Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra hoạt động dạy học theo hệ thống tín ở trường đại học vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
-----------------

TRẦN ĐÌNH BẮC

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC THANH TRA HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO HỆ
THỐNG TIN CHỈ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC VNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
-----------------

TRẦN ĐÌNH BẮC

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC THANH TRA HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO HỆ
THỐNG TIN CHỈ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC VNH

Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số : 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. THÁI VĂN THÀNH

NGHỆ AN - 2016


1
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Lãnh đạo Nhà trường,
Phòng Đào tạo Sau đại học, Khoa Giáo dục, Phòng Thanh tra Giáo dục Trường Đại
học Vinh đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi được học tập, nghiên cứu nâng cao
trình độ đáp ứng u cầu địi hỏi ngày càng cao của nhiệm vụ mới.
Xin chân thành cảm ơn các nhà giáo, các nhà khoa học đã tận tình giảng
dạy, giúp đỡ chúng tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu vừa qua. Đặc biệt,
tôi xin chân thành cảm ơn Phó Giáo sư, Tiến sĩ Thái Văn Thành - người đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên
ngành Quản lý giáo dục.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới tất cả anh em, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ tơi trong q tình học tập, nghiên cứu.
Những nội dung học tập được ở trường thông qua tài liệu, được các nhà
giáo lên lớp, hướng dẫn nghiên cứu cùng với sự giúp đỡ của các đồng nghiệp đã
giúp tơi nâng cao nhận thức để hồn thiện đề tài:“Một số giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác thanh tra hoạt động dạy học theo hệ thống tín chỉ ở Trường
Đại học Vinh’’.
Tơi xin chân thành cảm ơn.
Tác giả:
Trần Đình Bắc


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC
BẢNG CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu: ................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học........................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 3
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 4
7. Dự kiến đóng góp của luận văn......................................................................... 4
8. Cấu trúc của luận văn. ....................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC THANH TRA HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO HỆ THỐNG
TÍN CHỈ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC ...................................................................... 5
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................. 5
1.1.1. Ở nước ngoài ............................................................................................... 5
1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................. 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................ 8
1.2.1. Thanh tra và Quản lý hoạt động dạy học. ................................................... 8
1.2.2. Tín chỉ và đào tạo theo hệ thống tín chỉ .................................................... 17
1.2.3. Giải pháp và giải pháp nâng cao hiệu quả thanh tra hoạt động dạy học. .......... 21
1.3. Mục đích và yêu cầu của công tác thanh tra hoạt động dạy học .................. 23
1.3.1. Mục đích .................................................................................................... 23
1.3.2. Yêu cầu của công tác thanh tra hoạt động dạy học ................................... 23


1.4. Một số vấn đề về nâng cao hiệu quả công tác thanh tra hoạt động dạy học và
hệ thống tổ chức quản lý hoạt động dạy học ....................................................... 24
1.4.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác thanh tra hoạt động dạy học
ở Trường Đại học ................................................................................................ 24

1.4.2. Các nội dung của công tác thanh tra hoạt động dạy học ở Trường Đại
học……………………………………………………………………………...24
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác thanh tra hoạt động dạy học
ở trường đại học………………………………………………………………..27
Kết luận chương 1 ............................................................................................. 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH...................30
2.1. Khái quát về trường Đại học Vinh ............................................................... 30
2.1.1. Sơ lược về lịch sử phát triển...................................................................... 30
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ................................................................................ 32
2.1.3. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................... 32
2.1.4. Quy mô đào tạo hiện nay .......................................................................... 33
2.1.5. Cơ sở vật chất ............................................................................................ 35
2.1.6. Đội ngũ cán bộ .......................................................................................... 35
2.1.7. Nghiên cứu khoa học................................................................................. 36
2.1.8. Hợp tác quốc tế.......................................................................................... 36
2.1.9. Tổ chức Đảng, đoàn thể ............................................................................ 37
2.1.10. Khen thưởng ............................................................................................ 37
2.2. Khái quát về điều tra .................................................................................... 38
2.2.1. Mục đích điều tra....................................................................................... 38
2.2.2. Nội dung điều tra ....................................................................................... 38
2.2.3. Phương pháp điều tra ................................................................................ 38
2.2.4. Đối tượng điều tra ..................................................................................... 38


2.3. Thực trạng công tác thanh tra hoạt động dạy học ở trường Đại học Vinh ........... 38
2.3.1. Công tác thanh tra hoạt động dạy học của giảng viên. ............................. 38
2.3.2. Thực trạng nhận thức chung về công tác thanh tra hoạt động dạy học. .......... 42
2.3.3. Thực trạng về đội ngũ cán bộ thanh tra .................................................... 46
2.3.4. Thực trạng mức độ thực hiện các nội dung thanh tra hoạt động dạy học

của giảng viên...................................................................................................... 47
2.3.5. Về việc thực hiện các hình thức thanh tra dạy học hiện nay ở Trường Đại
học Vinh………………………………………………………………………..50
2.4. Một số hoạt động về công tác thanh tra hoạt động dạy học theo hệ thống tín
chỉ đã thực hiện ở trường Đại học Vinh .............................................................. 52
2.4.1 Một số hoạt động đã làm trong công tác thanh tra hoạt động dạy học ở
Trường Đại học Vinh .......................................................................................... 52
2.4.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra hoạt động dạy học ở
Trường Đại học Vinh hiện nay ........................................................................... 55
2.4.3. Nguyên nhân của thực trạng trên .............................................................. 58
2.4.4. Nguyên nhân khách quan: ......................................................................... 58
2.4.5. Nguyên nhân chủ quan: ............................................................................. 59
Kết luận chương 2 ............................................................................................. 60
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
THANH TRA HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ Ở
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH ............................................................................. 62
3.1. Các nguyên tắc đề ra giải pháp .................................................................... 62
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu: .................................................................. 62
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn: .......................................................... 63
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi: ............................................................. 63
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả: ........................................................... 63


3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra hoạt động dạy học trong
đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường Đại học Vinh .......................................... 63
3.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho đội ngũ
CBQL, CBTT, CNV, GV, HSSV, HV về công tác thanh tra giáo dục. ............. 63
3.2.2. Xây dựng Kế hoạch công tác thanh tra hoạt động dạy học trong đào tạo
theo hệ thống tín chỉ ............................................................................................ 64
3.2.3. Tổ chức thực hiện công tác thanh tra hoạt động dạy học theo hệ thống tín chỉ........67

3.2.4. Chỉ đạo triển khai cơng tác thanh tra hoạt động dạy học ở trường Đại học
Vinh ..................................................................................................................... 69
3.2.5. Kiểm tra công tác thanh tra hoạt động dạy học ........................................ 71
3.3. Thăm dò về sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ............... 72
3.3.1. Mục đích của thăm dị ............................................................................... 72
3.3.2. Nội dung và phương pháp thăm dò ........................................................... 72
3.3.3. Đối tượng thăm dò .................................................................................... 73
3.3.4. Kết quả thăm dò về sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất. ...73
Kết luận chương 3 ............................................................................................. 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 83
PHỤ LỤC


BẢNG CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

CBCC

Cán bộ, công chức

CSVC

Cơ sở vật chất

CTV

Cộng tác viên

ĐH


Đại học

ĐHSP

Đại học sư phạm

ĐHV

Đại học Vinh

GDĐH

Giáo dục Đại học

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GD

Giáo dục

GS

Giáo sư

GV

Giảng viên


HĐDH

Hoạt động dạy học

HSSV

Học sinh sinh viên

HTTC

Hệ thống tín chỉ

HV

Học viên

NCS

Nghiên cứu sinh

QL

Quản lý

PGS

Phó Giáo sư

SV


Sinh viên

TC

Tín chỉ

TT

Thanh tra

TTGD

Thanh tra giáo dục

TTNN

Thanh tra nhà nước

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt theo Quyết định số 711/2012/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 đã xác định mục
tiêu giáo dục của nước ta đến năm 2020 là: "Chiến lược phát triển giáo dục
2011– 2020 với mục tiêu tổng quát đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được

đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa,
dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, chất lượng giáo dục được nâng cao một cách
toàn diện. Đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình giáo dục các
cấp bậc học và trình độ đào tạo, phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu vừa
tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng, hiệu quả và đổi mới phương pháp dạyhọc, đổi mới Thanh tra giáo dục tạo cơ sở pháp lý và phát huy nội lực phát triển
giáo dục”.
Hiện nay chúng ta có rất nhiều cơng trình nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu
quả giáo dục và đào tạo. Điều 22 - Chương VI – Quy chế về tổ chức và hoạt
động của hệ thống Thanh tra giáo dục nêu rõ: “Hiệu trưởng các trường, thủ
trưởng các cơ sở giáo dục có trách nhiệm sử dụng bộ máy Thanh tra và các cán
bộ trong đơn vị để kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế
hoạch của cá nhân và đơn vị”. “Các hoạt động kiểm tra phải được thực hiện
thường xuyên, công khai, dân chủ, kết quả kiểm tra phải được ghi biên bản và
lưu giữ. Hiệu trưởng hay thủ trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm về các kết
luận kiểm tra này”. Luật Giáo dục năm 2005 đã quy định về tồ chức và hoạt
động thanh kiểm tra, nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nhiệm của người cán bộ
thanh kiểm tra, đồng thời cũng xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm của đối
tượng thanh kiểm tra.
Thanh tra, kiểm tra có vai trị rất quan trọng đối với sự phát triển bền vững
của các cơ sở giáo dục, giáo dục đại học. Tổ chức và hoạt động thanh tra, kiểm


2
tra trong các cơ sở giáo dục đại học tuân theo pháp luật và quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo. Tuy nhiên, mỗi cơ sở giáo dục đại học có chiến lược phát triển
khác nhau nên tổ chức và hoạt động cũng khơng hồn tồn giống nhau trong đó
có tổ chức và hoạt động thanh tra, kiểm tra. Do đó, cùng với việc đổi mới các
hoạt động trong cơng tác Thanh tra nói chung, hoạt động thanh tra, kiểm tra
cũng cần phải được đổi mới để nâng cao hiệu quả cơng tác, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục đào tạo.

Do vậy, phải thường xuyên thanh tra, kiểm tra để hoạt động dạy học và
hoạt động giáo dục thực hiện có nề nếp, kỷ cương và hiệu quả để sản phẩm giáo
dục khơng có sản phẩm phế phẩm. Hoạt động giáo dục và đào tạo ở các trường
rất đa dạng và phong phú, phức tạp. Để đạt được mục tiêu của Thanh tra nhà
trường, đòi hỏi phải thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
mục tiêu, nội dung, chương trình kế hoạch dạy học, giáo dục của giáo viên và
người học, kiểm tra điều kiện phục vụ cho hoạt động dạy học, giáo dục, nề nếp
dạy học nhằm kịp thời phát hiện và điều chỉnh để hoạt động giáo dục, đào tạo
của nhà trường đi đúng hướng.
Thanh tra hoạt động dạy học sẽ góp phần đảm bảo tính dân chủ, kịp thời;
đúng nội dung, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ năm học. Trên cơ sở nhận thức tầm quan trọng của công tác
thanh tra hoạt động dạy học trong đào tạo theo học chế tín chỉ, chúng tôi đã lựa
chọn nghiên cứu và khảo sát một cách tồn diện để có cơ sở đề xuất các biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thanh tra họat động dạy học trong
đào tạo theo học chế tín chỉ, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, nhằm khẳng
định vị trí, vai trị của Trường Đại học Vinh thành trường đại học trọng điểm
quốc gia, có một sổ ngành đạt tiêu chuẩn quốc tế, là thành viên của Hiệp hội các
trường đại học Đông Nam Á.


3
Cùng với các trường Đại học trong cả nước, những năm qua, Trường Đại
học Vinh đã không ngừng đổi mới trên tất cả các lĩnh vực: Đào tạo, nghiên cứu
khoa học, Thanh tra, kiểm tra, xây dựng cơ sở vật chất…Tuy nhiên, để đáp ứng
yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, Trường Đại học Vinh phải tiếp tục đổi mới tồn diện.
Do đó, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra hoạt động dạy học
theo hệ thống tín chỉ là một yêu cầu cấp bách được đặt ra cho Nhà trường trong
thời gian tới.

Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “ Một số giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác thanh tra hoạt động dạy học theo hệ thống tín chỉ ở Trường
Đại học Vinh” làm tiêu đề của luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn, đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh tra hoạt động dạy học theo hệ thống tín
chỉ ở Trường Đại học Vinh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác thanh tra hoạt động dạy học trong đào
tạo theo hệ thống tín chỉ.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra
hoạt động dạy học theo hệ thống tín chỉ ở Trường Đại học Vinh.
4. Giả thuyết khoa học
Có thể nâng cao hiệu quả của công tác thanh tra hoạt động dạy học
(HĐDH) theo hệ thống tín chỉ ở Trường Đại học Vinh nếu đề xuất được các giải
pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao hiệu quả công tác thanh
tra hoạt động dạy học theo hệ thống tín chỉ ở Trường Đại học.


4
5.2. Nghiên cứu Thực trạng Công tác thanh tra hoạt động dạy học theo hệ
thống tín chỉ ở Trường Đại học Vinh.
5.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác thanh tra hoạt
động dạy học theo hệ thống tín chỉ ở Trường Đại học Vinh.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, khái quát các tài liệu
nghiên cứu lý luận, các văn bản nghị quyết của Đảng, Nhà nước và các quy chế,
quy định của ngành giáo dục và đào tạo có liên quan đến đề tài.

6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra qua các phiếu xin ý kiến.
- Phương pháp đàm thoại, phương pháp chuyên gia:
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
6.3. Phương pháp thống kê tốn học.
7. Đóng góp của luận văn
- Về lý luận: Nêu và hệ thống hoá các cơ sở lý luận của Công tác thanh tra
hoạt động dạy học theo hệ thống tín chỉ.
- Về thực tiễn: Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh
tra hoạt động dạy học theo hệ thống tín chỉ ở Trường Đại học Vinh
8. Cấu trúc của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục luận
văn được kết cấu gồm có 3 chương:
Chương I . Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao hiệu quả công tác thanh tra
hoạt động dạy học theo hệ thống tín chỉ ở Trường Đại học.
Chương II. Thực trạng Công tác thanh tra hoạt động dạy học theo hệ thống
tín chỉ ở Trường Đại học Vinh.
Chương III. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác thanh tra hoạt
động dạy học theo hệ thống tín chỉ ở Trường Đại học Vinh.


5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
THANH TRA HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ Ở
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Sau khi cách mạng tháng Tám thành cơng, ngày 08/9/1945, Chính phủ lâm
thời Việt Nam dân chủ cộng hoà đã ban hành sắc lệnh số 08/SL thành lập tổ
chức Thanh tra giáo dục (TTGD) trong hệ thống bộ máy Thanh tra nhà nước

(TTNN) được sớm nhất.
Công tác Thanh tra hoạt động dạy học là một hoạt động lớn của cơng tác
Thanh tra nhà trường, do đó nó ln được các nhà nghiên cứu giáo dục trong và
ngoài nước, các trường đại học, cao đẳng hết sức quan tâm.
1.1.1. Ở nước ngoài
Việc đào tạo theo học chế tín chỉ là sản phẩm trí tuệ của nền giáo dục Hoa
Kì, nó được hình thành và phát triển để phục vụ cho các mục tiêu giáo dục cụ
thể trong từng giai đoạn phát triển ở quốc gia này. Vào cuối thế kỉ XIX, ở Hoa
Kì, số lượng học sinh trung học phổ thông ghi danh vào đại học ngày càng tăng,
gây áp lực khơng nhỏ cho q trình xét tuyển của các trường đại học. Hệ thống
tín chỉ được thiết kế để ghi lại và giải thích một cách tường minh năng lực học
tập của học sinh trung học phổ thơng, giúp cho chun viên phịng đào tạo của
các trường đại học có căn cứ tin cậy để tuyển chọn những học sinh có chất
lượng vào trường đại học theo những chuẩn mực mà trường đại học đề ra. Từ
nguồn gốc đó, hệ thống tín chỉ dần dần thâm nhập vào các trường đại học. Lúc
đầu chỉ là việc ghi lại điểm số của các môn lựa chọn. Sau đó, do áp lực của các
nhà tài trợ, các tổ chức từ thiện yêu cầu phải làm rõ hay lượng hóa năng lực
chun mơn, kĩ năng nghề nghiệp của SV và hiệu quả đào tạo của các trường đại
học, nên hệ thống tín chỉ được mở rộng ra cho tất cả các môn học và trở thành


6
phương thức đào tạo chính thức của Hoa Kỳ. Việc đào tạo theo học chế tín chỉ
được các nước Tây Âu thực hiện vào những năm 60 của thế kỉ XX. Ở Châu Á,
học chế tín chỉ cũng được áp dụng mạnh mẽ, bắt đầu từ Nhật Bản, Đài Loan,
Hàn Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Philippine, Trung Quốc và
các nước trong khối liên hiệp Anh như: Australia, New Zealand...
Thanh tra giáo dục là loại hình thanh tra chuyên ngành, được hình thành ở
nhiều quốc gia trên thế giới như Pháp, Đức, Nhật, Bỉ, Hà Lan, Ai cập ... và tồn
tại song song với nhiều loại hình thanh tra khác. TTGD thực hiện quyền thanh

tra nhà nước về giáo dục và đào tạo trong phạm vi cả nước, nhằm tăng cường
hiệu lực Thanh tra, bảo đảm và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
1.1.2. Ở Việt Nam
Trong chiến lược phát triển giáo dục 2002 - 2010 được phê duyệt theo
Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết số
14/2005/NĐ- CP của Chính phủ về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục bậc
đại học ở Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020, Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ số 500/TTg ngày 08/7/1997 về việc xây dựng chiến lược phát triển giáo dục
và đào tạo của nước ta đến năm 2020, Dự thảo chiến lược phát triển giáo dục
Việt Nam từ năm 2009 đến năm 2020 có quy định nhằm đổi mới giáo dục đại
học ở Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã yêu cầu các trường đại học từ năm
học 2008 - 2009 chuyển đổi từ phương thức đào tạo theo niên chế sang thực
hiện đào tạo theo học chế tín chỉ.
Cơng tác Thanh tra ở Việt nam, thời kỳ phong kiến, khái niệm thanh tra
chưa được sử dụng, nhưng các triều đại Lý, Trần, Lê có cơ quan gọi là Ngự Sử
Đài giúp nhà vua xem xét các công việc quan trọng của triều đình. Dưới thời
pháp thuộc, hệ thống TTGD đã được hình thành từ Trung ương đến các tỉnh,
huyện. TTGD thời kỳ này đã để lại nhiều dấu ấn đối với những người dạy học
thời kỳ trước cách mạng tháng 8/1945. Các cơ quan TTGD thực hiện sự đánh


7
giá thường bất chợt, chủ quan theo phương châm “vạch mặt, tóm bắt”. Quyền
hạn của các cơ quan TTGD thời kỳ này rất lớn.
Cách mạng tháng 8/1945 thành công, ngày 23/9/1945 Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã ký Sắc lệnh thành lập Ban Thanh tra học chính để thanh tra việc dạy và
học chữ Quốc ngữ thực hiện nhiệm vụ “xóa mù chữ”, “diệt giặc dốt” là trọng
tâm của nền giáo dục quốc dân lúc đó.
Hiến pháp năm 1980 sử dụng thuật ngữ thanh tra là một chức năng của cơ
quan Thanh tra nhà nước với việc qui định rõ: Hội đồng Bộ trưởng có nhiệm vụ

tổ chức và lãnh đạo công tác thanh tra và kiểm tra của nhà nước.
Quyết định số 1019/QĐ, ngày 18/9/1989 của Bộ Giáo dục và đào tạo về tổ
chức và hoạt động của hệ thống thanh tra giáo dục, trong đó qui định hệ thống
TTGD bao gồm: Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở, Thanh tra phòng giáo dục. Nhiệm
vụ chủ yếu của TTGD là: Thanh tra chuyên môn, thanh tra khiếu tố. Việc ban
hành Quyết định này đánh dấu một mốc quan trọng sự chuyển biến về nhận thức
và hoạt động TTGD.
Luật Thanh tra năm 2004 qui định hệ thống thanh tra giáo dục ở các cơ
quan quản lí nhà nước cấp Bộ, Sở (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) có
chức năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành nhằm thanh tra việc
thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc
thẩm quyền quản lí nhà nước cung cấp.
Ngày 24/5/2006 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra Quyết định số
14/2006/QĐ-BGD&ĐT, ban hành qui định về tổ chức và hoạt động thanh tra
trong cơ sở giáo dục đại học, trường trung cấp chuyên nghiệp. Thực hiện quyết
định của Bộ trưởng, các trường đại học (ĐH) đã xây dựng bộ máy TTGD để
thực hiện nhiệm vụ TTGD của đơn vị mình. Tổ chức TTGD trong các ĐH quốc
gia, ĐH vùng gọi là Ban TTGD, tại các trường đại học được gọi là Phịng TT.
Cơng tác TTGD trong các trường ĐH chủ yếu hướng vào TT chuyên môn.


8
Như vậy, hoạt động TTGD đã có từ lâu trên thế giới và ở Việt Nam, nhưng
TTGD trong các trường đại học ở Việt Nam vẫn còn là điều mới mẻ. Đã có một
số bài viết về TTGD trong các trường ĐH nhưng mới chỉ nêu một cách khái
quát, chưa đi sâu nghiên cứu vào một lĩnh vực cụ thể nào, ở Trường Đại học
Vinh (ĐHV) cũng chưa có ai nghiên cứu về vấn đề này. Trên cơ sở nhận thức về
tầm quan trọng của công tác TTGD, xuất phát từ thực tiễn của công tác thanh tra
chuyên môn ở ĐHV chúng tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài này nhằm khảo sát
một cách kỹ lưỡng thực trạng công tác thanh tra chun mơn để có cơ sở đề xuất

các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác TTGD, góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo của ĐHV, khẳng định thương hiệu đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng
cao của ĐHV trong khu vực và trong trong toàn quốc.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Thanh tra và Quản lý hoạt động dạy học.
1.2.1.1. Thanh tra, Thanh tra Giáo dục
a) Thanh tra, kiểm tra:
- Thanh tra
Khái niệm thanh tra có nguồn gốc từ chữ la tinh, có nghĩa là "nhìn vào bên
trong" và là "Kiểm tra, xem xét từ bên ngoài vào một đối tượng nhất định"
Theo Từ điển tiếng việt thì "Thanh tra (người thuộc cơ quan có thẩm quyền)
kiểm tra, xem xét tại chỗ việc làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp [16.Tr 882].
Thanh tra bao hàm nghĩa kiểm soát nhằm xem xét và phát hiện, ngăn chặn
những gì trái với quy định. Thanh tra thường đi kèm với một chủ thể nhất định
với phạm vi quyền hạn nhất định.
Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước ta thì thanh tra ln có một vị trí
quan trọng. Luật Thanh tra đã chỉ rõ: "Thanh tra là một chức năng thiết yếu của
cơ quan quản lí nhà nước, là hình thức bảo đảm pháp chế, tăng cường kỉ luật
trong quản lí nhà nước, thực hiện dân chủ XHCN".


9
Mục đích của thanh tra là: "Hoạt động thanh tra nhằm phịng ngừa, phát
hiện và xử lí các hành vi vi phạm pháp luật; phát hiện những sơ hở trong cơ chế
quản lí, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
các biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của hoạt động quản lí nhà nước; bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền lợi
và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân".
Như vậy, thanh tra là hoạt động hành chính của cơ quan nhà nước, có chức
năng duy trì các hoạt động của cơ quan và của công chức hành chính phù hợp

với pháp luật của nhà nước, bằng các hoạt động xem xét, thẩm định lại những
hành vi của cơng chức, những hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước trên
cơ sở những qui định pháp lý về quyền hạn, nhiệm vụ của các cá nhân (công
chức, cán bộ và các nhân viên khác trong cơ quan hành chính và tổ chức).
Thanh tra khác với hoạt động kiểm tra về các yếu tố chủ thể, nguồn gốc
phát sinh về qui trình hoạt động và hậu quả do chúng mang lại.
Khái niệm thanh tra có thể khái quát lại như sau: "Thanh tra là một chức
năng thiết yếu của quản lí nhà nước, là hoạt động kiểm tra xem xét việc làm của
các cơ quan chuyên trách theo một trình tự, thủ tục do pháp luật qui định nhằm
kết luận đúng, sai, đánh giá ưu, khuyết điểm, phát huy nhân tố tích cực, phịng
ngừa, xử lí các vi phạm, góp phần hồn thiện cơ chế quản lí, tăng cường pháp
chế XHCN, bảo vệ lợi ích của nhà nước, các quyền, lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức và cá nhân [15.Tr15].
Có thể rút ra kết luận: Thanh tra là chức năng thiết yếu của quản lí nhà
nước. Nếu khơng có hoạt động thanh tra, kiểm tra thì khơng thể làm tốt chức
năng quản lí nhà nước, và khơng mang lại hiệu quả cao cho hoạt động quản lí.
Chính vì vậy mà thanh tra ln có các đặc điểm gắn liền với quản lí nhà
nước, mang tính quyền lực nhà nước và có tính độc lập tương đối.
Hiện nay, Thanh tra (ở Việt Nam) bao gồm thanh tra nhà nước và thanh tra nhân dân.


10
- Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục
do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Hoạt động thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra
chuyên ngành
Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành
pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn- kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc
ngành, lĩnh vực đó.

- Thanh tra nhân dân là hình thức giám sát của nhân dân thông qua Ban
thanh tra nhân dân đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.
Tổ chức thanh tra nhà nước gồm có:
Thanh tra Chính phủ
Thanh tra Chính phủ là cơ quan của Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Chính
phủ việc thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước; thực hiện hoạt động thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Thanh tra tỉnh)
Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, có trách nhiệm giúp
UBND cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.


11
Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Thanh tra huyện)
Thanh tra huyện là cơ quan chun mơn thuộc UBND cấp huyện, có trách nhiệm
giúp UBND cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Các cơ quan thanh tra nói trên là cơ quan thanh tra theo cấp hành chính.

Các cơ quan thanh tra sau đây là cơ quan thanh tra theo ngành, lĩnh vực.
Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ (gọi chung là Thanh tra bộ)
Thanh tra bộ là cơ quan của bộ, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra
hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của bộ; tiến hành
thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà
nước theo ngành, lĩnh vực của bộ; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng theo quy định của pháp luật.
Thanh tra sở

Thanh tra sở là cơ quan của sở, giúp Giám đốc sở tiến hành thanh tra hành
chính và thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Ngồi ra cịn có cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành. Đặc thù của ngành giáo dục cịn có tổ chức thanh tra nội bộ của các cơ sở
giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiêp. Hoạt động thanh tra nội bộ
của các cơ sở GDĐH trường TCCN không phải là hoạt động thanh tra nhà nước,
nhưng việc thực hiện thanh tra cũng tuân thủ quy trình, trình tự, thủ tục như
thanh tra nhà nước.
- Kiểm tra:
Kiểm tra là một công việc thường xuyên gắn liền với cơ quan, tổ chức, cá
nhân bằng việc theo dõi, quan sát và kiểm tra kết quả cuối cùng.


12
Theo Từ điển tiếng Việt thì "Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh
giá, nhận xét".
Chủ thể của hoạt động kiểm tra rất đa dạng, có thể là nhà nước, có thể là
phi nhà nước, có thể là tập thể, có thể là cá nhân. Xét trên bình diện rộng, kiểm
tra có thể là việc xem xét thực tế để đưa ra nhận xét, đánh giá của bất kì cá nhân

nào trong xã hội, trong bất cứ hoạt động nào. Vì vậy mà kiểm tra xuất hiện trước
khi có thanh tra và trước khi có nhà nước đầu tiên trong lịch sử. Nó được xem
như là phương thức hành động để đạt được mục đích. Ăng ghen đã nói: Mỗi
hoạt động có ý thức, có tổ chức của con người đều chứa đựng trong đó những
yếu tố của kiểm tra. [15.Tr.18,19].
Kiểm tra thường gắn liền với công việc của một tổ chức nhất định và
thường theo các xu hướng:
Theo dõi để cho hoạt động của tổ chức có phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ và sự phân công giữa các đơn vị.
Quan sát để đảm bảo rằng nhiệm vụ được giao phù hợp với điều kiện thực
hiện, phù hợp với thực tế; hướng dẫn và điều chỉnh kịp thời để đảm bảo hiệu
xuất công việc từng đơn vị.
Kiểm tra kết quả cuối cùng, đánh giá hiệu quả thực tế theo kế hoạch đề ra.
Trong giáo dục có nhiều loại kiểm tra song kiểm tra chuyên môn là chủ
yếu và quan trọng nhất, bao gồm nhiều nội dung khác nhau:
Kiểm tra việc triển khai thực hiện chương trình giảng dạy.
Kiểm tra việc thực hiện qui chế, nề nếp chuyên môn.
Kiểm tra giáo án, hồ sơ giảng dạy.
Kiểm tra việc học tập của học sinh.
Kiểm tra tình hình sử dụng, bảo quản thiết bị dạy học... [24. Tr 50].
Muốn kiểm tra có hiệu quả phải thiết lập được hệ thống tự kiểm tra và nề
nếp kiểm tra lẫn trong nội bộ tổ chức và giữa các đơn vị phối hợp.


13
Kiểm tra phải kết hợp cả hai nhân tố chủ quan và khách quan trong tổ
chức hoặc hai nhân tố trong cùng một công việc; [15].
- Kiểm tra nội bộ trường học, cơ sở giáo dục khác (gọi chung là kiểm tra
nội bộ trường học) là hoạt động xem xét, đánh giá các mặt hoạt động giáo dục
và điều kiện dạy - học; đánh giá kết quả, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các

thành viên và bộ phận trong nhà trường; phân tích nguyên nhân của các ưu
điểm, nhược điểm đồng thời đề xuất các biện pháp phát huy ưu điểm, khắc phục
những hạn chế, thiếu sót; nhằm mục đích phát triển sự nghiệp giáo dục nói
chung, phát triển nhà trường, phát triển người giáo viên và học sinh nói riêng.
Kiểm tra nội bộ trường học, về thực chất gồm hai hoạt động:
Hiệu trưởng hoặc Thủ trưởng cơ sở giáo dục (gọi chung là Hiệu trưởng)
tiến hành kiểm tra các công việc, kết quả hoạt động và mối quan hệ của các
thành viên, bộ phận; xem xét những điều kiện, phương tiện bảo đảm cho việc
phục vụ dạy học và giáo dục trong nhà trường.
Việc tự kiểm tra của các cá nhân, đơn vị trong cơ sở giáo dục và công tác
tự kiểm tra của hiệu trưởng trường học.([20] tr 01),
b) Thanh tra giáo dục:
TTGD là thanh tra chuyên ngành về giáo dục, là hoạt động kiểm tra có tính
chất nhà nước của cơ quan quản lí giáo dục cấp trên đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân cấp dưới do một tổ chức chuyên biệt (tổ chức thanh tra) tiến hành nhằm
đánh giá, phát hiện, điều chỉnh và giúp đỡ đối tượng thanh tra đảm bảo pháp
chế, giữ vững kỉ cương, tăng cường kỉ luật và góp phần nâng cao chất lượng,
hiệu quả giáo dục - đào tạo.
Luật giáo dục năm 2005 đã qui định: Tổ chức, bộ máy của TTGD là thanh
tra chuyên ngành, thực hiện quyền thanh tra nhà nước về giáo dục - đào tạo, vừa
thể hiện quyền lực nhà nước, vừa đảm bảo dân chủ, kỉ cương trong quản lí giáo
dục. Vì vậy, TTGD có tính chất: Hành chính - pháp chế - nhà nước. Tổ chức


14
TTGD do pháp luật qui định, cấp trên bổ nhiệm và hoạt động theo luật định.
Nghị định 85/2006/NĐ-CP ngày 18/8/2006 về tổ chức và hoạt động TTGD
cũng chỉ rõ: “Thanh tra giáo dục thực hiện chức năng thanh tra hành chính và
thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lí của nhà nước về giáo dục và đào
tạo theo quy định của pháp luật”. Cũng theo Nghị định này, nguyên tắc hoạt

động của TTGD là: "Hoạt động thanh tra giáo dục phải tuân theo pháp luật, bảo
đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời, không làm
cản trở đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng
thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan".
c) Thanh tra toàn diện Nhà trường, thanh tra hoạt động sư phạm của Nhà giáo:
- Thanh tra toàn diện nhà trường
Thanh tra tồn diện cơ sở giáo dục nói chung, thanh tra nhà trường nói riêng
là xem xét, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở giáo dục
hay của nhà trường theo quy định của Luật Giáo dục, Điều lệ nhà trường do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và những quy định khác có liên quan.
Thanh tra tồn diện nhà trường nhằm xem xét, đánh giá việc thực hiện
nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường trên cơ sở kiểm tra, đối chiếu với những
quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về mục tiêu, kế hoạch, chương
trình, nội dung, phương pháp giáo dục, quy chế chuyên môn, quy chế thi cử, xét
tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ, quy chế đánh giá, xếp loại nhà giáo và
những quy định về điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục, đào tạo.
Qua thanh tra toàn diện nhà trường nhằm đánh giá đúng thực trạng tình
hình của nhà trường trong mối quan hệ chung và có sự so sánh với mặt bằng của
địa phương, khu vực vùng miền và tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia theo quy
định của Bộ GD&ĐT. Khẳng định những mặt đã làm được, phát huy ưu điểm và
tư vấn những biện pháp khắc phục những hạn chế, yếu kém; đồng thời kiến nghị


15
với các cấp Thanh tra điều chỉnh bổ sung các chính sách, quy định cần thiết phù
hợp với thực tế.
- Thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo
Thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo là xem xét, đánh giá việc thực
hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục và các hoạt động khác của nhà giáo theo quy
định của Luật Giáo dục, Điều lệ nhà trường do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành

và những quy định khác có liên quan.
TT hoạt động sư phạm của nhà giáo là một trong những nội dung quang
trọng trong hoạt đông thanh tra toàn diện nhà trường.
Qua TT hoạt động sư phạm của nhà giáo nhằm đánh giá khách quan, toàn
diện chất lượng hoạt động sư phạm của giáo viên để tư vấn biện pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động giảng dạy; đôn đốc việc tuân thủ quy chế chuyên môn; xác
định một trong những căn cứ quang trọng phục vụ cho việc bố trí sử dụng, đào
tạo bồi dưỡng và đãi ngộ giáo viên một cách hợp lý.
Hoạt động TT phải đạt hai yêu cầu sau đây :
Trước hết, kiểm tra và đánh giá chất lượng, hiệu quả giảng dạy của giáo
viên đối chiếu với quy định của chương trình, nội dung, phương pháp và kế
hoạch giảng dạy. Sau đó, xem xét các hoạt động của giáo viên, phát hiện các
tiềm năng, hạn chế, yếu kém, giúp phát triển các khả năng, sở trường vốn có và
khắc phục hạn chế, thiếu sót.
1.2.1.2. Quản lý hoạt động dạy học
- Quản lý, chức năng và biện pháp quản lý
a) Khái niệm quản lý
QL là một q trình tác động có ý thức, có định hướng và có tổ chức của
chủ thể QL đến khách thể QL nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra một cách hiệu
quả nhất trong điều kiện biến động của môi trường
b) Chức năng của quản lý bao gồm chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh


16
đạo, kiểm tra
c) Biện pháp quản lý bao gồm biện pháp thuyết phục, biện pháp tổ chức hành chính, biện pháp kinh tế, biện pháp tâm lý - giáo dục.
- Quản lý hoạt động dạy-học
a) Khái niệm hoạt động
Về phương diện triết học, hoạt động là phương thức tồn tại của con người
trong thế giới. Về phương diện tâm lý học, hoạt động là mối quan hệ tác động

qua lại giữa con người và thế giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế
giới, cả về phía con người.
b) Khái niệm hoạt động dạy học
HĐDH theo quan điểm hiện dại là hoạt động được tạo ra bởi sự tương tác
trực tiếp giữa thầy và trò, giữa những người học với nhau, giữa dạy học với môi
trường sư phạm nói riêng và mơi trường xã hội nói chung, là sự thống nhất chặt
chẽ giữa hoạt động dạy và hoạt động học.
c) Hoạt động giảng dạy
Giáo viên là chủ thể của hoạt động dạy, người nắm vững mục tiêu, chương
trình nội dung, phương pháp giáo dục, nắm vững quy luật tâm lý của người học
qua các lứa tuổi
d) Hoạt động học
Học sinh là đối tượng của hoạt động dạy, hay nói cách khác là khách thể
của hoạt động giảng dạy của giáo viên đồng thời là chủ thể có ý thức của hoạt
động học tập và rèn luyện thực hành.
e) Mối quan hệ biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động học
Quá trình dạy học là quá trình hoạt động phối hợp giữa giáo viên và học sinh.
Hoạt động tích cực của hai nhân vật này quyết định đến chất lượng giáo dục và
đào tạo trong nhà trường. Hoạt động dạy chỉ đạo hoạt động học và hoạt động
học là cơ sở, là trung tâm cho mọi sự cải tiến của hoạt động dạy. Sự thống nhất


17
biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động học thể hiện ở sự gắn bó chặt chẽ,
tính chất hai mặt.
f) Quản lý hoạt động dạy-học bao gồm QL hoạt động dạy, QL hoạt động
học tập và QL CSVC, trang thiết bị, phương tiện - kỹ thuật phục vụ HĐDH.
1.2.2. Tín chỉ và đào tạo theo hệ thống tín chỉ
1.2.2.1. Tín chỉ và học phần
a) Tín chỉ:

Theo trường Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh: “Tín chỉ là một
đơn vị để dung lượng hóa khối lượng làm việc bắt buộc đối với một sinh viên để
đạt được những yêu cầu của hoạt động giảng dạy và học tập. Một tín chỉ được
quy định bằng một giờ lý thuyết trong một tuần trong suốt học kỳ, hoặc 2 đến 3
giờ bài tập, thực hành và thời gian tự học cần thiết theo ước lượng chung của
trường” .
Lê Viết Khuyến dẫn lời của GS. C James Quann đại học bang Washington,
định nghĩa một cách khái quát về tín chỉ như sau: “Tín chỉ học tập là một đại
lượng đo tồn bộ phần thời gian bắt buộc của một sinh viên bình thường để học
một giáo trình cụ thể”.
Theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo:
Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên. Một tín chỉ
được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 – 45 tiết thực hành, thí nghiệm
hoặc thảo luận; 40 – 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 – 60 giờ làm tiểu luận; bài tập
lớn hoặc đồ án, khóa luận tốt nghiệp. Đối với những học phần lý thuyết hoặc
thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất
30 giờ chuẩn bị cá nhân.
- Đối với những chương trình, khối lượng của từng học phần đã được tính
theo đơn vị học trình, thì 1,5 đơn vị học trình được quy đổi thành 1 tín chỉ.


×