Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống BCTC kế toán và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty XNK Thiết bị điện ảnh - truyền hình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.9 KB, 81 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

nguyễn hữu ninh

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, mỗi doanh nghiệp là một tế bào kinh tế, là
một đơn vị hạch toán độc lập, tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh để tạo
ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xà hội
nhằm thực hiện các mục tiêu về lợi nhuận. Tối đa hoá lợi nhuận là kim chỉ
nam cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải
có những quyết sách, chiến lợc phù hợp, kịp thời đối với các hoạt động kinh tế
của mình. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trờng đa thành phần, nếu chỉ dựa
vào khả năng của mình và bỏ qua sự hỗ trợ của các nguồn lực bên ngoài,
doanh nghiệp khó có thể đứng vững và phát triển đợc.
Phân tích tình hình tài chính là một công việc thờng xuyên và vô cùng cần
thiết không những đối với chủ sở hữu doanh nghiệp mà còn cần thiết đối với
tất cả các đối tợng bên ngoài doanh nghiệp có quan hệ về kinh tế và pháp lý
với doanh nghiệp. Đánh giá đợc đúng thực trạng tài chính, chủ doanh nghiệp
sẽ đa ra đợc các quyết định kinh tế thích hợp, sử dụng một cách tiết kiệm và
có hiệu quả vốn và các nguồn lực; Nhà đầu t có quyết định đúng đắn với sự
lựa chọn đầu t của mình; các chủ nợ đợc đảm bảo về khả năng thanh toán của
doanh nghiệp đối với các khoản cho vay; Nhà cung cấp và khách hàng đảm
bảo đợc việc doanh nghiệp sẽ thực hiện các cam kết đặt ra; các cơ quan quản
lý Nhà nớc có đợc các chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cũng nh hỗ trợ
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đồng thời kiểm soát đợc hoạt
động của doanh nghiệp bằng pháp luật.
Báo cáo tài chính kế toán là sản phẩm cuối cùng của công tác kế toán, tất
cả các thông tin mà kế toán cung cấp đều đợc thể hiện trên báo cáo tài chính
kế toán cuối kỳ của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà chúng ta có thể coi hệ
thống báo cáo tài chính kế toán là một tấm gơng phản ánh toàn diện về tình
hình tài chính, khả năng và sức mạnh của một doanh nghiệp tại một thời điểm


nhất định. Do đó, việc trình bày các báo cáo tài chính kế toán một cách trung
thực và khách quan sẽ là điều kiện tiên quyết để phân tích chính xác tình hình
tài chính của doanh nghiệp .
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính và
đánh giá thực trạng tài chính của một doanh nghiệp, trong thời gian thực tập
tại Công ty XNK thiết bị điện ảnh - truyền hình , nhờ có sự giúp đỡ của
giáo viên hớng dẫn và các cán bộ phòng kế toán tài vụ, Ban quản lý của Công
khoa tài chính ngân hàng

1


Chuyên đề tốt nghiệp

nguyễn hữu ninh

ty, em đà mạnh dạn chọn đề tài: "Phân tích tình hình tài chính thông qua
hệ thống báo cáo tài chính kế toán và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty XNK Thiết bị điện ảnh truyền hình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề đợc trình bày với nội dung nh
sau :
Phần I: Lý luận chung về phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống
báo cáo tài chính kế toán trong doanh nghiệp
Phần II: Phân tích tình hình tài chính của Công ty XNK Thiết bị điện
ảnh - truyền hình chủ yếu thông qua bảng CĐKT và
BCKQKD :
Phần III: Một số kiến nghị và giải pháp đề xuất nhằm cải thiện tình hình tài
chính và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty XNK
Thiết bị điện ảnh - truyền hình
.


Phần I
Lý luận chung về phân tích tình hình tài chính
thông qua hệ thống báo cáo tài chính kế
toán trong doanh nghiệp
---------------&---------------

khoa tài chính ngân hàng

2


Chuyên đề tốt nghiệp

nguyễn hữu ninh

I. Tài chính doanh nghiệp và sự cần thiết phải phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp.

1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp và các mối quan hệ tài
chính chủ yếu của doanh nghiệp.
1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp :
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng không chỉ trong bản thân
doanh nghiệp mà cả trong nền kinh tế, nó là động lực thúc đẩy sự phát triển
của mỗi quốc gia mà tại đây diễn ra quá trình sản xuất kinh doanh : Đầu t, tiêu
thụ và phân phối, trong đó sự tru chuyển của vốn luôn gắn liền với sự vận
động của vật t hàng hoá.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh
tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh đợc biểu hiện dới hình thái

tiền tệ. Nói cách khác, trên giác độ kinh doanh vốn, hoạt động tài chính là
những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử
dụng và quản lý vốn một cách có hiệu quả.
Để nắm đợc tình hình tài chính của doanh nghiệp mình cũng nh tình hình
tài chính của các đối tợng quan tâm thì việc phân tích tài chính là rất quan
trọng. Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, ngời ta có thể sử dụng
thông tin đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng nh rủi ro trong tơng
lai và triĨn väng cđa doanh nghiƯp. Bëi vËy, viƯc ph©n tÝch tình hình tài chính
của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm đối tợng khác nhau nh Ban
giám đốc (Hội đồng quản trị) các nhà đầu t, các cổ đông, các chủ nợ, các nhà
cho vay tín dụng, nhân viên ngân hàng, các nhà bảo hiểm và kể cả cơ quan
Nhà nớc cũng nh ngời lao động. Mỗi nhóm ngời này có nhu cầu thông tin
khác nhau, do vậy mỗi nhóm có những xu hớng tập trung vào các khía cạnh
riêng trong bức tranh tài chính của một doanh nghiệp.
1.2: Các mối quan hệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp:
Hoạt đônag tài chính của doanh nghiệp rất phức tạp, phong phú và đa
dạng, muốn phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thì trớc hết phải
hiểu rõ đợc các mối quan hệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp:
1.2.1: Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nớc:
Quan hệ này phát sinh dới hình thái tiền tệ, theo hai chiều vận động ngợc
nhau. Đó là: Ngân sách Nhà nớc góp phần hình thành vốn sản xuất kinh doanh
(tuỳ theo mức độ và loại hình sở hữu doanh nghiệp); Ngợc lại doanh nghiệp
khoa tài chính ngân hàng

3


Chuyên đề tốt nghiệp

nguyễn hữu ninh


phải nộp các khoản thuế, phí, lệ phí theo quy định để hình thành Ngân sách
Nhà nớc.
1.2.2: Quan hệ giữa doanh nghiệp với các tổ chức trung gian tài
chính:
Các trung gian tài chính (chủ yếu là ngân hàng ) là cầu nối giữa ngời có
vốn tạm thời nhàn rỗi với ngời cần vốn để đầu t kinh tế. Quan hệ này phát sinh
khi doanh nghiệp ®i vay vèn cđa c¸c tỉ chøc tÝn dơng ®ång thời trả chi phí cho
việc sử dụng vốn đi vay đó .
1.2.3: Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trờng:
Với t cách là một chủ thể kinh doanh, doanh nghiệp có quan hệ với thị trờng cung cấp các yếu tố đầu vào và thị trờng phân phối đầu ra.Thông qua thị
trờng, doanh nghiệp có thể xác định nhu cầu sản phẩm và dịch vụ cung ứng, từ
đó doanh nghiệp xác định số tiền đầu t cho kế hoạch sản xuất và tiêu thụ
nhằm thoả mÃn nhu cầu xà hội và thu đợc lợi nhuận tối đa với lợng chi phí bỏ
ra thấp nhất , đứng vững và liên tục mở rộng thị trờng trong môi trờng cạnh
tranh khốc liệt.
Trong nền kinh tế thị trờng, ngoài các yếu tố nêu trên, các doanh nghiệp
còn phải tiếp cận với thị trờng vốn. Doanh nghiệp có thể tạo ra đợc nguồn vốn
dài hạn bằng việc phát hành chứng khoán nh kỳ phiếu, cổ phiếu, đồng thời có
thể kinh doanh chứng khoán để kiếm lời trên thị trờng này.
1.2.4: Quan hệ phát sinh trong néi bé doanh nghiƯp:
BiĨu hiƯn cđa quan hƯ nµy là sự luân chuyển vốn trong doanh nghiệp. Đó
là các quan hệ tài chính giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh với nhau, giữa
các đơn vị thành viên với nhau, giữa quyền sử dụng vốn và sở hữu vốn. Các
quan hệ này đợc biểu hiện thông qua các chính sách tài chính của doanh
nghiệp nh chính sách phân phối thu nhập, chính sách về cơ cấu vốn, về đầu t
và cơ cấu đầu t.
1.2.5: Quan hệ giữa doanh nghiệp với hộ gia đình:
Quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp thu hút sức lao động, tiền vốn
của các thành viên hộ gia đình để phục vụ cho mục tiêu kinh doanh, đồng thời

doanh nghiệp phải trả tiền lơng, lÃi suất cho họ.
1.2.6: Quan hệ giữa doanh nghiệp với các đối tác nớc ngoài:
Quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp vay, cho vay, trả nợ và đầu t với
các tổ chức kinh tế nớc ngoài.
Tóm lại, thông qua các mối quan hệ trên cho thấy tài chính doanh nghiệp
đà góp phần hình thành nên nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, các doanh nghiệp
khoa tài chính ngân hàng

4


Chuyên đề tốt nghiệp

nguyễn hữu ninh

phải sử dụng đúng đắn và có hiệu quả các công cụ tài chính nhằm thúc đấy
doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện các phơng thức kinh doanh để đạt hiệu
quả cao hơn, nếu không sẽ kìm hÃm sự phát triển của toàn bộ hệ thống tài
chính quốc gia.
2. Sự cần thiết phải phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trong môi trờng cạnh tranh gay gắt trên nhiều lĩnh vực khác nhau của nền
kinh tế thị trờng hiện nay, các doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển đợc thì phải bảo đảm một tình hình tài chính vững chắc và ổn định. Muốn vậy
phải phân tích đợc tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích tài chính là
nghiên cứu khám phá hoạt động tài chính đà đợc biểu hiện bằng con số. Cụ
thể hơn , phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu
và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ mà nếu không phân tích
thì các con số đó cha có ý nghĩa lớn đối với những ngời quan tâm đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp là sử dụng các công cụ, phơng pháp và kỹ thuật để làm các
con số nói lên thực chất của tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các quyết

định của ngời quan tâm sẽ chính xác hơn nếu nh họ nắm bắt đợc cơ chế hoạt
động tài chính thông qua việc sử dụng thông tin của phân tích tài chính. Mặc
dù việc sử dụng thông tin tài chính của một nhóm ngời trên những góc độ
khác nhau, song phân tích tình hình tài chính cũng nhằm thoả mÃn một cách
duy nhất cho các đối tơng quan tâm, cụ thể là:
ã Đối với bản thân doanh nghiệp: Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp
cho các nhà lÃnh đạo và bộ phận tài chính doanh nghiệp thấy đợc tình hình
tài chính của đơn vị mình và chuẩn bị lập kế hoạch cho tơng lai cũng nh đa
ra các kết quả đúng đắn kịp thời phục vụ quản lý. Qua phân tích, nhà lÃnh
đạo doanh nghiệp thấy đợc một cách toàn diện tình hình tài chính trong
doanh nghiệp trong mối quan hệ nội bộ với mục đích lợi nhuận và khả
năng thanh toán để trên cơ sở đó dẫn dắt doanh nghiệp theo mét chiỊu híng sao cho chØ sè cđa chØ tiªu tài chính thoả mÃn yêu cầu của chủ nợ cũng
nh của các chủ sở hữu.
ã Đối với các chủ Ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng: Phân tích tình
hình tài chính cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp về các
khoản nợ và lÃi. Đồng thời, họ quan tâm đến số lợng vốn của chủ sở hữu,
khả năng sinh lời của doanh nghiệp để đánh giá đơn vị có trả nợ đợc hay
không trớc khi quyết định cho vay.
khoa tài chính ngân hàng

5


Chuyên đề tốt nghiệp

nguyễn hữu ninh

ã Đối với nhà cung cấp: Doanh nghiệp là khách hàng của họ trong hiện tại và
tơng lai. Họ cần biết khả năng thanh toán có đúng hạn và đầy đủ của doanh
nghiệp đối với món nợ hay không. Từ đó họ đặt ra vấn đề quan hệ lâu dài

đối với doanh nghiệp hay từ chối quan hệ kinh doanh .
ã Đối với các nhà đầu t : Phân tích tình hình tài chính giúp cho họ thấy khả
năng sinh lợi, mức độ rủi ro hiện tại cũng nh trong tơng lai của doanh
nghiệp để quyết định xem có nên đầu t hay không.
ã Đối với công nhân viên trong doanh nghiệp: Nhóm ngời này cũng muốn
biết về thu nhập của mình có ổn định không và khả năng sinh lời của
doanh nghiệp.
ã Đối với Nhà nớc: Cần thông tin cho việc áp dụng các chính sách quản lý vĩ
mô, để điều tiết nền kinh tế.
Nh vậy, hoạt động tài chính tập trung vào việc mô tả mối quan hệ mật
thiết giữa các khoản mục và nhóm các khoản mục nhằm đạt đợc mục tiêu cần
thiết phục vụ cho chủ doanh nghiệp và các đối tợng quan tâm khác nhằm đa ra
quyết định hợp lý, hiệu quả phù hợp với mục tiêu của đối tợng này. Mục đích
tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính là giúp cho nhà
quản trị lựa chọn đợc phơng án kinh doanh tối u và đánh giá chính xác tiềm
năng của doanh nghiệp. Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thì
hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp chính là cơ sở tài liệu hết
sức quan trọng .
II. Hệ Thống báo cáo tài chính kế toán trong phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp.

1. Khái niệm và ý nghĩa.
1.1. Khái niệm:
Báo cáo tài chính kế toán là những báo cáo tổng hợp đợc lập dựa vào phơng
pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán, theo các chỉ tiêu tài
chính phát sinh tại những thời điểm hoặc thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài
chính kế toán phản ánh một cách có hệ thống tình hình tài sản, công nợ, tình
hình sử dụng vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong
những thời kỳ nhất định, đồng thời chúng đợc giải trình giúp cho các đối tợng
sử dụng thông tin tài chính nhận biết đợc thực trạng tài chính và tình hình sản

xuất kinh doanh của đơn vị để đề ra các quyết định cho phù hợp .

khoa tài chính ngân hàng

6


Chuyên đề tốt nghiệp

nguyễn hữu ninh

1.2. ý nghĩa:
Báo cáo tài chính kế toán là căn cứ quan trọng cho việc đề ra quyết định
quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách thích hợp, giúp
cho chủ doanh nghiệp sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả vốn và các
nguồn lực, nhà đầu t có đợc quyết định đúng đắn đối với sự đầu t của mình,
các chủ nợ đợc bảo đảm về khả năng thanh toán của doanh nghiệp về các
khoản cho vay, Nhà cung cấp và khách hàng đảm bảo đợc việc doanh nghiệp
thực hiện các cam kết, các cơ quan Nhà nớc có đợc các chính sách phù hợp để
hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
cũng nh kiểm soát đợc doanh nghiệp bằng pháp luật
2. Vai trò mục đích và các yêu cầu đối với các thông tin trình bày
trên hệ thống báo cáo tài chính kế toán
2.1. Vai trò:
Hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp có những vai trò
sau đây :
* Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết, giúp kiểm tra phân tích
một cách tổng hợp toàn diện có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh, tình
hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính chđ u cđa doanh nghiƯp .
* Cung cÊp th«ng tin, số liệu để kiểm tra, giám sát tình hình hạch toán

kinh doanh, tình hình chấp hành các chính sách chế độ kế toán - tài chính của
doanh nghiệp .
* Cung cấp thông tin và số liệu cần thiết để phân tích và đánh giá tình
hình, khả năng về tài chính- kinh tế của doanh nghiệp, giúp cho công tác dự
báo và lập kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp .
2.2. Mục đích :
Doanh nghiệp phải lập và trình bày các báo cáo tài chính kế toán với các
mục đích sau:
* Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát và toàn diện tình hình biến
động về tài sản công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu, tình hình kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh cđa doanh nghiƯp trong mét kú kÕ to¸n .
* Cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu phục vụ việc đánh
giá, phân tích tình hình kết quả hoạt động kinh doanh đánh giá thực trạng tài
chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đà qua ,làm cơ sở để đa ra các
quyết định kinh tế trong tơng lai .
khoa tài chính ngân hàng

7


Chuyên đề tốt nghiệp

toán:

nguyễn hữu ninh

2.3. Yêu cầu đối các thông tin trình bày trên các báo cáo tài chính kế

Để thực hiện đợc vai trò là hệ thống cung cấp thông tin kinh tế hữu ích
của doanh nghiệp cho các đối tợng sử dụng, các thông tin trên các báo cáo tài

chính kế toán phải đáp ứng các yêu cầu sau:
ã

Tính dễ hiểu: Các thông tin do các báo cáo tài chính kế toán cung cấp phải
dễ hiểu đối víi ngêi sư dơng ®Ĩ hä cã thĨ lÊy ®ã làm căn cứ đa ra các quyết
định của mình. Tất nhiên ngời sử dụng ở đây phải là ngời có kiến thức về
hoạt động kinh doanh và hoạt động kinh tế, hiểu biết về lĩnh vực tài chính
kế toán ở một mức độ nhất định .

ã

Độ tin cậy: Để báo cáo tài chính kế toán thực sự hữu ích đối với ngời sử
dụng, các thông tin trình bầy trên đó phải đáng tin cậy. Các thông tin đợc
coi là đáng tin cậy khi chúng đảm bảo một số yêu cầu sau

+ Trung thực: Để có độ tin cậy, các thông tin phải đợc trình bầy một cách
trung thực về những giao dịch và sự kiện phát sinh.
+ Khách quan : Để có độ tin cậy cao, thông tin trình bầy trên báo cáo tài
chính kế toán phải khách quan, không đợc xuyên tạc hoặc bóp méo một cách
cố ý thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Các báo cáo tài chính sẽ không đợc coi là khách quan nếu việc lựa chọn hoặc trình bầy có ảnh hởng đến việc ra
quyết định hoặc xét đoán và cách lựa chọn trình bầy đó nhằm đạt đến kết quả
mà ngời lập báo cáo đà biết trớc .
+ Đầy đủ: thông tin trên báo cáo tài chính kế toán cung cấp phải đảm bảo
đầy đủ, không bỏ sót bất cứ khoản mục hay chỉ tiêu nào vì một sự bỏ sót dù
nhỏ nhất cũng có thể gây ra thông tin sai lệch dẫn đến kết luận phân tích
nhầm lẫn .
+ Tính so sánh đợc: Các thông tin do hệ thống báo cáo tài chính kế toán
cung cấp phải đảm bảo cho ngời sử dơng cã thĨ so s¸nh chóng víi c¸c kú tríc,
kú kế hoạch để xác định đợc xu hớng biến động thay đổi về tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Ngoài ra, ngời sử dụng cũng có nhu cầu so sánh báo cáo tài

chính kế toán của các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực để đánh giá mối tơng
quan giữa các doanh nghiệp cũng nh so sánh thông tin khi có sự thay đổi về cơ
chế chính sách tài chính kế toán mà doanh nghiệp áp dụng.
+ Tính thích hợp: Để báo cáo tài chính kế toán trở nên có ích cho ngời sử
dụng, các thông tin trình bầy trên báo cáo tài chính kế toán phải thích hợp với
ngời sử dụng để họ có thể đa ra các quyết định kinh tế của mình.
khoa tài chính ngân hàng

8


Chuyên đề tốt nghiệp

nguyễn hữu ninh

3. Nguyên tắc trình bầy thông tin trên hệ thống báo cáo tài chính
kế toán.
Nhìn chung, báo cáo tài chính kế toán là sản phẩm cuối cùng của quá
trình hạch toán của doanh nghiệp. Tất cả các phần hành kế toán đều có mục đích
chung là phản ánh các giao dịch và sự kiện phát sinh trong kỳ để lập và trình bầy
báo cáo tài chính kế toán.Vì vậy, việc trình bầy thông tin trên hệ thống báo cáo tài
chính kế toán của doanh nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc chung sau :
ã

Nguyên tắc thớc đo tiền tệ: yêu cầu thông tin trình bầy trên báo cáo tài
chính kế toán phải tuân thủ các quy định về đơn vị tiền tệ và đơn vị tính
một cách thống nhất khi trình bầy các chỉ tiêu trong một niên độ kế toán.

ã


Nguyên tắc coi trọng bản chất hơn hình thức: Một thông tin đợc coi là
trình bày một cách trung thực về những giao dịch và sự kiện khi chúng
phản ánh đợc bản chất kinh tế của giao dịch và sự kiện đó chứ không đơn
thuần là hình thức của giao dịch và sự kiện.

ã

Nguyên tắc trọng yếu: Theo nguyên tắc này, mọi thông tin mang tính
trọng yếu cần thiết đợc trình bày riêng rẽ trong báo cáo tài chính kế toán vì
thông tin đó có thể tác động trực tiếp đến việc đa ra các quyết định kinh tế
của ngời sử dụng báo cáo tài chính kế toán.

ã

Nguyên tắc tập hợp: Theo nguyên tắc này, đối với các thông tin không
mang tính trọng yếu thì không cần thiết phải trình bày riêng rẽ mà cần tập
hợp chúng lại theo cùng tính chất hoặc cùng chức năng tơng đơng nhằm
mục đích đơn giản hoá công tác phân tích báo cáo tài chính kế toán.

ã

Nguyên tắc nhất quán: Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong
báo cáo tài chính kế toán cần đợc duy trì một cách nhất quán từ niên độ
này sang niên độ khác, trừ khi có sự thay đổi quan trọng về tính chất của
các hoạt động của doanh nghiệp.

ã

Nguyên tắc so sánh: Các thông tin trình bày trên các báo cáo tài chính kế
toán phải đảm bảo tính so sánh giữa niên độ này và niên độ trớc nhằm giúp

cho ngời sử dụng hiểu đợc thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại thời
điểm hiện tại và sự biến động của chúng so với các niên độ trớc.

ã

Nguyên tắc dồn tích: Báo cáo tài chính kế toán cần đợc lập trên cơ sở dồn
tích ngoại trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền mặt. Theo nguyên
tắc này, tất cả các giao dịch và sự kiện cần đợc ghi nhận khi chúng phát

khoa tài chính ngân hàng

9


Chuyên đề tốt nghiệp

nguyễn hữu ninh

sinh và đợc trình bày trên các báo cáo tài chính kế toán phù hợp với niên
độ mà chúng phát sinh.
ã

Nguyên tắc bù trừ: Theo nguyên tắc này, báo cáo tài chính kế toán cần
trình bày riêng biệt tài sản Có và tài sản Nợ, không đợc phép bù trừ các tài
sản với các khoản nợ để chỉ trình bày vốn chủ sở hữu và tài sản thuần của
doanh nghiệp.

4. Các loại báo cáo trong hệ thống báo cáo tài chính kế toán của
doanh nghiệp:
Nhìn chung, hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp ở bất kỳ

quốc gia nào trên thế giới đều cũng phải trình bày 4 báo cáo chủ yếu sau:
ã Bảng cân đối kế toán, mẫu số B01-DN.
ã Báo cáo kết quả kinh doanh, mẫu số B02-DN.
ã Báo cáo lu chuyển tiền tệ, mẫu số B03-DN.
ã Bản thuyết minh báo cáo tài chính, mẫu số B04-DN.
Ngoài ra, để phục vụ cho yêu cầu quản lý kinh tế tài chính, yêu cầu chỉ đạo
mà các ngành, các công ty, các tập đoàn sản xuất, các liên hiệp xí nghiệp, các
công ty liên doanh có thể quy định thêm các báo cáo tài chính kế toán khác.
Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu đề tài, chúng ta sẽ đề cập đến các báo
cáo cơ bản nh đà trình bày ở trên.
4.1. Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN):
4.1.1. Khái niệm và ý nghĩa:
a) Khái niệm: Bảng CĐKT (hay còn gọi là bảng tổng kết tài sản) là một
báo cáo tài chính kế toán tổng hợp phản ánh khái quát tình hình tài sản của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dới hình thái tiền tệ theo giá trị tài
sản và nguồn hình thành tài sản. Về bản chất, Bảng CĐKT là một bảng cân
đối tổng hợp giữa tài sản với nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả của
doanh nghiệp .
b) ý nghĩa: Bảng CĐKT là tài liệu quan trọng để phân tích, đánh giá một
cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những
triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
.1.2. Cơ sở lập và các nguyên tắc chung trình bày thông tin trên Bảng cân
đối kế toán:
a) Cơ sở lập bảng CĐKT: Bảng CĐKT đợc lập căn cứ vào số liệu của
các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết (sổ cái và sổ chi tiết) các tài khoản có số d
khoa tài chính ngân hàng

10



Chuyên đề tốt nghiệp

nguyễn hữu ninh

cuối kỳ phản ánh tài sản, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
và Bảng CĐKT kỳ trớc.
b) Các nguyên tắc trình bày thông tin trên bảng CĐKT:
Bảng CĐKT là một trong những báo cáo kế toán quan trọng nhất trong hệ
thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp. Nó cung cấp thông tin về
thực trạng tài chính và tình hình biến động về cơ cấu tài sản, công nợ và
nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Vì vậy,
thông tin trình bày trên Bảng CĐKT phải luôn tuân thủ các nguyên tắc sau :
ã

Nguyên tắc phơng trình kế toán: Theo nguyên tắc này, toàn bộ tài sản
của doanh nghiệp luôn luôn tơng đơng với tổng số nợ phải trả và nguồn
vốn chủ sở hữu, thể hiện bằng phơng trình sau:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Hay là: Tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
Hoặc là: Nguồn vốn chủ sở hữu = Tài sản - Nợ phải trả.

ã

Nguyên tắc số d: Theo nguyên tắc này, chỉ những tài khoản có số d mới đợc trình bày trên Bảng CĐKT. Những tài khoản có số d là những tài khoản
phản ánh tài sản (Tài sản Có) và những tài khoản phản ánh Nợ phải trả và
nguồn vốn chủ sở hữu (Tài sản Nợ). Các tài khoản không có số d phản ánh
doanh thu, chi phí làm cơ sở để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
không đợc trình bày trên Bảng CĐKT mà đợc trình bày trên Báo cáo kết
quả kinh doanh.


ã

Nguyên tắc trình bày các khoản mục theo tính thanh khoản giảm dần:

Theo nguyên tắc này, các khoản mục tài sản Có của doanh nghiệp đợc trình
bày và sắp xếp theo khả năng chuyển hoá thành tiền giảm dần nh sau:

ã

Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn:
I. Tiền .
II. Đầu t ngắn hạn .
III. Các khoản phải thu .
IV. Tồn kho.
Tài sản cố định và đầu t dài hạn.
Nguyên tắc trình bày Nợ phải trả theo thời hạn: Theo nguyên tắc này,
các khoản nợ phải chả đợc trình bày theo nguyên tắc các khoản vay và nợ
ngắn hạn đợc trình bày trớc, các khoản vay và nợ dài hạn đợc trình bày
sau.

khoa tài chính ngân hµng

11


Chuyên đề tốt nghiệp

nguyễn hữu ninh

4.1.3. Nội dung và kết cấu của bảng CĐKT:

Bảng CĐKT có cấu tạo dới dạng bảng cân đối số, đủ các tài khoản kế toán
và đợc sắp xếp các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. Bảng CĐKT gồm có hay
phần:
ã

Phần tài sản: phản ánh giá trị tài sản.

ã

Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản.

Hai phần Tài sản và Nguồn vốn có thể đợc chia hai bên (bên trái và bên
phải) hoặc một bên (phía trên và phía dới ). Mỗi phần ®Ịu cã sè tỉng céng vµ
sè tỉng céng cđa hai phần bao giờ cũng bằng nhau vì cùng phản ánh một lợng
tài sản theo nguyên tắc phơng trình kế toán đà trình bày ở trên.
Phần tài sản đợc chia làm hai loại:
ã Loại A: TSLĐ và ĐTNH phản ánh giá trị của các loại tài sản có thời gian
chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh.
ã

Loại B: TSCĐ và ĐTDH phản ánh giá trị của các loại tài sản có thời gian
chuyển đổi thành tiền từ một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh trở nên.

Phần nguồn vốn đợc chia làm hai loại:
ã Loại A: Nợ phải trả thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp với các chủ nợ
(ngời bán chịu, ngời cho vay, Nhà nớc, công nhân viên).
ã Loại B: Nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp trớc
chủ sở hữu đà đầu t vốn vào doanh nghiệp.
Trong mỗi loại của BCĐKT đợc chi tiết thành quách khoản mục, các
khoản bảo đảm cung cấp thông tin cần thiết cho ngời đọc và phân tích báo cáo

tài chính kế toán của doanh nghiệp.
Tóm lại, về mặt quan hệ kinh tế, qua việc xem xét phần Tài sản cho
phép đánh giá tổng quát năng lực và trình độ sử dụng tài sản.Về mặt pháp lý,
phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử
dụng lâu dài gắn với mục đích thu đợc các khoản lợi ích trong tơng lai. Khi
xem xét phần Nguồn vốn, về mặt kinh tế, ngời sử dụng thấy đợc thực trạng
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, ngời sử dụng thấy đợc
trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đà đăng ký kinh doanh với Nhà
nớc, về số tài sản đà hình thành bằng vốn vay Ngân hàng ,vay đối tợng khác
cũng nh trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ với ngời lao động, với cổ
đông, với nhà cung cấp, với Ngân sách ....

khoa tài chính ngân hàng

12


Chuyên đề tốt nghiệp

nguyễn hữu ninh

4.2. Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B02-DN):
4.2.1. Khái niệm và ý nghĩa :
a) Khái niệm: Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD) là một báo cáo tài
chính kế toán tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh,
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc của doanh nghiệp trong một kỳ hạch
toán.
b) ý nghĩa: BCKQKD là tài liƯu quan träng cung cÊp sè liƯu cho ngêi sư dụng
thông tin có thể kiểm tra, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp trong kỳ, so sánh với các kỳ trớc và các doanh nghiệp khác

trong cùng ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt động của doanh nghiệp
trong kỳ và xu hớng vận động nhằm đa ra các quyết định quản lý và quyết
định tài chính cho phù hợp.
4.2.2. Cơ sở lập và nguyên tắc chung trình bày thông tin trên
BCKQKD:
a) Cơ sở lập BCKQKD: BCKQKD đợc lập căn cứ vào số liệu của các sổ
kế toán tổng hợp và chi tiết các khoản phản ánh doanh thu, thu nhập và chi phí
của doanh nghiệp và sổ kế toán chi tiết tài khoản thuế phải chả phải nộp.
b) Các nguyên tắc trình bày thông tin trên BCKQKD:
Cùng với bảng CĐKT, BCKQKD là một trong những báo cáo quan trọng
nhất của hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp. BCKQKD cung
cấp thông tin về kết quả kinh doanh và nghĩa vụ đối với Nhà nớc trong một
khoảng thời gian nhất định (thờng là một kỳ ) của doanh nghiệp .
Các thông tin trình bày trên báo cáo kết quả kinh doanh phải tuân thủ các
nguyên tắc sau đây:
ã

ã

Nguyên tắc phân loại hoạt động: BCKQKD phân loại hoạt động theo
mức độ thông dụng của hoạt động đối với doanh nghiệp. Nh vậy, các hoạt
động thông thờng của doanh nghiệp sẽ đợc phân loại là hoạt động sản xuất
kinh doanh, kết quả hoạt động này tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Các
hoạt động liên quan đến đầu t tài chính đợc phân loại là hoạt động tài
chính, hoạt động không xảy ra thờng xuyên sẽ đợc phân loại là hoạt động
bất thờng.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu và chi phí:

+ Nguyên tắc phù hợp: BCKQKD trình bày các khoản doanh thu, thu nhập
và chi phí của doanh nghiệp trong kỳ. Vì vậy, BCKQKD phải đợc trình bày

theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
khoa tài chính ngân hµng

13


Chuyên đề tốt nghiệp

nguyễn hữu ninh

+ Nguyên tắc thận trọng: Theo nguyên tắc này, một khoản cha xác
định chắc chắn sẽ đem lại lợi ích kinh tế trong tơng lai cho doanh nghiệp thì
cha đợc ghi nhận là doanh thu trong kỳ của doanh nghiệp và không đợc trình
bày trên BCKQKD. Ngợc lại, một khoản lỗ trong tơng lai cha thực tế phát sinh
đà đợc ghi nhận là chi phí và đợc trình bày trên BCKQKD.
4.2.3. Nội dung và kết cấu của báo cáo kết quả kinh doanh:
BCKQKD gồm có 3 phần:
ã Phần I: LÃi, lỗ, phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.
ã Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc: phản ánh tình hình
thực hiện nghĩa vụ về thuế và các khoản phải trả khác của doanh nghiệp
đối với Nhà nớc.
ã Phần III: Thuế GTGT đợc khấu trừ, thuế GTGT đợc hoàn lại, đợc miễn
giảm: phản ánh số thuế GTGT đợc khấu trừ, đà khấu trừ và còn đợc khấu
trừ cuối kỳ, số thuế GTGT đợc hoàn lại và còn đợc hoàn lại, số thuế GTGT
đợc miễn giảm, đà miễn giảm và còn đợc miễn giảm.
4.3. Báo cáo lu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03- DN):
4.3.1. Khái niệm và ý nghÜa :
a) Kh¸i niƯm: B¸o c¸o lu chun tiỊn tệ (LCTT) là báo cáo kế toán tổng
hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lợng tiền trong kỳ báo cáo của doanh

nghiệp. Căn cứ vào báo cáo này, ngời ta có thể đánh giá đợc khả năng tạo ra
tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng thanh toán cũng
nh tình hình lu chuyển tiền của kỳ tiếp theo, trên cơ sở đó dự đoán đợc nhu
cầu và khả năng tài chính của doanh nghiệp .
b) ý nghĩa: Báo cáo LCTT cung cấp các thông tin bổ sung về tình hình
tài chính của doanh nghiệp mà BCĐKT và BCKQKD cha phản ánh đợc do kết
quả hoạt động trong kỳ của doanh nghiệp bị ảnh hởng bởi nhiều khoản mục
phi tiền tệ. Cụ thể là, báo cáo LCTT cung cấp các thông tin về luồng vào và ra
của tiền và coi nh tiền, những khoản đầu t ngắn hạn có tính lu động cao, có
thể nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành một khoản tiền biết trớc ít chịu
rủi ro lỗ về giá trị do những sự thay đổi về lÃi suất giúp cho ngời sử dụng phân
tích đánh giá khả năng tạo ra các luồng tiền trong tơng lai, khả năng thanh
toán các khoản nợ, khả năng chi trả lÃi cổ phần...đồng thời những thông tin
này còn giúp ngời sử dụng xem xét sự khác nhau giữa lÃi thu đợc và các khoản
thu chỉ bằng tiền.
khoa tài chính ngân hàng

14


Chuyên đề tốt nghiệp

nguyễn hữu ninh

4.3.2. Cơ sở lập và nguyên tắc chung trình bày thông tin trên Báo
cáo LCTT:
a) Cơ sở lập báo cáo LCTT:
Báo cáo LCTT đợc lập căn cứ vào bảng CĐKT, BCKQKD và một số các
sổ chi tiết tài khoản liên quan.
b) Các nguyên tắc trình bày thông tin trên báo cáo LCTT:

Báo cáo LCTT là một báo cáo quan trọng trong hệ thông báo cáo tài
chính kế toán của doanh nghiệp. Các thông tin trình bày trên Báo cáo LCTT
phải đợc tuân thủ theo các nguyên tắc sau đây:
ã

Nguyên tắc phân loại hoạt động: Ngyuên tắc phân loại hoạt động sản
xuất kinh doanh, hoạt động đầu t và hoạt động tài chính trên báo cáo LCTT
khác biệt với nguyên tắc phân loại hoạt động trên báo cáo KQKD. Việc
phân loại trên báo cáo LCTT căn cứ vào bản chất của hoạt động đó đối với
doanh nghiệp, tức là hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu t và
hoạt động tài chính.

+ Hoạt động sản xuất kinh doanh: là hoạt động tạo ra doanh thu của
doanh nghiệp .
+ Hoạt động đầu t: là hoạt động làm thay đổi các tài sản dài hạn và các
khoản đầu t của doanh nghiệp vào một doanh nghiệp khác.
+ Hoạt động tài chính: là các hoạt động tạo ra sự thay đổi của vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp.
Việc phân loại hoạt động trên Báo cáo LCTT cũng còn tuỳ thuộc vào
đặc điểm và tuỳ loại hình doanh nghiệp. Ví dụ, đối với lĩnh vực ngân hàng hay
các tổ chức tài chính, việc cho vay và huy động vốn là hoạt động sản xuất kinh
doanh bình thờng. Nhng đối với các doanh nghiệp khác, luồng tiền từ hoạt
động cho vay lại có thể đợc phân loại thành hoạt động đầu t và luồng tiền từ
việc huy động vốn lại đợc phân loại là hoạt động tài chính.
ã Nguyên tắc trình bày luồng tiền theo phơng pháp trực tiếp:
Theo nguyên tắc này chỉ những giao dịch bằng tiền mới đợc trình bày
trên báo cáo lu chuyển tiền tệ. Theo chuẩn mực kế toán quốc tế để trình bày
các luồng tiền theo phơng pháp trực tiếp có hay cách:
+ Thứ nhất: Các luồng tiền đợc trình bày căn cứ vào các bút toán ghi sổ
chi tiết các giao dịch bằng tiền.

+ Thứ hai: Các luồng tiền đợc xác định bằng cách điều chỉnh:
khoa tài chính ngân hàng

15


Chuyên đề tốt nghiệp

nguyễn hữu ninh

- Doanh thu cộng (trừ) các khoản phải thu.
- Chi phí điều chỉnh cho các khoản giá vốn, các khoản phải trả và khấu hao
thực tế phát sinh trong kỳ.
ã

Nguyên tắc trình bày luồng tiền theo phơng pháp gián tiếp:

Theo nguyên tắc này, luồng tiền thuần của hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ đợc tính từ lợi nhuận trớc thuế sau khi đợc điều chỉnh cho các
khoản phi tiền tệ và lÃi lỗ của hoạt động đầu t và tài chính sẽ đợc bù trừ cho
các biến động của các khoản phải thu, hàng tồn kho và các khoản phải trả.
ã

Nguyên tắc phơng trình lu chuyển tiền: Theo nguyên tắc này, lu chuyển
tiền của doanh nghiệp trong kỳ không chỉ đơn thuần là lu chuyển tiền mặt
mà còn bao gồm cả lu chuyển các khoản tơng đơng tiền, lu chuyển tiền và
các khoản tơng đơng tiền trong kỳ phải tuân thủ phơng trình sau:
Tiền và các khoản tơng đơng tiền lu =
chuyển trong kỳ


ã

Tiền
tồn
cuối kỳ

Tiền
+
tồn
(-)
đầu kỳ

Các khoản chênh
lệch tỷ giá phát
sinh trong kỳ

Nguyên tắc quy ớc các luồng tiền: Theo nguyên tắc này các luồng tiền
vào doanh nghiệp đợc thể hiện bằng số dơng (+) và các luồng tiền ra khỏi
doanh nghiệp đợc thể hiện bằng số âm (-). Đối với các khoản mục dựa trên
số chênh lệch cuối kỳ và đầu kỳ, luồng tiền vào và ra đợc xác định nh sau:

+ Đối với các khoản mục nợ phải thu, hàng tồn kho và tài sản khác nếu
số d cuối kỳ lớn hơn số d đầu kỳ thì số chênh lệch là dòng tiền ra sẽ mang dấu
trừ (-) và ngợc lại.
+ Đối với các khoản mục phải trả và nguồn vốn Chủ sở hữu nếu số d cuối
kỳ lớn hơn đầu kỳ thì số chênh lệch là dòng tiền vào sẽ mang dấu dơng (+).
4.3.4. Nội dung kết cấu của báo cáo LCTT:
Báo cáo LCTT gồm có ba phần:
a)


Phần I: Lu chuyển tiền từ hoạt động SXKD phản ánh toàn bộ dòng
tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp nh tiền thu bán hàng, tiền thu từ các khoản thu thơng mại, các chi phÝ b»ng tiỊn nh tiỊn tr¶ cho ngêi cung cấp (trả
ngay trong kỳ và tiền trả cho khoản nợ từ kỳ trớc) tiền thanh toán
cho công nhân viên về lơng và BHXH, các chi phí khác bằng tiền
(chi phí văn phòng phẩm, công tác phí...).

khoa tài chính ngân hµng

16


Chuyên đề tốt nghiệp

nguyễn hữu ninh

b)

Phần II: Lu chuyển từ hoạt động đầu t: Phản ánh toàn bộ dòng tiền
thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu t của doanh
nghiệp, bao gồm đầu t cơ sở vật chất kỹ thuật cho bản thân doanh
nghiệp nh hoạt động XDCB, mua sắm TSCD, đầu t vào các đơn vị
khác dới hình thức góp vốn liên doanh, đầu t chứng khoán, cho vay,
đầu t ngắn hạn và dài hạn. Dòng tiền lu chuyển đợc tính gồm toàn
bộ các khoản thu do bán thanh lý tài sản cố định, thu hồi các khoản
đầu t vào các đơn vị khác, chi mua sắm, xây dựng TSCĐ, chi để đầu
t vào các đơn vị khác.

c)


Phần III: Lu chuyển tiền từ hoạt động tài chính phản ánh toàn bộ
dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính bao gồm các nghiệp vụ
làm tăng, giảm vốn kinh doanh của doanh nghiƯp nh chđ doanh
nghiƯp gãp vèn, vay vèn, nhËn vèn liên doanh, phát hành trái phiếu,
cổ phiếu, trả nợ vay ... Dòng tiền lu chuyển đợc tính bao gồm toàn
bộ các khoản thu, chi liên quan nh tiền vay nhận đợc, tiền thu do
nhận vốn góp liên doanh bằng tiền, do phát hành cổ phiếu, trái
phiếu, tiền chi trả lÃi cho các bên góp vốn, trả lÃi cổ phiếu, trái phiÕu
b»ng tiỊn ,thu l·i tiỊn gưi.

4.4. Thut minh b¸o c¸o tài chính (Mẫu số B04- DN):
4.4.1. Khái niệm và ý nghĩa:
a) Khái niệm: Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành
hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp đợc lập để giải
thích một số vấn đề về hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình
tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài
chính kế toán khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết đợc.
b)

ý nghĩa: Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc
điểm hoạt động của doanh nghiệp, nội dung một số chế độ kế toán
đợc doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng, tình hình và lý do biến động
của một số đối tợng tài sản và nguồn vốn quan trọng, phân tích một
số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp.
Đồng thời, Thuyết minh báo cáo tài chính cũng có thể trình bày
thông tin riêng tuỳ theo yêu cầu quản lý của Nhà nớc và doanh
nghiệp, tuỳ thuộc vào tính chất đặc thù của từng loại hình doanh

khoa tài chính ngân hàng


17


Chuyên đề tốt nghiệp

nguyễn hữu ninh

nghiệp, quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tổ chức bộ
máy và phân cấp quản lý của doanh nghiệp.
4.4.2. Cơ sở lập thuyết minh báo cáo tài chính:
Thuyết minh báo cáo tài chính đợc lập căn cứ vào số liệu trong:
ã Các sổ kế toán kỳ báo cáo.
ã Bảng CĐKT kỳ báo cáo.
ã Báo cáo KQKD kỳ báo cáo.
ã Thuyết minh báo cáo kỳ trớc, năm trớc.
4.4.3. Nội dung và kết cấu của Thuyết minh báo cáo tài chính:
Thuyết minh báo cáo tài chính đợc lập cùng với BCĐKT và BCKQKD,
khi trình bày và lập Thuyết minh báo cáo tài chính phải trình bày bằng lời văn
ngắn gọn dễ hiểu, phần số liệu phải thống nhất với số liệu trên các báo cáo kế
toán khác. Thuyết minh cáo tài chính có nội dung cơ bản sau :
ã Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
ã Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp: Bao gồm các thông tin về niên
độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán, nguyên tắc, phơng pháp kế toán tài sản cố định, kế toán hàng tồn kho, phơng pháp tính
toán các khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng.
ã Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính kế toán bao gồm :
+ Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố.
+ Tình hình tăng giảm theo từng nhóm tài sản cố định, từng loại tài sản
cố định.
+ Tình hình thu nhập của công nhân viên.

+ Tình hình tăng, giảm vốn chủ sở hữu.
+ Tình hình tăng, giảm các khoản đầu t vào các đơn vị khác.
+ Các khoản phải thu và nợ phải trả.
+ Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh
+ Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh
nghiệp nh chỉ tiêu bố trí cơ cấu vốn, tỷ suất lợi nhuận, tình hình tài chính ...
+ Phơng hớng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới.
khoa tài chính ngân hàng

18


Chuyên đề tốt nghiệp

nguyễn hữu ninh

+ Các kiến nghị.
5. Khái quát hệ thống các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp từ hệ thống báo cáo tài chính kế toán.
Dựa trên cơ sở và nguyên tắc lập các báo cáo tài chính kế toán để phần tích
tình hình tài chính của doanh nghiệp chúng ta có thể khái quát hệ thống các
chỉ tiêu chủ yếu để phần tích tình hình tài chính của doanh nghiệp qua hai báo
cáo quan trọng nhất là BCĐKT và BCKQKD nh sau:
5.1. Nhóm chỉ tiêu chủ yếu để phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp đợc rút ra trên cơ sở số liệu của BCĐKT:
TSCĐ và Đầu t dài hạn
Tỷ suất đầu t =
* 100%
Tổng tài sản

Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ =

*100%
Tổng tài sản

Nợ phải trả
Tỷ suất Nợ =

*100% =1- Tỷ suất tự tài trợ
Tổng tài sản
Nợ phải trả

Tỷ suất Nợ =

* 100%
Tổng nguồn vốn
Nợ phải trả

Tỷ suất nợ vốn cổ phần =

*100%
Nguồn vốn chủ sở hữu

Nợ dài hạn
Tỷ suất Nợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ các khoản
Tổng nợ phải thu
phải thu so với =

khoản phải trả
Tổng nợ phải trả
Tỷ lệ các khoản
phải trả so với
tổng TSLĐ

Tổng số tiền phải trả
=
Tổng TSLĐ

khoa tài chính ngân hµng

19


Chuyên đề tốt nghiệp

Tỷ suất
khả năng
thanh toán

nguyễn hữu ninh

Khả năng thanh toán (số tiền có thể dùng để thanh toán)
=
Nhu cầu thanh toán (số tiền phải thanh toán)

Tỷ suất
Vốn bằng tiền + Các khoản ĐTNH + Phải thu
thanh toán =

nhanh
Tổng nợ ngắn hạn
Tỷ suất
thanh toán =
hiện hành

Tổng tài sản lu động
Tổng nợ ngắn hạn

Tỷ suất
Tổng vốn bằng tiền
thanh toán =
tức thời
Tổng nợ ngắn hạn
Tỷ suất
Tổng vốn bằng tiền
thanh toán của =
vốn lu động
Tổng tài sản lu động
Mức độ bảo đảm
Thừa (+) hoặc thiếu (-)
nguồn vốn lu động

Nguồn vốn
lu động
thực tế

=

TSLĐ

dự trữ
thực tế

Số VCĐ
Số vốn
Khấu hao
Hệ số
(giảm)
phải bảo toàn = đợc giao - cơ bản
* điều chỉnh +
đến cuối kỳ
đầu kỳ
trích trong kỳ giá trị TSCĐ (-)
Số VCĐ
phải bảo toàn =
đến cuối kỳ
Số VLĐ
phải bảo toàn
đến cuối năm

Số vốn
đợc giao *
đầu kỳ
=

Hệ
số
trợt giá

+

(-)

Tăng
vốn
trong kỳ

Tăng (giảm)
vốn
trong kỳ

Số vốn
Hệ số
đÃđợc * trợt giá
giao
VLĐ

5.2. Nhóm chỉ tiêu có liên hệ giữa BCĐKT với BCKQKD trong phân
tích tình hình tài chính của doanh nghiệp:
Doanh thu thuần
Sức sản xuất của TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Lợi nhuận trớc thuế
khoa tài chính ngân hàng

20


Chuyên đề tốt nghiệp

nguyễn hữu ninh


Sức sinh lợi của TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Suất hao phí TSCĐ =
Doanh thu thuần hoặc Lợi nhuận trớc thuế
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
VCĐ bình quân
Lợi nhuận trớc thuế
Tỷ suất sinh lợi của VCĐ =
VCĐ bình quân
Tổng doanh thu thuần
Sức sản xuất của VLĐ =
VLĐ bình quân
Lợi nhuận trớc thuế
Sức sinh lợi của VLĐ =
VLĐ bình quân
Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay của VLĐ =
VLĐ bình quân
Thời gian
của một vòng =
luân chuyển

Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của VLĐ trong kỳ
VLĐ bình quân

Hệ số đảm nhiệm VLĐ =

Tổng doanh thu thuần

Số doanh thu thuần
VLĐ
Tốc độ luân
Tốc độ luân
tăng thêm(+)
= bình * chuyển của VLĐ - chuyển của VLĐ
hoặc mất đi(-)
quân
kỳ phân tích
kỳ gốc
Số VLĐ
tiết kiệm(- )
=
hoặc lÃng phí(+)

Tổng doanh thu thuần kỳ phân tích
*
Thời gian của kỳ phân tích
Thời gian của một

khoa tài chính ngân hàng

21

Thời gian của một


Chuyên đề tốt nghiệp


nguyễn hữu ninh

*

Vòng luân chuyển
kỳ phân tích

-

vòng luân chuyển
kỳ gốc

Lợi nhuận trớc thuế
Hệ số doanh lợi của vèn kinh doanh =
Vèn kinh doanh
Lỵi nhn tríc th
HƯ sè doanh lợi của vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Hệ số
Giá thực tế nguyên vật liệu dùng trong kỳ
quay kho
=
nguyên vật liệu
Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho bình quân
Hệ số
quay kho của
=
sản phẩm hàng hoá
Thời gian

của một
vòng quay

Giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Giá vốn hàng tồn kho bình quân
Thời gian theo lịch

=

Số vòng
luân chuyển
=
các khoản phải thu

Hệ số quay số
Doanh thu thuần
Số d bình quân các khoản phải thu

Trên đây là hệ thống chỉ tiêu dùng để phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp, về nội dung và ý nghĩa của các chỉ tiêu này sẽ đợc trình bày kỹ
ở phần nội dung và phơng pháp phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
III. nội dung và phơng pháp phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp.

1. Phơng pháp phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Phơng pháp phân tích báo cáo tài chính kế toán là một hệ thống các công
cụ, biện pháp, các kỹ thuật và cách thức nhằm tiếp cận, nghiên cứu các hiện tợng và các mối liên hệ bên trong và bên ngoài, các luồng chuyển dịch và biến
đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình
hình tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Từ đó giúp

các đối tợng sử dụng báo cáo tài chính kế toán có các quyết định phù hợp tuỳ
khoa tài chính ngân hàng

22


Chuyên đề tốt nghiệp

nguyễn hữu ninh

theo mục đích và yêu cầu của từng đối tợng. Để đáp ứng nhu cầu của mọi đối
tợng sử dụng báo cáo tài chính kế toán, ngời ta có nhiều phơng pháp phân tích
khác nhau nh: phơng pháp so sánh, phơng pháp loại trừ, phơng pháp liên hệ,
phơng pháp hồi quy tơng quan ... để có thể nắm đợc thực trạng tài chính của
doanh nghiệp díi nhiỊu gãc ®é, phơc vơ cho nhiỊu mơc ®Ých khác nhau. Tuy
nhiên, phơng pháp so sánh là phơng pháp chủ yếu đợc dùng trong nội dung
phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, điều này đợc thể hiện:
ã So sánh số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trớc để thấy rõ xu hớng
thay đổi tình hình tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trởng hay tụt
lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
ã So sánh số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ đợc mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
ã So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số trung bình của ngành, của
các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
mình là tốt hay xấu, đợc hay cha đợc.
ã So sánh có ba hình thøc : so s¸nh theo chiỊu däc, so s¸nh theo chiều ngang
và so sánh theo xu hớng.
+ So sánh theo chiỊu däc ®Ĩ xem xÐt tû träng cđa tõng chØ tiêu so với
tổng thể.
+ So sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đợc sự biến đổi cả về số

tơng đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các kỳ liên tiếp.
+ So sánh xu hớng thờng dùng số liệu từ ba năm trở lên để thấy đợc sự tiến
triển của các chỉ tiêu so sánh và đặt trong mối liên hệ với chỉ tiêu khác để làm
nổi bật sự biến động về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Khi tiến hành so sánh phải giải quyết các vấn đề về điều kiện so sánh và tiêu
chuẩn so sánh:
ã Điều kiện so sánh đợc: khi so sánh theo thời gian, các chỉ tiêu cần thống
nhất về nội dung kinh tế, về phơng pháp và đơn vị tính. Khi so sánh về
không gian, thờng là so sánh trong một ngành nhất định nên cần phải quy
đổi về cùng một quy mô với các điều kiện kinh doanh tơng tự nhau.
ã

Tiêu chuẩn so sánh: là các chỉ tiêu đợc chọn làm căn cứ so sánh (còn gọi
là kỳ gốc). Tuỳ theo mục đích, yêu cầu của phân tích mà chọn các tiêu
chuẩn so sánh thích hợp.

khoa tài chính ngân hàng

23


Chuyên đề tốt nghiệp

nguyễn hữu ninh

2. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp:
Xuất phát từ nhu cầu thông tin về tình hình tài chính của chủ doanh
nghiệp và các đối tợng quan tâm khác nhau, phân tích tình hình tài chính phải
đạt đợc các mục tiêu sau:
ã Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp thông tin để đánh giá rủi ro từ

hoạt động đầu t cho vay của nhà đầu t, ngân hàng.
ã Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp thông tin về khả năng tạo ra
tiền và tình hình sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
ã Phân tích tình hình tài chính phải làm rõ sự biến đổi của tài sản, nguồn vốn
và các tác nhân gây ra sự biến đổi đó.
Trên cơ sở đó, ta có thể đề xuất các biện pháp hữu hiệu và ra các quyết
định cần thiết để nâng cao chất lợng công tác quản lý kinh doanh và nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Để cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết có giá trị về
xu thế phát triển của doanh nghiệp, về các mặt mạnh, mặt yếu của hoạt động
tài chính chúng ta sẽ tiến hành phân tích các nội dung chủ yếu về tình hình tài
chính của doanh nghiệp sau đây:
+ Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
+ Phân tích tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh
nghiệp.
+ Phân tích tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh
nghiệp.
+ Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
+ Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Sau đây chúng ta đi sâu vào phân tích cụ thể:
2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp:
Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ cung cấp một
cách tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay
không khả quan. Điều đó sẽ cho phép các nhà quản lý, chủ doanh nghiệp thấy
rõ thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và dự đoán đợc khả
năng phát triển hay chiều hớng suy thoái của doanh nghiệp .Trên cơ sở đó có
những biện pháp hữu hiệu để quản lý doanh nghiệp.
Phân tích khái quát tình hình tài chính trớc hết là căn cứ vào số liệu đÃ
phản ánh trên BCĐKT để so sánh tổng số tài sản (vốn) và tổng số nguồn vốn
giữa cuối kỳ và đầu năm để thấy đợc quy mô vốn mà đơn vị đà sử dụng trong
khoa tài chính ngân hàng


24


Chuyên đề tốt nghiệp

nguyễn hữu ninh

kỳ cũng nh khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của doanh nghiệp.
Từ đó xác định sự biến đổi nào là hợp lý, tích cực ngợc lại đâu là bất hợp lý,
tiêu cực để có phơng án phân tích chi tiết và hoạch định những giải pháp trong
quản lý và điều hành. Cần lu ý là số tổng cộng của tài sản và nguồn vốn
tăng giảm cho nhiều nguyên nhân nên cha thể biểu hiện đầy đủ tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Giả sử tổng tài sản trong kỳ tăng, cha thể kết luận là
quy mô sản xuất kinh doanh đợc mở rộng, mà quy mô sản xuất kinh doanh đợc mở rộng có thể là do vay nợ thêm, đầu t hoặc kinh doanh có lÃi. Vì thế cần
phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong BCĐKT:
2.1.1. Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong BCĐKT
Để nắm bắt đầy đủ thực trạng tài chính cũng nh tình hình sử dụng tài sản
của doanh nghiệp, cần thiết phải đi sâu xem xét mối quan hệ và tình hình biến
động của các khoản mục trong BCĐKT.
Theo quan điểm luân chuyển vốn, tài sản của doanh nghiệp bao gồm hai
loại cơ bản:
ã Tài sản lu động( loại A. Tài sản).
ã Tài sản cố định ( loại B. Tài sản).
Nguồn hình thành lên hai loại tài sản cơ bản trên chủ yếu bằng nguồn
vốn chủ sở hữu (loạiB. Nguồn vốn). Bởi vậy ta có cân đối (1) sau đây:
(I+IV) A. TS +(I) B.TS = B.NV

(1)


Cân đối (1) chỉ mang tính chất lý thuyết nghĩa là với nguồn vốn chủ sở
hữu doanh nghiệp có thể trang trải cho tài sản cần thiết, phục vụ quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không cần phải đi vay hoặc
đi chiếm dụng vốn của đơn vị khác. Điều này trên thực tế không bao giờ xảy
ra mà nó chỉ xảy ra trong hai trờng hợp sau:
ã Trờng hợp 1: (I+IV) A. TS + (I) B.TS > B.NV
Trờng hợp này thể hiện doanh nghiệp thiếu nguồn vốn để trang trải tài sản
cho mọi hoạt động kinh doanh của mình. Do vậy để hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình đợc bình thờng, doanh nghiệp phải huy động vốn từ các
khoản vay hoặc đi chiếm dụng vốn từ các đơn vị khác dới nhiều hình thức nh
mua trả chậm, thanh toán chậm hơn so với thời hạn thanh toán.
ã Trờng hợp 2: (I+IV) A. TS + (I) B.TS < B.NV
Trờng hợp này nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sử dụng không hết
cho tài sản (thừa nguồn vốn) nên đà bị các doanh nghiệp và các đối tợng khác
khoa tài chính ngân hàng

25


×