Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Luận văn Thạc sĩ Điều kiện kinh doanh dịch vụ văn hóa theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (661.34 KB, 87 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ THỊ BAN MAI

ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ VĂN HÓA
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

GVHD: TS.DƯƠNG QUỲNH HOA

HÀ NỘI, năm 2020

1


LỜI CẢM ƠN
Với lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin gửi lời cảm ơn tới tới cô giáo TS.
Dương Thị Quỳnh Hoa đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành luận
văn này. Tơi cũng chân thành cảm ơn thầy cơ Khoa Luật kinh tế và tồn thể
thầy cô giáo Học viện Khoa học Xã hội, cùng gia đình, đồng nghiệp, bạn bè
đã ln ủng hộ tơi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.

Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2020
Học viên

Vũ Thị Ban Mai

2




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
số liệu nêu trong luận văn là trung thực và chính xác. Các kết quả trình bày trong
luận văn được tổng hợp sau quá trình nghiên cứu của tác giả chưa từng được cơng
bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2020
Tác giả

Vũ Thị Ban Mai

3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
UBND:

Ủy ban nhân dân

DN:

Doanh nghiệp

GPKD:

Giấy phép kinh doanh

GCNĐKKD


Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

VPHC:

Vi phạm hành chính

4


MỤC LỤC

Mở đầu ........................................................................................... 1
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về điều kiện kinh
doanh dịch vụ văn hoá theo pháp luật ........................................ 7
1.1. Khái quát về điều kiện kinh doanh .......................................... 7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của điều kiện kinh doanh .................... 7
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của các điều kiện kinh
doanh dịch vụ văn hoá ................................................................... 11
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến điều kiện kinh doanh dịch vụ
văn hóa ............................................................................................ 17
1.2. Khái quát nội dung pháp luật về điều kiện kinh doanh
dịch vụ văn hoá ............................................................................... 20
Kết luận Chương 1 .......................................................................... 25
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện
điều kiện kinh doanh lĩnh vực văn hóa trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh............................................................... 26
2.1 Khái quát về điều kiện kinh tế văn hố xã hội và tình
hình phát triển dịch vụ văn hố tại Thành phố
Hồ Chí Minh .................................................................................. 26
2.2 Thực trạng pháp luật và thực tiễn quy định ngành nghề

đầu tư kinh doanh có điều kiện, cơ quan có thẩm quyền
ban hành các điều kiện kinh doanh ................................................ 27
2.3 Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện điều kiện
mà chủ thể kinh doanh phải đáp ứng khi kinh doanh .................... 32

5


2.4 Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện quy định trình
tự, thủ tục, hồ sơ, thẩm quyền cấp giấy phép ................................. 40
2.5 Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện quy định về
cơ chế quản lý, kiểm tra, giám sát điều kiện kinh doanh ............... 51
Kết luận chương 2 ........................................................................... 58
Chương 3: Yêu cầu, phương hướng và giải pháp hoàn
thiện pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ văn hóa
ở Việt Nam hiện nay...................................................................... 59
3.1. Yêu cầu hoàn thiện pháp luật về điều kiện kinh
doanh dịch vụ văn hóa. ................................................................... 59
3.1.1 Thứ nhất, pháp luật về điều kiện kinh doanh phải
bảo đảm tính tồn diện và đồng bộ ................................................ 60
3.1.2 Thứ hai, pháp luật về điều kiện kinh doanh phải
bảo đảm thống nhất ....................................................................... 60
3.1.3 Thứ ba, pháp luật về điều kiện kinh doanh phải
bảo đảm phù hợp, ổn định với điều kiện kinh tế, chính trị,
xã hội cụ thể ................................................................................... 61
3.1.4 Thứ tư, pháp luật về điều kiện kinh doanh phải bảo
đảm tính khả thi............................................................................... 61
3.1.5 Thứ năm, pháp luật về điều kiện kinh doanh phải bảo
đảm minh bạch .............................................................................. 62
3.2 Phương hướng hoàn thiện pháp luật về điều kiện kinh doanh

dịch vụ văn hóa ............................................................................... 63
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về điều kiện
kinh doanh ...................................................................................... 64
3.3.1 Cơ sở pháp lý ......................................................................... 64
3.3.2. Sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về điều

6


kiện kinh doanh ............................................................................... 65
3.3.3. Rà soát và loại bỏ, chuyển đổi những quy định pháp
luật về điều kiện kinh doanh khơng phù hợp. ................................ 68
3.3.4. Kiểm sốt việc ban hành quy định về điều kiện
kinh doanh ...................................................................................... 72
3.3.5. Công khai hóa, minh bạch hóa các quy định về
điều kiện kinh doanh ....................................................................... 73
Kết luận chương 3 ........................................................................... 74
Kết luận. .......................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................... 76

7


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta sau thời kỳ thực hiện công cuộc đổi mới đã đạt được thành
i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

tựu to lớn và toàn diện trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, an
i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

ninh, quốc phịng. Góp phần vào những thành tựu to lớn ấy có đóng góp
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

khơng nhỏ của lĩnh vực văn hố. Trong q trình phát triển kinh tế - xã hội,
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

Nhà nước ta ln coi trọng các chính sách đầu tư cho văn hoá, đầu tư nhân tố
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

con người và tạo điều kiện để Nhân dân tham gia sáng tạo văn hóa và hưởng
i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

thụ văn hóa ngày càng nhiều hơn, các dịch vụ văn hóa được khuyến khích
i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

đầu tư phát triển, chủ trương xã hội hoá trên lĩnh vực văn hoá được triển khai
i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

rộng rãi.

i

Tuy nhiên do ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường, trong tiến trình hội
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


nhập sự tiếp cận văn hố đã nảy sinh khơng ít các biểu hiện tiêu cực trong các
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

loại hình dịch vụ văn hóa, tác động xấu đến tư tưởng đạo đức lối sống của
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

một bộ phận không nhỏ quần chúng Nhân dân, nhất là đối tượng thanh thiếu
i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

niên đã làm xói mòn những giá trị đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc,
i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

lối sống, thị hiếu văn hóa, hành vi cư xử của con người, từ đó xuất hiện
i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

những biểu hiện đáng lo ngại.
i

i

i


i

i

Trước thực trạng đó cơ quan Nhà nước ban hành điều kiện kinh doanh
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

dịch vụ văn hoá đảm bảo các hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

hóa cơng cộng phải nhằm “Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

dân tộc; giáo dục nếp sống lành mạnh và phong cách ứng xử có văn hóa cho
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

mỹ tục; nâng cao hiểu biết và trình độ thẩm mỹ, làm phong phú đời sống tinh
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

thần của nhân dân; ngăn chặn sự xâm nhập và bài trừ những sản phẩm văn
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

8

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

hóa có nội dung độc hại; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất
i

i

i


mọi người; kế thừa và phát huy truyền thống nhân ái, nghĩa tình, thuần phong
i

i

i


nước” [9]
Tuy nhiên theo một số cơng trình nghiên cứu thực tiễn hiện nay có
chung một số quan điểm:
- Mơi trường kinh doanh ngành văn hóa ở Việt Nam nói chung còn
nhiều bất cập và hầu hết kinh doanh các dịch vụ văn hóa phải tuân thủ nhiều
điều kiện trong kinh doanh.
- Pháp luật về kinh doanh dịch vụ văn hóa nằm rải rác ở nhiều văn bản,
phức tạp khó khăn cho công tác quản lý của cơ quan nhà nước cũng như
phiền hà cho các doanh nghiệp muốn tìm hiểu khi kinh doanh.
Tại thành phố Hồ Chí Minh mang tính chất đặc thù của một đơ thị có
quy mơ dân số lớn nhất cả nước, kinh tế - xã hội có tốc độ phát triển nhanh và
sơi động, nơi hội tụ và cửa ngõ giao lưu văn hóa vùng miền và với các nước
trên thế giới. Đồng thời, đây cũng là địa phương có nhiều giá trị văn hóa
truyền thống, văn hóa hiện đại, cơ sở hạ tầng thuận lợi, thị trường dịch vụ khá
lớn. Thành phố xây dựng chiến lược phát triển văn hóa nhằm phát huy tiềm
năng và giá trị đặc sắc của văn hóa Việt Nam, bảo tồn và phát huy văn hóa
dân tộc, truyền thống của Thành phố. Khuyến khích xuất khẩu sản phẩm văn
hóa, góp phần quảng bá văn hóa Việt Nam ra thế giới. Có cơ chế khuyến
khích đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để
nâng cao chất lượng sản phẩm văn hóa. Đổi mới, hồn thiện thể chế, tạo mơi
trường pháp lý thuận lợi để xây dựng, phát triển thị trường văn hóa và cơng
nghiệp văn hóa. Tuy nhiên trong q trình thực hiện cũng gặp phải khó khăn

chung khi áp dụng điều kiện kinh doanh dịch vụ văn hóa cho doanh nghiệp
hay trong cơ chế kiểm tra giám sát thực hiện điều kiện kinh doanh của cơ
quan nhà nước.
Chính vì vậy, tơi chọn đề tài nghiên cứu: “Điều kiện kinh doanh dịch vụ

9


văn hóa theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ thực tiễn thành phố Hồ Chí
Minh” làm đề tài thạc sĩ của mình nhằm đánh giá thực trạng của pháp luật về
điều kiện kinh doanh dịch vụ văn hóa làm rõ những điểm mới, điểm hạn chế
còn tồn tại và đề ra phương án giải quyết góp phần nâng cao hiệu quả của
quản lý nhà nước trong lĩnh vực hoạt động văn hóa, tạo một mơi trường cạnh
tranh và cởi mở cho các nhà đầu tư thúc đẩy phát triển kinh doanh lĩnh vực
văn hóa.
2. Tình hình nghiên cứu
Liên quan đến đề tài luận văn đã có một số bài viết và một số cơng trình
nghiên cứu ở những cấp độ khác nhau về kinh doanh có điều kiện:
Vũ Thị Hiền “Thực trạng pháp luật về điều kiện kinh doanh ở Việt
Nam” Luận văn Thạc sĩ luật học, khoa Luật kinh tế, trường Đại học Luật Hà
Nội (2014); Bài viết của tác giả Trần Huỳnh Thanh Nghị “ Thực trạng Giấy
phép kinh doanh” đăng tạp chí Nghiên cứu Lập pháp Văn phòng Quốc hội số
4 (2013); Bài viết của tác giả TS.Nguyễn Thị Yến, ThS.Trần Bảo Anh “Pháp
luật về ngành nghề kinh doanh có điều kiện và kiến nghị hồn thiện” đăng
trên Tạp chí Luật học - Trường Đại học Luật Hà nội, số 04 (2013); bài viết
của TS Phan Đức Hiếu, Phó Viện trưởng viện nghiên cứu Quản lý kinh tế
Trung ương “Đơn giản hóa các điều kiện đầu tư kinh doanh giảm chi phí, thủ
tục cho doanh nghiệp” được đăng trên Tạp chí Tài chính ngày 25-11-2017;
“Báo cáo rà soát điều kiện kinh doanh và quyền tự do kinh doanh ở Việt
Nam” của VCCI (Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam) xuất bản

tháng 6 năm 2017; Bài viết của ThS. Nguyễn Thu Thủy “Một số bất cập về
điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành và giải
pháp hoàn thiện” đăng trên tạp chí Cơng thương ngày 07-01-2019.
Tuy nhiên các cơng trình trên chỉ đề cập một cách khái quát về kinh

10


doanh có điều kiện nói chung chưa có cơng trình nào phân tích, đánh giá về lý
luận, thực tiễn pháp luật điều kiện kinh doanh các dịch vụ văn hóa.
Một số bài viết của PGS – TS Phạm Duy Đức Viện trưởng Viện Văn
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

hóa phát triển, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh về
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

“Quan điểm của Đảng về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” đã được in trong sách Phát triển văn hóa Việt
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

Nam giai đoạn 2011-2020 Những vấn đề phương pháp luận, Nhà xuất bản
i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009; Nghiên cứu của PGS, TS Bùi Hồi Sơn
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

Phó Viện trưởng Viện Văn hóa nghệ thuật quốc gia Việt Nam “Phát triển các
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

ngành cơng nghiệp văn hóa Việt Nam - thực trạng và giải pháp” đăng trên
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

tạp chí Cộng sản 08-3-2018. Bài viết của tác giả Nguyễn Huy Phịng “Phát
i

i

i

i

triển cơng nghiệp văn hóa Việt Nam thời cơ và thách thức” đăng trên tạp chí
văn hóa nghệ thuật số 404, tháng 2-2018; bài viết của GS.TS Nguyễn Xuân
Thắng Viện Khoa học Xã hội Việt Nam “Phát triển các sản phẩm và dịch vụ
văn hóa trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế” đăng trên tạp
chí Khoa học Xã hội Việt Nam – 2-2011; bài viết của Tác giả Đỗ Thị Quyên
“Thị trường văn hóa, khái niệm và đặc trưng” đăng tạp chí Văn hóa Nghệ
thuật số 400, tháng 10-2017; Bài viết của TS Nguyễn Ngọc Thiện “Đổi mới
nâng cao hiệu lực, hiệu quả, quản lý nhà nước về văn hóa đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững” đăng trên Tạp chí Cộng sản ngày 01-11-2019; Bài viết

của GS.TS Ngơn Thắng Lợi “Tác động của tăng trưởng kinh tế đến phát
triển văn hóa của Việt Nam hiện nay” trên Tạp chí Cộng sản ngày 12-6-2019.
Các cơng trình trên đã nêu được tầm quan trọng trong việc phát triển
công nghiệp văn hóa trong thời đại 4.0; phát triển các sản phẩm và dịch vụ
văn hóa trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế thời cơ và
thách thức; yếu tố tác động đến kinh doanh dịch vụ văn hóa; quan điểm của
Đảng về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam. Tuy nhiên, cũng chưa

11


có cơng trình nào nghiên cứu một cách tồn diện, đi sâu vào nghiên cứu quy
định điều kiện kinh doanh dịch vụ văn hóa theo pháp luật Việt Nam, yếu tố
tác động quan trọng trong việc khơi nguồn các dòng chảy văn hóa trong và
ngồi nước, phát triển lành mạnh thị trường văn hóa trong nước, góp phần
tích cực vào việc xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc
dân tộc.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về
điều kiện kinh doanh, pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ văn hóa;
đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về điều kiện
kinh doanh dịch vụ văn hóa từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh, nêu lên
những bất cập, hạn chế và nguyên nhân của nó; từ đó, đưa ra định hướng,
kiến nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật cũng như nâng cao khả năng
thực hiện điều kiện kinh doanh dịch vụ văn hóa trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, tác giả sẽ thực hiện những nhiệm vụ nghiên
cứu chủ yếu sau đây:
Làm rõ những vấn đề lý luận về điều kiện kinh doanh như khái niệm,

đặc điểm điều kiện kinh doanh; khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của điều kiện
kinh doanh dịch vụ văn hoá; các yếu tố ảnh hưởng đến điều kiện kinh doanh
dịch vụ văn hoá…cũng như lý luận pháp luật về điều kiện kinh doanh.
Khảo sát, đánh giá thực trạng pháp luật, thực tiễn thực hiện pháp luật về
điều kiện kinh doanh dịch vụ văn hóa từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh
Kiến nghị các giải pháp hồn thiện pháp luật cũng như nâng cao khả

12


năng thực hiện điều kiện kinh doanh dịch vụ văn hóa trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống các quy định pháp luật của Việt Nam về kinh doanh dịch vụ
văn hóa và các vấn đề có liên quan cũng như quá trình thực hiện pháp luật
trong hoạt động kinh doanh.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Thành phố Hồ Chí Minh
Phạm vi thời gian: nghiên cứu thực trạng pháp luật và thực tiễn trong
giai đoạn từ năm 2009 đến nay.
Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Do thời gian có hạn, trong luận văn tác
giả tập trung nghiên cứu việc kinh doanh một số ngành dịch vụ văn hóa ban
hành theo Nghị định 103/2009/NĐ-CP ban hành quy chế hoạt động văn hóa
và kinh doanh dịch vụ văn hóa cơng cộng và các văn bản có liên quan.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp để làm sáng tỏ về mặt khoa học
của lý luận và thực tiễn của đề tài đó là các phương pháp như: các phương
pháp luận logic, phương pháp phân tích, phương pháp lý giải, phương pháp
đánh giá; các phương pháp bình luận, đối chiếu, so sánh, thống kê, hệ thống,

phương pháp chứng minh. Trong đó, trong từng nội dung cụ thể của luận văn
sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Chương 1: Luận văn sử dụng chủ yếu phương pháp phân tích, tổng hợp,
hệ thống nêu lý luận cơ bản về điều kiện kinh doanh dịch vụ văn hóa.

13


Chương 2: Luận văn sử dụng phương pháp chủ đạo thống kê, phân tích
tổng hợp để nêu ra thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện điều kiện kinh
doanh lĩnh vực văn hóa trong đó bao gồm kết quả đạt được và những hạn chế,
bất cập, nguyên nhân tồn tại.
Chương 3: Sử dụng chủ yếu phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh,
hệ thống để đề ra giải pháp hoàn thiện pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch
vụ văn hóa ở Việt Nam hiện nay.
6. Những điểm mới của đề tài
Luận văn tập trung nghiên cứu chuyên sâu về điều kiện kinh doanh dịch
vụ văn hóa theo pháp luật Việt Nam nên có sự hệ thống hóa về điều kiện kinh
doanh ngành dịch vụ văn hóa theo pháp luật; kiến nghị các giải pháp hoàn
thiện pháp luật cũng như nâng cao khả năng thực hiện điều kiện kinh doanh
dịch vụ văn hóa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nói riêng cả nước nói
chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản và pháp luật về điều kiện
kinh doanh dịch vụ văn hoá
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện điều kiện
kinh doanh lĩnh vực văn hóa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Yêu cầu, phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp

luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ văn hóa

14


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ PHÁP LUẬT
VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ VĂN HÓA
1.1. Khái quát về điều kiện kinh doanh dịch vụ văn hoá
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của điều kiện kinh doanh
Khái niệm điều kiện kinh doanh
Điều kiện kinh doanh là một trong những vấn đề pháp lý quan trọng mà
hầu hết pháp luật các quốc gia trên thế giới đều quy định. Nội dung điều kiện
kinh doanh có ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường kinh doanh cũng như sự
phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia [16, tr.9]
Điều kiện kinh doanh theo từ điển Tiếng Việt “điều kiện” có thể được
hiểu là cái cần phải có để cho một cái khác có hoặc có thể xảy ra hiểu theo
nghĩa khác “điều kiện” còn là điều nêu ra như một địi hỏi trước khi thực hiện
một cơng việc nào đó [19,tr.22]. Như vậy, theo cách hiểu thơng thường điều
kiện kinh doanh là những yêu cầu, đòi hỏi mà chủ kinh doanh phải có hay
phải thực hiện trước khi tiến hành các hoạt động kinh doanh nhất định như
sản xuất, phân phối, bn bán, dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận. Theo
OECD điều kiện kinh doanh nói chung là tập hợp đa dạng các cơng cụ mà
chính phủ sử dụng để đặt ra các yêu cầu đối với các công dân và doanh
nghiệp [31, tr.19].
Theo ý kiến của PGS.TS Phạm Duy Nghĩa “Điều kiện kinh doanh là mọi
sự can thiệp của cơ quan hành chính vào quyền tự do kinh doanh của người
dân, thường được cụ thể hóa bằng những hành vi của nhân viên hành chính
có quyền chấp nhận, hạn chế hoặc khước từ việc đăng kí hoặc tổ chức những
hoạt động kinh doanh cụ thể” [18, tr.23.24], trong đó, hành vi hành chính có


15


thể biểu hiện ở nhiều dạng thức khác nhau như thông qua một văn bản pháp
quy ấn định những hạn chế cho người kinh doanh, thông qua hành vi cấp
phép chấp thuận hoặc từ chối của cơ quan hành chính, thơng qua hành vi
giám sát của cơ quan hành chính về việc tuân thủ điều kiện kinh doanh,…
Theo Luật đầu tư 2014 “Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là
ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành,
nghề đó phải đáp ứng điều kiện vì lý do quốc phịng, an ninh quốc gia, trật tự,
an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”. Điều kiện đầu tư
kinh doanh đối với ngành, nghề quy định tại văn bản quy phạm pháp luật, do
một số cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Từ những quan điểm khoa học và theo quy định của pháp luật như trên
i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

có thể hiểu điều kiện kinh doanh là những yêu cầu, đòi hỏi do Nhà nước quy
i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

định; chủ thể kinh doanh phải đáp ứng các yêu cầu này khi tiến hành kinh
i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

doanh những ngành, nghề cụ thể và được thể hiện dưới những hình thức nhất
i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

định nhằm đảm bảo lợi ích chung của cộng đồng.
Đặc điểm của điều kiện kinh doanh
i

i


i

i

i

i

Thứ nhất, điều kiện kinh doanh là yêu cầu, đòi hỏi được Nhà nước đặt ra
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

và quy định trong văn bản quy phạm pháp luật.
i

i

i

i

i

i

i

i

i


Nhà nước là chủ thể duy nhất có thẩm quyền đặt ra những điều kiện này.
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, chủ thể có thẩm quyền quy định về điều
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

kiện kinh doanh chỉ bao gồm Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

dưới hình thức văn bản tương ứng là luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định,
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

các quy định về điều kiện kinh doanh do chủ thể khác ban hành dưới các hình
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

thức văn bản khác đều khơng có hiệu lực thi hành [25]. Như vậy, khơng phải
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

mọi u cầu, địi hỏi đặt ra trong hoạt động kinh doanh đều là điều kiện kinh
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

doanh. Chỉ những điều kiện được được ban hành đúng chủ thể và hình thức
i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

văn bản quy phạm pháp luật mới được coi là điều kiện kinh doanh và có hiệu
i

i

i

i

i

i

i


i

16

i

i

i

i

i

i

i

i

i


lực bắt buộc đối với chủ thể kinh doanh. Đây là đặc điểm mang tính pháp lý
i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

của điều kiện kinh doanh và phân biệt điều kiện kinh doanh theo định nghĩa

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


trên với các điều kiện thông thường khác.
i

i

i

i

i

i

i

Thứ hai, điều kiện kinh doanh gắn liền với một số ngành nghề, lĩnh vực
i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

kinh doanh nhất định. Trong nền kinh tế thị trường, cơng dân có quyền tự do
i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

lựa chọn ngành, nghề kinh doanh được ghi nhận và khuyến khích. Xuất phát
i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

từ chức năng quản lý kinh tế - xã hội, Nhà nước chỉ đặt ra điều kiện kinh
i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

doanh trong một số ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh nhất định nhằm mục
i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

tiêu bảo vệ lợi ích cơng cộng nhất định. Ví dụ, những ngành nghề có liên
i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

quan đến mơi trường; trật tự, an toàn xã hội; sức khỏe người dân nên phải
i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

tuân thủ những yêu cầu kinh doanh hoặc những quy tắc nghề nghiệp chặt chẽ.
i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

Xuất phát từ mục đích này, điều kiện kinh doanh chỉ áp dụng trong phạm vi

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


một số ngành nghề nhất định mà không đặt ra với tất cả ngành nghề kinh
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


doanh. Điều kiện kinh doanh được quy định trong chính văn bản pháp luật
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

quy định về ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
i

i

i

i

i

i

i

i

i

Thứ ba, điều kiện kinh doanh là những giới hạn quyền tự do kinh doanh
i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

của chủ thể kinh doanh và là cơ sở để quản lý hoạt động kinh doanh. Hiến
i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

pháp của các quốc gia trên thế giới cũng có những quy định cho phép Nhà

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

nước, trong những trường hợp nhất định, đặt ra khuôn khổ (hay nói một cách
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

khác là hạn chế quyền tự do) đối với sự tự do nhằm đảm bảo lợi ích công
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

cộng hay sự tự do của người khác.
i

i

i

i

i

i

i

i

Thứ tư, điều kiện kinh doanh là một trong những biện pháp điều tiết nền
i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

kinh tế thị trường nhằm đạt mục đích kinh tế - xã hội nhất định. Xuất phát từ
i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

việc các quy định về điều kiện kinh doanh và ngành nghề kinh doanh có thể
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, và là cơ sở
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

quan trọng để quản lý các hoạt động kinh doanh, nhiều nước coi việc quy
i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

định điều kiện kinh doanh là một trong những biện pháp để điều tiết nền kinh
i

i

i

i

i

i

i

i

17


i

i

i

i

i

i

i

i

i


tế thị trường nhằm đạt mục đích kinh tế - xã hội nhất định [30, tr.51]. Ví dụ, ở
i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

OECD nội dung điều kiện kinh doanh được xếp thành hai nhóm, đó là điều

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

kiện kinh tế và điều kiện xã hội. Điều kiện kinh tế can thiệp trực tiếp vào các
i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

quyết định của thị trường như định giá, cạnh tranh, gia nhập hay rút khỏi thị
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

trường; còn điều kiện xã hội là để bảo vệ các lợi ích cộng đồng như sức khỏe,
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

an tồn xã hội, mơi trường và đồn kết xã hội. Tương tự với nội dung này,
i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

các điều kiện kinh doanh ở Việt Nam cũng được đặt ra nhằm nâng cao chất
i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

lượng hàng hóa, dịch vụ do DN sản xuất kinh doanh, thơng qua đó bảo vệ
i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

người tiêu dùng, bảo vệ mơi trường và bảo vệ lợi ích cộng đồng. Vì vậy, nội
i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

dung của điều kiện kinh doanh thường là các yêu cầu về tiêu chuẩn chất
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

lượng hàng hóa, chất lượng dịch vụ, điều kiện về nhân lực, yêu cầu về vệ
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

sinh, an ninh trật tự, yêu cầu về phịng cháy chữa cháy và phịng ngừa ơ
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

nhiễm mơi trường.
i

i

Thứ năm, chủ thể kinh doanh phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh
i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh. Chủ thể kinh doanh chỉ được phép
i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

kinh doanh khi đã đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Tuy
i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

nhiên, các điều kiện này cịn có hiệu lực áp dụng trong suốt quá trình hoạt
i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

động kinh doanh của chủ thể kinh doanh và được bảo đảm bằng cơ chế hậu
i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

kiểm của cơ quan quản lý nhà nước. Chủ thể kinh doanh không đáp ứng các
i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

điều kiện trong quá trình kinh doanh sẽ bị coi là kinh doanh trái pháp luật và
i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

bị xử phạt theo quy định. Quy định như vậy mới có thể bảo đảm mục tiêu
i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

quản lý của nhà nước, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực có thể gây ra từ hoạt động
i

i

i

i

kinh doanh khi đặt ra điều kiện kinh doanh đối với ngành nghề nhất định.
i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

Ý nghĩa của điều kiện kinh doanh
Sự cần thiết của các quy định về điều kiện kinh doanh thể hiện ở những
i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

phương diện sau:
i

i

Thứ nhất, xuất phát từ vai trò quản lý của nhà nước trong nền kinh tế thị
i

i

i


i

i

i

i

i

18

i

i

i

i

i

i

i

i

i



trường:
Cơ chế kinh tế thị trường đã phát huy quyền tự chủ, sáng tạo trong kinh
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

doanh của người dân, thúc đẩy sản xuất phát triển. Tuy nhiên, bất kỳ nền kinh
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

tế thị trường ở nước nào cũng tồn tại những mặt trái, mặt hạn chế. Trong hoạt
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

động kinh doanh, nổi bật nhất là việc các DN chạy theo lợi nhuận mà có thể
i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

vượt qua những giới hạn về đạo đức kinh doanh, vi phạm pháp luật gây ảnh
i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

hưởng nghiêm trọng đến lợi ích, trật tự cơng cộng. Để khắc phục tình trạng
i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

trên, chỉ có Nhà nước mới là chủ thể có đủ thẩm quyền để quản lý, phát triển
i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


kinh tế theo định hướng của mình.
i

i

i

i

i

i

Trong giai đoạn trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh, Nhà nước
i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

quản lý, kiểm soát đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện thể
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

hiện bằng việc cho phép cá nhân, tổ chức được tiến hành kinh doanh nhằm
i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

mục đích bảo vệ lợi ích và trật tự công cộng. Thông qua việc cấp phép và xác
i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

nhận các điều kiện kinh doanh, nhà nước có điều kiện và cơ sở để thẩm tra kỹ
i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

lưỡng việc cá nhân, tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh ngành nghề kinh
i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

doanh có điều kiện. Q trình thẩm tra này là cần thiết cho việc thực hiện vai

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

trò quản lý của nhà nước, bảo vệ lợi ích cơng cộng và lợi ích DN. Trường hợp
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

khơng đáp ứng đủ điều kiện, Nhà nước không cấp phép hoặc rút giấy phép
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

hoặc yêu cầu tổ chức, cá nhân đưa ra căn cứ chứng minh việc đáp ứng đầy đủ
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

các điều kiện kinh doanh trong trường hợp có vi phạm. Trong quá trình DN
i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

tiến hành hoạt động kinh doanh, điều kiện kinh doanh là căn cứ để Nhà nước
i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

tiến hành kiểm tra việc DN thực hiện và duy trì các điều kiện kinh doanh sau
i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

cấp phép hoặc sau đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp có vi phạm Nhà
i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

nước sẽ áp dụng các biện pháp, hình thức chế tài theo quy định pháp luật đối
i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

với chủ thể kinh doanh.
i

i

i

i

Thứ hai đối với chủ thể kinh doanh: Điều kiện kinh doanh là cơ sở pháp
i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

lý để DN tiến hành một hoặc một số hoạt động kinh doanh nhất định (bị hạn
i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

19

i

i

i

i

i

i

i

i


chế kinh doanh). Việc quy định một cách minh bạch rõ ràng những điều kiện
i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

kinh doanh đối với những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khơng chỉ thể
i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

hiện sự hạn chế quyền tự do kinh doanh mà nó cịn là cơ chế bảo đảm thực
i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


hiện tối đa quyền tự do kinh doanh của DN, vì căn cứ vào đó họ có thể biết
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

họ được làm gì, khơng được làm gì và trong điều kiện nào.
i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

Điều kiện kinh doanh là những yêu cầu nhà nước đặt ra buộc các chủ thể
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

kinh doanh phải đáp ứng được khi thực hiện kinh doanh trong những ngành
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

nghề kinh doanh có điều kiện. Đây được coi là công cụ quản lý nền kinh tế, là
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

nội dung không thể thiếu ở mọi quốc gia trên thế giới. Mỗi quốc gia đều có
i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

những quy định cụ thể về điều kiện kinh doanh phù hợp với yêu cầu quản lý
i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

kinh tế và môi trường pháp lý riêng của quốc gia mình.
i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của các điều kiện kinh doanh
dịch vụ văn hóa
Khái niệm dịch vụ văn hóa
Trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh các hàng hóa vật thể hữu hình
i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

cịn có những loại dịch vụ mà người ta mua và bán trên thị trường. Đó là hàng
i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


hóa phi vật thể, hay cịn gọi là hàng hóa - dịch vụ.
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

Dịch vụ văn hóa là những hoạt động trên lĩnh vực văn hóa có tổ chức và
i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

được trả công, nhằm phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu nhất định của công
i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

chúng.
Dịch vụ văn hóa tồn tại ở nhiều dạng: văn hóa phi vật thể, văn hóa tâm
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

linh, văn hóa du lịch, văn hóa giải trí, văn hóa sinh hoạt xã hội…Những nhân
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

tố ảnh hưởng đến dịch vụ vụ văn hóa bao gồm: nhân tố thời đại, nhân tố
i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

truyền thống, nhân tố lịch sử.
i

i

i

i

i

Theo Điều 2 quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa
i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

cơng cộng (ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

11 năm 2009 của Chính phủ) có quy định một số hoạt động văn hóa và dịch
i

i


i

i

i

i

i

i

i

20

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i


vụ văn hóa bao gồm lưu hành, kinh doanh băng, đĩa ca nhạc, sân khấu; biểu
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; triển lãm văn hóa, nghệ thuật; tổ chức
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

lễ hội; viết, đặt biển hiệu; hoạt động vũ trường, karaoke, trị chơi điện tử, các
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa và các hình thức vui chơi giải trí khác.
i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

Điều kiện kinh doanh dịch vụ văn hóa
Thị trường văn hóa là dạng thị trường đặc thù, bởi thị trường đó lưu
thơng, phân phối, trao đổi loại hàng hóa thuộc lĩnh vực văn hóa tư tưởng.
Kinh doanh dịch vụ văn hóa là kinh doanh đặc biệt ngồi tạo ra lợi nhuận còn
sinh ra tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội,
và nó chứa đựng, ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương thức
chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin.
Tính đặc thù của thị trường văn hóa thể hiện ở chính những đặc trưng
của nó trong các quan hệ cung cầu, giá cả và cạnh tranh trên thị trường.
Đặc trưng về quan hệ cung cầu
Cầu về sản phẩm vụ văn hóa: Đối với sản phẩm và dịch vụ văn hóa, khi
lưu thơng trên thị trường phải tn theo các quy luật kinh tế. Mặt khác, sản

phẩm, dịch vụ văn hóa là sản phẩm tinh thần thuộc lĩnh vực văn hóa tư tưởng
nên chịu sự điều tiết bởi định hướng tiêu dùng văn hóa của quốc gia. Để nhu
cầu trở thành cầu phải trải qua quá trình tuyên truyền, vận động của người
bán đối với người mua, người mua phải có một trình độ, năng lực thẩm mỹ
nhất định. Vì vậy, nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ văn hóa cịn gắn liền với
trình độ dân trí và học vấn của xã hội cũng như các điều kiện chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội. Tuy nhiên, trong thực tiễn, hành vi mua, hưởng thụ các
sản phẩm và dịch vụ văn hóa của xã hội hiện nay cịn bị phụ thuộc chủ yếu
vào khả năng thu nhập cá nhân.
Cung về sản phẩm dịch vụ văn hóa: Cung là số lượng hàng hóa dịch vụ
mà người bán có khả năng và sẵn sàng bán ở các mức giá khác nhau trong
một thời gian nhất định. Tuy nhiên, cung sản phẩm và dịch vụ văn hóa khơng

21


hoàn toàn tuân theo quy luật chung. Sản phẩm và dịch vụ văn hóa khơng đơn
giản chỉ là cơng cụ, phương tiện học tập và giải trí của con người mà chúng
cịn là vũ khí đấu tranh sắc bén của một giai cấp hay một quốc gia. Do vậy,
cung không chỉ đáp ứng cầu sản phẩm và dịch vụ văn hóa trên thị trường mà
cịn phải định hướng nhu cầu văn hóa của xã hội. Cũng như vậy, hoạt động
sản xuất kinh doanh sản phẩm và dịch vụ văn hóa ngày nay không chỉ đáp
ứng những nhu cầu thị trường cần mà phải có khả năng đáp ứng những nhu
cầu theo định hướng quốc gia. Nhiều sản phẩm và dịch vụ văn hóa có cầu,
thậm chí sức mua lớn, lợi nhuận cao nhưng khơng có cung (khơng được phép
sản xuất cung cấp trên thị trường). Ngược lại, khơng ít những sản phẩm và
dịch vụ văn hóa có sức mua thấp, thậm chí khơng có nhu cầu vẫn có cung
hoặc cung lớn thực hiện đáp ứng và cung cấp sản phẩm và dịch vụ văn hóa
cho xã hội.
Đặc trưng về quan hệ giá cả

Giá sản phẩm và dịch vụ văn hóa là giá cả thị trường, chịu tác động của
nhiều nhân tố như quy luật cung cầu, cạnh tranh… Sản phẩm, dịch vụ văn
hóa là hàng hóa đặc thù, về mặt lý thuyết, giá của chúng được tính bằng lao
động sáng tạo của tác giả và chi phí của tồn bộ q trình sản xuất, lưu thơng.
Song lao động sáng tạo ra sản phẩm, dịch vụ văn hóa là lao động đặc biệt, rất
khó để lượng hóa một cách chính xác. Một sản phẩm hoặc dịch vụ văn hóa có
thể đến được với cơng chúng phải trải qua một q trình sáng tạo lâu dài.
Quãng thời gian hao phí lao động sáng tạo ra sản phẩm và dịch vụ văn hóa là
rất lớn, khơng thể tính hết vào giá thành sản phẩm như các hàng hóa thơng
thường khác. Vì vậy giữa giá cả và giá trị của sản phẩm, dịch vụ văn hóa
thường khơng đồng nhất và có những khác biệt với giá cả các hàng hóa thơng
thường.
Hiện nay, trên thị trường có nhiều sản phẩm, dịch vụ văn hóa có mức
giá khác nhau, không tuân theo quy luật giá trị. Có loại sản phẩm và dịch vụ
văn hóa giá trị sử dụng rất lớn, nhưng giá bán thấp, có thể thấp hơn giá thành
sản phẩm. Sự chênh lệch này hiện được Nhà nước bù đắp bằng chính sách trợ
giá, trợ cước phí cho một số mặt hàng. Một số chương trình nghệ thuật đặc

22


sắc, một số loại sách quý hiếm, giá trị lớn cần phổ biến rộng rãi. Các mảng
sản phẩm và dịch vụ văn hóa cịn lại, được bán theo giá cả thị trường, do sự
điều tiết của quy luật thị trường.
Đặc trưng về cạnh tranh
Cạnh tranh là bản chất vốn có của thị trường, là sự tìm kiếm lợi ích từ
lợi thế hàng hóa, thị trường, khách hàng giữa các lực lượng cung cấp, phân
phối sản phẩm dịch văn hóa thơng qua giá cả và các dịch vụ bán hàng. Tuy
nhiên, đối với thị trường sản phẩm và dịch vụ văn hóa, ảnh hưởng của cạnh
tranh khơng chỉ là sự tác động tích cực hay tiêu cực về kinh tế đơn thuần, mà

có thể tác động đến an ninh, chính trị, đạo đức, kỷ cương xã hội.
Sự cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường giữa các tổ chức doanh
nghiệp trong lĩnh vực văn hóa, sẽ có ảnh hưởng lớn đến xã hội, đặc biệt là
nhận thức, lối sống, lý tưởng của giới trẻ hiện nay. Các loại văn hóa phẩm
ngồi luồng, thiếu lành mạnh, độc hại nếu không được kiểm sốt chặt chẽ, lưu
thơng phổ biến ngồi thị trường với giá rẻ là một đe dọa lớn đối với sự nghiệp
văn hóa và giáo dục của nước ta. Điều này cho thấy vai trò quản lý của Nhà
nước đối với thị trường văn hóa là rất lớn trong việc định hướng sản xuất kinh
doanh và thỏa mãn nhu cầu văn hóa tinh thần của cơng chúng, nâng cao mức
hưởng thụ văn hóa tinh thần của xã hội.
Từ nghiên cứu trên, tác giả nhận thấy Nhà nước đặt ra các điều kiện
kinh doanh dịch vụ văn hóa hết sức cần thiết. Điều kiện kinh doanh dịch vụ
i

i

i

i

văn hóa là yêu cầu đòi hỏi được Nhà nước đặt ra quy định trong văn bản quy
i

phạm pháp luật, là công cụ pháp lý để Nhà nước thực hiện việc quản lý đối
i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

với các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực văn hóa nhằm đảm bảo quyền tự
i

do kinh doanh và đảm bảo giá trị truyền thống văn hóa dân tộc, an ninh trật
tự, bảo vệ lợi ích cộng đồng.
Điều kiện về hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực văn hóa, các cá nhân,
tổ chức phải thực hiện suốt quá trình kinh doanh. Các điều kiện kinh doanh
trong lĩnh vực văn hóa thường được quy định:

23



Về nội dung sản phẩm nhằm xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc; giáo dục nếp sống lành mạnh và phong cách ứng xử có văn hóa
cho mọi người; kế thừa và phát huy truyền thống nhân ái, nghĩa tình, thuần
phong mỹ tục; nâng cao hiểu biết và trình độ thẩm mỹ, làm phong phú đời
sống tinh thần của nhân dân; ngăn chặn sự xâm nhập và bài trừ những sản
phẩm văn hóa có nội dung độc hại; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước.
Quy định quyền tác giả và quyền liên quan nhằm để bảo vệ các sáng tạo
tinh thần có tính chất văn hóa (cũng cịn được gọi là tác phẩm) khơng bị vi
phạm bản quyền, ví dụ như các bài viết về khoa học hay văn học, sáng tác
nhạc, ghi âm, tranh vẽ, hình chụp, phim và các chương trình truyền thanh.
Điểm kinh doanh dịch vụ văn hóa thường tập trung đơng người, dễ phấn
khích khi xem nội dung trình diễn nên khơng thể thiếu quy định về điều kiện
an ninh trật tự nhằm đảm bảo cơ sở vật chất, phương án bảo đảm an ninh, trật
tự bao gồm biện pháp thực hiện; lực lượng phục vụ thường xuyên; phương
tiện phục vụ; biện pháp tổ chức, chỉ đạo; biện pháp phối hợp với chính quyền,
cơ quan chức năng có liên quan ở địa phương mà cơ sở kinh doanh hoạt
động; tình huống giả định khi có vụ việc liên quan đến an ninh, trật tự xảy ra;
công tác huy động lực lượng, phương tiện; biện pháp xử lý,...
Như vậy những điều kiện về hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực văn
hóa tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các chủ thể kinh doanh, đồng thời
đảm bảo mục tiêu xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
ngăn chặn sự xâm nhập và bài trừ những sản phẩm văn hóa có nội dung độc
hại; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Đặc điểm của điều kiện kinh doanh dịch vụ văn hóa:
Thứ nhất, về mặt chủ thể: Chủ thể kinh doanh chỉ được phép kinh doanh

24



khi đã đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, về mặt hình thức: Điều kiện kinh doanh về dịch vụ văn hóa
được thể hiện bằng những hình thức cụ thể tùy thuộc vào quy định của pháp
luật. Có thể phải được xác nhận bằng giấy phép hoặc nếu khơng cần cấp phép
thì nhà nước quản lý theo cơ chế “hậu kiểm”.
Thứ ba, về đối tượng và phạm vi: Pháp luật chỉ đặt ra các điều kiện kinh
doanh có đặc điểm riêng, cụ thể của ngành văn hóa như nghiêm cấm các hoạt
động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa có nội dung:
Kích động nhân dân chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân.
i

i

i

i

i

i

i

i

Kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa
i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

các dân tộc và nhân dân các nước; truyền bá tư tưởng, văn hóa phản động, lối
i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

sống dâm ô đồi trụy, các hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, trái với
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

thuần phong mỹ tục, gây hại cho sức khỏe và hủy hoại mơi trường sinh thái.
i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

Tiết lộ bí mật của Đảng, Nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối
i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

ngoại, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác do pháp luật quy định.
i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, xúc phạm vĩ nhân,
i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

xúc phạm dân tộc, vu khống, xúc phạm danh dự, uy tín của tổ chức, danh dự
i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

và nhân phẩm của cá nhân.
i

i


i

i

i

i

Lưu hành, phổ biến và kinh doanh các sản phẩm văn hóa; sản xuất, nhập
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

khẩu trái phép các sản phẩm văn hóa đã có quyết định đình chỉ lưu hành, cấm
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

lưu hành, thu hồi, tịch thu, tiêu hủy; kinh doanh dịch vụ văn hóa mà khơng có
i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép kinh doanh theo quy
i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

định.
Tổ chức các hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa vi phạm
i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

các quy định về nếp sống văn minh, an ninh, trật tự và phòng, chống cháy nổ.
i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

Thứ tư, về ý nghĩa: Ý nghĩa của việc quy định điều kiện kinh doanh là để

25



×