Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

De tai exchange server 2003( ban quyen PVC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 84 trang )

Mục lục
Lời nói đầu.............................................................................3
Xin trân trọng cảm ơn!........................................................4
Chơng I: Hệ thèng th ®iƯn tư...............................................5
1.1. Giíi thiƯu chung vỊ hƯ thèng th điện tử...........................................5
1.1.1. Th điện tử là gì...........................................................................5
1.2. Phần mềm th điện tử.........................................................................5
1.2.1. Email client...................................................................................5
1.2.2. Webmail.........................................................................................6
1.3. Những nhân tố cơ bản của hệ thống th điện tử.................................6
................................................................................................6
Hình 2.1: Sơ đồ tỉng quan hƯ thèng th ®iƯn tư...............6
1.3.1. MTA (Mail transfer Agent)............................................................6
1.3.2. MDA (Mail Delivery Agent)........................................................7
1.3.3. MUA (Mail User Agent)................................................................7
1.4. C¸c giao thức đợc sử dụng trong hệ thống Mail..................................7
1.4.1. POP 3.............................................................................................7
1.4.2. IMAP.............................................................................................8
1.4.3. SMPT............................................................................................9
1.5. Đờng đi của th....................................................................................10
1.5.1. Gửi, nhận và chuyển th.............................................................10
1.5.2. Minh họa quá trình gửi nhận th..................................................13
1.7. Mô hình hệ thống mail.....................................................................14
1.7.1. Sơ đồ của một hệ thống Email đầy đủ....................................15
1.7.2. Hệ thống mail cục bộ thông thờng..............................................17
1.8. Mối liên hệ giữa DNS và Mail Server...............................................17
Chơng II: Quản trÞ E-Mail néi bé víi Exchange Server 2003 19
2.1. Tỉng quan về Exchange Server........................................................19
2.1.1. Exchange Server là gì................................................................19
2.2. Cài đặt và cấu hình Exchange Server 2003..................................19
2.2.1. Các bớc thực hiện cài đặt máy chủ Mail Server.......................20


2.2.2. Cấu hình DNS cho Mail Server.................................................20
2.2.3. Cách tạo Mail Account.................................................................21
2.2.4. Hớng dẫn sử dụng E-mail của Exchange server với Web Mail....22
2.3. Quản trị Mail Server víi Exchange server 2003................................24
2.3.1. Ph©n qun Public Folder.........................................................24
2.3.2. Theo dâi E-mail trong exchange.................................................31
2.3.3. Backup Personal Folder víi Outlook 2003..................................34
2.3.4. Tạo các Rules trong Outlook 2003...............................................38
1


2.3.5. Tracking options trong Outlook 2003.........................................43
2.3.6. Göi th theo nhãm.........................................................................46
2.3.7. Gưi th theo thc tÝnh................................................................50
2.3.8. ChÝnh s¸ch ngêi nhËn................................................................53
2.3.11. NNTP.........................................................................................74
KÕt luận................................................................................82
Tài liệu tham khảo...............................................................84

2


Lời nói đầu
Trong công cuộc đổi mới không ngừng của khoa học
kỹ thuật công nghệ, nhiều lĩnh vực đà và đang phát triển
vợt bậc đặc biệt là lĩnh vực công nghệ thông tin. Mạng máy
tính đợc hình thành từ nhu cầu muốn chia sẻ tài nguyên và
dùng chung nguồn dữ liệu. Nếu không có hệ thống mạng,
dữ liệu phải đợc in ra giấy thì ngời khác mới có thể hiệu
chỉnh và sử dụng đợc hoặc chỉ có thể sao chép lên thiết

bị lu trữ khác do đó tốn nhiều thời gian và công sức.
Nhu cầu liên hệ trao đổi thông tin qua email là nhu
cầu thờng xuyên, và không thể thiếu đối với tất cả tất cả
mọi ngời. Đối với các cá nhân họ có thể sử dụng dịch vụ mail
miễn phí qua các website: Gmail,Yahoo Đối với các doanh
nghiệp hä cã thĨ tù x©y dùng mét hƯ thèng email riêng
cho mình. Ngày nay, nhu cầu trang bị hệ thống email dùng
riêng để phục vụ trong các giao dịch thơng mại của doanh
nghiệp ngày càng tăng cao. Sử dụng email trở thành phơng
thức giao tiếp tiện lợi, văn minh và giữ vai trò quan trọng
đặc biệt trong môi trờng kinh doanh hiện đại.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các Thầy Cô
đà giảng dạy chúng em trong suốt thời gian qua. Đặc biệt là
cảm ơn thầy giáo ThS. Trần Xuân Hào - ngời đà nhiệt tình
hớng dẫn và giúp đỡ em thực hiện đồ án này. Tuy nhiên, do
thời gian hạn hẹp, mặc dù đà nỗ lực hết sức mình, nhng
chắc rằng đồ án khó tránh khỏi thiÕu sãt. Chóng em rÊt

3


mong nhận đợc sự thông cảm và chỉ bảo tận tình của quý
Thầy cô và các bạn.
Xin trân trọng cảm ¬n!

4


Chơng I: Hệ thống th điện tử
1.1. Giới thiệu chung về hệ thống th điện tử

1.1.1. Th điện tử là gì
Email là một thuật ngữ trong tiếng Anh, dịch sang
tiếng Việt có nghĩa là th điện tử. Thay vì nội dung th của
bạn đợc viết lên giấy và chuyển đi qua đờng bu điện thì
email đợc lu dới dạng các tệp văn bản trong máy tính và đợc
chuyển đi qua đờng Internet.
Email là một phơng tiện thông tin rất nhanh. Một mẫu
thông tin (th từ) có thể đợc gửi đi ở dạng mà hoá hay dạng
thông thờng và đợc chuyển qua các mạng máy tính đặc
biệt là mạng Internet. Nó có thể chuyển mẫu thông tin từ
một máy nguồn tới một hay rất nhiều máy nhận trong cùng
lúc.
1.2. Phần mềm th điện tử
Phần mềm th điện tử là loại phần mềm nhằm hỗ trợ
cho ngời dùng việc chuyển và nhận các mẫu thông tin (thờng
là dạng chữ). Có hai trờng hợp phân biệt phần mềm th
điện tử là : Email client và Webmail.
1.2.1. Email client
Email client là phần mềm th điện tử (cho) máy khách.
Các thí dụ loại phần mềm nµy bao gåm: Microsoft Outlook,
Microsoft Outlook Express, Netscape Comunicator, hay
Eudora. Phần mềm th điện tử này còn có tên là MUA (từ
chữ mail user agent) tức là Tác nhân sử dông th.

5


1.2.2. Webmail
Webmail ám chỉ việc hiện thực một chơng trình xem
e-mail díi d¹ng mét øng dơng web cho phÐp ngêi dùng truy

cập e-mail của họ thông qua một trình duyệt web, thay vì
sử dụng chơng trình xem email nên nền máy tính để bàn
nh Microsoft Outlook, Mozilla Thunderbird hay Eudora. Một
webmail khách thờng đợc cung cấp bởi dịch vụ email, cho
phép khách hàng của nó truy cập th đợc lu trữ trên máy chủ
của dịch vụ, nhng cũng có những ngoại lệ. Dịch vụ Webmail
đầu tiên là Hotmail. Những nhà cung cÊp Webmail phỉ
biÕn nhÊt hiƯn nay lµ Yahoo! Mail, Windows Live Hotmail
and Gmail.
1.3. Những nhân tố cơ bản của hệ thống th điện tử
Hầu hết hệ thống th điện tử bao gồm ba thành phần cơ bản
là MTA, MUA và MDA.

Hình 2.1: Sơ đồ tổng quan hệ

1.3.1. MTA (Mail transfer Agent)
- Khi các bức th đợc gửi đến từ MUA. MTA cã nhiƯm vơ
nhËn diƯn ngêi gưi vµ ngêi nhận từ thông tin đóng gói trong
6


phần Header của th và điền các thông tin cần thiết vào
Header. Sau đó MTA chuyển th cho MDA để chuyển đến
hộp th ngay tại MTA, hoặc chuyển cho Remote-MTA.
- Việc chuyển giao các bức th đợc các MTA quyết định
dựa trên địa chỉ ngời nhận tìm thấy trên phong bì.
1.3.2. MDA (Mail Delivery Agent)
Là một chơng trình đợc MTA sử dụng để đẩy th vào
hộp th của ngời dùng. Ngoài ra MDA còn có khả năng lọc th,
định hớng th... Thờng là MTA đợc tích hợp với một MDA hoặc

một vài MDA.
1.3.3. MUA (Mail User Agent)
- MUA là chơng trình quản lý th đầu cuối cho phép
ngời dùng có thể đọc, viết và lấy th về từ MTA.
- MUA cã thĨ lÊy th tõ Mail Server vỊ ®Ĩ xư lý (sư dơng
giao thøc POP) hc chun th cho mét MUA khác thông
qua MTA (sử dụng giao thức SMTP).
- Hoặc MUA cã thĨ xư lý trùc tiÕp th ngay trªn Mail
Server (sử dụng giao thức IMAP).
1.4. Các giao thức đợc sư dơng trong hƯ thèng Mail.
1.4.1. POP 3
Post Office Protocol phiên bản 3 (POP3) là một giao
thức tầng ứng dụng, dùng để lấy th điện tử từ server mail,
thông qua kết nối TCP/IP. Thiết kế của POP3 hỗ trợ chức năng
cho ngời dùng có kết nối internet không thờng trực (nh kÕt
nèi dial-up), cho phÐp ngêi dïng kÕt nèi víi server, tải mail
về, sau đó có thể xem, thao tác víi mail offline. MỈc dï

7


trong giao thức hỗ trợ leave mail on server (để nguyên mail
trên server), nhng hầu hết ngời dùng đều thực hiện mặc
định, tức là: kết nối, tải mail về, xóa mail trên server rồi
ngắt kết nối.
1.4.2. IMAP
IMAP (tiếng Anh: Internet Message Access Protocol) lµ
thÕ hƯ míi cđa giao thøc POP (Post Office Protocol). Nói một
cách đơn giản, IMAP đặt sự kiểm soát email trên mail
server trong khi nhiệm vụ của POP là tải toàn bộ thông điệp

email về client server yêu cầu. Cụ thể, IMAP cung cấp truy
cập email theo ba chế độ khác nhau: offline (ngoại tuyến),
online (trực tuyến) và disconnected (ngắt kết nối).
Truy cập chế độ offline IMAP giống nh POP, các thông
điệp email đợc truyền đến máy client server, xóa khỏi mail
server và mối liên kết bị ngắt. Sau đó ngời dùng đọc, trả
lời, làm các việc khác ở chế độ ngoại tuyến, và nếu muốn
gửi th mới đi họ phải kết nối lại.
Truy cập chế độ online là chế độ IMAP truy cập mà
ngời dùng đọc và làm việc với thông điệp email trong khi
vẫn giữ ®ang kÕt nèi víi mail server (kÕt nèi më). C¸c thông
điệp này vẫn nằm ở mail server cho đến khi nào ngời dùng
quyết định xóa nó đi. Chúng đều đợc gắn nhÃn hiệu cho
biết loại để "đọc" hay "trả lời".
Trong chế độ disconnected, IMAP cho phép ngời dùng lu tạm thông điệp ở client server và làm việc với chúng, sau
đó cập nhật trở lại vào mail server ở lần kÕt nèi kÕ tiÕp.

8


Chế độ này hữu ích cho những ai dùng laptop hay truy cập
mạng bằng liên kết quay số điện thoại, đồng thời không
muốn bỏ phí những lợi điểm của kho chøa th ë mail server.
1.4.3. SMPT
SMTP(Simple Mail Transfer Protocol) lµ giao thức
tin cậy chịu trách nhiệm phân phát Mail, nó chuyển Mail từ
hệ thống mạng này sang hệ thống mạng khác, chuyển Mail
trong hệ thống mạng nội bộ. Nó là một chuẩn giao thức trên
mạng Internet và là một phần cđa giao thøc TCP/IP, sư dơng
sè hiƯu cỉng 25. SMTP định nghĩa định dạng của

message và kiểu truyền message (MTA message transfer
agent ), mà bức th đợc lu trữ và đợc gửi đi.
SMTP đầu tiên đợc thiết kế chỉ có Plain Text (ASCII),
nhng MIME và những phơng pháp mà hoá khác cho phép
những chơng trình kiểu EXE, cOM... và những chơng
trình Multimedia mà đợc đính kèm để truyền đi kèm theo
thông điệp của bức th.SMTP Server là nơi lu trữ những
thông tin SMTP đợc truyền đi trên mạng Internet tới Mail
Server mà bức th đợc chuyển đến.
Mail Server
Server
Mail

Mail Box

POP

POP
Server
Server

Mail Box

Mail Box

MDA

MDA

MTA


MTA

9

Line POP

MUA

POP

POP
Server
Server

Line SMTP

PC

MailServer
Mail
Server

Hình 2.2: Hoạt động của POP và SMTP

PC
MUA

Mail Box



1.5. Đờng đi của th
- Mỗi một bức th truyền thống phải đi đến các bu cục
khác nhau trên đờng ®Õn víi ngêi dïng. T¬ng tù th ®iƯn tư
cịng chun từ máy chủ th điện tử này (Mail Server) tới máy
chủ th điện tử khác trên Internet. Khi th đợc chuyển tới đích
thì nó đợc chứa tại hộp th điện tử tại máy chủ th điện tử
cho đến khi nó đợc nhận bởi ngời nhận. Toàn bộ quá trình
xảy ra trong vài phút, do đó nó cho phép nhanh chóng liên
lạc với mọi ngời trên toàn thế giới một cách nhanh chóng tại
bất cứ thời điểm nào dù ngày hay đêm.
1.5.1. Gửi, nhận và chuyển th
- Để nhận đợc th điện tử thì bạn cần phải có một tài
khoản (Account) th điện tử. Nghĩa là bạn phải có một địa
chỉ để nhận th. Một trong những thuận lợi hơn với th thông
thờng là bạn có thể nhận th điện tử bất cứ ở đâu. Bạn chỉ
cần kết nối vào máy chủ th điện tử để lấy th về máy tính
của mình.
- Để gửi đợc th bạn cần phải có một kết nối vào Internet
và truy nhập vào máy chủ th ®iƯn tư ®Ĩ chun th ®i. Thđ

10


tục tiêu chuẩn đợc sử dụng để gửi th là SMTP (Simple Mail
Transfer Protocol). Nó đợc kết hợp với thủ tơc POP (Post Office
Protocol) vµ IMAP (Internet Message Access Protocol) ®Ĩ lÊy
th.
POP3 Server


Client
SMTP
Local - MTA

POP3 Server

In
te
rn
et

Client
SMTP
Remote-MTA

Hình 2.3: Hoạt động của POP và SMTP

Göi th (Send)
- Sau khi khi ngêi sö dụng máy tính dùng MUA để viết th
và đà ghi rõ địa chỉ của ngời nhận và bấm gửi th thì máy
tính sẽ chuyển bức th lên MTA của ngời gửi. Căn cứ vào địa
chỉ ngời gửi, máy chủ gửi sẽ chuyển th đên một MTA thích hợp.
Giao thức để kết nối từ chơng trình soạn th (MUA) đến máy
chủ gửi th (MTA) là SMTP.
Chuyển th (Delivery)
- Nếu máy gửi (Local-MTA) có thể liên lạc đợc với máy nhận
(Remote-MTA) thì việc chuyển th sẽ đợc tiến hành. Giao thức
đợc sử dụng để vận chuyển th giữa hai máy chủ th điện tử
cũng là SMTP. Trớc khi nhận th thì máy nhận sẽ kiểm soát tên


11


ngời nhận có hộp th thuộc máy nhận quản lý hay không. Nếu
tên ngời nhận th thuộc máy nhận quản lý thì lá th sẽ đợc nhận
lấy và lá th sẽ đợc bỏ vào hộp th của ngời nhận. Trờng hợp nếu
máy nhận kiểm soát thấy rằng tên ngời nhận không có hộp th
thì máy nhận sẽ khớc từ việc nhận lá th. Trong trờng hợp khớc từ
này thì máy gửi sẽ thông báo cho ngời gửi biết là ngời nhËn
kh«ng cã hép th (User Unknown).
NhËn th (Receive)
- Sau khi máy nhận (Remote-MTA) đà nhận lá th và bỏ
vào hộp th cho ngời nhận tại máy nhận. MUA sẽ kết nối đên
máy nhận để xem th hoặc lấy về để xem. Sau khi xem th
xong th× ngêi nhËn cã thĨ lu trữ (Save), hoặc xoá (Delete),
hoặc trả lời (Reply) v.v...Trờng hợp nếu ngời nhận muốn trả
lời lại lá th cho ngời gửi thì ngời nhận không cần phải ghi lại
địa chỉ vì địa chỉ của ngời gửi đà có sẵn trong lá th và
chơng trình th sẽ bỏ địa chỉ đo vào trong bức th trả lời.
Giao thức đợc sử dụng để nhận th phổ biển hiện nay là
POP3 và IMAP.
Trạm phục vụ th hay còn gọi là máy chủ th điện tử (Mail
Server)
- Trên thực tế, trong những cơ quan và các hÃng xởng
lớn, máy tính của ngời gửi th không trực tiếp gửi đến máy
tính của ngời nhận mà thờng qua các máy chủ th điện tử
(Máy chủ th điện tử - Mail Server bao hàm kết hợp cả MTA,
MDA và hộp th của ngời dùng).

12



1.5.2. Minh họa quá trình gửi nhận th
Hoạt động của hệ thống email hiện nay có thể đợc minh
họa qua ph©n tÝch mét thÝ dơ nh sau:

1. Ngun dïng MUA của mình để soạn một lá th có địa
chỉ ngời nhận là Trần với địa chỉ là Nguyễn
nhấn nút Send và phần mềm th điện tử của Nguyễn áp
dụng SMPT để gửi mẫu thông tin (lá th) đến MTA, hay máy
chủ th điện tử, của Nguyễn. Trong thí dụ thì máy chủ này
là smtp.a.org đợc cung cấp từ dịch vụ Internet của Nguyễn.
2. MTA này sẽ đọc địa chỉ chỗ nhận () và dựa
vào phần tên miền nó sẽ tìm hỏi địa chỉ của tên miền
này, nơi có máy chủ sẽ nhận email gửi đến, qua Hệ thống
Tên miền.

13


3. Máy chủ DNS của b.org là ns.b.org sẽ trả lời về một bản
ghi trao đổi th từ, đây là bảng ghi chỉ ra cách thức làm
thế nào định tuyến cho email này. Trong thí dụ thì
mx.b.org là máy chủ từ dịch vụ cung ứng Internet của Trần.
4. smtp.a.org gửi mẫu thông tin tới mx.b.org dùng giao thức
SMTP, điều này sẽ phân phối lá th đến hộp th của Trần.
5. Khi đọc Trần ra lệnh nhận th trên máy (MUA) của Trần,
điều này tạo ra việc lấy về mẫu thông tin bằng cách áp
dụng giao thức POP3.
Trong trờng hợp Nguyễn không có MUA mà chỉ dùng

Webmail chẳng hạn thì bớc 1 sẽ không xảy ra tức là MTA của
Nguyễn sẽ làm việc trực tiếp. Tơng tự cho trờng hợp Trần
không có MUA riêng.
1.7. Mô hình hệ thống mail.
Một hệ thống Mail yêu cầu phải có ít nhất hai thành
phần, nó có thể định vị trên hai hệ thống khác nhau hoặc
trên cùng một hệ thống, Mail Server và Mail Client. Ngoài
ra, nó còn có những thành phần khác nh Mail Host, Mail
Gateway.

14


1.7.1. Sơ đồ của một hệ thống Email đầy đủ

1.7.1.1. Mail gateway.
Một mail gateway là máy kết nối giữa các mạng dùng
các giao thức truyền thông khác nhau hoặc kết nối các
mạng khác nhau dùng chung giao thức. Ví dụ mét mail
gateway cã thĨ kÕt nèi mét m¹ng TCP/IP víi mét m¹ng ch¹y
bé giao thøc Systems Network Architecture (SNA).
Mét mail gateway đơn giản nhất dùng để kết nối 2
mạng dùng chung giao thức hoặc mailer. Khi đó mail
gateway chuyển mail giữa domain nội bộ và các domain bên
ngoài.

15


1.7.1.2. Mail Host.

Một mail host là máy giữ vai trò máy chủ Mail chính
trong hệ thống mạng. Nó dùng nh thành phần trung gian để
chuyển Mail giữa các vị trí không kết nối trực tiếp đợc với
nhau.
Mail host phân giải địa chỉ ngời nhận để chuyển
giữa các Mail server hoặc chuyển đến Mail gateway.
Một ví dụ về Mail host là máy trong mạng cục bộ LAN có
modem đợc thiết lập liên kết PPP hoặc UUCP dùng đờng
dây thoại. Mail host cũng có thể là máy chủ đóng vai trò
router giữa mạng nội bộ và mạng Internet.
1.7.1.3. Mail Server.
Mail Server chứa mailbox cña ngêi dïng. Mail Server
nhËn mail tõ mail Client gửi đến và đa vào hàng đợi để
gửi đến Mail Host.Mail Server nhận mail từ Mail Host gửi
đến và đa vµo mailbox cđa ngêi dïng. Ngêi dïng sư dơng
NFS (Network File System) để mount th mục chứa
mailbox trên Mail Serverđể đọc. Nếu NFS không đợc hỗ
trợ thì ngời dùng phải login vào Mail Server để nhận th.Trong trờng hợp Mail Client hỗ trợ POP/IMAP và trên Mail
Server cũng hỗ trợ POP/IMAP thì ngời dùng có thể đọc th
bằng POP/IMAP.
1.7.1.4. Mail Client.
Là những chơng trình hỗ trợ chức năng đọc và soạn
thảo th, Mail Client tích hợp hai giao thức SMTP và POP,
SMTP hỗ trợ tính năng chuyển th từ Client ®Õn Mail

16


Server, POP hỗ trợ nhận th từ Mail Server về Mail Client.
Ngoài giao thức việc tích hợp giao thức POP Mail Client

còn tích hợp giao thức IMAP, HTTP để hỗ trợ chức năng
nhận th cho Mail Client.
Các chơng trình Mail Client thêng sư dơng nh:
Microsoft Outlook Express, Microsoft Office Outlook,
Eudora,…
1.7.2. Hệ thống mail cục bộ thông thờng
Cấu hình hệ thống Mail đơn giản gồm một hoặc
nhiều trạm làm việc kết nối vào một Mail Server. Tất cả
Mail đều chuyển cục bộ.

1.8. Mối liên hệ giữa DNS và Mail Server.
DNS và Mail là 2 dịch vụ có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Dịch vụ Mail dựa vào dịch vụ DNS để chuyển Mail
từ mạng bên trong ra bên ngoài và ngợc lại. Khi chuyển Mail,

17


Mail Server nhờ DNS để tìm MX record để xác định
máy chủ nào cần chuyển Mail đến.
Cú pháp record MX:
[Domain_name] IN MX 0 [Mail_Host]
Thông qua việc khai báo trên cho ta biết tơng ứng với
domain_name đợc ánh xạ trực tiếp vào Mail Host để chỉ
định máy chủ nhận và xử lý Mail cho tªn miỊn.
VÝ dơ:
t3h.com. IN MX 0 mailserver.t3h.com.

18



Chơng II: Quản trị E-Mail nội bộ với Exchange Server
2003
2.1. Tổng quan về Exchange Server
2.1.1. Exchange Server là gì
Exchange Server là một phơng tiện cho phép con ngời
liên lạc và chia sẻ thông tin lẫn nhau. Đây chính là một phơng tiện có nhiều tính năng và rất đáng tin cậy, với nhiều
đặc tính và chức năng đối với cả ngời sử dụng cuối lẫn ngời
quản lý. Mục đích chính của nó thật đơn giản: cung cấp
một cách thực hiện dễ dàng nhng đầy quyền năng đối với
những ngời liên lạc và cộng tác, đồng thời cung cấp một bộ
trình phong phú để tạo những trình ứng dụng có tính
cộng tác.
Exchange Server 2003 cho phép dễ dàng tạo và quản
lý liên lạc trong văn phòng cũng nh trên đờng công tác. Kết
hợp với Microsoft Office Outlook 2003, Exchange 2003 đem lại
khả năng quản lý lịch và email dễ dàng, đồng bộ dữ liệu
nhanh hơn và truy cập thuận tiện hơn qua Internet. Chức
năng Outlook Web Access cũng có nhiều cải tiến, cho phép
truy cập dữ liệu Exchange từ hầu hết trình duyệt Web.
Exchange 2003 cũng cho phép ngời dùng liên lạc không dây
dễ dàng từ các thiết bị Windows Powered Pocket PC, PDA,
Smartphone và điện thoại di động.
2.2. Cài đặt và cấu hình Exchange Server 2003

19


2.2.1. Các bớc thực hiện cài đặt máy chủ Mail Server.
Cài đặt hệ điều hành Windows Server 2003.

Cài đặt Antivirus.
Update Windows, Update Antivirus, Disable các service
không cần thiết, cấu hình Group Policy nâng cao tính bảo
mật. Enable Firewall chỉ cho phép các Service cần thiết.
Cài đặt DNS, cấu hình DNS (toàn bộ phần này bạn có
thể vào google tìm với từ khoá: site:vnexperts.net nhung
van de DNS).
Cài đặt IIS và các component: SMTP, NNTP, ASP.NET.
Cài đặt Active Directory. (trong loạt bài viết về Active
Directory trên trang vnexperts.net).
Cài đặt Microsoft Exchange Server 2003.
Cài đặt Microsoft Exchange Server 2003 trên một máy
chủ khác (Additions).
2.2.2. CÊu h×nh DNS cho Mail Server
Trong DNS thùc hiƯn tạo các bản ghi sau:
-

Tạo

bản

ghi

MX:

hoangchinh.com.

mail.hoangchinh.com

20


IN

MX

10


-Tạo

Host

mới

:

Name:

mail.hoangchinh.com,

address:192.168.1.10

2.2.3. Cách tạo Mail Account
1. Trong Active Directory Users and Compurters,
click phải chuột vào Users, chọn New, rồi chọn Users.

21

IP



2. Cưa sỉ New Object-User xt hiƯn. Cho phÐp chóng
ta tạo một Mail Account mới. Đánh tên Mail Account mới vào
hộp thoại theo chỉ dẫn, tiếp đó Click vào Next để tiếp tục.
3. Cửa sổ tiếp theo yêu cầu bạn nhập Password của
Mail Account vào. Click Next để tiếp tục.
4. Hộp thoại xuất hiện, click Next để tiếp tục.
5. Hộp thoại xuất hiện. Click vào Finish để hoàn thành
việc tạo Mail Account
2.2.4. Híng dÉn sư dơng E-mail cđa Exchange server
víi Web Mail
1. Tại thanh Address của IE ta gõ địa chØ sau:
sau khi nhËp user
name vµ password xt hiƯn cưa sỉ sau:

22


2. Để tạo một message mới: Click Tab Inbox trên thanh
công cụ, sau đó Click chọn New ở cửa sổ bên phải để tạo
một Message.

23


2.3. Quản trị Mail Server với Exchange server 2003
2.3.1. Phân quyền Public Folder
Phân quyền Public Folder dùng để chỉ định những
ngời dùng nào đợc quyền truy xuất vào Database của public
folder (hay còn gọi là Infomation store).

- Mở Exchange Manager System, click cht ph¶i Public
Folder, chän New\Public Folder.

Trong cưa sỉ Properties, nhập tên data vào mục Name,
nhập OK

24


25


×