều lệ công ty.
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt thì ủy quyền bằng văn bản
cho một thành viên khác để thực hiên các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội
đồng quản trị theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ cơng ty. Trường hợp khơng có
người ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị không làm việc được thì các thành

13



viên còn lại bầu một người trong số các thành viên tạm thời giữ chức Chủ tịch Hội
đồng quản trị theo nguyên tắc đa số quá bán.
d. Giám đốc (Tổng giám đốc)
Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác
làm Giám đốc (Tổng giám đốc). Trong trường hợp Điều lệ công ty không quy định
Chủ tịch hội đồng quản tri là người đại diện theo pháp luật thì Giám đốc (Tổng
giám đốc) là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Giám đốc (Tổng giám đốc) là người điều hành công việc kinh doanh hàng
ngày của công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao.
Nhiệm kỳ của Giám đốc (Tổng giám đốc) khơng q 5 năm, có thể được bổ
nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc (Tổng giám đốc) áp dụng theo quy
định tại Điều 57 của Luật này.
Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty không được đồng thời làm Giám đốc
(Tổng giám đốc) cơng ty khác.
Giám đốc (Tổng giám đốc) có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
- Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của
cơng ty mà khơng cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị.
- Tổ chức thực hiên các quyết định của Hội đồng quản trị, kế hoạch kinh
doanh và phương án đầu tư của công ty.
- Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty.
- Bổ nhiêm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ
các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị.

14



- Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong công ty
kể cả người thuộc thẩm quyên bổ nhiệm của Giám đốc (Tổng giấm đốc).
- Tuyển dụng lao động.
- Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh.
- Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty
và quyết định của Hội đồng quản trị.
Giám đốc (Tổng giám đốc) điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của
công ty theo quy định của pháp luật, điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với
công ty và quyết định của Hội đồng quản trị. Nếu điều hành trái với quy định nay
mà gây thiệt hại cho cơng ty thì Giám đốc (Tổng giám đốc) phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho cơng ty.
e. Ban kiểm sốt
Ban kiểm sốt có từ 3 đến 5 thành viên nếu Điều lệ cơng ty khơng có quy
định khác, nhiệm kỳ của Ban kiểm sốt khơng q 5 năm, thành viên Ban kiểm
sốt có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ khơng hạn chế.
Các thành viên Bankiểm soát bầu một người trong số họ làm Trưởng ban
kiểm soát. Quyền và nhiệm vụ của Ban kiểm sốt do Điều lệ cơng ty quy
định. Ban kiểm sốt phải có hơn nửa là thành viên thường trú tại Việt Nam và có ít
nhất một thành viên là kế toán hoặc kiểm toánviên.
Trong trường hợp vào kết thúc nhiệm kỳ mà Ban kiểm soát nhiệm kỳ tới
chưa được bầu thì Ban kiểm sốt đã hết nhiệm kỳ vẫn tiếp tục thực hiện quyền và
nhiệm vụ cho đến khi Ban kiểm soát nhiệm kỳ mới được bầu và nhận nhiệm vụ.
Quyền và nhiệm vụ của Ban kiểm soát:

15


- Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám
đốc) trong việc điều hành và quản lý công ty, chịu trách nhiêm trước Đại hội đồng
cổ đông trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.

- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong
quản lý, điều hành các hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế tốn, thống
kê báo cáo tài chính.
- Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hàng năm và
hàng tháng của công ty, báo cáo đánh giá cơng tác quản lý của Hội đồng quản trị.
Trình báo cáo thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh hàng năm
của cơng ty và báo cáo công tác quản lý của Hội đồng quản trị tại Hội đồng cổ
đông tại cuộc họp thường niên.
- Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty, các công việc quản lý,
điều hành hoạt động của công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết hoặc theo quy
định của Đại hội đồng cổ đơng hoặc theo u cầu của cổ đơng hoặc nhóm cổ đông
quy định tại khoản 2 Điều 79 của Luật này.
- Khi có u cầu của cổ đơng hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều
79 của Luật này, Ban kiểm soát thực hiên kiểm tra trong thời hạn 7 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được yêu cầu, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra,
Ban kiểm sốt phải báo cáo giải trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến
Hội đồng quản trị và cổ đơng hoặc nhóm cổ đơng được yêu cầu.
Việc kiểm tra của Ban kiểm soát quy định tại khoản này khơng được cản trở
hoạt động bình thường của Hội đồng quản trị, không gây gián đoạn điều hành hoạt
động kinh doanh của công ty.
- Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông các biện pháp sửa
đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của
công ty.
16


- Phát hiện có thành viên Hội đơng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) vi
phạm nghĩa vụ của người quản lý công ty quy định tại Điều 119 của Luật này thì
phải thơng báo ngay bằng văn bản với Hội đồng quản trị, yêu cầu người có hành vi
vi phạm phải chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.

- Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này, Điều lệ
công ty và quyết định của Đại hội đồng cổ đơng.
- Ban kiểm sốt có quyền sử dụng tư vấn độc lập để thực hiên các nhiệm vụ
được giao.
Ban kiểm sốt có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi
trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông.

CHƯƠNG II: VẤN ĐỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
2.1. Đối tượng của cổ phần hoá Doanh nghiệp nhà nước ở nước ta
Cổ phần hoá Doanh nghiệp nhà nước là biện pháp cải cách Doanh nghiệp
nhà nước tối ưu của nước ta. Tuy nhiên, không phải tất cả các doanh nghiệp đều có
thể đổi mới bằng phương thức này. Có những doanh nghiệp mà Nhà nước cần duy
trì 100% vốn Nhà nước. Đó là khu vực kinh tế quốc doanh đóng vai trị chủ đạo
trong nền kinh tế trên các lĩnh vực sau:
- Các doanh nghiệp hoạt động nhằm phục vụ cho cơng tác an ninh và quốc
phịng: sản xuất vũ khí, đạn dược, sản xuất thuốc nổ, sản xuất phương tiện phát
sóng, truyền tin.

17


- Các doanh nghiệp đóng vai trị then chốt của nền kinh tế quốc dân, bao gồm
các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực: năng lượng, dầu khí, khai thác vàng
và đá quý, xây dựng sân bay, bến cảng, đường sắt.
- Các doanh nghiệp thuộc hạ tầng cơ sở như: giao thơng, bưu chính, viễn
thơng, điện, thuỷ nơng.
- Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thường bị thua lỗ, lãi ít hoặc
gặp rất nhiều khó khăn.
Theo ngun tắc hạch tốn thương mại thì các thành phần kinh tế tập thể, tư

nhân không đầu tư vào các lĩnh vực như: vận tải đường sắt, vận tải hàng hoá lên
miền núi, ra biên giới, hải đảo, đến vùng kinh tế mới, sản xuất phương tiện cho
người tàn tật, đồ chơi cho trẻ em.
Để khắc phục nhược điểm đó của cơ chế thị trường, Nhà nước phải tổ chức
các Doanh nghiệp nhà nước để duy trì và phát triển các hoạt động này. Có thể làm
việc đó nhờ vào việc tài trợ của Ngân sách Nhà nước cho các doanh nghiệp thua lỗ.
Trong trường hợp này, sự tài trợ cho doanh nghiệp là cần thiết, nên khơng thể coi
đó là bao cấp.
Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường, khơng chỉ ở Việt Nam mà dù ở bất kỳ
nước nào, sự tồn tại của Doanh nghiệp nhà nước là một tất yếu khách quan.
Như vậy, không phải tất cả các Doanh nghiệp nhà nước cần phải đổi mới
bằng giải pháp cổ phần hố, mà chỉ có một bộ phận doanh nghiệp. Bộ phận doanh
nghiệp ấy là gì? Căn cứ vào tình hình thực tế ở Việt Nam, Doanh nghiệp nhà nước
được chọn lựa cổ phần hố phải có đủ ba điều kiện sau đây: - Là những doanh
nghiệp vừa và nhỏ
- Không thuộc diện doanh nghiệp cần thiết giữ 100% vốn đầu tư Nhà nước.
- Có phương án kinh doanh hiệu quả.

18


Ngồi ra, đối với các doanh nghiệp lớn (Tổng cơng ty Nhà nước) cũng có
thể thực hiện cổ phần hố theo phương thức phát hành cổ phiếu theo quy định
nhằm thu hút thêm vốn để phát triển sản xuất trong khi vẫn giữ nguyên giá trị tài
sản hiện có của doanh nghiệp. Theo tinh thần nghị quyết 28/CP các doanh nghiệp
vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có tổng số vốn từ 300 tỷ đồng trở xuống và có
số lao động dưới 1000 người, không kể số lao động làm hợp đồng theo thời vụ. Các
doanh nghiệp vừa và nhỏ không chỉ dễ xác định giá trị tài sản hơn các doanh
nghiệp có quy mơ lớn mà cịn phù hợp với sức mua của cán bộ công nhân viên tại
nhiệm sở và trong ngành.

2.2. Mục tiêu cổ phần hoá Doanh nghiệp nhà nước
Đại hội Đảng lần thứ VIII (1986) đã khẳng định “Triển khai tích cực và vững
chắc việc cổ phần hoá Doanh nghiệp nhà nước để huy động vốn, tạo thêm động lực
thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả làm cho tài sản Nhà nước ngày càng
tăng lên chứ khơng phải tư nhân hố”
Nghị định 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 của Chính Phủ về việc chuyển
một số Doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần đã nêu rõ: chuyển Doanh
nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần nhằm các mục tiêu:
- Huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội trong nước và nước ngoài để đầu tư đổi mới công nghệ tạo thêm việc
làm, phát triển doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh, thay đổi cơ cấu Doanh
nghiệp nhà nước.
- Tạo điều kiện để người lao động trong doanh nghiệp có cổ phần và những
người đã góp vốn được làm chủ thực sự; thay đổi phương thức quản lý tạo động lực
thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, tăng cường phát triển đất nước,
nâng cao thu nhập của người lao động, góp phần tăng trưởng kinh tế của đất nước.

19


Qua những văn bản cơ bản đó có thể khẳng định các mục tiêu của cổ phần
hoá đã được xác định một cách rõ ràng và nhất quán. Song phải chăng huy động
vốn để phát triển doanh nghiệp là mục tiêu hàng đầu, nâng cao vai trò làm chủ thực
sự, tạo động lực thúc đẩy kinh doanh có hiệu quả là mục tiêu hàng thứ, hay hai mục
tiêu ở vị trí ngang nhau.
Huy động vốn và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn là một trong những
điều kiện quan trọng hàng đầu để thúc đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hố - hiện
đại hố đất nước, đó cũng là điều kiện tối quan trọng để nâng cao khả năng cạnh
tranh, mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.


Hiện nay vốn kinh

doanh là một trong những vấn đề nan giải của các doanh nghiệp. Để huy động vốn,
doanh nghiệp phải đảm bảo nhiều điều kiện, trong đó khả năng kinh doanh có hiệu
quả được coi là diều kiện tiên quyết. Đặt việc huy động vốn cho phát triển doanh
nghiệp như một mục tiêu hàng đầu sẽ gây cảm nhận việc cổ phần hoá xuất phát từ
yêu cầu giải quyết khó khăn của Nhà nước trong việc đảm bảo vốn doanh nghiệp.
Điều đó đến lượt mình, có thể gây trở ngại cho việc thực hiện chính mục tiêu ấy,
người lao động không thấy được động lực kinh tế trực tiếp trong việc góp vốn của
mình. Trong cơ chế thị trường, để thúc đẩy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nằm ở sự gắn bó mật thiết giữa quyền sở hữu với quyền quản lý
và sử dụng tài sản của doanh nghiệp, xác định rõ người chủ đích thực của các tài
sản đó. Việc huy động thêm vốn từ cổ phần hoá là điều kiện xác lập người chủ một
bộ phận tài sản của doanh nghiệp, người chủ ấy cùng với người đại diện Nhà nước
ở doanh nghiệp quản lý điều hành hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả nhất.
Hơn nữa, việc huy động thêm vốn chỉ là phương tiện thiết yếu để đạt tới mục tiêu
nâng cao hiệu quả kinh tế mà thôi. Nếu không được quản lý sử dụng tốt số vốn
được huy động đó cũng khơng thể mang lại hiệu quả mong đợi. Theo những lập
luận trên, mục tiêu hàng đầu có là thúc đẩy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
trên cơ sở đảm bảo vai trò làm chủ thực sự của những người sở hữu tài sản. Huy
20


động thêm vốn bằng cổ phần và phát hành cổ phần là điều kiện cần thiết để tạo
thành những người chủ đích thực của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào sử dụng
vốn hiện có và huy động vốn thêm.
Theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương khoá VII
đã nêu rõ: “Chuyển một số doanh nghiệp quốc doanh có điều kiện thành cơng ty cổ
phần và thành lập một số công ty quốc doanh cổ phần mới”. Nghị quyết 10NQ/TW ngày 17/3/1995 của Bộ chính trị đã nêu “thực hiện từng bước vững chắc
việc cổ phần hố một bộ phần doanh nghiệp khơng cần Nhà nước đầu tư 100% vốn.

Tuỳ tính chất, loại hình doanh nghiệp mà tiến hành bán một tỉ lệ cổ phần cho công
nhân viên chức làm việc tại doanh nghiệp để tạo động lực bên trong trực tiếp thúc
đẩy phát triển và bán cổ phần cho tổ chức hay cá nhân ngồi quốc doanh để thu hút
vốn, mở rộng quy mơ kinh doanh”. Như vậy, Nghị quyết của Đảng chỉ ra mục tiêu,
đồng thời cũng nêu khái quát hình thức, mức độ cổ phần hoá Doanh nghiệp nhà
nước.

2.3. Thực trạng quá trình cổ phần hóa Doanh nghiệp nhà nước ở nước
ta
Q trình cổ phần hố doanh nghiệp Nhà nước được bắt đầu thí điểm từ
cuối năm 1991. Q trình cổ phần hố ở nước ta về cơ bản có thể chia làm ba giai
đoạn.
a. Giai đoạn thí điểm (từ tháng 6/1992 đến hết tháng 4/ 1996)
Thực hiện Quyết định số 202/CT ngày 8/6/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về việc tiếp tục thí điểm chuyển một số doanh
nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần, các Bộ, ngành đã hướng dẫn doanh nghiệp
21


nhà nước đăng ký thực hiện thí điểm chuyển sang công ty cổ phần. Trên cơ sở số
lượng doanh nghiệp nhà nước đã đăng ký, Chủ tịch hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ
tướng chính phủ) đã chọn 7 doanh nghiệp nhà nước do Chính phủ chỉ đạo thí điểm
chuyển thành cơng ty cổ phần, đó là:
1. Nhà máy xà phịng Việt Nam (Bộ cơng nghiệp)
2. Nhà máy diêm Thống nhất (Bộ cơng nghiệp)
3. Xí nghiệp ngun vật liệu chế biến thức ăn gia súc Hà Nội (Bộ Nơng
nghiệp).
4. Xí nghiệp Chế biến gỗ Lạng Long Bình (Bộ nơng nghiệp),
5. Công ty Vật tư Tổng hợp Hải Hưng (Bộ Thương mại).
6. Xí nghiệp Sản xuất Bao bì (Thành phố Hà Nội).

7. Xí nghiệp Dệt da may Lagamex (Thành phố Hồ Chí Minh).
Sau một thời gian làm thử, 7 DNNN được Chính phủ chọn làm thí điểm đều
xin rút lui, hoặc khơng đủ điều kiện để tiến hành cổ phần hố như Lagamex, nhà
máy Xà phòng Việt Nam... Hơn 30 doanh nghiệp đã đăng ký với Bộ tài chính để thí
điểm thực hiện cổ phần hoá và 3 doanh nghiệp nhà nước xin chuyển thành công ty
trách nhiệm hữu hạn theo chỉ thị 84/TTg. Có 5 doanh nghiệp nhà nước được phép
chuyển sang cơng ty cổ phần, đó là:
1. Cơng ty cổ phần Đại lý liên hiệp vận chuyển (thuộc Bộ giao thông).
2. Công ty cổ phần Cơ điện lạnh (TP Hồ Chí Minh)
3. Cơng ty cổ phần giầy Hiệp An ( Bộ Công nghiệp).
4. Công ty cổ phần Chế biến hàng Xuất khẩu Long An (Tỉnh Long An)
5. Công ty cổ phần Chế biến Thức ăn Gia súc (Bộ công nghiệp).

22


Trong một thời gian thực hiện thí điểm cổ phần hoá, tuy số lượng các doanh
nghiệp nhà nước chuyển thành cơng ty cổ phần cịn ít song giai đoạn thí điểm đã
đem lại một số kết quả đáng chú ý:
- Q trình thí điểm cổ phần hố đã huy động được một lượng vốn quan
trọng trong nhân dân. Qua bán cổ phiếu, nhà nước đã thu được 14,165 tỷ đồng tiền
mặt nộp vào Ngân sách. Đây là số vốn quan trọng làm tăng tài sản thuộc sở hữu
Nhà nước để đầu tư vào chiều sâu, đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả hoạt động
của hệ thống Doanh nghiệp nhà nước.
- Tại các doanh nghiệp đã cổ phần hoá, 100% cán bộ công nhân viên tham
gia mua cổ phiếu. Khi người lao động có vốn trong cơng ty, lợi ích của họ gắn với
lợi ích cơng ty vì vậy họ làm việc với trách nhiệm cao vì quyền lợi của mình. Mặt
khác họ cũng yêu cầu Hội đồng quản trị và giám đốc điều hành phải chỉ đạo và tổ
chức để cơng ty hoạt động có hiệu quả.
- Hiệu quả của các công ty này tăng lên rõ rệt. Các chỉ tiêu kinh tế như doanh

thu tăng bình quân 56,9%/năm, lợi nhuận tăng 70,2%, nộp Ngân sách tăng
89%/năm, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 14,10%.
- Vốn của các doanh nghiệp này tăng lên đáng kể. Tính bình qn vốn của
các doanh nghiệp mỗi năm tăng 45%.
- Người lao động trong các doanh nghiệp này tăng 46,8%, thu nhập của
người lao động tăng 20%/năm.
- Nhà nước vẫn giữ được vai trị lãnh đạo doanh nghiệp nhờ duy trì tỷ lệ cổ
phiếu chi phối, giám sát các hoạt động bằng luật pháp và nội dung các điều lệ hoạt
động phù hợp với quy định của Nhà nước.
Tính đến hết thời gian thí điểm cổ phần hố (hết năm 1996) tổng số doanh
nghiệp nhà nước được chuyển sang công ty cổ phần là 12 doanh nghiệp.
b. Giai đoạn thí điểm mở rộng (từ tháng 5/1996 đến tháng 6/1998)
23


Từ kinh nghiệm của 7 trường hợp cổ phần hóa nói trên, năm 1996 Chính
phủ quyết định thử thí nghiệm cổ phần hóa ở quy mơ rộng hơn. Nghị định 28/CP
(7/5/1996) yêu cầu các bộ, ngành trung ương và chính quyền tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương lập danh sách doanh nghiệp do mình quản lý được cổ phần hóa
cho đến năm 1997. Nội dung của Nghị định 28/CP là chọn những doanh nghiệp mà
nhà nước thấy khơng cịn cần thiết phải nắm giữ 100% vốn nữa làm đối tượng.
Nghị định số 25/CP (26/3/1997) của Chính phủ cho phép các lãnh đạo của bộ,
ngành, địa phương có thêm quyền hạn trong việc tiến hành cổ phần hóa các doanh
nghiệp được chọn làm thử. Theo đó, đối với các doanh nghiệp có vốn từ 10 tỷ đồng
trở xng thì lãnh đạo bộ, ngành, địa phương có quyền tự tổ chức thực hiện cổ
phần hóa trên cơ sở Nghị định số 28/CP. Thực hiện Nghị định 28/CP (7/5/1996) về
chuyển các Doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần, thời kỳ sau thí điểm cổ
phần hố (từ cuối năm 1996 đến tháng 2 năm 1999) đã có 134 doanh nghiệp được
chuyển sang cơng ty cổ phần, tính chung cả thời kỳ thí điểm hiện nay có tất cả 146
doanh nghiệp (theo báo cáo của Ban cổ phần hố, bộ tài chính). Từ bảng danh sách

(phụ lục), chúng ta thấy tốc độ cổ phần hố diễn ra cịn chậm, số các DNNN
chuyển sang CTCP “nhỏ giọt” trong các năm 1993 - 1997, cụ thể năm 1993: 2
doanh nghiệp; năm 1994: 1 doanh nghiệp; năm 1995: 2 doanh nghiệp; năm 1996: 7
doanh nghiệp và năm 1997: 4 doanh nghiệp. Sang năm 1998 đã có sự tiến bộ: 102
doanh nghiệp. Như vậy, số doanh nghiệp chuyển sang công ty cổ phần năm 1998
lớn hơn nhiều so với số doanh nghiệp chuyển sang công ty cổ phần của các năm
trước cộng lại. Song kế hoạch đề ra là thực hiện cổ phần hố thành cơng 150 doanh
nghiệp trong năm 1998 thì con số 102 cơng ty cổ phần chưa đạt được mục tiêu đề
ra.
c. Giai đoạn đẩy mạnh (từ tháng 6/1998 đến nay)

24


Bước sang năm 1999, Chính phủ đặt ra kế hoạch sẽ thực hiện cổ phần hoá
thêm khoảng 400 doanh nghiệp. Theo báo cáo của Ban chỉ đạo đổi mới và phát
triển doanh nghiệp, hình thức cổ phần hố phổ biến nhất là bán một phần vốn nhà
nước có tại doanh nghiệp kết hợp phát hành thêm cổ phiếu (chiếm 43,4%) tiếp đó
là bán một phần vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp (26%) cịn lại là bán tồn
bộ vốn Nhà nước tại doanh nghiệp (15,5%) và giữ nguyên vốn Nhà nước và phát
hành thêm cổ phiếu (15,1%). Trong số các doanh nghiệp đã cổ phần hố, ngành
cơng nghiệp giao thông vận tải và xây dựng chiếm tỷ trọng 65,5%, thương mại dịch
vụ chiếm 28,7% và ngành nông - lâm - ngư ngiệp chiếm 5,8%. Nếu phân chia theo
địa phương thì tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chiếm 65,7%, bộ ngành TW
chiếm 25,8%, tổng công ty 91 chiếm 8,5%. Từ đầu năm đến nay đã có thêm 42
doanh nghiệp nhà nước chuyển sang công ty cổ phần với tổng số vốn điều lệ gần
180 tỷ đồng. Cụ thể là: có gần 23 doanh nghiệp sản xuất cơng nghiệp xây dựng, 10
doanh nghiệp dịch vụ thương mại, 3 doanh nghiệp giao thông vận tải và 5 doanh
nghiệp nông - lâm - thuỷ sản. Hầu hết các doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ, chỉ
có 3 doanh nghiệp có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở lên là công ty cổ phần bao bì

Bỉm Sơn thuộc Tổng cơng ty xi măng (38 tỷ đồng), công ty cổ phần điện cơ thuộc
Tổng công ty điện lực Việt Nam (25 tỷ đồng) và công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Tân Định thuộc thành phố Hồ Chí Minh (10 tỷ đồng). Các địa phương và ngành
triển khai cổ phần hố tích cực nhất là tỉnh Bình Định (4 doanh nghiệp), thành phố
Hồ Chí Minh (4 doanh nghiệp), Tổng cơng ty cà phê (3 doanh nghiệp), Tổng công
ty xi măng Việt Nam (2 doanh nghiệp)... Trong số 34 doanh nghiệp hoàn thành thủ
tục bán cổ phiếu đã có 12 doanh nghiệp khơng có cổ phần của Nhà nước và 27
doanh nghiệp có cổ phần của cổ đơng ngồi doanh nghiệp. Như vậy, theo kế hoạch
đặt ra cho năm 1999 là sẽ cổ phần hố từ 400 - 600 doanh nghiệp thì con số 42
doanh nghiệp nhà nước mới được cổ phần hoá từ đầu năm đến nay chỉ bằng 1/10 kế

25


×