Luận văn tốt nghiệp khoa tài chính kế toán
Lêi më ®Çu
Trong nền kinh tế thị trường , cạnh tranh là lẽ đương nhiên và lợi nhuận là
yếu tố quyết định đến sự sống còn và phát triển của doanh nghiệp .Tất cả các
doanh nghiệp đều không ngừng tìm kiếm lợi nhuận. Trong cuộc chạy đua này
doanh nghiệp nào có chất lượng sản phẩm tốt , hiệu quả sản xuất kinh doanh cao
doanh nghiệp đó sẽ dành được thắng lợi và chỉ có như thế doanh nghiệp mới có
thể tồn tại và phát triển lớn mạnh được .
Để đạt được mục tiêu chiến thắng trong cạnh tranh , doanh nghiệp phải có
chiến lược thị trường tốt nhằm đẩy mạnh bán hàng , mở rộng thị phần , tăng
doanh thu , đồng thời hạ thấp giá thành sản phẩm để mang lại hiệu quả kinh tế
lâu dài . Đối với một doanh nghiệp , giá thành là hệ quả tất yếu của quá trình bỏ
chi phí vào sản xuất.Muốn hạ giá thành sản phẩm phải sử dụng tiết kiệm và hiệu
quả chi phí sao cho đem lại hiệu quả cao nhất . Vậy làm thế nào để kiểm tra
việc sử dụng và thực hành tiết kiệm chi phí?
Đứng từ góc độ kế toán để giải quyết vấn đề này chính là tổ chức công tác kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm . Đây là một phần kế toán quan
trọng không thể bỏ qua trong doanh nghiệp .
Nhận thức được tầm quan trọng ấy, Công ty Cao su Sao Vàng đã có nhiều nỗ
lực trong việc đổi mới công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm .Tuy nhiên việc đó hiện nay còn gặp nhiều khó khăn, phức tạp nên chưa
đáp ứng được quy mô sản xuất và yêu cầu quản lý cũng như chế độ kế toán hiện
hành .
Trong thời gian thực tập tại công ty , nhận thức được vai trò và tầm quan
trọng của công tác này em đã lựa chọn đề tài “ Kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty Cao su Sao Vàng” .
`Nguyễn Thị Hương – Lớp 818 MSV: 03D05716N
Luận văn tốt nghiệp khoa tài chính kế toán
Bài luận văn của em gồm 3 chương:
Chương I : Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp.
Chương II : Thực trạng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành tại công ty Cao su Sao Vàng Hà Nội.
Chương III : Nhận xét đánh giá về công tác kế toán của công ty và đưa ra
một số ý kiến nghị .
`Nguyễn Thị Hương – Lớp 818 MSV: 03D05716N
Lun vn tt nghip khoa ti chớnh k toỏn
Chơng i: những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
I. Khỏi nim v chi phớ sn xut v giỏ thnh sn phm:
1.1 Khỏi nim v chi phớ sn xut :
Chi phớ hot ng ca doanh nghip ( hay cũn gi l chi phớ sn xut kinh
doanh ca doanh nghip ) l ton b hao phớ v lao ng sng v lao ng vt
hoỏ m doanh nghip ó chi ra trong mt thi k nht nh , biu hin bng
tin . Vic s dng TSC l chi phớ v khu hao TSC , vic s dng NVL
l nhng chi phớ v nguyờn , nhiờn , vt liu .
Trong iu kin nn kinh t th trng v c ch hch toỏn kinh doanh , mi
chi phớ u c biu hin bng tin , trong ú chi phớ v tin cụng l biu hin
bng tin ca hao phớ lao ng sng , cũn chi phớ v khu hao TSC , chi phớ v
NVL l biu hin ca hao phớ v lao ng vt hoỏ .
ln ca chi phớ sn xut ph thuc vo hai nhõn t c bn sau:
- Khi lng lao ng v t liu sn xut ó tiờu hao trong mt thi k nht
nh .
- Giỏ c cỏc t liu sn xut ó tiờu hao v tin lng ca mt n v lao ng
ó hao phớ .
1.2 Phõn loi chi phớ sn xut :
Chi phớ sn xut bao gm nhiu yu t , nhiu khon mc chi phớ khỏc nhau c
v ni dung , vai trũ v chc nng . thun tin cho cụng tỏc qun lý v hch
toỏn chi phớ cn thit phi tin hnh phõn loi chi phớ sn xut thng c phõn
loi theo nhng tiờu thc sau :
* Phõn loi chi phớ theo ni dung tớnh cht kinh t ca chi phớ :
- Chi phớ NVL : bao gm ton b chi phớ vố cỏc loi nguyờn vt liu chớnh ,
vt liu ph , ph tựng thay th , cụng c dng cm doanh nghip ó s
dng trong k .
`Nguyn Th Hng Lp 818 MSV: 03D05716N
Luận văn tốt nghiệp khoa tài chính kế toán
- Chi phí nhân công: Gồm toàn bộ tiền lương phải trả , các khoản trích theo
lương của công nhân và nhân viên trong doanh nghiệp .
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền trích khấu hao của TSCĐ dung
cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ .
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả về
các dịch vụ mua ngoài như : tiền điện , tiền nước …phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh trong kỳ .
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các chi phí phát sinh bằng tiền ngoài
các chi phí trên .
* Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ các chi phí về nguyên
vật liệu chính , vật liệu phụ , nhiên liệu trực tiếp tham gia vào quá trình
sản xuất . - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ các khoản
phải trả cho bộ phận công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất ,
như tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả .
- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung ở phân xưởng sản xuất trừ chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân
công trực tiếp nêu trên bao gồm:
• Chi phí nhân viên phân xưởng
• Chi phí vật liệu
• Chi phí dụng cụ sản xuất
• Chi phí khấu hao TSCĐ
• Chi phí dịch vụ mua ngoài
• Chi phí khác bằng tiền .
* Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với
đối tượng chịu chi phí:
- Chi phí trực tiếp: Là các chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản
xuất ra một loại sản phẩm hoặc một công việc nhất định , những chi phí này kế
`Nguyễn Thị Hương – Lớp 818 MSV: 03D05716N
Luận văn tốt nghiệp khoa tài chính kế toán
toán có thể căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho đối tượng
chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất
nhiều loại sản phẩm , công việc .Những chi phí này kế toán phải tiến hành phân
bổ cho các đối tượng theo những tiêu thức phù hợp.
1.3 Giá thành sản phẩm:
1.3.1 Khái niệm về giá thành sản phẩm :
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí về
lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng sản phẩm , lao
vụ , dịch vụ hoàn thành .
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh về chất lượng
hoạt động của doanh nghiệp trên tất cả các mặt như kinh tế , kỹ thuật , tổ chức
và hiệu quả của công tác quản lý ,sử dụng vật tư , lao động tiền vốn của doanh
nghiệp . Đồng thời , giá thành còn là cơ sở để các doanh nghiệp xác định giá bán
sản phẩm và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
1.3.2 Phân loại giá thành sản phẩm :
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý , hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng
như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá , giá thành được xem xét dưới nhiều góc
độ , nhiều phạm vi tính toán khác nhau .Về lý luận cũng như thực tiễn , giá
thành được phân loại theo một số tiêu thức sau:
- Giá thành kế hoạch : Là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch được xác định trước khi
bắt đầu quá trình sản xuất và là căn cứ để so sánh tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành của doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch thường là dựa vào
giá thành định mức rồi trừ đi khoản hạ giá thành theo dự tính .
- Giá thành định mức: Là giá thành đuợc tính trên cơ sở các định mức chi
phí hiện hành tại thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch.( thường là ngày đầu
tháng ) và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm .
`Nguyễn Thị Hương – Lớp 818 MSV: 03D05716N
Luận văn tốt nghiệp khoa tài chính kế toán
- Giá thành thực tế: Là giá thành đuợc tính toán trên cơ sở các chi phí thực tế
đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản
xuất. Giá thành thực tế chỉ tính đuợc sau khi kết thúc quá trình sản xuất và là căn
cứ để so sánh với giá thành kế hoạch , từ đó phân tích các biện pháp đã thực
hiện để hạ giá thành .
1.3.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm :
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình
sản xuất, có mối quan hệ mật thiết với nhau và bản chất đều là biểu hiện bằng
tiền các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá nhưng có sự khác nhau về
lượng thể hiện các mặt sau :
Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến sản phẩm đã hoàn thành mà còn
liên quan đến những sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng .Chi phí sản
xuất luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định, không phân biệt sản phẩm đã hoàn
thành hay chưa hoàn thành .
Giá thành sản phẩm không liên quan đến những chi phí sản xuất của sản
phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Tuy nhiên giá thành sản phẩm bao
gồm cả chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ trước chuyển sang, nó xác định một
lượng chi phí xác định tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành .
II . Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm :
+ Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý
+ Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất theo
đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định , theo yếu tố chi
phí và các khoản mục giá thành .
+ Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ( trên thuyết minh báo cáo tài
chính ) , định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở
doanh nghiệp .
`Nguyễn Thị Hương – Lớp 818 MSV: 03D05716N
Luận văn tốt nghiệp khoa tài chính kế toán
+ Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang một cách khoa
học , hợp lý , xác định giá thành và hạch toán gí thành sản phẩm hoàn thành sản
xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác .
III . Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp :
1. Đối tượng , phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất :
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi , giới hạn mà kế toán
sẽ tiến hành tập hợp chi phí sản xuất phát sinh theo đó phạm vi và giới hạn này
có thể là địa điểm phát sinh chi phí như : phân xưởng , tổ đội sản xuất hoặc có
thể là nơi chịu chi phí như sản phẩm , nhóm sản phẩm .
Muốn xác định được đối tuợng tập hợp chi phí , người ta thường phải dựa trên
những căn cứ cơ bản sau :
+ Đặc điểm và tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Quy trình công nghệ , kỹ thuật sản xuất sản phẩm .
+ Địa điểm phát sinh chi phí và mục đích sử dụng chi phí .
+ Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
+ Yêu cầu và đối tượng tính giá thành .
Việc xác định đối tuợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất một cách khoa học ,
hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng cho việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất , từ
việc tổ chức hạch toán ban đầu , mở tài khoản , mở sổ chi tiết đến việc tập hợp
số liệu để ghi chép một cách khoa học , hợp lý nhất .
2 . Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ CPSX :
2.1 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT :
Chi phí NVLTT là các chi phí về nguyên vật liệu chính , nguyên vật liệu phụ ,
bán thành phẩm mua ngoài sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm
hoặc thực hiện cung cấp lao vụ , dịch vụ. Khi xuất dung nguyên vật liệu có liên
quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán trực
tiếp cho đối tượng đó. Các tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ
`Nguyễn Thị Hương – Lớp 818 MSV: 03D05716N
Luận văn tốt nghiệp khoa tài chính kế toán
theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm ...Công
thức phân bổ :
CPNVLTT phân bổ cho = Tổng CPNVL x Tỷ lệ ( hệ số )
từng đối tượng i cần phân bổ phân bổ
Trong đó :
Tiêu thức phân bổ cho đối tượng i
Tỷ lệ ( hệ số ) =
phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
* Tài khoản sử dụng :
Để theo dõi khoản mục chi phí NVLTT kế toán sử dụng TK 621 “ chi phí
NVLTT” .Tài khoản này không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối
tượng tập hợp chi phí ( PX , bộ phận sản xuất sản phẩm , nhóm sản phẩm …)
2.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp :
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ , dịch vụ gồm : tiền
lương chính , các khoản phụ cấp , tiền BHXH , BHYT, kinh phí công đoàn theo
tiền lương của công nhân sản xuất .
Chi phí tiền lương , tiền công được xác định cụ thể tuỳ thuộc hình thức trả
lương theo thời gian hay lương sản phẩm .
Các khoản trích theo lương được tính vào chi phí nhân công trực tiếp căn cứ
vào tổng số tiền lương của công nhân sản xuất và tỷ lệ trích theo quy định hiện
hành.
*) Tài khoản sử dụng :
Để theo dõi khoản mục chi phí NCTT , kế toán sử dụng TK 622 “ chi phí
nhân công trực tiếp” .Tài khoản này không có số dư và được mở chi tiết theo
từng đối tượng tập hợp chi phí ( PX, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản
phẩm …)
`Nguyễn Thị Hương – Lớp 818 MSV: 03D05716N
Luận văn tốt nghiệp khoa tài chính kế toán
2.3 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung :
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ sản xuất và những chi phí
sản xuất khác phát sinh tại các phân xưởng sản xuất chính của doanh nghiệp
.Chi phí SXC bao gồm: chi phí nhân viên PX, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ
SX, chi phí khấu hao TSCĐ , chi phí dịch vụ mua ngoài , chi phí bằng tiền khác.
Ngoài các chi phí NVLTT, chi phí NCTT, các khoản chi phí khác phát sinh
ở các PX được hạch toán vào chi phí SXC. Chi phí SXC được tập hợp theo từng
địa điểm phát sinh chi phí, từng PX. Sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối
tượng ( PX, bộ phận SX hoặc SP ) .
Công thức tính chi phí SXC :
Mức chi phí Tổng CPSXC cần phân bổ
SXC Phân bổ = x Tiêu chuẩn phân bổ
cho từng đối tượng Tổng tiêu chuẩn phân bổ của từng đối tượng
*) Tài khoản sử dụng :
Để theo dõi khoản mục chi phí SXC, kế toán sử dụng TK 627 “ chi phí sản
xuất chung”. Tài khoản này không có số dư và được mở chi tiết cho từng PX ,
bộ phận sản xuất của doanh nghiệp .
III . Kế toán chi phí sản xuất.
3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
Đối tượng kế toán tập hợp CPSX là phạm vi ( giới hạn ) mà các chi phí sản
xuất cần được tập hợp trong kỳ đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát, tập
hợp chi phí theo yêu cầu tính giá thành .Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp
chi phí phụ thuộc các yếu tố :
- Tính chất, đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ .
- Trình độ và nhu cầu quản lý.
- Yêu cầu thong tin cho việc tính giá thành .
- Trình độ và khả năng của bộ máy kế toán .
`Nguyễn Thị Hương – Lớp 818 MSV: 03D05716N
Luận văn tốt nghiệp khoa tài chính kế toán
Dựa vào căn cứ trên để doanh nghiệp xác định phạm vi, giới hạn cần tập
hợp chi phí. Trong các doanh nghiệp, đối tượng tập hợp CPSX là :
- Từng phân xưởng sản xuất hay từng giai đoạn công nghệ.
- Toàn bộ quy trình công nghệ hay toàn doanh nghiệp .
- Từng SP, bộ phận và chi tiết SP hay từng nhóm sản phẩm .
- Từng công trình, hạng mục công trình.
- Từng đơn đặt hàng.
- Từng cây con hay từng sản phẩm của ngành trồng trọt, chăn nuôi , chế biến
3.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX:
Theo phương pháp KKTX, kế toán sử dụng TK 154 “chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang ” để tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm. Tài khoản này
mở chi tiết theo từng PX, từng bộ phận, từng sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm
theo yêu cầu của quản lý.
3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK:
Theo phương pháp KKĐK, kế toán sử dụng TK 631 “Giá thành sản xuất ” để
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Tài khoản này
được mở chi tiết theo từng đối tượng tính giá thành.
IV. Phương pháp đánh giá SPDD.
Căn cứ vào sản lượng SPDD và mức độ hoàn thành của SPDD để quy đổi
nó sang sản phẩm đã hoàn thành và sau đó tính giá trị SPDD. Ưu điểm của
phương pháp này là có độ chính xác cao và có độ tin cậy khá lớn, tuy nhiên
phương pháp này khá phức tạp và mang tính chủ quan do khối lượng tính toán
lớn, mất nhiều thời gian và đòi hỏi phải xác định chính xác mức độ chế biến
SPDD ở từng giai đoạn.Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có
trình độ kế toán cao, số lượng SPDD cuối kỳ không nhiều và chi phí SPDD cuối
kỳ thường có sự biến động lớn so với đầu kỳ. Giá trị SPDD được xác định theo
công thức :
Gi¸ trÞ SPDD =
Chi phÝ NVLC ph©n bæ
cho SPDD
+
Chi phÝ chÕ biÕn ph©n bæ
cho SPDD
`Nguyễn Thị Hương – Lớp 818 MSV: 03D05716N
Luận văn tốt nghiệp khoa tài chính kế toán
Trong đó :
Chi phí NVLCDD đầu kỳ
Và phát sinh trong kỳ Số lượng
Chi phí NVLC phân = x SPDD
bổ cho SPDD Số lượng + Số lượng
SPHT SPDD
Chi phí CBDD đầu kỳ
Và phát sinh trong kỳ Số lượng
Chi phí chế biến phân = x SPDD
quy
bổ cho SPDD Số lượng + Số lượng đổi
SPHT SPDD quy đổi
Trong đó :
Số lượng SPDD quy đổi = Số lượng SPDD x Mức độ hoàn thành
V. Kế toán giá thành sản phẩm.
5.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm :
Trước khi tính giá thành sản phẩm phải xác định đúng đối tượng tính giá
thành sản phẩm. Khác với hạch toán chi phí sản xuất, công việc tính giá thành
sản phẩm là xác định giá thành thực tế từng loại sản phẩm. Đối tượng tính giá
thành sản phẩm là những kết quả sản xuất đạt được biểu hiện thành những sản
phẩm lao vụ , dịch vụ mà chi phí sản xuất được tập hợp, phân bổ và kết tinh
trong đó .Về thực chất , việc xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác
định sản phẩm , BTP, chi tiết , bộ phận , đơn đặt hang , hạng mục công trình đòi
hỏi phải tính giá thành đơn vị.
Để xác định đối tượng tính giá thành, kế toán giá thành phải căn cứ vào
các đặc điểm: cơ cấu tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất (giản đơn
`Nguyễn Thị Hương – Lớp 818 MSV: 03D05716N
Luận văn tốt nghiệp khoa tài chính kế toán
hay phức tạp), loại hình sản xuất, trình độ quản lý, tổ chức SXKD của doanh
nghiệp.
5.2 Kỳ tính giá thành sản phẩm :
Căn cứ vào loại hình sản xuất kinh doanh, chu kỳ sản xuất sản phẩm và
yêu cầu tổ chức quản lý kinh tế của doanh nghiệp. Kỳ tính giá thành sản phẩm
được xác định vào đầu tháng , cuối tháng hoặc kết thúc chu kỳ sản xuất. Việc
xác định kỳ tính giá thành phù hợp sẽ tạo điều kiện cho việc tổ chức công tác
tính giá thành khoa học, hợp lý, và đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp
thời cho từng đối tượng sử dụng .
5.3 .Phương pháp tính giá thành sản phẩm :
5.3.1. Phương pháp trực tiếp :
Được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn , số
lượng mặt hàng ít, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn ,chi phí sản xuất tập
hợp theo từng đối tượng tính giá thành. Các nhà máy điện nước, các doanh
nghiệp khai thác…thường sử dụng phương pháp này. Đối tượng hạch toán chi
phí ở các DN này là từng loại sản phẩm, dịch vụ. Giá thành sản phẩm được xác
định theo công thức :
• Đối với DN không có SPDD:
Tổng giá thành sản xuất thực tế
Giá thành sản phẩm =
Số lượng sản phẩm hoàn thành
• Đối với DN có SPDD:
Tổng giá thành = CPSX + CPSX phát sinh - CPSX
sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
5.3.2 Phương pháp tổng cộng chi phí :
Phương pháp này thường được áp dụng ở các DN mà QTSXSP được thực
hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ . Đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản xuất hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ
`Nguyễn Thị Hương – Lớp 818 MSV: 03D05716N
Luận văn tốt nghiệp khoa tài chính kế toán
phận sản xuất. Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản
xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai
đoạn ,bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm.
Giá thành = Giá trị SPDD + CPSX phát sinh trong - Giá trị SPDD
sản phẩm đầu kỳ các giai đoạn chế biến cuối kỳ
5.3.3 Phương pháp hệ số :
Phương pháp này áp dụng cho các DN có cùng một QTSX , cùng sử
dụng một loại NVL, kết quả sản xuất thu được đồng thời nhiều loại sản phẩm
khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm mà phải tập
hợp chung cho cả QTSX. Theo phương pháp này, trước hết kế toán căn cứ vào
hệ số quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó dựa vào tổng chi phí
liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản
phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm:
Tổng giá thành thực tế của các loại SP
- Giá thành đơn vị =
SP gốc Tổng SP quy đổi
- Gía thành đơn vị = Giá thành đơn vị x Hệ số quy đổi
thực tế từng loại SP SP gốc từng loại SP
- Tổng giá thành thực = Giá thành thực tế x Sản lượng thực tế
tế của từng loại SP của từng loại SP của từng loại SP
5.3.4 Phương pháp tỷ lệ :
Phương pháp này áp dụng trong các DN mà mỗi PX đồng thời sản xuất ra
nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau.Chi phí sản xuất được
tập hợp chung cho từng loại sản phẩm hoàn thành . Để giảm bớt khối lượng tính
toán, kế toán căn cứ vào tổng giá thành thực tế hay tổng giá thành định mức ( kế
`Nguyễn Thị Hương – Lớp 818 MSV: 03D05716N
Luận văn tốt nghiệp khoa tài chính kế toán
hoạch ) để xác định tỷ lệ chi phí, sau đó tính giá thành đơn vị thực tế và tổng giá
thành thực tế từng loại sản phẩm:
Tổng giá thành thực tế của các loại SP x 100
Tỷ lệ chi phí =
Tổng giá thành định mức ( kế hoạch ) của cac loại SP
Giá thành đơn vị thực = Gía thành đơn vị định mức x Tỷ lệ
tế của từng loại SP ( kế hoạch ) của từng loại SP chi phí
Tổng giá thành thực tế = Giá thành đơn vị thực x Sản lượng thực tế
của từng loại SP tế của từng loại SP của từn loại SP
5.3.5 Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ :
Phương pháp này áp dụng đối với các DN trong cùng một QTSX thu
được đồng thời sản phẩm chính và sản phẩm phụ, chi phí sản xuất tập trung cho
cả 2 loại sản phẩm. Đối tượng kế toán chi phí là toàn bộ QTSX hoặc từng PX
còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính .Sau khi loại trừ chi phí sản
phẩm phụ (tính theo giá kế hoạch), kế toán xác định tổng giá thành sản phẩm
chính:
Tổng giá
thành SPC
=
Giá trị SPCDD
đầu kỳ
+
Tổng CPSX phát
sinh trong kỳ
-
Giá trị sp thu
hồi ước tính
-
giá trị
SPCDD
cuối kỳ
5.3.6 Phương pháp phân bước :
Phương pháp này là sự kết hợp của nhiều phương pháp khác nhau , phương
pháp này thường được áp dụng ở các DN có quy trình công nghệ phức tạp, đòi
hỏi phải vận dụng tổng hợp nhiều phương pháp khác nhau.
`Nguyễn Thị Hương – Lớp 818 MSV: 03D05716N
Luận văn tốt nghiệp khoa tài chính kế toán
Trên cơ sở các phương pháp chung để tính giá thành sản phẩm , kế toán cần
lựa chọn và áp dụng vào từng loại hình DN cho phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh, đặc điểm quy trình công nghệ cũng như vào đối tượng hạch toán chi phí .
5.4 Các hình thức ghi sổ được áp dụng trong kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Theo chế độ kế toán hiện hành, tuỳ vào quy mô hoạt động, số lượng các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, yêu cầu quản lý cũng như trình độ nhân viên kế toán
mà các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong 4 hình thức sổ kế toán sau: nhật
ký chứng từ , nhật ký sổ cái , chứng từ ghi sổ và nhật ký chung .
Theo hình thức nhật ký chứng từ , việc ghi chép kết hợp giữa ghi theo thời
gian và ghi theo hệ thống , giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết trên cơ
sở các sổ sách đã in sẵn nên rất chặt chẽ .
Hình thức này tránh được tình trạng ghi trùng lặp giữa các sổ , thuận lợi
cho việc phân công lao động kế toán , quan hệ đối chiếu số liệu giữa các sổ kế
toán .Tuy nhiên hình thức này rất khó đối chiếu , kiểm tra , phát hiện sai sót và
khó áp dụng kế toán máy .Do vậy , hình thức này chỉ thích hợp với những DN
sản xuất trên quy mô lớn ,nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều , số lượng tài khoản
nhiều , trình độ kế toán cao và thường áp dụng kế toán bằng tay.
`Nguyễn Thị Hương – Lớp 818 MSV: 03D05716N
Luận văn tốt nghiệp khoa tài chính kế toán
Ch¬ng ii: thùc tr¹ng kÕ to¸n chi phÝ s¶n xuÊt vµ tÝnh
gi¸ thµnh s¶n phÈm t¹i c«ng ty cao su sao vµng
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cao su sao Vàng Hà Nội :
Do tầm quan trọng của công nghiệp cao su trong nền kinh tế quốc dân nên
ngay sau khi miền Bắc giải phóng ( tháng 10/1954 ) ngày 7/10/1956 xưởng đắp
vá săm lốp ô tô được thành lập tại số 2 Đặng Thái Thân và bắt đầu hoạt động
vào tháng 11 /1956 đến đầu năm 1960 thì sát nhập vào nhà máy Cao su Sao
Vàng – đó chính là tiền thân của nhà máy Cao su Sao vàng sau này .
Ngày 6/04/1960 nhà máy tiến hành sản xuất thử những sản phẩm săm lốp xe
đạp đầu tiên mang nhãn hiệu “Sao Vàng” .Và cũng từ đó nhà máy mang tên :
Nhà máy Cao su Sao Vàng Hà Nội .
Ngày 23/5/1960 nhà máy làm lễ cắt băng khánh thành và hàng năm lấy ngày
này làm ngày truyền thống , ngày kỷ niệm thành lập nhà máy. Đây là một xí
nghiệp quốc doanh lớn nhất , lâu đời nhất .
Theo quyết định số 645/CNNg ngày 27/8/1992 của Bộ công nghiệp nặng đổi
tên nhà máy thành công ty cao su Sao Vàng .
Tiếp đến ngày 5/5/1993 theo QĐ số 215 QĐ/TCNSĐT của Bộ Công Ngiệp
nặng phê duyệt điều lệ tổ chức hoạt động của công ty Cao Su Sao Vàng là công
ty hạch toán độc lập , là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư , thành lập và hoạt
động kinh doanh nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do nhà nước giao .
Tên Doanh nghiệp : Công ty Cao su Sao Vàng
Tên giao dịch : Sao Vàng Rubber Company ( SRC )
Email :
Địa chỉ : 231 Nguyễn Trãi - Quận Thanh Xuân – Hà Nội
Hình thức sở hữu vốn : Nhà nước
Lĩnh vực kinh doanh : SXKD các loại sản phẩm cao su , pin.
Tổng số công nhân viên : 2.837 người
Trong đó , nhân viên quản lý : 262 người .
`Nguyễn Thị Hương – Lớp 818 MSV: 03D05716N
Luận văn tốt nghiệp khoa tài chính kế toán
Công ty có tư cách pháp nhân , quyền và nghĩa vụ dân sự , có điều lệ tổ chức
và hoạt động do Hội đồng quản trị Tổng công ty phê chuẩn , con dấu theo quy
định của nhà nước , mở tài khoản riêng theo quy định của chính phủ và hướng
dẫn của tổng công ty .
Việc chuyển thành công ty đương nhiên về cơ cấu tổ chức sẽ to lớn hơn , các
phân xưởng trước đây sẽ trở thành xí nghiệp thành viên , đứng đầu là một giám
đốc xí nghiệp .Về mặt kinh doanh Công ty cho phép các xí nghiệp có quyền hạn
rộng hơn đặc biệt trong quan hệ đối ngoại .Công ty có quyền ký kết các hợp
đồng mua , bán nguyên liệu , liên doanh trong sản xuất và bán các sản phẩm với
các đơn vị nước ngoài .
Năm 1999 công ty tự hào đón nhận chứng chỉ Iso 9002 ,một công cụ quan
trọng để công ty mở rộng sang khu vực thế giới.
Từ khi thành lập đến nay , công ty đã phát triển nhanh chóng và đạt được
những kết quả to lớn.Các sản phẩm của công ty ngày càng đạt chất lượng cao
và có uy tín trên thị trường .Công ty đang dần lớn mạnh bằng sự kết nạp các
thành viên mới như : chi nhánh cao su Thái Bình , nhà máy Pin – cao su Xuân
Hoà , nhà máy cao su Nghệ An .Công ty đã xây dựng được mạng lưới phân phối
rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước .Công ty đã tạo công ăn việc làm , trả
lương thưởng cho người lao động trên cơ sở hiệu quả lao động sản xuất và theo
quy định hiện hành của nhà nước và đóng góp phẩn không nhỏ vào nguồn ngân
sách nhà nước .
2. Chức năng , nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty :
* Chức năng :
Là doanh nghiệp nhà nước chuyên sản xuất các sản phẩm cao su như săm lốp
xe máy , xe đạp , ôtô , máy kéo các sản phẩm khác bằng cao su như băng tải ,
ống cao su chịu lực cua roa , các chi tiết kỹ thuật bằng cao su ,pin các loại ,
ngoài ra công ty còn sản xuất một số mặt hang theo đơn đặt hàng của đơn vị bạn
như săm lốp máy bay SU ,MIC…Công ty Cao su Sao Vàng là công ty lớn có
công nghệ sản xuất hiện đại .
`Nguyễn Thị Hương – Lớp 818 MSV: 03D05716N
Luận văn tốt nghiệp khoa tài chính kế toán
* Nhiệm vụ :
Thực hiện các chế độ , chính sách về quản lý tài chính và xã hội theo đúng
các quy phạm pháp luật và quy định của Tổng công ty Hoá Chất Việt Nam .
+ Nghiên cứu phương thức sản xuất , nâng cao chất lượng sản phẩm
+Khai thác sử dụng nguồn vốn có hiệu quả
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh dựa trên cơ sở kế hoạch
của công ty đã đặt ra và thích ứng với nhu cầu thị trưòng về mặt hang săm lốp
các loại.
+ Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao trình độ quản lý , trình độ nghiệp
vụ , áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh .
+ Công ty có nhiệm vụ tự hạch toán kinh doanh đảm bảo bù đắp chi phí và chịu
trách nhiệm về duy trì và phát triển nguồn vốn do nhà nước cấp .
+ Đảm bảo mục tiêu an toàn lao động , bảo vệ môi trường sản xuất kinh doanh
tuân thủ ngành nghề do nhà nước đề ra.
+ Thực hiện đầy đủ các quyền lợi của công nhân viên và tham gia các hoạt
động có ích cho xã hội .
3 . Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động SXKD của công ty :
3.1 Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý :
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo sơ đồ trực tuyến - chức năng .
Đứng đầu là giám đốc công ty , do hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm .Bộ
máy giúp việc cho giám đốc gồm có 3 phó giám đốc : phó giám đốc kỹ thuật ,
phó giám đốc sản xuất kinh doanh và phó giám đốc tài chính .Các phó giám đốc
có nhiệm vụ tham mưu , tư vấn cho giám đốc .Các trưởng phòng và lãnh đạo các
phòng ban chuyên môn có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc về những phần
việc cụ thể.Cuối cùng là các xí nghiệp sản xuất chính , sản xuất phụ , có nhiệm
vụ trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc phục vụ cho sản xuất chính .
* Phòng tài chính kế toán : Có nhiệm vụ giúp đỡ cho giám đốc những công
việc như quản lý và theo dõi tình hình biến động vốn , tài sản của công ty , xác
định chi phí và tính giá thành sản phẩm .Thực hiện việc ghi sổ sách thu chi ,
`Nguyễn Thị Hương – Lớp 818 MSV: 03D05716N
Luận văn tốt nghiệp khoa tài chính kế toán
tổng hợp các số liệu để lập báo cáo tổng hợp theo đúng chế độ kế toán cuae Bộ
Tài Chính .Báo cáo với giám đốc về kết quả sản xuất kinh doanh , tình hình lỗ
lãi của công ty .
* Phòng tổ chức hánh chính : Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về vấn đề
tổ chức , lao động tiền lương , soạn thảo nội dung quy chế pháp lý , các công
văn quyết định chỉ thị , bên cạnh đó phòng tổ chức còn giải quyết các vấn đề về
chính sách và quản lý hồ sơ nhân sự .
* Phòng kế hoạch vật tư : Có nhiệm vụ mua sắm vật tư phục vụ cho quá trình
sản xuất , bảo quản và vận chuyển thành phẩm an toàn .
* Phòng kỹ thuật công nghệ : chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành việc thiết kế ,
áp dụng và xây dựng quy trình công nghệ ,tạo ra các sản phẩm theo các hợp
đồng kinh tế và kế hoạch của công ty .
Ngoài ra , công ty còn các phòng ban khác như : phòng quản lý thiết bị và cơ
điện , phòng kiểm tra chất lượng (KCS) , phòng kế hoạch thị trường …Bộ máy
tổ chức quản lý của công ty mang tính chuyên môn hoá cao , tạo dựng được
năng lực chuyên môn của các phòng ban chức năng và các xí nghiệp trực tiếp
sản xuất .Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được khái quát theo sơ đồ :
`Nguyễn Thị Hương – Lớp 818 MSV: 03D05716N
Luận văn tốt nghiệp khoa tài chính kế toán
Trang s¬ ®å
`Nguyễn Thị Hương – Lớp 818 MSV: 03D05716N
GIÁM ĐỐC CÔNG
TY
PHÓ GIÁM ĐỐC
SẢNXUẤT
Xí
nghiệp
cao su
số 1
Xí
nghiệp
cao su
số 2
Xí
nghiệp
cao su
số 3
X ư ởng
luy ện
cao su
BTP
Xu ân
Ho à
X í
nghi ệp
n ăng
l ư ợng
Xí
nghiệp
cao su
số 4
X ư ởng
ki ến
thi ết
bao b ì
Chi
nh ánh
cao su
Th ái
B ình
NM
Pin cao
su
Xu ân
Ho à
B ộ
ph ận
ki ểm
đ ịnh
XN c ơ
đi ện
Nh à
m áy
cao su
Ngh ệ
An
Luận văn tốt nghiệp khoa tài chính kế toán
3.3 Công tác tổ chức sản xuất :
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được tổ chức theo các xí nghiệp ,
mỗi xí nghiệp chịu trách nhiệm sản xuất những loại sản phẩm khác nhau .
- Xí nghiệp cao su số 1 : Sản xuất chủ yếu là săm lốp xe máy , lốp xe đạp ,
băng tải , dây cuaroa , các mặt hang cao su kỹ thuật .
- Xí nghiệp cao su số 2 : chuyên sản xuất lốp xe đạp các loại .Ngoài ra có tổ
sản xuất tanh xe đạp .
- Xí nghiệp cao su số 3 : sản phẩm chính là săm , yếm , lốp ôtô , lốp máy bay.
- Xí nghiệp cao su số 4 : chuyên sản xuất các loại và cao su kỹ thuật .
Ngoài ra , công ty còn tổ chức các xí nghiệp phụ trợ phục vụ cho xí nghiệp sản
xuất chính.
Sơ đồ tổ chức bộ máy sản xuất
Cách thức tổ chức bộ máy sản xuất của các xí nghiệp cũng giống như một công
ty thu nhỏ .Tuỳ vào nhiệm vụ sản xuất của mỗi xí nghiệp mà mỗi xí nghiệp có
cách thức tổ chức đặc thù.
`Nguyễn Thị Hương – Lớp 818 MSV: 03D05716N
Luận văn tốt nghiệp khoa tài chính kế toán
3.4. Tổ chức công tác kế toán trong công ty cao su Sao Vàng :
* Tổ chức bộ máy kế toán :
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh , phân cấp quản lý
, năng lực chuyên môn của đội ngũ kế toán , trình độ trang thiết bị và địa bàn hoạt
động , công ty tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu nửa tập trung nửa phân tán.Trong
đó ,công ty tổ chức bộ máy tập trung tại Công ty Cao su Sao Vàng trụ sở tại Hà
Nội .Hàng ngày , nhân viên kế toán xí nghiệp có nhiệm vụ thống kê , tổng hợp và
kiểm tra chứng từ ban đầu và định kỳ lập báo cáo chuyển cho phòng kế toán ,
đồng thời thực hiện công tác tài chính trong phạm vi đơn vị của mình .Phòng kế
toán trung tâm có nhiệm vụ hướng dẫn , kiểm tra hạch toán ban đầu của xí nghiệp
,tổ chức sổ sách kế toán dựa trên báo cáo ban đầu của xí nghiệp gửi lên và thực
hiện công việc kế toán phát sinh ở phòng ( ban ) trực thuộc công ty.Hiện nay
phòng kế toán gồm 12 người : 1 kế toán trưởng , 2 phó phòng và 9 nhân viên
.Mỗi nhân viên có nhiệm vụ thực hiện một phần hành kế toán cụ thể và chịu sự
lãnh đạo trực tiếp của kế toán trưởng .Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức
theo sơ đồ :
Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty cao su Sao Vàng
`Nguyễn Thị Hương – Lớp 818 MSV: 03D05716N
kế toán trưởng
(trưởng phòng)
Phó phòng 1 Phó phòng 2
kế
toán
tiền
mặt
(kiêm
thủ
quỹ
kế
toán
ngân
hàng
kế
toán
NVL
kế
toán
T/S
cố
định
kế
toán
XD
cơ
bản
dở
dang
kế
toán
theo
dõi
huy
dộng
vốn
kế
toán
tiền
lương
kế toán
tập hợp
chi phí
và tính
giá
thành
kế toán
theo
dõi bộ
phận
bán
hàng
Luận văn tốt nghiệp khoa tài chính kế toán
• Kế toán trưởng : Là người điều hành tổ chức mọi công việc trong phòng ,
là người chịu trách nhiệm trước phó giám đốc tài chính và giám đốc công
ty .
• Kế toán tổng hợp ( phó phòng 1 ) : Có nhiệm vụ theo dõi và tổng hợp kết
quả của các kế toán phần hành .Giúp đỡ kế toán trưởng trong việc quản lý
số liệu và tổng hợp báo cáo .
• Kế toán công nợ ( phó phòng 2 ) : Phụ trách bộ phận tiêu thụ bán hàng ,
theo dõi công nợ phải thu của khách hàng và các nghiệp vụ liên quan đến
thuế VAT.
• Kế toán tiền mặt ( kiêm thủ quỹ ) : Quản lý ghi chép các nghiệp vụ liên
quan đến tiền mặt khi có lệnh chuyển tiền .Kế toán tiền mặt phải có nhiệm
vụ theo dõi và phản ánh kịp thời , đầy đủ , chính xác tình hình hiện có và
sự biến động của lượng tiền mặt .
• Kế toán tiền gửi ngân hàng : Có nhiệm vụ theo dõi các nghiệp vụ thu chi
tiền gửi của công ty tại ngân hàng .
• Kế toán nguyên vật liệu : Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất nguyên
vật liệu và thanh toán với người bán .Bộ phận này gồm 2 người .
• Kế toán tài sản cố định : Có nhiệm vụ phản ánh số lượng , giá trị hiện có
và tình hình biến động của tài sản .Bên cạnh việc theo dõi từng loại tài sản
về mặt hiện vật , kế toán phải theo dõi về nguyên giá và giá trị còn lại của
từng tài sản.
• Kế toán xây dựng cơ bản dở dang : Có nhiệm vụ phản ánh công tác đầu tư
xây dựng cơ bản và tình hình sửa chữa tài sản cố định tại đơn vị .
• Kế toán theo dõi tình hình huy động vốn , theo dõi các tài khoản tạm ứng
và phải thu khác .
• Kế toán tiền lương : Theo dõi tiền lương chi trả cho bộ phận gián tiếp ,
không theo dõi các nghiệp vụ có liên quan đến lương của công nhân trực
tiếp sản xuất .
• Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
`Nguyễn Thị Hương – Lớp 818 MSV: 03D05716N
Luận văn tốt nghiệp khoa tài chính kế toán
+ Hình thức kế toán nhật ký chứng từ được áp dụng tại công ty gồm các loại
sổ kế toán sau :
- Nhật ký chứng từ
- Bảng kê
- Sổ cái
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
Trình tự hạch toán ở công ty có thể khái quát theo sơ đồ :
Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký chứng từ sơ đồ :
Trong đó :
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu kiểm tra
: Ghi cuối tháng
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hợp lệ kế toán ghi vào các bảng kê, bảng
phân bổ có liên quan ( ví dụ như bảng phân bổ nguyên vật liệu , phân bổ công cụ
dụng cụ , phân bổ chi phí sản xuất chung …) .Các chứng từ cần hạch toán chi tiết
mà chưa thể phản ánh vào các bảng kê , nhật ký chứng từ thì được phản ánh vào
`Nguyễn Thị Hương – Lớp 818 MSV: 03D05716N
Chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết
Báo cáo quỹ hàng ngày
Bảng tổng hợp
chi phí phát sinh
Bảng
phân
bổ
Bảng
kê số
4
(154)
Nhật ký-chứng từ số 7
Sổ cái 621,622,627,154
Báo cáo tài chính
Luận văn tốt nghiệp khoa tài chính kế toán
sổ chi tiết .Các chứng từ có liên quan đến thu chi tiền mặt được ghi vào các báo
cáo quỹ hàng ngày sau đó được ghi vào các bảng kê .Cuối tháng căn cứ vào các
số liệu ở bảng phân bổ để ghi vào các bảng kê, nhật ký chứng từ có liên quan rồi
từ nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái .Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ chi tiết lập
bảng tổng hợp số lượng chi tiết .Cuối tháng kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các
nhật ký chứng từ với nhau , giữa sổ cái với bảng tổng hợp số chi tiết .Căn cứ vào
các số liệu từ các nhật ký chứng từ , bảng kê sổ cái , bảng tổng hợp số liệu chi tiết
để lập báo cáo tài chính .
3.5 Hình thức sổ sách kế toán áp dụng tại công ty :
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm .
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép trong việc ghi chép kế toán là Việt Nam
đồng ( VND).
* Phương pháp kế toán TSCĐ :
- Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình , TSCĐ vô hình : theo giá thực
tế khi mua sắm , xây dựng TSCĐ .
- Phương pháp khấu hao , thời gian sử dụng hữu ích , hoặc tỷ lệ khấu hao TSCĐ
hữu hình , TSCĐ vô hình :Phương pháp khấu hao đường thẳng , tỷ lệ khấu hao cơ
bản trích theo QĐ 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ Tài Chính .
* Phương pháp kế toán hàng tồn kho :
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho : Theo giá thực tế của hàng hoá nhập kho .
- Phương pháp xác định trị giá hàng tồn kho cuối kỳ : Theo phương pháp bình
quân gia quyền .
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Phương pháp KKTX.
* Hệ thống sổ kế toán công ty đang sử dụng gồm :
- Nhật ký chứng từ
- Các bảng kê
- Sổ cái
- Các bảng phân bổ và sổ kế toán chi tiết .
`Nguyễn Thị Hương – Lớp 818 MSV: 03D05716N