Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Xây dựng hệ thống mailserver cho doanh nghệp trên linux

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 38 trang )

005.5

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

KHOA CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
--------------------------

HỒNG ĐÌNH LINH

BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài: Xây dựng hệ thống MailServer cho doanh
nghệp trên Linux

Nghệ An, tháng 12 năm 2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
--------------------------

BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài: Xây dựng hệ thống MailServer cho doanh
nghệp trên Linux

Sinh viên thực hiện:
Mã số sinh viên:
Lớp:
Giáo viên hướng dẫn:

Hồng Đình Linh


1051070433
51K1-CNTT
ThS. Lê Quốc Anh

Nghệ An, tháng 12 năm 2012


Đồ án tốt nghiệp đại học
LỜI CẢM ƠN
Trong thời đại công nghệ thông tin ngày nay, việc ứng dụng Công nghệ Thông
tin vào cuộc sống cũng như các ngành khoa học ngày càng trở nên quan trọng. Quá
trình làm đề tài tốt nghiệp này là bước đầu tiên đi vào thực tiễn và cũng chính là bước
đầu thực hành và đúc rút chứng minh cho những môn học trên ghế nhà trường nói
chung và mơn học chun nghành nói riêng. Nó cũng chính là q trình nhận xét đánh
giá và rút ra ưu, nhược điểm và tìm ra hướng khắc phục mục đích để tìm ra phương án
tối ưu nhất cho việc học và đi ra thực tế sau này của bản thân.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của các thầy giáo, cô giáo trong Khoa
Công Nghệ Thông Tin – Trường Đại học Vinh. Em đặc biệt bày tỏ lòng biết ơn thầy
giáo Th.s Lê Quốc Anh đã tạo mọi điều kiện và luôn giúp đỡ, hướng dẫn em tận tình
để em hồn thành tốt đề tài tốt nghiệp này. Trong quá trình làm bài báo cáo, khó tránh
khỏi sai sót, đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế
nên bài báo cáo khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, chúng em rất mong nhận được ý
kiến đóng góp của thầy cô giáo.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn và kính chúc thầy cơ giáo sức khoẻ và
hạnh phúc.
Trân trọng!

Nghệ An, ngày 10 tháng 12 năm 2014
Sinh viên : Hồng Đình Linh


Hồng Đình Linh

Lớp 51K1-CNTT

3


Đồ án tốt nghiệp đại học
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................... 3
MỤC LỤC .................................................................................................................................. 4
Chương I: GIỚI THIỆU NỘI DUNG ĐỀ TÀI ...................................................................... 5
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................... 5
4. Ý nghĩa và hướng xây dựng đề tài ................................................................................ 6
Chương II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................................... 7
1. Giới thiệu về hệ điều hành Centos ............................................................................... 7
2. Mail Server là gì? ......................................................................................................... 8
3. Tìm hiểu về SMTP, POP và IMAP ............................................................................. 11
4. Tìm hiểu về Postfix, Dovecot, Squirrelmail, Outlook Expess ..................................... 13
Chương III: CÀI ĐẶT VÀ MÔ PHỎNG MAIL SERVER ............................................... 16
1. Mơ tả chung ................................................................................................................ 16
2. Cấu hình ip cho Mail Server ...................................................................................... 17
3. Cấu hình DNS phân giải tên miền cho Mail Server ................................................... 19
4. Cài Cài đặt và cấu hình SMTP Server với Postfix ..................................................... 23
5. Cài đặt và cấu hình POP/IMAP Server với Dovecot ................................................. 26
6. Cài đặt Outlook và kiểm tra gửi/nhận mail trên client .............................................. 28
7. Cài đặt Squirrelmail trên server để client gửi/nhận Email qua trình duyệt web ....... 30
KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................... 38


Hồng Đình Linh

Lớp 51K1-CNTT

4


Đồ án tốt nghiệp đại học
Chương I: GIỚI THIỆU NỘI DUNG ĐỀ TÀI
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ 21 được mệnh danh là thế kỷ của công nghệ thông tin, với sự bùng nổ
mạnh mẽ về khoa học công nghệ. Đây là kỷ nguyên của nền văn minh dựa trên cơ sở
cơng nghiệp trí tuệ . Ngày nay, tin học đã trở thành một môn khoa học quan trọng trên
thế giới. Email có vẻ như vơ hình. Bề ngồi ta không thể biết được rằng sự phân phối
email quả thực là một hệ thống phức tạp với rất nhiều thao tác cần phải thực hiện.
Trong các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thơng thường nói chung, các doanh
nghiệp hoạt động trong nghành cơng nghiệp nói riêng, mức cạnh tranh diễn ra hiện nay
là rất ác liệt và có xu hướng tăng lên. Nếu để mất một cơ hội là coi như đã mất đi một
khoản tiền có giá trị gấp nhiều lần giá trị mà cơ hội đó đem lại. Một trong những cơng
cụ giúp các doanh nghiệp có được thời cơ để ra được những quyết định kịp thời đó là
khi có trong tay một hệ thống thơng tin đảm bảo nhanh, chính xác và đầy đủ. Nếu như
đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm, yêu cầu về chất
lượng và giá thành sản phẩm là những mục tiêu cần đạt được. Thì đối với các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, yêu cầu chất lượng phục vụ và khả
năng đáp ứng nhu cầu khách hàng là mục tiêu hàng đầu. Vì vậy, việc áp dụng cơng
nghệ hiện đại tiên tiến trong bất cứ lĩnh vực nào cũng đều nhằm một mục đích chung
lớn nhất, đó là: đạt được hiệu quả cao hơn trong các hoạt động, khắc phục được các
nhược điểm và những tồn tại khi sử dụng những cơng cụ trước, những cơng cụ với trình
độ công nghệ cũ lạc hậu.

Nhu cầu liên lạc bằng thư điện tử ngày nay đang ngày càng phổ biến, nó góp
phần khơng nhỏ trong việc hoạt động kinh doanh hiệu quả của các công ty và doanh
nghiệp. Email trở thành phương tiện trao đổi thông tin phổ biến và thông dụng trong
đời sống mỗi người. Mỗi người trong chúng ta có thể sở hữu nhiều địa chỉ Email khác
nhau và bên cạnh đó trong cùng một thời điểm có đến hàng tỉ Email được gửi và lưu
thông trên Internet.
Tuy nhiên nếu ta phải đứng ra chịu trách nhiệm về vấn đề phân phối email hoặc
quản lý công việc nặng nhọc như các quản trị viên email thì ta cần phải biết được
những vấn đề tối thiểu về công nghệ này. Trong đề tài này em sẽ tập trung giới thiệu
các công nghệ của email
Đây là lý do em chọn đề tài “Xây dựng hệ thống MailServer cho doanh
nghiệp trên Linux”

Hoàng Đình Linh

Lớp 51K1-CNTT

5


Đồ án tốt nghiệp đại học
2. Nội dung đề tài
Xây dựng hệ thống MailServer (Postfix, Dovetcot, Squirrelmail) doanh
nghiệp trên Linux
-

Cài đặt và cấu hình SMTP Server với Postfix

- Cài đặt và cấu hình POP/IMAP Server với Dovecot
- Kiểm tra kết nối với MailClient ( Microsoft Outlook )

- Cài đặt và cấu hình WebMail với SquirrelMail
3. Mục tiêu của đề tài
- Qua đề tài thì phải hiểu rõ hơn về ý nghĩa, sự quan trọng của thư điện tử, cũng như
cách gửi nhận thư.
- Phải hiểu được các tính năng cơ bản của MailServer nội bô.
- Hiểu và sử dụng, quản lý các ứng dụng cũng như các dịch vụ mail trên phần mềm
Outlook Express.
- Hiểu về cách hoạt động của thư điện tử, cấu hình cần thiết để quản lý thư, các giao
thức hay các công cụ trên mailbox.
4. Ý nghĩa và hướng xây dựng đề tài
-

Ý nghĩa đề tài:

Hệ thống MailServer giúp cho các doanh nghiệp, các tổ chức, hay người dùng cá
nhân có thể gửi các thơng tin, nội dung, cũng như quảng cáo một cách nhanh nhất. Và
người sử dụng cũng có thể lưu trữ các lịch làm việc, các chú ý để thuận lợi hơn trong
việc sắp xếp thời gian của mình.
Giới thiệu về cách quản lý, các ứng dụng của MailServer trong hệ thống mail nội
bộ. Tìm hiểu về cách cài đặt cũng như gửi nhận mail trên Centos 6.5. Qua đó để biết
thêm một số thông tin cần thiết trong việc quản lý MailServer hay cách sử dụng hợp lý
nhất cho công việc này.
-

Hướng xây dựng:

Xây dựng một MailServer hoạt động ổn định và chi phí thấp, cho doanh nghiệp
vừa và nhỏ, dựa trên nền Linux.
Cài đặt máy CentOS làm MailServer. Cài đặt các dịch vụ Postfix, Dovecot,
Squirrelmail. Làm nhiệm vụ quản lý tài khoản người dùng , máy chủ WebMail, quản

lý nhận và gửi mail.
Cài đặt 1 máy client. Dùng Outlook 2007 kiểm tra phân phối mail của server.

Hồng Đình Linh

Lớp 51K1-CNTT

6


Đồ án tốt nghiệp đại học
Chương II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Giới thiệu về hệ điều hành Centos
Giữa năm 1960, AT&T Bell Laboratories và một số số trung tâm khác thực hiện
dự án Multics (Multiplexed Information and Computing Service). Sau một thời gian
thực hiện, dự án tỏ ra không khả thi. Tuy vậy Ken Thompson, Dennis Ritchie … thuộc
Bell Labs đã khơng bỏ cuộc. Thay vì xây dựng một HĐH làm nhiều việc một lúc như
Multics, họ quyết định phát triển một HĐH đơn giản chỉ làm tốt một việc là chạy
chương trình (run program). Peter Neumann đặt tên cho HĐH “đơn giản”này là Unix.
Khoảng 1977 bản quyền của UNIX được giải phóng và HĐH UNIX trở thành
một thương phẩm. Hai dòng UNIX: System V của AT&T, Novell và Berkeley
Software Distribution (BSD) của Đại học Berkeley.
Sau đó IEEE đã thiết lập chuẩn "An Industry-Recognized Operating Systems
Interface Standard based on the UNIX Operating System". Kết quả cho ra đời
POSIX.1 (cho giao diện C ) và POSIX.2 (cho hệ thống lệnh trên Unix). Năm 1991
Linus Torvalds bắt đầu xem xét Minix, một phiên bản của Unix với mục đích nghiên
cứu cách tạo ra một hệ điều hành Unix chạy trên máy PC với bộ vi xử lý Intel 80386.
Ngày 25/8/1991, Linus cho ra version 0.01 và thông báo trên comp.os.minix của
Internet về dự định của mình về Linux. Vào tháng 1/1992, Linus cho ra version 0.12
với shell và C compiler. Linus không cần Minix nữa để recompile HDH của mình.

Linus đặt tên HDH của mình là Linux. Năm 1994, phiên bản chính thức 1.0 được phát
hành.
Linux là một HDH dạng UNIX (Unix-like Operating System) chạy trên PC với
CPU Intel 80386 trở lên, hay các bộ vi xử lý trung tâm tương thích AMD, Cyrix.
Linux ngày nay cịn có thể chạy trên các máy Macintosh hoặc SUN Sparc. Linux thỏa
mãn chuẩn POSIX.1.
Quá trình phát triển của Linux được tăng tốc bởi sự giúp đỡ của dự án GNU
(GNU’s Not Unix), đó là chương trình phát triển các Unix có khả năng chạy trên nhiều
platform. Đến cuối 2001, phiên bản mới nhất của Linux kernel là 2.4.2-2, có khả năng
điều khiển các máy đa bộ vi xử lý và rất nhiều các tính năng khác.
CENTOS: Comminity Enterprise Operating System là một trong các bản phân
phối chính thức của Linux, là bản được xây dựng dựa trên nền tảng của Red Hat
Enterprise Linux, hỗ trợ dòng x86 (i586 và i386), dòng x86- 64 (AMD64 và Intel
EMT64), các cấu trúc IA64, Alpha, S390 và S390x. CentOS chủ yếu cung cấp cho
dòng server chuyên dụng, hiện nay CentOS cung cấp phiên bản 6.5 .
Hồng Đình Linh

Lớp 51K1-CNTT

7


Đồ án tốt nghiệp đại học
Được cơng bốchính thức năm 2011. CentOS cung cấp một số đặc điểm sau:
- Cung cấp giao diện GNOME 2.20 bao gồm các chương trình thơng dụng như
Evolution mail client, có thể xem file đính kèm dạng pdf, cùng một số tính năng nâng
cao khác.
- Giao diện KDE 3.5.8 cùng với các tính năng multimedia, đọc DVD đa dạng.
- Cung cấp giao diện quản lý mạng NetworkManager 0.7 hỗ trợ tính năng quản lý và
thiết bị mạng khơng dây.

- Cấp chương trình PulseAudio là một chương trình quản lý sound card hiệu quả và có
thể tương thích với hầu hết các hệ thống sound mới. Cùng với chương trình giải mã
CodecBuddy có thể hỗ trợ thêm cho các chương trình nghe nhạc.
- Cung cấo ứng dụng văn phịng OpenOffice.org 3 với nhiều tính năng mới.
- Tích hợp thêm bộ nhận dạng cho các thiết bị Bluetooth.
- Hỗ trợ cho laptop bộ xử lý theo kiến trúc x86 và x86-64.
- CentOS sử dụng kernel phiên bản 2.6.25.
2. Mail Server là gì?
2.1. Giới thiệu
MailServer là máy chủ dùng để nhận và gửi mail, với các chức năng chính:
- Quản lý tài khoản người dùng.
- Nhận mail của người gửi và gửi cho người nhận hoặc MailServer của người nhận.
- Nhận mail từ MailServer của người gửi và phân phối mail cho người trong hệ thống.
Tùy thuộc vào việc cài đặt mà MailServer cho phép người dùng sử dụng
WebMail (web) để nhận mail , hay cho phép sử dụng Outlook , hay cả 2.
Ngày nay, quá trình tin học hóa trong các doanh nghiệp diễn ra khá nhanh khiến
cho hệ thống E-mail của doanh nghiệp trở nên hết sức quan trọng. Vì hệ thống e-mail
cho doanh nghiệp cần đảm bảo các yêu cầu về tính sẵn sàng, hoạt động ổn định và dễ
dàng mở rộng, và tính riêng tư cho doanh nghiệp. Ngồi ra, chi phí đầu tư cũng rất
quan trọng khi chọn và triển khai.
MailServer hay còn gọi là thư điện tử là một EmailServer dành cho các hệ điều
hành như Microsoft, Linux, ... Nó cho phép tự quản lý tất cả email của mình mà khơng
dựa vào nhà cung cấp dịch vụ mạng. MailServer thích hợp với doanh nghiệp vừa và
nhỏ, số lượng tài khoản email tương đối thấp (dưới 1000). Việc cài đặt và cấu hình
khơng q phức tạp. Hệ thống quản trị có giao diện quản lý cho phép thao tác dễ dàng,
Hồng Đình Linh

Lớp 51K1-CNTT

8



Đồ án tốt nghiệp đại học
trực quan. Cộng đồng sử dụng MailServer có thể trao đổi kinh nghiệm khai thác hệ
thống trên diễn đàn tại trang web của nhà cung cấp.
Ngày nay, nhờ sự phát triển mạnh mẽ của Internet người ta có thể gửi mail hay
thư điện tử tới các quốc gia trên tồn thế giới. Vì lợi ích như thế vậy nên thư điện tử
hầu như trở thành một nhu cầu cần phải có của người sử dụng máy vi tính. Thư điện tử
là cách giải quyết tốt nhất và nó trở thành một dịch vụ phổ biết trên Internet. Tại các
nước tiên tiến cũng như các nước đang phát triển, các trường học, các cơ cấu thương
mại, các cơ quan chính quyền, … đều đã và đang kết nối hệ thống máy vi tính của họ
vào Internet để sự chuyển thư điện tử được nhanh chóng và dễ dàng.
2.2. Các giao thức của email
SMTP, POP3, IMAP là giao thức được sử dụng để chuyển phát thư. Mỗi giao
thức là tập hợp cụ thể của các quy tắc giao tiếp giữa các máy tính.
- SMTP (Simple Mail Transfer Porotocol). SMTP được sử dụng khi gửi từ một ứng
dụng email như Postfix với một máy chủ email hoặc khi email được gửi từ một máy
chủ email khác. SMTP sử dụng cổng TCP 25.
- POP3 (Post Office Porotocol version 3) là giao thức dùng để tải email từ một máy
chủ email. POP3 sử dụng cổng TCP 110.
- IMAP (Internet Message Access Protocol) giao thức thế hệ mới của POP. IMAP sử
dụng cổng tcp 143. IMAP đặt sự kiểm soát email trên MailServer trong khi nhiệm vụ
của POP là tải toàn bộ thông điệp Email về ClientServer yêu cầu. IMAP cung cấp truy
cập theo ba chế độ khác nhau: offline (ngoại tuyến), online (trực tuyến) disconnected
(ngắt kết nối) truy cập vào chế độ offline IMAP giống như POP các thông điệp email
được truyền đến máy client, xóa khỏi MailServer và mối liên kết bị ngắt. Sau đó người
dùng đọc, trả lời, làm các việc khác ở chế độ ngoại tuyến và nếu muốn gửi thư mới thì
họ phải kết nối lại.
Truy cập chế độ online là chế độ IMAP truy cập mà người dùng đọc và làm việc
với thông điệp email trong khi vẫn đang giữ kết nối với mail server (kết nối mở). Các

thông điệp này vẫn nẳm ở MailServer cho đến khi nào người dùng quyết định xóa nó
đi. Chúng đều được gắn nhãn hiệu cho biết loại để “đọc” hay “trả lời”.
Trong chế độ disconnected, IMAP cho phép người dùng lưu tạm thông điệp ở
ClientServer và làm việc với chúng, sau đó cập nhập trở lại vào mail server ở lần kết
nối tiếp. Chế độ này hữu ích cho những ai dùng laptop hay truy cập mạng bằng liên kết
quay số điện thoại, đồng thời không muốn bỏ phí những lợi ích điểm của kho chữa thư
ở MailServer.
Hồng Đình Linh

Lớp 51K1-CNTT

9


Đồ án tốt nghiệp đại học
2.3. Cấu trúc email
-

Cấu trúc địa chỉ:
Tương tự như việc gửi thư bằng bưu điện, việc gửi thư điện tử cũng cần phải có

địa chỉ của nơi người gửi và địa chỉ của nơi người nhận. Địa chỉ của E-Mail được theo
cấu trúc như sau: user-mailbox@domain-part (Hộp-thư@vùng quản lý).
User-mailbox (hộp thư): là địa chỉ của hộp thư người nhận trên máy chủ quản lý
thư. Có thể hiểu như phần địa chỉ số nhà của thư bưu điện thông thường.
Domain-part (tên miền): là khu vực quản lý của người nhận trên Internet. Có
thể hiểu nó giống như một thành phố, tên tỉnh và quốc gia như địa chỉ nhà trên thư bưu
điện thơng thường. Ví dụ: .
Từ phải sang trái, “com” là hộp thư thương mại. “daihocvinh” là tên của một
máy tính do Đại hoc Vinh quản lý. “mail.daihocvinh.com” là tên hộp thư của máy chủ

thư điện của “daihocvinh”. Trên máy tính có tên miền là daihocvinh.com cịn có thể có
nhiều hộp thư cho nhiều người khác.
Phần trước là phần tên của người dùng user name, nó thường là hộp thư của
người nhận thư trên máy chủ thư điện tử. Sau đó là phần đánh dấu @. Cuối cùng là
phần tên miền xác định địa chỉ máy chủ thư điện tử quản lý thư điện tử mà người dùng
đăng ký (mail.daihocvinh.com) và hộp thư trên đó. Nó thường là tên của một cơ quan
hoặc một tổ chức và nó hoạt động dựa trên hoạt động của hệ thống tên miền.
- Cấu trúc dạng thư :
Phần đầu (header): chứa tên và địa chỉ của người nhận, tên và địa chỉ của
những người sẽ được gửi đến, chủ đề của thư (subject). Tên và địa chỉ của người gửi,
ngày tháng của bức thư.
From: Địa chỉ của người gửi
To: Người gửi chính của bức thư
Cc: Những người đồng gửi (sẽ nhận được một bản copy thư)
Bcc: Những người cũng nhận được một bản – nhưng những người này không
xem được những ai được nhận thư.
Date: Thời gian gửi bức thư
Subject: Chủ đề của bức thư
Message-Id: Mã xác định của bức thư (là duy nhất và được tự động điền vào)
Reply-to: Địa chỉ nhận được phúc đáp
Body: Thân của thư chứa nội dung của bức thư

Hồng Đình Linh

Lớp 51K1-CNTT

10


Đồ án tốt nghiệp đại học

2.4. Hoạt động của email
Khi client muốn gửi email, cần phải chỉ định rõ ràng địa chỉ của người nhận dưới
dạng Như trong đồ án này là , email
được gửi đi từ phía client với chuẩn giao thức Simple Mail Transfer Protocol – SMTP,
có thể tạm hình dung đây giống như bưu điện trung gian, có nhiệm vụ kiểm tra tem và
địa chỉ trên bức thư để biết điểm đến chính xác. Nhưng nó lại không hiểu rõ về domain
– tên miền, khái niệm này khá trừu tượng và tương đối khó hiểu. Tại bước này, server
SMTP sẽ phải liên lạc với server Domain Name System. Server DNS này tương tự
như chiếc điện thoại hoặc cuốn sổ địa chỉ trên Internet, nhiệm vụ chính là biên dịch
các domain như daihocvinh.com thành địa chỉ IP như 192.168.1.2. Sau đó, nó sẽ tìm ra
bất cứ domain nào có MX hoặc ServerMail trên hệ thống và tạm thời đánh dấu domain
đó. Để đơn giản hơn, các bạn hãy hình dung quá trình này như sau: bưu điện nơi bạn
gửi thư sẽ tiến hành kiểm tra trên bản đồ để xác định điểm đến, liên lạc với bưu điện
tại đó để kiểm tra người nhận có hộp thư để nhận hay khơng.
Giờ đây, khi server SMTP đã có đủ lượng thông tin cần thiết, tin nhắn sẽ được
gửi từ server đó đến ServerMail của domain - Mail Transfer Agent (MTA). Nó sẽ
quyết định chính xác thư đến sẽ đặt tại đâu, tương ứng với việc bưu điện ở khu vực
người nhận sẽ chuyển thư đến địa chỉ nào thuận tiện nhất. Và sau đó, người bạn sẽ đi
nhận thư, thông thường sử dụng chuẩn giao thức POP hoặc IMAP.
3. Tìm hiểu về SMTP, POP và IMAP
3.1. SMTP
SMTP (Simple Mail Transfer Protocol - giao thức truyền tải thư tín đơn giản) là
một chuẩn truyền tải thư điện tử qua mạng Internet. Giao thức hiện dùng được là
ESMTP (extended SMTP - SMTP mở rộng). SMTP là một giao thức dùng nền văn
bản và tương đối đơn giản. Trước khi một thơng điệp được gửi, người ta có thể định vị
một hoặc nhiều địa chỉ nhận cho thông điệp - những địa chỉ này thường được kiểm tra
về sự tồn tại trung thực của chúng. SMTP dùng cổng 25 của giao thức TCP.
SMTP là một giao thức gửi thông điệp và không cho phép ai lấy thông điệp về từ máy
chủ ở xa, theo yêu cầu của mình, một cách tùy ý. Để lấy được thông điệp dùng POP3
(Post Office Protocol - Giao thức nhận điện tử) hoặc IMAP (Internet Message Access

Protocol - Giao thức truy cập thông điệp Internet).
3.2. POP
POP (Post Office Protocol) là một giao thức tầng ứng dụng, dùng để lấy thư điện
tử từ ServerMail, thông qua kết nối TCP/IP. POP3 và IMAP4 (Internet Message
Hồng Đình Linh

Lớp 51K1-CNTT

11


Đồ án tốt nghiệp đại học
Access Protocol) là 2 chuẩn giao thức Internet thông dụng nhất dùng để lấy nhận
email. Hầu như các máy tính hiện nay đều hỗ trợ cả 2 giao thức và đa số người dùng
sử dụng POP3. Trước POP3, đã có 2 phiên bản là POP1 và POP2. Khi POP3 ra đời, đã
ngay lập tức thay thế hồn tồn các phiên bản cũ. Vì vậy, ngày nay nhắc đến POP thì
thường là ám chỉ POP3. Thiết kế của POP3 hỗ trợ chức năng cho người dùng có kết
nối internet khơng thường trực (như kết nối dial-up), cho phép người dùng kết nối với
server, tải mail về, sau đó có thể xem, thao tác với mail offline. Mặc dù trong giao
thức hỗ trợ (để nguyên mail trên server), nhưng hầu hết người dùng đều thực hiện mặc
định, tức là: kết nối, tải mail về, xóa mail trên server rồi ngắt kết nối.
Ưu điểm của POP là Là giao thức thời đầu, POP tuân theo một ý tưởng đơn giản
là chỉ một máy khách yêu cầu truy cập mail trên server và việc lưu trữ mail cục bộ là
tốt nhất. Điều này dẫn tới những ưu điểm sau:
- Mail được lưu cục bộ, tức ln có thể truy cập ngay cả khi khơng có kết nối Internet.
- Kết nối Internet chỉ dùng để gửi và nhận mail.
- Tiết kiệm không gian lưu trữ trên server.
- Được lựa chọn để lại bản sao mail trên server.
- Hợp nhất nhiều tài khoản email và nhiều server vào một hộp thư đến
3.3.


IMAP
IMAP là giao thức chuẩn để truy cập thư điện tử từ server cục bộ của bạn. IMAP
là giao thức theo mơ hình client/server trong đó các thư điện tử được Internet server
nhận về và giữ lại cho bạn. Điều này đòi hỏi chỉ phải truyền một lượng nhỏ dữ liệu, do
đó nó làm việc tốt ngay cả khi bạn có một kết nối Internet chậm như modem dial-up.
Khi có yêu cầu đọc một thư điện tử cụ thể, nó mới được tải xuống từ server. Cần kết
nối Internet để truy cập mail. Bạn cũng có thể tiến hành một số thao tác trên server như
tạo/xóa thư mục, xóa thư …
Ưu điểm của IMAP là dù bạn có đăng nhập từ máy tính tại nhà hay máy tính
cơng ty thì bạn sẽ luôn thấy cùng email và cấu trúc thư mục do chúng được lưu trên
server và tất cả những thay đổi bạn tạo ra với các bản sao cục bộ ngay lập tức được
đồng bộ với server.
- Mail được lưu trên server đầu xa, tức có thể truy cập từ nhiều địa điểm khác nhau.
- Xem nhanh hơn khi chỉ có các tiêu đề mail được tải về đến khi nội dung được yêu
cầu rõ ràng.
- Mail được dự phịng tự động trên server.
- Tiết kiệm khơng gian lưu trữ cục bộ. Vẫn cho phép lưu mail cục bộ.
Hoàng Đình Linh

Lớp 51K1-CNTT

12


Đồ án tốt nghiệp đại học
4. Tìm hiểu về Postfix, Dovecot, Squirrelmail, Outlook Expess
4.1. Postfix
Postfix là một MTA được viết bởi Wietse Venema khi ông đang làm việc ở trung
tâm nghiên cứu T. J. Watson của IBM. Đặc điểm của Postfix: dễ quản lý, nhanh, an

toàn. Chỉ cần một server với cấu hình thơng thường, Postfix có thể chuyển giao hàng
triệu email một ngày. Ngày nay postfix là một trong những MTA khá phổ biến trên
các MailServer.
Nhận thư khi một email được gửi đến postfix thì nơi đầu tiên nó đặt chân tới
hàng đợi incoming, các chương trình sendmail của postfix gửi tin nhắn đến thư mục
maildrop. Để tránh rủi ro, các quyền về thư mục trên thư mục maildrop phải được
chỉnh sửa sao cho user khơng được xố mail của người khác. Trong trường hợp bức
thư được gửi qua mạng internet gửi từ ngồi vào chẳng hạn thì máy chủ SMTP postfix
nhận tin nhắn và thực hiện một số kiểm tra sanity để bảo vệ phần còn lại của hệ thống
Postfix. Các máy chủ SMTP có thể được cấu hình để chống UCE (Unsolicited
Commercial Email) chống spam dựa trên danh sách đen tại local hoặc trên mạng.
Ngồi ra thì máy chủ SMTP có thể được cấu hình để truy vấn DNS hoặc các yêu cầu
khác của client. Mail cũng có khi được postfix tạo ra trong hệ thống nhằm mục đích
như thơng báo mail khơng gửi được, mail bị trì hỗn gửi, báo lỗi hệ thống mail, mail
gửi cho postmaster thơng báo vi phạm chính sách (UCE), vấn đề của SMTP…
Thư từ nội bộ thì được lệnh sendmail đưa đến hàng đợi để sắp xếp mail. Sự sắp
xếp này vẫn được thực hiện kể cả khi postfix không start. Sau khi mail đến hàng đợi
maildrop thì nó được chuyển đến máy chủ pickup. Ở đây thì sẽ có sự kiểm tra sanity
để bảo vệ postfix. Tiếp theo mail được chuyển đến máy chủ cleanup và rồi đến người
nhận. Máy chủ cleanup là nơi bức thư được chế biến lần cuối. Ở đây nó thêm vào các
thơng tin như tiêu đề thư khác, sửa lại địa chỉ người gửi, thêm các thông điệp khác
nữa. Máy chủ cleanup là nơi quan trọng nhất trong q trình xử lý mail. Nó cịn làm
việc cân đo đong đếm trọng lượng mail. Thông báo đến “người quản lý hàng đợi mail”
là có thư mới và thêm các thông tin như thời gian gửi và người gửi. Khi một mail được
đưa đến hàng đợi thì bước tiếp theo là gửi nó đi. Postfix Queue Manager (QMGR)
quản lý hàng đợi là trung tâm của hệ thống mail postfix. Nó làm phần lớn cơng việc
trong cơng việc xử lý mail. Nó sẽ liên hệ với local delivery agent, SMTP hoặc pipe
delivery agent, và gửi một yêu cầu cung cấp thông tin hàng đợi tên đường dẫn tập tin,
địa chỉ người gửi tin nhắn, máy chủ để cung cấp cho nếu điểm đến là từ xa, và một
hoặc nhiều địa chỉ người nhận tin nhắn. Ở yêu cầu của QMGR thì bounce hoặc defer

sẽ tạo ra một bản báo cáo khi mail khơng thể gởi được vì các lý do như điểm đến
Hồng Đình Linh

Lớp 51K1-CNTT

13


Đồ án tốt nghiệp đại học
không tồn tại hay việc phân giải địa chỉ đến không thể thực thi timeout. Ở Postfix
queue manager mail sẽ được phân phối theo địa chỉ người nhận. Nếu địa chỉ người
nhận ở internet hay ở domain khác thì mail sẽ được chuyển mail qua máy chủ SMTP
để gửi đến domain khác. Nếu mail được gửi cho người dùng nội bộ kiểu như gmail gửi
cho gmail thì mail sẽ được chuyển đến local rồi chuyển vào mailbox của người nhận.
Mail có thể gửi ra bên ngồi thơng qua pipe ở mơi trường dịng lệnh.
4.2. Dovecot
Dovecot là một MAA(Mail Access Agent) cung cấp các dịch vụ IMAP và
POP3 được cài phổ biến trên các CentOS, Nó là một phần mềm mã nguồn mở được
Timo Sirainen viết và phát triển. Đặc điểm của Dovecot là: bảo mật, nhanh và dễ quản
lý.
Dovecot có nhiệm vụ chuyển các thư nhận được từ MTA tới các hộp thư của
từng người dùng. Đặc điểm của Dovecot là bảo mật, chạy nhanh, dễ quản lý và tốn ít
bộ nhớ. Hiện nay Dovecot cũng được rất nhiều người lựa chọn sử dụng.
Dovecot dựa trên giao thức của POP3 hỗ trợ chức năng cho người dùng có kết
nối internet khơng thường trực (như kết nối dial-up), cho phép người dùng kết nối với
server, tải mail về, sau đó có thể xem, thao tác với mail offline. Mặc dù trong giao
thức hỗ trợ để nguyên mail trên server, nhưng hầu hết người dùng đều thực hiện mặc
định, tức là: kết nối, tải mail về, xóa mail trên server rồi ngắt kết nối.
Đây là một cách thức để nhận các thơng báo e-mail trong đó thơng báo được
lưu giữ trên server đến khi người nhận lấy nó. Một khi được nhận bởi người dùng,

chúng bị xóa ra khỏi hộp thư của server.
4.3. Squirrelmail
Squirrelmail là một trong những WebMail phổ biến nhất trên các MailServer,
nó hỗ trợ cả các giao thức IMAP/POP3 và SMTP, được viết bằng PHP4 và là một
phần mềm mã nguồn mở, nó giúp người dùng có thể đọc và quản lý e-mail của mình
trong mơi trường Web. SquirrelMail là Webinterface cho người sử dụng đăng nhập, sử
dụng và quản lý hòm thư của mình. Squirrelmail sử dụng Postfix và Dovecot trong các
tác vụ gửi hay nhận thư.
Squirrelmail là Loại phần mềm thư điện tử được cài đặt trên từng máy tính của
người dùng gọi là email client, hay phần mềm thư điện tử cho máy khách. Các thí dụ
loại phần mềm này bao gồm: Microsoft Outlook, Microsoft Outlook Express,
Netscape Comunicator, hay Eudora. Phần mềm thư điện tử này cịn có tên là MUA (từ
chữ mail user agent) tức là Tác nhân sử dụng thư. Một cách gọi tên thông dụng khác
của email client là ứng dụng thư điện tử (email application) nếu không bị nhầm lẫn.
Hồng Đình Linh

Lớp 51K1-CNTT

14


Đồ án tốt nghiệp đại học
Ngược lại, loại phần mềm thư điện tử khơng cần phải cài đặt mà nó được cung
ứng bởi các máy chủ (webserver) trên Internet gọi là WebMail, hay Phần mềm thư
điện tử qua Web. Để dùng được các phần mềm loại này thường các máy tính nối vào
phải có một máy truy cập tương thích với sự cung ứng của WebMail.
Nơi cung ứng phần mềm cũng như phương tiện chuyển thư điện tử gọi là nhà
cung ứng dịch vụ thư điện tử.
Máy tính làm việc cung ứng các dịch vụ thư điện tử là MTA (Mail Transfer
Agent) hay là đại lý chuyển thư. Vì đây là máy chủ nên khi không bị nhầm lẫn với các

loại máy chủ khác thì người ta cũng gọi MTA là máy chủ hay rõ hơn là máy chủ thư
điện tử.
Các dịch vu thư điện tử có thể được cung ứng miễn phí hay có lệ phí tuỳ theo
nhu cầu và mụch đích của ngưịi dùng. Ngày nay, email thường được cung cấp kèm
với các phương tiện Internet khi người tiêu dùng ký hợp đồng với các dịch vụ Internet
một cách miễn phí.
4.4. Outlook Express
Microsoft Outlook là một phần mềm quản lý thơng tin cá nhân của Microsoft,
có sẵn cả hai như là một ứng dụng riêng biệt cũng như phần một của bộ ứng
dụng Microsoft Office. Các phiên bản hiện tại là Microsoft Outlook 2013 cho
Windows và 2011 cho Mac.
Mặc dù thường được sử dụng chủ yếu như là một ứng dụng e-mail, nó cũng bao
gồm một lịch, cơng việc quản lý, quản lý liên lạc, ghi chú, một tạp chí và duyệt web.
Nó có thể được sử dụng như một ứng dụng độc lập, hoặc có thể làm việc với Microsoft
Exchange Server và Microsoft SharePoint Server cho nhiều người dùng trong một tổ
chức, chẳng hạn như chia sẻ các hộp thư và lịch biểu, trao đổi thư mục cơng cộng,
danh sách SharePoint và lịch trình cuộc họp. Có bên thứ ba ứng dụng bổ sung tích hợp
Outlook với các thiết bị như điện thoại di động BlackBerry và với các phần mềm khác
như Office & truyền thông Internet Skype. Các nhà phát triển cũng có thể tạo ra phần
mềm riêng của họ mà làm việc với Outlook và Office thành phần bằng cách sử dụng
Microsoft Visual Studio.

Hồng Đình Linh

Lớp 51K1-CNTT

15


Đồ án tốt nghiệp đại học

Chương III: CÀI ĐẶT VÀ MƠ PHỎNG MAIL SERVER
1. Mơ tả chung
1.1. Sơ đồ lơgic

Clien-01
IP: 192.168.1.3

Internet

Clien-02
IP: 192.168.1.4

MailServer
IP: 192.168.1.2
Hình 3.1. Sơ đồ logic
1.2. Yêu cầu hệ thống
Với các hệ thống Linux yêu cầu về phần cứng rất bình thường, một server với cấu
hình trung bình vẫn có thể cài đặt và chạy ổn định. Ví dụ: Một máy tính với cấu hình:
CPU Pentium III 600MHZ, RAM 256MB, HDD 40GB. Có thể làm Mail Server phục
vụ khoảng 300 – 400 User.
Về phần các phần mềm trên hệ thống:
Hệ Điều Hành: CentOS 6.5 Chạy dạng Command Line hay đồ họa đều được (chế độ
Command Line thì tốn ít ổ cứng, và chạy tốn ít RAM và CPU hơn).
1.3. Chuẩn bị
- 1 Máy Mail Server IP: 192.168.1.2
- 1 Máy Client IP: 192.168.1.3, Cài Outlook Expres

Hồng Đình Linh

Lớp 51K1-CNTT


16


Đồ án tốt nghiệp đại học
2. Cấu hình ip cho Mail Server
- Sử dụng lệnh :
[root@locahost~]# gedit /etc/sysconfig/network-scripts/ifcfg-eth0
- Cấu hình như hình vẽ rồi sau đó Save để kết thúc.

Hình 3.2. Cấu hình IP
- Xem cấu hình IP của máy
[root@locahost~]# ifconfig

Hình 3.3. IP Address

Hồng Đình Linh

Lớp 51K1-CNTT

17


Đồ án tốt nghiệp đại học
-

Cấu hình Hostname cho Mail Server

[root@locahost~]# gedit /etc/hosts


Hình 3.4. Sửa file /etc/hosts
[root@locahost~]# gedit /etc/sysconfig/network

Hình 3.5. Sửa file /etc/sysconfig/network
-

Tiến hành Logout lại để máy nhận HostName mới.
[root@locahost~]# init 6

Hồng Đình Linh

Lớp 51K1-CNTT

18


Đồ án tốt nghiệp đại học
3. Cấu hình DNS phân giải tên miền cho Mail Server
3.1. Cài đặt gói dich vụ Bind choMail Server
[root@mail~]# rpm –ivh /media/CentOS_6.5_Final/Packages/bind-9.8.20.17.rc1.el6_4.6.i686.rpm
[root@mail~]# rpm –ivh /media/CentOS_6.5_Final/Packages/bind-libs-9.8.20.17.rc1.el6_4.6.i686.rpm
[root@mail~]# rpm –ivh /media/CentOS_6.5_Final/Packages/bind-util-9.8.20.17.rc1.el6_4.6.i686.rpm
[root@mail~]# rpm -ivh /media/CentOS_6.5_Final/Packages/bind-chroot-9.8.20.17.rc1.el6_4.6.i686.rpm

Hình 3.6. Cài đặt các gói bind

Hồng Đình Linh

Lớp 51K1-CNTT


19


Đồ án tốt nghiệp đại học
3.2. Cấu hình zone thuận, zone nghịch trong named.conf
[root@mail~]# gedit /etc/named.conf

Hình 3.7. Cấu hình Zone

Hồng Đình Linh

Lớp 51K1-CNTT

20


Đồ án tốt nghiệp đại học
3.3. Tạo Zone thuận và Zone nghịch
-

Tạo mới một file DAIHOCVINH.thuan bằng lệnh

[root@mail~]# gedit /var/named/daihocvinh.thuan

Hình 3.8. Zone thuận
-

Tạo mới một file DAIHOCVINH.nghich bằng lệnh

[root@mail~]# gedit /var/named/daihocvinh.nghich


Hình 3.9. Zone nghịch
-

Sửa file /etc/resolv.conf

Hồng Đình Linh

Lớp 51K1-CNTT

21


Đồ án tốt nghiệp đại học
[root@mail~]# gedit /etc/resolv.conf

Hình 3.10. Sửa file /etc/resolv.conf
-

Khởi động lại named.

[root@mail~]# service named restart
- Kiểm tra phân giải DNS

Hình 3.11. DNS

Hồng Đình Linh

Lớp 51K1-CNTT


22


Đồ án tốt nghiệp đại học
4. Cài Cài đặt và cấu hình SMTP Server với Postfix
4.1. Cài đặt gói dịch vụ Postfix
[root@Mail~]# rpm –ivh /media//CentOS_6.5_Final/Packages/postfix-2.6.62.2.el6_1.i686.rpm

Hình 3.12. Cài đặt gói Postfix
4.2. Cấu hình Postfix
[root@Mail~]# gedit /etc/postfix/main.cf
Sửa các dịng sau:
-

Dịng 75 – Bỏ dấu #, đặt hostname
myhostname = mail.daihocvinh.com

-

Dòng 83 – Bỏ dấu #, đặt tên domain
mydomain = daihocvinh.com

-

Dòng 99 - Bỏ dấu #
myorigin = $mydomain

-

Dòng 116 – Sửa localhost thành all

inet_interfaces = all

-

Dòng 164 – thêm $mycomain vào sau
mydestination=$myhostname, localhost.$mydomain, localhost, $mydomain

-

Dòng 250 - Bỏ dấu #
mynetworks_style = subnet

-

Dòng 264 – Bỏ dấu #, thêm đường mạng
mynetworks = 192.168.1.0/24, 127.0.0.0/8

-

Dòng 419 – Bỏ dấu #
home_mailbox = Maildir/

Hồng Đình Linh

Lớp 51K1-CNTT

23


Đồ án tốt nghiệp đại học

-

Khởi động lại postfix, kiểm tra port

Hình 3.13. Kiểm tra Port
-

Cài đặt telnet

Hình 3.14. Cài đặt telnet
-

Tạo User

Hình 3.15. Tạo user

Hồng Đình Linh

Lớp 51K1-CNTT

24


Đồ án tốt nghiệp đại học
-

Telnet đến Server

Hình 3.16. Telnet
-


Gửi E-mail từ u1 qua u2

Hình 3.17. Gửi Mail.
-

Kiểm tra maillog, ta thấy quá trình gửi/nhận mail của 2 user .

Hình 3.18. Kiểm tra Maillog

Hồng Đình Linh

Lớp 51K1-CNTT

25


×