Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

BÀI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.45 KB, 119 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------------------------------

HỒ THỊ DUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHỐNG SẢN

TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG K12

CBHD

: Ths. Nguyễn Chung Thuỷ

Sinh viên

: Hồ Thị Duyên

Mã số sinh viên

: 2017603349

Hà Nội – Năm 2021


BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


---------------------------------------

HỒ THỊ DUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHỐNG SẢN

TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG K12

CBHD

: Ths. Nguyễn Chung Thuỷ

Sinh viên

: Hồ Thị Duyên

Mã số sinh viên

: 2017603349

Hà Nội – Năm 2021


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

MỤC LỤC

SV: Hồ Thị Duyên

3

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

DANH MỤC HÌNH ẢNH

SV: Hồ Thị Duyên

4

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:


Trong những năm vừa qua, Việt Nam từ một nước có nền công nghiệp kém phát
triển đã từng bước thực hiện công nghiệp hố hiện đại hố đất nước, đồng thời khơng
ngừng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hương tăng nhanh tỷ trọng cơng nghiệp, xây
dựng và dịch vụ. Chính sách đổi mới đó đã làm gia tăng số lượng các dự án nâng cấp
cơ sở hạ tầng, dự án liên doanh liên kết xây dựng các khu công nghiệp, các cơng trình
giao thơng vận tải, các hoạt động chế tạo, sản xuất, mua sắm thiết bị và xây dựng cơ
bản… Thực tế này đã phát sinh làm tăng nhanh nhu cầu sử dụng thép trong mọi lĩnh
vực, ngành nghề và thị trường thép trở thành “điểm nóng” của Việt Nam trong thời
gian vừa qua, thu hút sự quan tâm của mọi thành phần kinh tế.
Tuy nhiên, hiện nay năng lực sản xuất của ngành thép Việt Nam còn nhiều yếu
kém, chưa đáp ứng được đầy đủ mọi nhu cầu thép trong nước cả về số lượng và chất
lượng. Hơn thế nữa ngành thép nội địa cũng chưa tự sản xuất được phơi thép – ngun
liệu chính để phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm thép thành phẩm. Do
vậy, nhập khẩu thép và phôi thép từ nước ngồi là điều tất yếu khách quan, có ảnh
hưởng sâu rộng tới mọi mặt của nền kinh tế Việt Nam hiện nay.
Là một doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu sản phẩm thép, Cơng ty cổ phần
Xuất nhập khẩu khống sản nhận thấy vai trò quan trọng của sản phẩm thép nhập khẩu
trong giai đoạn hiện nay nên đã tiến hành kinh doanh nhập khẩu mặt hàng này nhằm
đem lại lợi nhuận cao cho công ty, đồng thời đem lại lợi ích tối đa cho người tiêu dùng
và thúc đẩy kinh tế phát triển.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản, em thấy
hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu khoáng sản là chưa cao. Do
vậy, em chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Xuất nhập khẩu khoáng sản” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu:

- Làm rõ cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của Cơng ty cổ phần Xuất
nhập khẩu khống sản.

- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ
phần Xuất nhập khẩu khoáng sản.
SV: Hồ Thị Duyên

5

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

-

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty Cổ

-

phần Xuất nhập khẩu khống sản.
Phạm vi nghiên cứu: Khố luận đi sâu nghiên cứu về Cơng ty Cổ phần Xuất nhập khẩu
khoáng sản giai đoạn 2017-2019 nhằm đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của
Công ty thông qua các chỉ tiêu trên cơ sở lý luận và số liệu của Bảng cân đối kế toán

-

và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Tác giả phân tích, tổng hợp các tài liệu quan điểm


-

về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Phương pháp so sánh: Trên cơ sở các dữ liệu thứ cấp về hiệu quả kinh doanh của Cơng
ty cổ phần Xuất nhập khẩu khống sản, tác giả tiến hành lập các bảng biểu, đồ thị để
so sánh, đánh giá thực trạng về hiệu quả kinh doanh của Công ty trong 3 năm 20172019.
5. Kết cấu luận văn:

Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của CTCP Xuất nhập khẩu khoáng sản
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần
xuất nhập khẩu khoáng sản

SV: Hồ Thị Duyên

6

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1.Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đều muốn đạt được hiệu quả kinh doanh
cao. Nhưng tùy vào từng ngành, từng lĩnh vực hay quan điểm của từng người mà vấn
đề hiệu quả kinh doanh được hiểu theo những cách khác nhau. Nhưng nhìn chung có
bốn quan điểm sau về hiệu quả kinh doanh.
Thứ nhất: Hiệu quả kinh doanh là kết quả thu được trong hoạt động kinh doanh,
là doanh thu tiêu thụ hàng hố. Quan điểm này khơng đề cập đến chi phí kinh doanh,
do đó nếu hoạt động kinh doanh đều tạo ra cùng một kết quả kinh doanh thì sẽ có hiệu
quả như nhau mặc dù chi phí của chúng là khác nhau. Hiệu quả có được khi kinh
doanh đem lại doanh thu cao.
Thứ hai: Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả
kinh doanh và phần tăng lên của chi phí. Quan điểm này thể hiện mối quan hệ so sánh
một cách tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra nhưng chỉ xét đến phần tăng
thêm. Theo quan điểm này, hiệu quả chỉ có được khi kinh doanh mà phần doanh thu
tăng thêm phải lớn hơn phần chi phí tăng thêm.
Thứ ba: Hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh giữa kết quả thu được và
chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Điều này đã phản ánh được mối liên hợp bản chất
của hiệu quả kinh doanh vì thể hiện được mối quan hệ giữa kết quả và chi phí, coi hiệu
quả là sự phản ánh trình độ sử dụng các chi phí. Tuy vây, kết quả và chi phí ln vận
động, nên quan điểm này chưa thể hiện được tương quan về lượng và chất giữa kết quả
và chi phí.
Thứ tư: Hiệu quả kinh doanh phải thể hiện được mối quan hệ giữa sự vận động
của kết quả với sự vận động của chi phí tạo ra kết quả đó, đồng thời phản ánh được
trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất. Quan điểm này so sánh tốc độ vận động của
hai yếu tố kết quả và chi phí. Mối quan hệ này phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực sản xuất của doanh nghiệp.
Tóm lại, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh khả năng sử dụng các nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý của doanh
nghiệp để thực hiện ở mức độ cao nhất các mục tiêu kinh tế - xã hội với chi phí thấp
SV: Hồ Thị Duyên


7

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

nhất. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp gắn chặt với hiệu quả kinh tế của tồn xã
hội, vì vậy cần phải được xem xét tồn diện về định tính và định lượng, khơng gian và
thời gian.
Về định tính, mức độ hiệu quả kinh doanh là những nỗ lực của doanh nghiệp và
phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp đồng thời gắn những nỗ lực đó với việc
đáp ứng các mục tiêu và yêu cầu của doanh nghiệp và của xã hội về kinh tế, chính trị
và xã hội. Hiệu quả đạt được khơng chỉ là lợi ích của doanh nghiệp mà cịn là lợi ích
cho tồn xã hội.
Về mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh biểu hiện tương quan so sánh giữa kết
quả thu được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả kinh doanh chỉ có
được khi kết quả thu được lớn hơn chi phí bỏ ra, mức chênh lệch này càng lớn thì hiệu
quả càng cao và ngược lại. Để có được điều đó cần nâng cao trình độ sử dụng các
nguồn lực sản xuất nhằm đạt doanh thu cao nhất với chi phí là thấp nhất.
Về mặt thời gian và không gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng
thời kì, giai đoạn khơng được làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, thời kì tiếp
theo. Điều đó địi hỏi bản thân các doanh nghiệp khơng được vì lợi ích trước mắt mà
bỏ đi lợi ích lâu dài. Khơng vì chạy theo lợi nhuận mà cắt giảm tuỳ tiện các chi phí
cho mơi trường, chi phí cho tương lai như đầu tư cho giáo dục, đào tạo … Các chi phí
này giúp cho hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp cũng sẽ mang lại những hiệu
quả tốt hơn.
1.1.2.Phân loại hiệu quả kinh doanh

Phân loại hiệu quả kinh doanh còn tùy thuộc vào từng doanh nghiệp hoạt động
trong các ngành, lĩnh vực khác nhau. Để thuận tiện cho việc quản lý và nâng cao hiệu
quả kinh doanh người ta thường dựa vào các căn cứ để phân loại hiệu quả kinh doanh.
-

Căn cứ vào phương pháp tính hiệu quả có hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối.
+ Hiệu quả tuyệt đối: là phạm trù chỉ lượng hiệu quả của từng phương án kinh
doanh, từng thời kì kinh doanh, từng doanh nghiệp. Được tính bằng cơng thức:
∑ kết quả - ∑ chi phí = ∑ lợi nhuận
+ Hiệu quả tương đối: là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất
của doanh nghiệp. Được tính bằng các cơng thức:

H1 =

SV: Hồ Thị Duyên

Pn
Rn

8

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Trong đó, Pn và Rn lần lượt là lợi nhuận và doanh thu. Công thức trên cho biết
mức độ hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được từ một phương án kinh doanh,

từng thời kì kinh doanh.

H2 =

Pn
Cn

Trong đó, Pn và Cn lần lượt là lợi nhuận và chi phí. Cơng thức cho biết một đơn
vị chi phí thì tạo ra bao nhiêu đơn vị kết quả hoặc một đơn vị kết quả thì tạo ra từ bao
nhiêu đơn vị chi phí
- Căn cứ vào phạm vi tính hiệu quả có hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu
quả kinh doanh bộ phận.
+ Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là hiệu quả kinh doanh tính chung cho tồn
doanh nghiệp, cho các bộ phận trong doanh nghiệp.
+ Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả kinh doanh tính riêng cho từng bộ
phận của doanh nghiệp hoặc từng yếu tố sản xuất.
- Căn cứ vài thời gian tính hiệu quả có hiệu quả ngắn hạn và hiệu quả dài hạn.
- Căn cứ vào đối tượng xem xét hiệu quả có hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián
tiếp.
- Căn cứ vào khía cạnh khác của hiệu quả thì có hiệu quả tài chính và hiệu quả
chính trị - xã hội.
1.2.SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP
Hiệu quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của các nhà kinh tế, vì vậy việc
phân tích và nâng cao hiệu quả kinh doanh là hết sức cần thiết. Phân tích hiệu quả kinh
doanh là việc xem xét, đối chiếu, so sánh và đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp qua các chỉ tiêu hiệu quả giữa hiện tại và quá khứ của doanh nghiệp, giữa hiệu
quả của doanh nghiêp mình với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành. Các thơng
tin từ việc phân tích hiệu quả tài chính của doanh nghiệp sẽ giúp cho các đối tượng có
cơ sở khoa học đưa ra các quyết định của mình.

Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp, thông tin về hiệu quả kinh doanh sẽ giúp
họ đánh giá đúng đắn về hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp như hiệu
quả sử dụng tài sản, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng chi phí, đánh gía xem
việc sử dụng các nguồn lựuc có hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả hay không. Phân tích
SV: Hồ Thị Duyên

9

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

hiệu quả kinh doanh còn giúp các nhà quản lý đánh giá trình độ, năng lực quản lý và
khả năng quản lý và khả năng khai thác các nguồn lực của đơn vị mình. Qua việc phân
tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh, nhà quản lý sẽ thấy được các nguyên nhân và
nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh từ đó khắc phục những hạn chế, phát huy và
khai thác tối đa các tiềm năng của các nguồn lực sản xuất để đem lại lợi ích cao nhất
cho DN và qua đó sẽ làm gia tăng giá trị cho DN.
Đối với các nhà đầu tư, cổ đông, thông tin về hiệu quả kinh doanh là căn cứ
quan trọng để họ đưa ra quyết định đầu tư. Là những người góp vốn vào DN, lợi ích và
rủi ro của các nhà đầu tư, các cổ đông gắn liền với kết quả kinh doanh của DN. Do
vậy, những thông tin về khả năng sinh lời của DN, về cổ tức, LN được chia, về hiệu
quả sử dụng vốn, về khả năng tăng trưởng và bảo toàn phần vốn mà họ đã góp vào DN
là những thơng tin mà bất cứ nhà đầu tư nào cũng không thể bỏ qua. Phân tích hiệu
quả kinh doanh đối với các hà đầu tư là để đánh giá DN và ước đoán giá trị cổ phiếu
nhằm tìm kiếm thơng tin cho các quyết định đầu tư.
Đối với các nhà cung cấp tín dụng, nhà cho vay, thông tin về hiệu quả kinh

doanh là rất cần thiết. Khi cho vay, họ phải biết chắc được khả năng hồn trả tiền vay
của DN. Trong đó đối với những khoản cho vay ngắn hạn, nhà cung cấp tín dụng ngắn
hạn đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh tốn ngay của DN (khả năng ứng phó của
DN khi nợ vay đến hạn trả). Đối với các khoản vay dài hạn, nhà cung cấp tín dụng dài
hạn phải tin chắc khả năng hoàn trả của DN mà khả năng hoàn trả vốn và lãi tuỳ thuộc
vào khả năng sinh lợi. Do vậy, khi cho vay dài hạn thì việc phân tích và đánh giá hiệu
quả kinh doanh, đặc biệt là khả năng sinh lợi của DN đi vay là hết sức cần thiết.
Đối với những người hưởng lương trong DN, thu nhập chính của họ từ tiền
lương được trả. Bên cạnh thu nhập từ tiền lương, một số lao động cịn có một phần vốn
góp nhất định trong DN. Vì vậy, ngồi phân thu nhập từ tiền lương được trả họ cịn có
tiền lợi được chia. Cả hai khoản thu nhập này phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản
xuất – kinh doanh của DN. Do vậy, phân tích hiệu quả tài chính sẽ giúp họ hiểu được
thực chất hiệu quả kinh doanh của DN như thế nào, tiềm năng phát triển của DN từ đó
xác định tâm lý ổn định và yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất – kinh doanh của
DN tuỳ theo công việc được phân công.

SV: Hồ Thị Duyên

10

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

1.3.CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
1.3.1.Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp

Các chỉ tiêu hoạt động là các hệ số đo lường khả năng hoạt động của doanh
nghiệp. Để nâng cao hệ số hoạt động, các nhà quản trị phải biết những tài sản nào chưa
sử dụng, không sử dụng hoặc không tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Vì thế doanh
nghiệp cần phải biết cách sử dụng chúng sao cho có hiệu quả hoặc loại bỏ chúng đi.
Các chỉ tiêu hoạt động đơi khi cịn gọi là các chỉ tiêu hiệu quả hoặc các chỉ tiêu luân
chuyển. Do đó, khi phân tích các chỉ tiêu hoạt động thì người ta thường sử dụng các
chỉ tiêu sau:


Hiệu suất sử dụng tài sản cố định đo lường hiệu quả quản trị bộ phận tài sản dài hạn
quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng tổng tài sản nói lên một đồng tài sản đưa vào hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
So với kỳ trước, hiệu suất này giảm so với năm trước phản ánh sức tạo doanh
thu của tài sản cố định kém hơn hay công tác quản lý tài sản cố định trong doanh
nghiệp chưa hiệu quả và ngược lại.


Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Hệ số này cho biết mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn

vị doanh thu thuần. Hệ số àny đánh giá mức độ sử dụgn tài sản ngắn hạn trên mối quan
hệ so sánh giữa mức sản xuất trong kỳ (tổng doanh thu thuần) với số tài sản ngắn hạn
bỏ ra trong kỳ. Hệ số này càng cao chứng tỏ tài sản ngắn hạn được luân chuyển nhanh
hơn, đồng nghĩa với việc sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp vào hoạt động
sản xuất kinh doanh càng hiệu quả.


Hiệu suất sử dụng tổng tài sản đo lường tổng quát về năng lực hoạt động của toàn bộ
tài sản trong doanh nghiệp, thể hiện qua mối quan hệ giữa tổng doanh thu và thu nhập

khác trong doanh nghiệp với tổng tài sản hiện có của doanh nghiệp.
Điều đó có nghĩa là với 1 đồng vốn đầu tư tài trợ cho tài sản, công ty tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt. Xu hướng của tỷ số này
SV: Hồ Thị Duyên

11

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

theo thời gian và việc so sánh với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành có thể chỉ
ra hiệu quả hoặc cơ hội tiềm tàng của doanh nghiệp.


Tỷ suất lợi nhuận TSNH

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của TSNH. Nó cho biết mỗi đơn vị TSNH
có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị LNST.
Tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ là bình quân số học của TSNH có ở đầu và
cuối kỳ. Chỉ tiêu này cao phản ánh LNST của DN cao, các DN đều mong muốn chỉ số
này càng cao càng tốt vì như vậy đã sử dụng được hết giá trị của TSNH. Hiệu quả của
việc sử dụng TSNH thể hiện ở lợi nhuận của DN, đây chính là kết quả cuối cùng mà
DN đạt được. Kết quả này phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung
và hiệu quả sử dụng TSNH nói riêng. Với cơng thức trên ta thấy, nếu TSNH sử dụng
bình quân trong kỳ thấp mà lợi nhuận sau thuế cao thì hiệu quả sử dụng TSNH cao.



Tỷ suất lợi nhuận TSDH

Chỉ tiêu này cho biết trong 1 kỳ phân tích DN bỏ ra 100 đồng TSDH thì tạo ra bao
nhiêu đồng LNST, chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng TSDH càng tốt, đó là nhân
tố sự hấp dẫn của các nhà đầu tư.
1.3.2.Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp
Một trong những mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi
nhuận. Lợi nhuận giúp các doanh nghiệp có thể duy trì được hoạt động sản xuất kinh
doanh bền vững và có thể tái sản xuất mở rộng. Do vậy, khi phân tích hiệu quả tài
chính của doanh nghiệp, chỉ tiêu mà các nhà nghiên cứu chú trọng phân tích là khả
năng sinh lợi hay cịn gọi là sức sinh lời. Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị nguồn lực
đầu vào hay một đơn vị đầu ra phản ánh kết quả sản xuất đem lại mấy đơn vị lợi
nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn thì phản ánh hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại.
Từ công thức khái quát phản ánh khả năng sinh lợi ở trên, nhà phân tích có thể xây
dựng cá chỉ tiêu chi tiết để đánh giá khả năng sinh lợi cho từng nguồn lực, từng đầu ra
phản ánh kết quả. Tuỳ thuộc vào mục đích phân tích mà có thể kết hợp các chi phí ở tử
số và mẫu số để xây dựng các chỉ tiêu phản ánh khác nhau.


Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)

SV: Hồ Thị Duyên

12

Luận văn tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận rịng dành cho nhà đầu tư và doanh
thu của cơng ty. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả tài chính của doanh nghiệp
càng cao và ngược lại.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thể hiện trong một trăm đồng doanh thu
mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có bao nhiêu lợi nhuận. Tương ứng với chỉ tiêu
lợi nhuận, doanh thu được xác định trong công thức trên có thể là doanh thu từ hoạt
động kinh doanh hoặc cũng có thể là tổng thu nhập của doanh nghiệp trong kỳ. So với
kỳ trước, tỷ suất lợi nhuận doanh thu càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời của hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.
Chỉ tiêu này giúp ích cho các chủ sở hữu hiện tại cũng như các chủ sở hữu tiềm
năng
đánh giá về khả năng sinh lời, từ đó đánh giá về triển vọng của doanh nghiệp trong
tương lai. Các nhà cung cấp tín dụng cũng căn cứ vào chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thuần
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay từ đó đánh giá về khả năng thanh tốn lãi vay của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cũng được các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm do thể
hiện trực tiếp vấn đề kiểm sốt chi phí - kết quả của các quyết định quản lý. Chỉ tiêu tỷ
suất lợi nhuận gộp đặc biệt quan trọng với các nhà quản trị doanh nghiệp vì chỉ tiêu
này giúp họ điều chỉnh cơ cấu mặt hàng kinh doanh sao cho tối ưu hoá tỷ suất lợi
nhuận gộp bình qn, từ đó tối ưu hố tỷ suất lợi nhuận thuần.


Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)

Chỉ tiêu này là chỉ số đo lường mức sinh lợi của một cơng ty so với chính tài sản
của nó. Vì vậy, chỉ số này sẽ cho biết một doanh nghiệp sử dụng tài sản để kiếm lời
hiệu quả như thế nào. Kết quả chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh

cvủa doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản phản ánh cứ một trăm đồng tài sản đưa vào
sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trong điều kiện bình thường,
chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lời của tài sản càng tốt. Tuỳ theo mục
đích của nhà phân tích, lợi nhuận trước thuế mà tài sản tạo ra trong một chu kỳ kinh
doanh.


Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)

SV: Hồ Thị Duyên

13

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Vốn chủ sở hữu là một thàng phần quan trọng trong tổng vốn đầu tư vào doanh
nghiệp. Bất cứ doanh nghiệp nào khi bắt đầu kinh doanh cũng cần đầu tư vốn chủ sở
hữu và các chủ sở hữu doanh nghiệp luôn mong muốn hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
cao để làm giàu lên cho bản thân. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tăng không hẳn
là do doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả hơn, mà đơn giản chỉ là do doanh nghiệp đã
gánh chịu rủi ro tài chính cao hơn nên phát huy tác dụng cảu địn bẩy tài chính.
Dưới góc độ của chủ doanh nghiệp hoặc các cổ đơng thì tỷ suất lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu là quan trọng nhất vì nó phản ánh khả năng sinh lời trên phần vốn mà chủ
doanh nghiệp hoặc các cổ đơng góp vốn vào doanh nghiệp.

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu nói lên với một trăm đồng vốn chủ sở hữu
đem vào đầu tư mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này được các chủ
sở hữu (các nhà đầu tư) đặc biệt quan tâm do phản ánh trực tiếp mỗi đồng vốn chủ sở
hữu đầu tư vào doanh nghiệp có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Do đó,
các chủ sở hữu khi thuê các nhà quản lý trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thường đưa ra các khoản cụ thể yêu cầu duy trì hoặc tăng trưởng tỷ lệ
sinh lời trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
1.3.3.Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh tốn của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp có tỷ suất sinh lời cao nhưng nếu khả năng thanh tốn thấp thì sẽ
rất rủi ro. Do đó, để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp xét trong mối
quan hệ với an tồn tài chính của doanh nghiệp thì cần phải xem xét khả năng thanh
tốn của doanh nghiệp thơng qua các chỉ tiêu dưới đây:


Khả năng thanh toán ngắn hạn

Khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn được bù đắp bằng
bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Chỉ tiêu này cho thấy khả năng đáp ứng nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp là cao hay thấp.
Nếu k1 ≥ 1 đảm bảo khả năng thanh tốn
Nếu k1 < 1 khơng đảm bảo khả năng thanh tốn
• Khả năng thanh tốn tức thời
o
o

Khả năng thanh toán tức thời thể hiện khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng số tiền
đang có của doanh nghiệp. Do tiền có tầm quan trọng đặc biệt quyết định tính thanh
SV: Hồ Thị Duyên

14


Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

toán nên chỉ tiêu này được sử dụng nhằm đánh giá khắt khe khả năng thanh toán ngắn
hạn của doanh nghiệp.
Nếu k2 ≥ 1 đảm bảo khả năng thanh toán
Nếu k2 < 1 khơng đảm bảo khả năng thanh tốn
• Khả năng thanh toán nhanh
o
o

Khả năng thanh toán nhanh cho biết cơng ty có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền
và các khoản tương đương tiền (trừ hàng tồn kho) để thanh toán ngay cho một
đồng nợ ngắn hạn.

o

Nếu k3 > 1 phản ánh tình hình thanh tốn nợ khơng tốt vì tiền và các khoản
tương đương tiền bị ứ đọng, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử

o

dụng vốn.
Nếu k3= 1 được coi là hợp lý nhất vì như vậy doanh nghiệp vừa duy trì
được khả năng thanh tốn nhanh vừa không bị mất cơ hội do khả năng thanh


o

toán nợ mang lại.
Nếu k3 < 1 cho thấy doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh tốn

khoản nợ.
• Khả năng thanh toán lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay đánh giá mức lợi nhuận trước khi trả lãi vay đảm
bảo khả năng trả lãi hàng năm. Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì Cơng ty hồn tồn có khả
năng trả lãi vay. Ngược lại thì chứng tỏ Cơng ty đã vay quá nhiều hoặc Công ty kinh
doanh kém đến mức lợi nhuận không đủ để trả lãi vay.
1.4.PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THƠNG
QUA MƠ HÌNH DUPONT
1.4.1.Phân tích tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) gọi là tỷ suất lợi nhuận trên tài sản. Đây là
một chỉ số thể hiện tương quan giữa mức sinh lợi của một cơng ty so với chính tài
chính tài sản của nó. ROA sẽ cho ta biết hiệu quả của cơn gty trong việc sử dụng tài
sản để kiếm lời. Nhà đầu tư sẽ thấy được bình quân cứ một đồng tài sản được sử dụng
trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu
này đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, nó thể hiện tính hiệu quả của q
trình tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà không quan
SV: Hồ Thị Duyên

15

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


Khoa Quản lý kinh doanh

tâm đến cấu trúc tài chính. ROA càng cao thì hiệu quả sử dụgn tài sản càng có hiệu
quả.
Cơng thức tính:

=

x

= ROS x Vịng quay tổng tài sản
Phương trình trên cho thấy tỷ suất sinh lợi của tài sản phụ thuộc vào 2 yếu tố:
-

Quy mô LNST của doanh nghiệp được tạo ra từ 1 đồng doanh thu thuần. Tỷ suất này
gián tiếp phản ánh khả năng quản lý chi phí và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

-

Nếu doanh nghiệp quản lý chi phí tốt thì có thể làm tăng ROS và từ đó cải thiện ROA.
Quy mơ doanh thu thuần được tạo ra với mỗi đồng vốn đầu tư vào tổng tài sản. Tỷ suất
này phản ánh hiệu quả khai thác tổng tài sản của doanh nghiệp. Như vậy, nếu doanh
nghiệp có thể tăng hiệu quả khai thác tài sản thì sẽ cải thiện được ROA.
 Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS)
Chỉ số ROS là tỷ số lợi nhuận trên doanh thu, nó được cấu thành từ lợi nhuận thuần
của doanh nghiệp (LNST) và doanh thu thuần cua hoạt động kinh doanh mang lại.
Trong đoa lợi nhuận thuần sẽ bằng DTT trừ đi tổng chi phí hoạt động của doanh
nghiệp. Trong thực tế hoạt động của doanh nghiệp có rất nhiều các khoản chi phí khác
nhau. Cụ thể như: chi phí bên trong doanh nghiệp bao gồm 4 loại chi phí chủ yếu là:

chi phí GVHB, chi phí hoạt động, chi phí lãi vay và chi phí thuế TNDN. Tất cả các chi
phí đều được thể hiện rõ trên bảng báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

-

Chi phí GVHB thường chiếm tỷ trọng cao nhất trong các loại chi phí, đó là khoản tiền

-

doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất một sản phẩm.
Chi phí hoạt động bao gồm các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng,

-


Chi phí lãi vay là khoản chi phí doanh nghiệp phải trả cho khoản vay nợ của công ty,
thường các khoản vay nợ này sẽ tuỳ theo lãi suất của ngân hàng (nếu doanh nghiệp

-

vay ngân hàng) hoặc tự thoả thuận (nếu doanh nghiệp vay tư nhân).
Chi phí thuế TNDN là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp khi cơng ty làm ăn có lãi, tức
LNST dương.
 Vòng quay tổng tài sản
Số vòng quay tổng tài sản là một tỷ số tài chính, là thước đo khái quát nhất hiệu
quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số này được tính ra bằng cách lấy doanh thu
SV: Hồ Thị Duyên

16


Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

thuần (ròng) đạt được trong một lỳ nhất định chia cho giá trị bình quân tổng tài sản
(bao gồm cả tài sản lưu động lẫn tài sản cố định) của doanh nghiệp trong cùng kỳ đó.
Giá trị bình qn tính bằng trung bình cộng của giá trị đầu kỳ và giá trị cuối kỳ. Tỷ số
này cho biết mỗi đồng tài sản tạo ra cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu.
Vòng quay tổng tài sản bị ảnh hưởng bởi:
Tổng doanh thu càng lớn số vòng quay càng nhiều
Tổng tài sản bình qn càng nhỏ, số vịng quay càng nhiều
Khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp dựa vào mơ hình Dupont


đã đánh giá đầy đủ hiệu quả trên mọi phương diện. Đồng thời phát hiện ra các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản đó để từ đó có các biện pháp hợp lý nhằm
nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.4.2.Phân tích tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
Ta có cơng thức:

=xx
= ROS x Vịng quay tổng tài sản x

()

Phương trình trên cho thấy tỷ suất lợi nhuận trên VCSH phụ thuộc vào 3 yếu tố:
- Hiệu quả hoạt động – khả năng quản lý chi phí doanh nghiêp – thể hiện qua ROS

- Hiệu quả khai thác tài sản của doanh nghiệp – thể hiện qua Vòng quay tổng tài sản.
- Hệ số nợ

Có thể thấy tỷ lệ nợ càng thấp thì khả năng sinh lời của các doanh nghiệp càng cao.
Nghĩa là, hệ số này càng nhỏ (nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng
nguồn vốn) thì mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp càng cao, rủi ro tài chính
đối với doanh nghiệp càng thấp. Khi doanh nghiệp càng nhiều nợ vay thì độ lớn địn
bẩy tài chính càng cao, mức độ rủi ro tài chính càng lớn. Tuy nhiên, khi đã huy động
nợ vay và hoạt động của doanh nghiệp có lãi tức là doanh nghiệp đã tận dụng được sức
mạnh của nguồn vốn vay nợ tác động vào sự thay đổi của sức sinh lời của tài sản cũng
như tăng thêm sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu.
1.5.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.5.1.Các nhân tố bên trong
 Quy mô vốn

SV: Hồ Thị Duyên

17

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Quy mơ vốn là yếu tố rất quan trọng, nó tác động tới quy mô của doanh nghiệp và
quyết định đến việc hình thành và khai thác cũng như quy mơ của cơ hội doanh
nghiệp. Nó cũng phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng vốn tự có

của doanh nghiệp, khối lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh,
khả năng phân phối và quản lý hiệu quả nguồn vốn. Doanh nghiệp mà có một tiềm lực
tài chính mạnh khơng những có thể tham gia vào nhiều lĩnh vực kinh doanh, có nhiều
cơ hơi kinh doanh hơn và quy mơ lớn hơn.
Ngồi ra, với quy mơ vốn lớn các tập đồn và các cơng ty lớn càng chi phối nhiều
tới nền kinh tế của các quốc gia. Những doanh nghiệp có quy mơ lớn là những khách
hàng lớn và có uy tín đối với các tổ chức tín dụng. Do đó các doanh nghiệp này có thể
vay vốn của ngân hàng với lãi suất ưu đãi và có thể khơng cần đảm bảo vì doanh
nghiệp là khách hàng truyền thống của ngân hàng. Đồng thời doanh nghiệp có thể
giảm bớt được một số chi phí trong q trình huy động vốn.
 Trình độ cơng nghệ: Đầu tư vào máy móc, thiết bị cơng nghệ hiện đại mới đưa vào thị

trường bao giờ giá cũng đắt, đặc biệt đối với máy móc cơng nghê mới. Những cơng
nghệ này thường chỉ bán cho số ít doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên việc đầu tư này là cần
thiết vì trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển thì sản phẩm phải có chất lượng cao và vượt trội hơn so với sản
phẩm cùng loại. Chính vì vậy yếu tố công nghệ rất là quan trọng, cần thiết và muốn
được như vậy thì doanh nghiệp cần phải có nguồn vốn lớn và dồi dào. Việc đầu tư vào
công nghệ mới sẽ làm tăng chi phí nhưng sản phẩm đầu ra sẽ hồn tồn mới trên thị
trường chưa có hoặc ít đối thủ cạnh tranh. Vì vậy, doanh nghiệp sẽ nhanh chóng tiêu
thụ hàng hố với giá cao, nhanh chóng thu hồi vốn.
 Năng lực quản trị điều hành:
o Năng lực tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
Nhân tố con người có vai trị rất quan trọng trong bất cứ hoạt động nào, đối với
hoạt động của doanh nghiệp cũng vậy, trình độ của cán bộ quản lý và cán bộ khoa học
kỹ thuật có ảnh hưởng khơng nhỏ tới doanh nghiệp có trình độ cao họ sẽ vạch ra được
những chiến lược đúng đắn cho doanh nghiệp, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, đồng thời họ cũng sẽ đưa ra các quyết định đúng đắn và kịp thời trước
các cơ hội kinh doanh có thể làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Và họ
sẽ thường có những sáng kiến trong việc đổi mới và cải tiến máy móc cơng nghệ,

SV: Hồ Thị Duyên

18

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

ngồi ra họ sẽ khai thác hết cơng suất của máy móc thiết bị làm tăng năng suất và chất
lượng sản phẩm.
Tổ chức sản xuất kinh doanh gồm có tổ chức quá trình cung ứng, sản xuất tiêu
thụ. Cung ứng là quá trình chuẩn bị các yếu tố đầu vào cho sản xuất. Doanh nghiệp tổ
chức hoạt động cung ứng tốt tức là xác định được lượng dự trữ phù hợp của từng loại
nguyên vật liệu, số lượng lao động, máy móc thiết bị để q trình sản xuất đạt được
hiệu quả cao nhất. Lượng dự trữ phải đảm bảo q trình sản xuất được liên tục, khơng
bị gián đoạn, tránh tình trạng dự trữ quá nhiều dẫn đến ứ đọng vốn, tăng hao mịn và
chi phí bảo quản.
Khâu sản xuất phải đảm bảo máy móc thiết bị cũng như lao động vận hành đạt
kết quả tốt nhất, khai thác tối đa máy móc thiết bị cơng nghệ. Tiêu thụ sản phẩm là
khâu quyết định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể tạo ra
được lợi nhuận cao hay không phụ thuộc rất nhiều vào giai đoạn này.
Nếu doanh nghiệp tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh sẽ giảm được các chi
phí dẫn đến lợi nhuận cao. Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ
có chiến lược dự trữ hợp lý, q trình sản xuất diễn ra liên tục, máy móc thiết bị làm
việc với công suất tối đa, sản phẩm làm ra được tiêu thụ nhanh chóng, từ đó làm giảm
chi phí chi phí cho doanh nghiệp và tạo được doanh thu và lợi nhuận nhanh chóng.
o


Tổ chức lao động và chiến lược sử dụng lao động.

Khi doanh nghiệp tổ chức lao động khoa học và có chiến lược thì sẽ khai thác,
phát huy được hết khả năng của người lao động. Người lao động mà được hưởng các
chính sách đãi ngộ thích hợp thì sẽ cống hiến hết mình cho doanh nghiệp, họ hăng say
làm việc hơn, làm việc tích cực và có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc. Từ đó
doanh nghiệp có thể tăng năng suất và tăng lợi nhuận.
 Chất lượng sản phẩm, dịch vụ

Chất lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu tiêu thụ
sản phẩm. Chất lượng sản phẩm là điều kiện quyết định đến mức độ tín nhiệm của
người tiêu dùng đối với doanh nghiệp, đây là một trong ba yếu tố cơ bản tạo ra lợi thế
trong cạnh tranh, là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, là nhân tố mang
tính quyết định trong việc tiêu thụ hàng hố. Vì vậy việc nâng cao chất lượng sản
phẩm là một trong những nhân tố để sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ dễ dàng hơn, từ
đó giúp lợi nhuận doanh nghiệp tăng lên. Ngược lại nếu sản phẩm có chất lượng thấp
SV: Hồ Thị Duyên

19

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

sẽ làm mất niềm tin ở khách hàng, dẫn đến khó tiêu thụ, lượng sản phẩm tiêu thụ giảm
ảnh hưởng xấu tới lợi nhuận của doanh nghiệp, thể hiện trình độ, tay nghề và khả năng

ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật cũng như khả năng quản lý trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5.2.Các nhân tố bên ngồi
 Mơi trường kinh tế

Tính ổn định hay bất ổn về nền kinh tế của quốc gia hay khu vực sẽ tác động trực
tiếp đến hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Với một nền
kinh tế ổn định và tăng trưởng đều đặn thì việc kinh doanh sẽ thuận lợi, các đối tác và
nguồn hàng cũng như việc tiêu thụ của doanh nghiệp cũng sẽ tăng trưởng theo. Khi có
những biến động trên thị trường khiến nguồn cung cấp hàng hoá của doanh nghhiệp
gặp khó khăn dẫn đến đầu vào của việc sản xuất kinh doanh chịu ảnh hưởng có thể
làm cho chi phí tăng, hay khi nền kinh tế suy thối, lạm phát tăng nhanh, mức tiêu thụ
của người tiêu dùng giảm sút cũng làm cho việc tiêu thụ của sản phẩm trở nên khó
khăn. Do đó, khi có những bbiến động xấu về kinh tế cũng đều tác động đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp và ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh.
Ngày nay, khi Việt Nam đang chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và nhiều nước khác trên thế giới cũng là nền kinh tế thị
trường, nơi mà người ta có thể tự do lựa chọn sản phẩm, tự do kinh doanh và giá cả
linh hoạt dẫn đến có rất nhiều biến động xảy ra đối với nền kinh tế. Trong khi đó nền
kinh tế thị trường thì chính phủ vẫn đóng vai trị rất quan trọng trong việc giữ ổn định
cho nền kinh tế. Chính phủ thực thi các chính sách tài khố như tác động đến thuế hay
chỉ tiêu của chính phủ để điều tiết lạm phát hay các chính sách tiền tệ như kiểm sốt
lượng cung tiền, lãi suâst. Việc thực hiện luật chống độc quyền, khuyến khích các
ngành nghề phát triển, đảm bảo sự cạnh tranh công bằng, tự do cho các doanh nghiệp
hoạt động trên thị trường. Chính điều đó đã giảm thiểu sự biến động của nền kinh tế,
giúp cho việc hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp được đảm bảo.
 Môi tường cạnh trạnh

Cạnh tranh là vấn đề doanh nghiệp nào cũng gặp phải khi hoạt động kinh doanh.
Mối lo ngại về cạnh tranh đến từ người sản xuất hàng hoá cùng loại và hàng hoá thay

thế trong nước và những nhà nhập khẩu từ nhiều quốc gia khác nhau. Trong xu thế mở
của thị trường như hiện nay thì sức ép đó lại càng lớn hơn. Do đó, việc nắm bắt những
đối thủ cạnh tranh hiện tại và tương lai để có thể hạn chế được những nguy cơ có thể
xảy đến đối với doanh nghiệp. Một phương pháp tốt nhất để có thể giảm sức ép cạnh
SV: Hồ Thị Duyên

20

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

tranh cho mình, tạo rào cản kinh tế ngăn cản doanh nghiệp khác di chuyển ngành nghề
là phải không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cũng như sản
phẩm trên thị trường, tăng cường nội lực.
 Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước

Bất cứ doanh nghiệp nào trên thị trường cũng đều chịu tác động từ những chính
sách kinh tế của Nhà nước. Đó là chính sách về thuế, lãi suất, quy chế quản lý tài
chính hay những ưu đãi, sự bảo hộ của Nhà nước ảnh hưởng lớn đến chi phí lợi nhuận
của doanh nghiệp.
Điều này là chính sách thuế, đây là nhân tố khách quan có quan hệ ngược chiều với
lợi nhuận của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới lợi nhuận thông qua thuế suất. Ngồi thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu thì thuế nhập khẩu cũng ảnh hưởng không nhỏ
tới giá vốn hàng bán. Thuế giá trị gia tăng không chỉ làm tăng giá thanh tốn của hàng
hố dịch vụ mà đơi khi việc khấu trừ thuế, hoàn thuế chậm cũng ảnh hưởng khơng tốt
tới việc quay vịng vốn phục vụ q trình sản xuất của cơng ty.

Tỷ lệ lạm phát ảnh hưởng khá mạnh đến lợi nhuận thực doanh nghiệp vì lợi nhuận
thực là hiệu quả của lợi nhuận danh nghĩa và mức thay đổi giá trị đồng tiền. Đặc biệt
với các doanh nghiệp xuất khẩu, lạm phát dẫn đến sự biến động về tỷ giá hối đoái nên
tác động mạnh tới lợi nhuận doanh nghiệp. Vì khi doanh nghiệp nhập khẩu hay xuất
khẩu đều phải thanh toán bằng ngoại tệ, nếu đồng ngoại tệ tăng thì doanh nghiệp sẽ thu
được nhiều hơn khi xuất khẩu, đồng thời phải trả nhiều hơn khi nhập khẩu và ngược
lại.
Nếu các quy chế, chính sách kinh tế của Nhà nước ban hành mà phù hợp với tình
hình kinh doanh chung của doanh nghiệp thì tạo thuận lợi tăng doanh thu cho doanh
nghiệp. Ngược lại nếu quy chế quản lý thắt chặt, bó hẹp doanh nghiệp quá thì sẽ làm
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kém hiệu quả, phát sinh nhiều
chi phí, dẫn đến giảm lợi nhuận doanh nghiệp.

SV: Hồ Thị Duyên

21

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CTCP
XUẤT NHẬP KHẨU KHOÁNG SẢN
2.1. TỔNG QUAN VỀ CTCP XUẤT NHẬP KHẨU KHỐNG SẢN
2.1.1. Q trình hình thành phát triển
 Tổng quan


Tên công ty: Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Khoáng sản.

Tên giao dịch quốc tế: VIETNAM NATIONAL MINERAL EXPORT


IMPORT JOINT STOCK COMPANY
Tên công ty viết tắt: MINERAL.,JSC
Địa chỉ trụ sở chính: số 28, phố Bà Triệu, Phường Hàng Bài, Quận

Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
E-mail:
Website:
Fax: 8253326/0432474754
Số Đăng kí kinh doanh: 0100107885
Ngày cấp: 21/03/2006. Thay đổi lần thứ :9, ngày 23/05/2019
Người đại diện pháp luật:
Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Phó giám đốc: Trần Thị Lan Anh

Vốn điều lệ : 800.000.000.000 đồng
 Quá trình hình thành và phát triển của công ty







Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu khống sản tiền thân là Cơng ty Xuất nhập
khẩu khoáng sản, được thành lập vào ngày 05/03/1956, là một trong những đơn vị có
kim ngạch xuất khẩu lớn nhất của Bộ Ngoại Thương trong những năm đất nước đổi

mới và lĩnh vực xuất nhập khẩu chỉ thuộc một vài công ty nhà nước nắm giữ.
Trước đây, vai trị là Tổng cơng ty làm nhiệm vụ xuất nhập khẩu chủ yếu phục
vụ cho công cuộc xây dựng và bảo vệ miền Bắc xã hội chủ nghĩa. Vào thời gian này
phạm vi và quy mô hoạt động kinh doanh của Cơng ty rất lớn, có thể nói các mặt hàng
kinh doanh bao gồm tất cả các lĩnh vực như: Than, xi măng, khống sản, xăng dầu,
hố chất, phân bón, sắt thép, tân dược, thiết bị y tế… Đây cũng là thời kỳ hoạt động
mạnh của công ty về quy mơ, giúp Cơng ty có vị thế vững chắc ở thị trường trong và
ngoài nước. Thời kỳ này, kim ngạch xuất khẩu hàng năm của Công ty lên tới 900 triệu
USD, đã góp phần khơng nhỏ vào sự phát triển của ngành thương nghiệp Việt
Nam nói riêng và nền kinh tế quốc tế nói chung. Do đó, cơng ty đã được nhà nước và
cán bộ ngành trao tặng nhiều huân chương lao động và cờ luân lưu, cờ thi đua.
Từ khi đất nước hội nhập vào nền kinh tế thế giới, việc xuất nhập khẩu được
thơng thống hơn và nhiều thành phần kinh tế khác cũng có thể tham gia vào lĩnh vực
SV: Hồ Thị Duyên

22

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

này, do đó Cơng ty xuất nhập khẩu khống sản đã chuyển đổi và thành lập lại theo
quyết định số 331TM/TCCP ngày 31/3/1993 của Bộ trưởng Bộ Thương Mại. Từ khi
chuyển đôi, cũng là lúc đất nước bắt đầu mở cửa, nền kinh tế chuyển đổi sang cơ chế
thị trường, công ty đi vào hoạt động với rất nhiều thách thức và khó khăn trong thời kì
mới.
Đến năm 2005, thực hiện chính sách đổi mới và sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà

Nước, Bộ trưởng Bộ Thương Mại ra quyết số 1266/QĐ-BTM về việc cho phép cơng ty
Xuất nhập khẩu khống sản (MINEXPORT) tiến hành cổ phần hoá ngày 26/04/2005.
Sau một thời gian, đến tháng 3 năm 2006 công ty đã mở đại hội cổ đông đầu tiên để
bầu ra hội đồng quản trị và ban kiểm soát theo đúng như điều lệ của công ty cổ phần.
Sau khi được cổ phần, cơng ty chính thức đăng kí tên hợp pháp là Cơng ty Cổ
phần Xuất nhập khẩu Khống sản. Hoạt động với tư cách là công ty cổ phần Nhà nước
trực thuộc Bộ Thương Mại, thực hiện chế độ hạch tốn độc lập, có tài khoản giao dịch
tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VIETCOMBANK) và ngân hàng Thương mại
cổ phần xuất nhập khẩu (EXIMBANK) và kinh doanh các mặt hàng xuất nhập khẩu
trong danh sách đã được Bộ Thương Mại phê duyệt và phù hợp với các quy định của
Nhà nước.
Trải qua hơn 60 năm hình thành và phát triển, CTCP Xuất nhập khẩu khống
sản khơng chỉ tiếp tục phát huy thế mạnh vốn có của mình, mà cịn mở rộng đầu tư
sang nhiều hướng mới. Trong đó, năm 2017 được xem là một dấu mốc quan trọng, với
việc hợp nhất Công ty với 5 công ty thành viên, là các đơn vị có nhiều năm kinh
nghiệm, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh ô tô và dịch vụ ơ tơ, có uy tín hàng đầu
tại Việt Nam. CTCP Xuất nhập khẩu khống sản hoạt động trên mơ hình công ty mẹ con, với công ty mẹ là Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Khoáng sản, cùng với 5 công
ty con và công ty liên kết bao gồm: Công ty cổ phần đầu tư thương mại An Dân, Cơng
ty cổ phần Truyền thơng và dữ liệu thanh tốn An Du, Công ty cổ phần Đầu tư thương
mại An Đô và Công ty TNHH cho thuê ô tô An Hồ Phát.
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty
2.1.2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của cơng ty
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức CTCP Xuất nhập khẩu khoáng sản

SV: Hồ Thị Duyên

23

Luận văn tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Ban Giám đốc

Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh

Văn phịng đại diện tại Hải Phịng

Phịng Kế tốn Tài vụ

Phịng Tổng hợp

Phịng XNKPhịng
1
XNKPhịng
2
XNKPhịng
3
XNKPhịng
4
XNKPhịng
5
XNK

Ban6KD CKCửa
và BĐS
hàng điện tử

-

Hội đồng quản trị: gồm các thành viên do các cổ đơng có quyền biểu quyết cử ra và
dựa vào tỷ lệ vốn góp để cử. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của cơng
ty, có quyền thực hiện những hoạt động quan trọng của công ty. Quyết định của hội

-

đồng quản trị dựa trên nguyên tắc đa số phiếu.
Ban giám đốc công ty bao gồm một giám đốc và hai phó giám đốc. Giám đốc do Bộ
Thương mại bổ nhiệm, là người điều hành hoạt động công ty theo chế độ thủ trưởng và
chịu trách nhiệm về công ty trước Bộ Thương mại và Nhà nước. Hai phó giám đốc có
nhiệm vụ trợ giúp và tư vấn cho giám đốc về các mục tiêu và chiến lược kinh doanh

-

của cơng ty.
Ban kiểm sốt: bao gồm 3 thành viên, trong đó có 1 thành viên có nghiệp vụ kế tốn
tài chính, trưởng ban là cổ đơng của cơng ty. Ban kiểm sốt có quyền đề nghị triệu tập

-

đại hội cổ đông nếu phát hiện hội đồng quản trị có vi phạm về quản lý.
Phịng tổng hợp bao gồm 2 phòng ban, là phòng tổ chức cán bộ và phịng hành chính.
Phịng tổng hợp có nhiệm vụ sắp xếp, đào tạo, tổ chức và quản lý lao động trong công


SV: Hồ Thị Duyên

24

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

ty hiệu quả, phù hợp, đồng thời giải quyết các chế độ về tiền lương, bảo hiểm nhằm
-

đảm bảo quyền lợi cho mọi thành viên trong cơng ty.
Phịng kế tốn tài vụ có nhiệm vụ theo dõi tình hình cơng nợ, kiểm số liệu của chứng
từ thanh toán, đồng thời cùng các phịng kinh doanh mở sổ sách tính tốn theo dõi thu
chi để quyết đoán.
2.1.2.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của cơng ty
Các nhóm sản phẩm chính của CTCP Xuất nhập khẩu Khoáng sản
STT

Tên ngành nghề

1

Kinh doanh phân bón, phân hữu cơ, phân vi sinh

2


Bn bán đồ dùng khác cho gia đình

3

Bn bán máy móc, thiết bị và phụ tùng máy móc khác. Chi tiết: Bán
bn máy móc, thiết bị y tế; buôn bán nhập khẩu thiết bị phịng chống
đột nhập; thiết bị, máy cơng nghiệp, máy xây dựng

4

Bn bán kim loại và quặng kim loại
Hình 2.2: Quy trình kinh doanh nhập khẩu sản phẩm

Lập kế
hoạch
kinh
doanh

SV: Hồ Thị Duyên

Giao dịch
và kí kết
hợp đồng

Thực hiện
hợp đồng

Đánh giá
kết quả
kinh

doanh

Tiêu thụ
hàng hoá

25

Luận văn tốt nghiệp


×