Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

Tính toán thiết kế và chẩn đoán bảo dưỡng hệ thống thủy lực bơm tổng và cụm van phân phối máy đào pc 200 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.38 MB, 103 trang )

Trường ĐH Công nghệ GTVT
Nam

GVHD: Phạm Như

MỤC LỤC


Trường ĐH Cơng nghệ GTVT
Nam

GVHD: Phạm Như

LỜI NĨI ĐẦU
Sau thời gian gần 5 năm học tại trường Đại học Công nghệ giao thông vận tải,
được sự dạy dỗ và chỉ bảo tận tình của các thầy, cơ giáo. Em đã tiếp thu được những
kiến thức cơ bản mà thầy, cô giao đã truyền đạt. Mỗi sinh viên khi ra trường cần phải
qua một đợt tìm hiểu thực tế và kiểm tra khả năng nắm bắt, sáng tạo của sinh viên. Do
đó q trình thực tập tốt nghiệp và làm đồ án tốt nghiệp là công việc rất cần thiết nhằm
giúp cho sinh viên tổng hợp lại những kiến thức mà mình đã học, đồng thời nó là tiếng
nói của sinh viên trước khi ra trường.
Sau khi hoàn tất cả các mơn học trong chương trình đào tạo, nay em được giao
nhiệm vụ là:“Tính tốn thiết kế và chẩn đốn bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống thủy lực
bơm tổng và cụm van phân phối của máy đào pc200-6”. Ở nước ta hiện nay, q
trình xây dựng các cơng trình thuỷ lợi, thuỷ điện, các cơng trình giao thơng, khai thác
các loại khống sản: than, đá, quặng. Địi hỏi cần phải giải quyết những công việc như
đào mà vận chuyển đất đá với khối lượng lớn mà lao động phổ thông không đáp ứng
được. Do đó máy xúc một gầu Komatsu PC200-6 có hệ thống truyền động thuỷ lực
nên có rất nhiều ưu điểm về kết cấu và thao tác và có khả năng tự động hố, do đó
nâng cao được năng suất và kinh tế trong quá trình sử dụng.
Trong quá trình làm đồ án do trình độ cịn hạn chế, tài liệu tham khảo cịn ít nên


chắc chắn khơng tránh khỏi sai sót. Em rất mong được các thầy trong bộ mơn giúp đỡ
để e có thể hồn thành được tốt hơn.
Cuối cùng cho em được gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả quý thầy cô trong
nhà trường đã truyền đạt kiến thức cho em trong thời gian qua. Em xin chân thành cám
ơn thầy giáo Phạm Như Nam đã tận tình hướng dẫn cho em thực hiện đề tài này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Sinh viên thực hiện

2


Trường ĐH Công nghệ GTVT
Nam

GVHD: Phạm Như

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ MÁY ĐÀO
1.1. Mục đích và ý nghĩa của đề tài
Cùng với sự phát triển của đất nước, ngày nay các cơng trình xây dựng và đang
phát triển một cách nhanh chóng và tồn diện ở nước ta.
Chúng ta cần có những cơ sở hạ tầng rộng khắp, phục vụ đắc lực cho mọi hoạt
động kinh tế xã hội. Các công trình đó từ chỗ được thực hiện chủ yếu bằng tay chân,
đến nay đã tiến lên cơ giới hóa ở mức độ cao nhằn giảm sức lao động của con người
và mang tính hiệu quả kinh tế cao.
Trước những nhu cầu đó, địi hỏi chúng ta phải có những lựa chọn hợp lý đối với
các phương tiện thi công cơ giới cần thiết. Trong đó máy xây dựng đóng vai trị hết sức
quan trọng có thể nói là khơng thể thiếu trong các cơng trình xây dựng.
Các thiết bị máy xây dựng có nhiều chủng loại và đa dạng, để tiện cho việc
nghiên cứu và phát triển có thể phân loại máy xây dựng theo công dụng, nguồn động

lực, phương pháp điều khiển hay hệ thống di chuyển. Theo công dụng có các loại máy
như: máy nâng vận chuyển, máy làm đất, máy thi công, máy sản xuất vật liệu xây
dựng, chủ yếu các máy dựa vào nguồn động lực là động cơ điện, động cơ đốt trong và
động cơ thủy lực, người ta chế tạo ra các loại máy đi bằng bánh lốp, bánh xích.
Trong đề tài này, chúng ta tìm hiểu về máy đào là máy nằm trong hệ thống máy
làm đất, tìm hiểu sâu hơn là hệ thống thủy lực hoạt động trên máy đào này.
Máy đào được sử dụng rộng rãi, bởi vì chúng dễ thích nghi với nhiều loại công
việc nhờ sử dụng các thiết bị công tác thay thế các loại truyền động và các bộ phận di
chuyển khác. Trong đó máy đào đạt năng suất hơn nhiều so với một số loại máy khác,
ngồi ra máy đào cịn tăng mức độ cơ giới một cách đáng kể khi sử dụng vào các công
việc làm đất khác nhau.
Để đáp ứng cho những cơng trình trên, hàng loạt máy xây dựng hiện đại có tính
năng tiến được nhập vào Việt Nam chủ yếu từ các nước: Nhật Bản, Đức, Mỹ, Liên Xô
cũ, ... Tùy theo yêu cầu công việc và khả năng đầu tư mà các doanh nghiệp có những
lựa chọn phù hợp cho mình. Máy đào Komatsu PC200 được điều khiển bằng hệ thống
thuỷ lực. Do đó vấn đề vận hành, chẩn đốn, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống truyền
động là một trong những vấn đề hết sức quan trọng trên máy đào. Hệ thống quan trọng
3


Trường ĐH Công nghệ GTVT
GVHD: Phạm Như
Nam
như truyền tải công suất và mô men từ trục khuỷu động cơ thành mơ men và cơng suất
có ích cho máy đào, tạo ra lực kéo cần thiết để máy đào di chuyển và thực hiện các
chuyển động của bộ công tác khi đào đất đá.

1.2. Tổng quan về máy đào
1.2.1. Giới thiệu chung về máy đào
a, Khái niệm, công dụng

* Khái niệm
Máy đào là một loại máy móc cơ giới sử dụng đa năng, chủ yếu dùng trong xây
dựng, khai khoáng. Máy đào là tổ hợp các thiết bị máy móc, được bố trí lắp ráp để làm
thực hiện các thao tác đào, xúc, múc, đổ đất đá rời hay liền thô và các loại khống sản,
vật liệu xây dựng rời (có thể vận chuyển trong cự li ngắn và rất ngắn). Trong xây
dựng, máy đào là một loại máy xây dựng chính trong cơng tác đất, ngồi ra cịn tham
gia vào các cơng tác giải phóng mặt bằng, phá dỡ cơng trình, bốc xếp vận chuyển vật
liệu. Máy đào là loại thiết bị nặng gồm có một cần và tay gầu, gầu đào và cabin gắp
trên mâm quay.
*Công dụng
Chúng ta thấy rằng, ngày nay, bất kì cơng trình xây dựng quy mơ lớn nào cũng
khơng thể thiếu vai trị hỗ trợ của các thiết bị máy móc, cơng cụ lao động. Trong đó
máy đào thủy lược đóng vai trị quan trọng, hầu như khơng thể thiếu được trong việc
cơ giới hóa cơng tác đất. Cụ thể nó phục vụ các cơng việc sau:
-

Trong xây dựng dân dụng và công nghiệp: đào hố móng, đào rảnh thốt nước, đào
rảnh để lắp đặt đường ống cấp thoát nước, đường điện ngầm, điện thoại, bốc xếp vật
liệu ở các bãi, kho chứ vật liệu. Ngồi ra có lúc làm việc thay cần trục khi lắp các ống
thốt nước hoạc thay các búa đóng cọc để thi cơng móng cọc, phục vụ thi cơng cọc

-

nhồi….
Trong xây dựng thủy lợi: đào kênh, mương, nạo vét xông ngoài, bến cảng, ao, hồ…

-

khai thác đất để đắp đập, đắp đê….
Trong xây dựng cầu đường: đào móng, khai thác đất, cát để đắp đường, nạo bạt sườn


-

đồi để tạo ta luy khi thi công đường sát sườn núi…
Trong khai thác mỏ: bóc lớp đất tấm thực vật phía trên bề mặt đất, khai thác lộ thiên

-

(than, đất sét, cao lanh, đá sau nổ mìn…).
Trong các lĩnh vực khác: nhào trộn vật liệu các nhà máy hóa chất (phân lân, cao su,
…). Khai thác đất cho các nhà máy gạch, sứ,…. Tiếp liệu cho các trạm trộn bê tông, bê
4


Trường ĐH Công nghệ GTVT
GVHD: Phạm Như
Nam
tông át phan… Bốc xếp vật liệu trong các ga tàu, bến cảng. Khai thác sỏi, cát ở lịng
sơng…
Ngồi ra, máy cơ sở của máy đào 1 gầu có thể lắp các thiết bị cơng tác khác
ngồi thiết bị gầu đào như: cần trục, búa đóng cọc,…
b, Phân loại
* Phân loại theo kết cấu gầu
Máy xúc gầu thuận: Máy thường làm việc phía trên nền máy đứng, có gầu xúc
tích đất, đá vào theo hướng từ máy xúc đi ra phía trước dưới tác dụng của hai lực kết
hợp là cơ cấu nâng - hạ gầu và cơ cấu tay gầu.

Hình 1.1: Máy xúc gầu thuận
Máy xúc gầu nghịch: có gầu xúc tích đất, đá theo hướng từ ngoài vào trong dưới
tác dụng của hai lực kết hợp là cơ cấu nâng - hạ gầu và cơ cấu tay gầu. Máy làm việc

được cả phía trên và phía dưới nền máy đứng.

5


Trường ĐH Cơng nghệ GTVT
Nam

GVHD: Phạm Như

Hình 1.2: Máy xúc gầu nghịch
Máy xúc gầu ngoạm: quá trình bốc xúc đất đá được thực hiện bằng cách kéo
khép kín dần hai nửa thành gầu dưới tác dụng của cơ cấu kéo cáp và cơ cấu nâng. Cơ
cấu bốc xúc kiểu gầu ngoạm có thể thay thế bằng cơ cấu móc gọi là máy xúc cần cẩu.

Hình 1.3 : Máy xúc gầu ngoạm
* Phân loại theo cơ cấu di chuyển
Máy xúc chạy bằng bánh xích: Có thể làm việc ở rất nhiều loại địa hình khác
nhau, đặc biệt máy làm việc ổn định trên nền địa chất yếu.

6


Trường ĐH Cơng nghệ GTVT
Nam

GVHD: Phạm Như

Hình 1.4: Máy xúc di chuyển bánh xích
Máy xúc chạy bằng bánh lốp: khi di chuyển máy không phá hỏng mặt đường, tốc

độ di chuyển nhanh.

Hình 1.5: Máy xúc di chuyển bánh lốp
* Phân loại theo hệ thống truyền động
Máy xúc truyền động bằng cơ khí (cáp): Ngày nay máy xúc dẫn động bằng cáp
khơng cịn phổ biến như trước do năng suất làm việc thấp, nó chỉ được sử dụng trong
một số cơng việc nhất định.
7


Trường ĐH Cơng nghệ GTVT
Nam

GVHD: Phạm Như

Hình 1.6: Máy xúc truyền động bằng cáp
Máy xúc truyền động bằng thủy lực: Máy được sử dụng rộng rãi, do máy làm
việc ổn định, năng suất cao và dễ sử dụng.

Hình 1.7: Máy xúc truyền động thủy lực
Kết cấu của máy đào gồm có hai phần chính: Phần máy cơ sở và phần thiết bị
công tác (thiết bị làm việc). Bộ công tác có hai dạng dẫn động chính: dẫn động cơ khí
và truyền động thủy lực. Bộ cơng tác có nhiệm vụ chính là đào và đổ đất ngồi ra cịn
được dùng để phá dỡ hoặc như cẩu hàng tùy theo công việc mà người ta lắp thêm đầu
cặp hay búa phá.
8


Trường ĐH Công nghệ GTVT
Nam

1.2.2. Giới thiệu chung về máy đào Komatsu PC200-6

GVHD: Phạm Như

1.2.2.1. Kết cấu chung máy xúc đào PC200-6
KOMATSU PC200-6 là máy đào gầu nghịch, một gầu, dẫn động thủy lực. Nó
được sử dụng để cơ giới hóa cơng tác đào, xúc, lấp đất, khai thác mỏ hoặc thay thế cho
máy nâng. Ngồi ra, nó cịn có thể thực hiện nhiều chức năng khác như: Cần trục, búa
đóng cọc, nhổ gốc cây…

Hình 1.8: Máy xúc đào komatsu PC200-6
Kết cấu của máy gồm 2 phần chính: Phần máy cơ sở (máy kéo xích) và phần
thiết bị cơng tác (thiết bị làm việc).
Phần máy cơ sở: Cơ cấu di chuyển chủ yếu dùng để di chuyển máy trong công
trường. Nếu cần di chuyển máy với cự ly lớn phải có thiết bị vận chuyển chuyên dùng.
Cơ cấu quay dùng để thay đổi vị trí của gầu trong mặt phẳng ngang trong quá trình đào
và đổ đất. Trên bàn quay người ta bố trí động cơ, các bộ truyền động, cơ cấu điều
khiển… Cabin là nơi tập trung cơ cấu điều khiển tồn bộ q trình hoạt động của máy.
Phần thiết bị công tác: Cần một đầu được lắp khớp trụ với bàn quay còn đầu kia
được lắp với tay cần. Cần được nâng lên hạ xuống nhờ xy lanh cần. Gầu thường được
lắp them các răng để làm việc ở nền đất cứng.

9


Trường ĐH Cơng nghệ GTVT
Nam

GVHD: Phạm Như


Hình 1.9: Các bộ phận của máy PC200-6
1. Xy lanh thủy lực gầu;
5. Ống dẫn;

6. Gầu;

thủy lực cơ cấu quay;
13. Vòng ổ quay;
thủy lực;

10

2. Tay gầu;

3. Cần;

7. Xy lanh thủy lực cần;
10. Động cơ Điezen;

14. Cơ cấu di chuyển;

17. Đối trọng;

18. Ca bô;

4 – Xy lanh thủy lực tay gầu;
8. Cabin điều khiển;
11. Bánh xích;

9. Mô tơ


12. Bàn quay;

15. Khối phân phối thủy lực; 16. Bơm
19. Bình nhiên liệu.


Trường ĐH Công nghệ GTVT
Nam
1.2.2.2. Thông số kỹ thuật

GVHD: Phạm Như

Hình 1.10: Thơng số của máy PC200-6
Bảng 1.1: Bảng thơng số máy đào PC200-6
Tên thơng số
Dung tích gầu
Trọng lượng tồn bộ
Chiều sâu đào lớn nhất
Biên
Chiều sâu đào tường đứng lớn
độ
nhất
làm
Bán kính lớn nhất tại vị trí mặt
việc
bằng đất
11

Giá trị

0.8
19100
6620

Đơn vị

5980

mm

9700

mm

m3
kg
mm


Trường ĐH Công nghệ GTVT
Nam
Chiều cao đào lớn nhất
Chiều cao đổ chất tải lớn nhất
Lực đào lớn nhất
Tốc độ quay

Khả năng leo dốc

9305
6475

125 (12800)
12.4
Thấp: 3.0
Trung bình: 4.1
Cao: 5.5
35

Áp lực trên mặt đất

44.1 (0.45)

Tốc độ di chuyển

Tên thơng số
Chiều dài tồn bộ của máy
Chiều rộng máy
Chiều cao máy (khi chuyển động)
Chiều cao đến đỉnh cabin
Chiều cao từ mặt đất đến phần đối trọng
Khoảng sáng gầm máy
Bán kính quay nhỏ nhất thiết bị làm việc
Chiều cao thiết bị làm việc tại bán kính
quay nhỏ nhất
Chiều dài bánh xích trên nền đất
Khổ ray
Chiều cao cabin máy

12

GVHD: Phạm Như


Giá trị

mm
mm
kN(kg)
v/ph
km/h
độ(o)
kPa
(kg/cm2)

9425
2800
2970
2905
1085
440
3630

Đơn vị
mm
mm
mm
mm
mm
mm
mm

7570


mm

3270
2200
2255

mm
mm
mm


Trường ĐH Công nghệ GTVT
Nam
T
ê
n

GVHD: Phạm Như

Giá trị

Đơn vị

t
h
ô
n
g
s



Số máy
Số cylinder - đường kính x hành trình
Dung tích xy lanh

Thơng
số kỹ

SA6D 125-2
6 – 102 x 120
5.883 (5883)

Công suất bánh đà

99.3/2000

Mô men cực đại

562.9/1350

thuật

Tốc độ lớn nhất khi không tải
Tốc độ nhỏ nhất khi không tải
Mức tiêu hao nhiên liệu
Mô tơ khởi động
Máy phát

2200 ± 60

1000 ± 25
218
24 V, 4.5 kW
24 V, 35 A

Ắc quy

12 V, 110 Ah×2

l (cc)
kW/
(v/ph)
Nm/
(v/ph)
v/ph
v/ph
g/kWh

Bảng 1.2: Bảng thông số kĩ thuật máy đào PC200-6
Bảng 1.3: Bảng thông số hệ thông thủy lực của máy đào PC200-6
Tên thông số

m
thuỷ

13

Kiểu bơm

Giá

trị
HPV95+95, thay đổi lưu
lượng,
bơm kép
206 × 2
34.8 (355)

lực

Lưu lượng
Áp suất đặt

Van
điều
khiển
Moto

Kiểu van
Loại 6 con trượt
Phương pháp điều
Thuỷ lực
khiển
Motor di chuyển HMV110-2, kiểu piston × 2

Đơn vị

l/ph
MPa(kg/cm2
)



Trường ĐH Cơng nghệ GTVT
Nam
r thuỷ
Motor quay toa
lực
Loại
Đường kính trong
của xy lanh
Đường kính thanh
Xy
đẩy piston
lanh
Hành trình
thuỷ
Khoảng cách lớn
lực
nhất giữa hai chốt
Khoảng cách nhỏ
nhất giữa hai chốt
Thùng dầu thuỷ lực
Làm lạnh dầu

GVHD: Phạm Như
KMF90ABE-3, kiểu piston
Cần
Tay cần Gầu
Xy lanh thuỷ lực tác dụng kép
120


135

115

mm

85

95

80

mm

1285

1490

1120

mm

3155

3565

2800

mm


1870

2075

1680

mm

Kiểu hộp
Làm lạnh bằng khơng khí

1.2.2.4. Sơ đồ hệ thống thủy lực máy đào PC200-6

14


Trường ĐH Cơng nghệ GTVT
Nam

GVHD: Phạm Như

Hình 1.11: Sơ đồ hệ thống thủy lực máy đàoPC200-6
a. Bơm thủy lực
- Kết cấu bơm thủy lực:

15


Trường ĐH Cơng nghệ GTVT
Nam


GVHD: Phạm Như

Hình 1.12: Kết cấu bơm thủy lực
1-Bơm trước.

PLS1R- Áp lực phía sau van LS

2-Bơm sau.

PLS1F-Áp lực phía trước van LS.

3-Van điều chỉnh mômen (TVC), van cảm nhận tải trọng (LS) của bơm sau.
4-Van điều chỉnh mômen (TVC), van cảm nhận tải trọng (LS) của bơm trước.
PS- cở hút.
Pd1F- Bơm thốt nước.
PAF- Cung cấp phía trước.
Psig- Van LS điều khiển áp lực.
PAR- Cung cấp phía sau.
PP2F- Áp lực bơm phía trước cung cấp.
PP2R- Áp lực bơm phía sau cung cấp.
Bơm là bộ phận của truyền động thủy lực. Nó biến đổi cơ năng chính (động cơ
diezel) thành năng lượng của dịng chất lỏng cơng tác. Chất lỏng công tác chảy theo
ống đến động cơ thủy lực. Động cơ thủy lực biến đổi năng lượng của chất lỏng thành
cơ năng của khâu bị động cơ thủy lực để làm chạy cơ cấu chấp hành.
Bơm thủy lực là một phần tử hết sức quan trọng, được ví như trái tim trong hệ
thống thủy lực, dùng phổ biến trong các máy cơng trình hiện nay.

16



Trường ĐH Cơng nghệ GTVT
Nam

GVHD: Phạm Như

Hình 1.13: Cấu tạo bơm chính
1. Trục bơm trước;
4. Đĩa nghiêng;

2. Giá đỡ đĩa nghiêng;
5. Đế piston;

8. Đĩa phân lượng (chia dầu);
10. Trục bơm sau;

3. Vỏ bơm trước;

6. Piston;

7. Xilanh;

9. Mặt bích nối giữa hai bơm;

11. Vỏ bơm sau;

12. Piston tự động

- Nguyên lý hoạt động của bơm:


Hình 1.14: Hoạt động của bơm
Xylanh 7 quay được nối với trục 1 nhờ then hoa. Trục 1 được dẫn động bởi động
cơ. Khi trục 1 quay làm xy lanh 7 và piston 6 quay theo. Đế piston 5 trượt trên mặt
phẳng A của đĩa cam 4. Mặt A nghiêng so với trục 1 góc α. Các piston chuyển động
17


Trường ĐH Công nghệ GTVT
GVHD: Phạm Như
Nam
tịnh tiến lên xuống trong xylanh do sự chênh lệch thể tích giữa vùng hút (F) và vùng
đẩy (E), piston thực hiện quá trình hút và đẩy chất lỏng. Hành trình hút tương ứng với
hành trình piston đi lên và ngược quá trình đẩy.
Lưu lượng và áp suất của bơm phụ thuộc vào góc α của đĩa cam 4. Góc nghiêng
càng lớn thì lưu lượng bơm càng lớn. Khi α=0 khơng có dầu ra khỏi bơm.
b. Van phân phối

Hình 1.15: Van phân phối
Van điều khiển này bao gồm 7 đường dầu và 3 van dịch vụ. Có chức năng chia và
hợp nhất lưu lượng, mỗi đường ống được kết nối với từng bộ phận công tác. Van này
thiết kế để hỗ trợ bơm, van với dịng chảy lớn, có cấu trúc đơn giản.

18


Trường ĐH Cơng nghệ GTVT
Nam

GVHD: Phạm Như


Hình 1.16: Mặt cắt A-A van phân phối
1- van tải lên
2- van phân phối( hạ gầu)
3- van phân phối (di chuyển )
4- van phân phối (quay trái)
5- van phân phối ( nâng cần)
6-van phân phối (di chuyển )
7-van phân phối ( nâng tay gầu)
8-van phân phối ( dịch vụ)

19

9-van phân phối ( dịch vụ)
10-van phân phối ( hạ tay cần)
11-van phân phối ( di chuyển trái )
12-van phân phối (hạ cần)
13-van phân phối ( quay phải)
14-van phân phối(di chuyển phải )
15-van phân phối ( nâng gầu)
16-van cứu trợ chính


Trường ĐH Cơng nghệ GTVT
Nam

GVHD: Phạm Như

Hình 1.17: Mặt cắt B – B van phân phối
1- Điều khiển tay gầu
2- Di chuyển bên phải

3- Quay
4- Điều khiển cần
5- Di chuyển bên trái

6- Điều khiển gầu
7- Công tác
8- Dỡ
9- Van an toàn
10- Quay ngược lại

1.3. Tổng quan về hệ thống di chuyển
1.3.1. Tổng quan chung về hệ thống di chuyển
Hệ thống di chuyển làm thay đổi vị trí của máy cơng tác từ vị trí này sang vị trí
khác trong quá trình làm việc hoặc di chuyển máy. Ngồi ra nó cịn có tác dụng truyền
tải trọng của máy xuống nền. Một số loại máy hệ thống di chuyển cũng chính là hệ
thống cơng tác.
Hệ thống di chuyển có các dạng như sau :
- Bộ di chuyển bánh lốp.
- Bộ di chuyển bánh xích.

20


Trường ĐH Công nghệ GTVT
Nam

GVHD: Phạm Như

1.3.1.1. Sơ đồ truyền động hệ thống di chuyển bánh lốp
a. Truyền động cơ học :

1- Li hợp
2- Truyền lực trung gian
3- Hộp số
4- Bộ truyền lực chính
5- Bộ vi sai
6- Bộ truyền lực cuối
7- Bán trục

Hình 1.18: Truyền động cơ học

Nguyên lý làm việc :
Động cơ truyền chuyển động qua bánh đà, li hợp hộp số đến bộ truyền lực chính,
qua bộ truyền lực cuối đến bánh xe.
Khi muốn di chuyển nhanh chậm, lùi, thay đổi ở hộp số.
b. Truyền động thủy lực:
* Bộ truyền thủy lực mạch hở :
1-bơm thủy lực
2-động cơ thủy lực hai
chiều
3- hộp số
4- bộ truyền lực chính
5- bánh xe

Hinh 1.19: Truyền động thuỷ lực

Nguyên lý làm việc :
Khi bơm thuỷ lực làm việc nó sẽ tạo ra một dịng dầu có áp suất cao dẫn động
cho động thuỷ lực làm việc, động cơ thuỷ lực truyền mô men qua hộp số qua trục cắc
đăng đến bộ vi sai và truyền đến bánh di chuyển. Khi muốn đi nhanh chậm, lùi người
ta điều khiển tại hộp số.

* Bộ truyền thuỷ lực mạch kín thơng thường:

21


Trường ĐH Công nghệ GTVT
Nam
1- Bơm thủy lực hai

GVHD: Phạm Như

chiều có điều chỉnh
2- Động cơ thủy lực
hai chiều
3- Bánh xe
Hình 1.20: Bộ truyền thuỷ lực mạch kín
thơng thường
Ngun lý làm việc :
Khi bơm thuỷ lực làm việc sẽ tạo ra dịng dầu có áp suất cao đi đến các động cơ
thuỷ lực được đặt tại các bánh di chuyển sẽ làm cho máy di chuyển. Khi muốn cho
máy di chuyển nhanh hay chậm điều khiển cho bơm thuỷ lực tạo ra dịng dầu có áp
suất cao hay thấp. Cịn khi muốn đi lùi điều khiển thay đổi dòng dầu có áp suất cao đi
vào động cơ thuỷ lực.

1.3.1.2. Sơ đồ truyền động hệ thống di chuyển bánh xích
a. Truyền động cơ khí
1- bộ li hợp
2- truyền lực trung gian
3- hộp số
4- bộ truyền lực chính

5- li hợp bìa
6- bộ truyền lực cuối
7- bánh sao chủ động
8- thân cầu sau
Nguyên lý làm việc :

Hình 1.21: Truyền động cơ khí

Động cơ truyền (mô men) chuyển động qua li hợp, qua hộp số, qua bộ truyền lực
chính đến li hợp bìa 5 :
Khi đi thẳng cả 2 li hợp bìa 5 đóng sẽ truyền mô men qua bộ truyền lực cuối đến
bánh sao chủ động làm cho xích chuyển động.
Khi muốn di chuyển lợn vòng sang phải hoặc sang trái người ta cắt li hợp bên
phải hoặc trái và phanh đai cùng hãm.
Khi muốn di chuyển lùi ngời ta đổi chiều quay tại hộp số.
22


Trường ĐH Công nghệ GTVT
Nam
b. Truyền động thuỷ lực

GVHD: Phạm Như

* Bộ truyền động đơn :
1, 2 : Xích trái phải
3, 4 : Bánh sao chủ động
5, 6 : Li hợp bên
7 : Bộ chuyển hướng truyền động
8 : Động cơ thuỷ lực

9 : Bơm thuỷ lực
10 : Động cơ Diezen
Hình 1.22: Truyền động bánh
xích
Ngun lý làm việc :
Động cơ diezen truyền động lực đến bơm thuỷ lực (9), làm cho bơm hoạt động
tạo ra dịng dầu có áp suất cao đi đến động cơ thuỷ lực (8) làm động cơ thuỷ lực quay
truyền mô men thông qua bộ chuyển hướng và li hợp bên đến bánh sao chủ động (3)
(4), làm cho xích (1) (2) quay và máy di chuyển.
Khi muốn lượn vòng, người ta điều khiển cắt li hợp bên tương ứng với chiều
lượn vòng (lượn vòng sang phải thì cắt li hợp bên phải hoặc ngược lại). Khi muốn đi
lùi người ta thay đổi chiều dòng dầu cao áp vào động cơ thuỷ lực (8).
* Bộ truyền động kép :
1, 2 : Xích trái phải
3, 4 : Bánh sao chủ động
5, 6 : Động cơ thuỷ lực
7, 8 : Bơm thuỷ lực
9 : Động cơ Diezen

Hình 1.23: Bộ truyền động kép
Nguyên lý làm việc :
23


Trường ĐH Công nghệ GTVT
GVHD: Phạm Như
Nam
Động cơ Diezen truyền mô men tới bơm thuỷ lực (7) và (8), làm cho bơm thuỷ
lực quay tạo ra dịng dầu có áp suất cao đi đến động cơ thuỷ lực (5) và (6), sinh ra mô
men làm cho bánh sao chủ động quay và máy di chuyển.

Khi muốn lượn vòng ngời ta có thể điều khiển cho động cơ thuỷ lực bên cần lượn
(bên phải hoặc bên trái) sẽ quay với tốc độ chậm hơn so với bên kia hoặc cho quay
ngược chiều với chiều tiến. Khi muốn đi lùi người ta điều khiển thay đổi dịng dầu có
áp suất cao đi vào động cơ thuỷ lực.
1.3.2. Tổng quan hệ thống di chuyển máy xúc PC200-6

1.3.2.1. Sơ đồ thủy lực hệ thống di chuyển máy xúc đào PC200-6
5
P3

? c quy
thu? l?c

P10

Van
khố
PPC

P4

Chuy?n
d?ng
ph?i

Mơ to di chuy?n
Lùi PA

P9


Ti?n

P3

Chuy?n d?ng ph?i
Ti?n

P4
Lùi
Ti?n

Chuy?n d?ng trái
T2
Ti?n

T1

Lùi

T4

T3

P9

Chuy?n
d?ng
trái

Van an tồn


Lùi

Van khơng t?i
Ti?n PB

Van n?i chuy?n d?ng
C

P10

Chuy?n
d?ng ph?i

Lùi
P4

Lùi

C

A
DR
E
D

A
DR
E
D

B

Ti?n

B

T

P

T

P

Ph?i
Trái

Tr?c chia d?u

P3

Lùi PB
Van h?p, chia luu lu?ng (V03)

Van h?p và chia
luu lu?ng

4

Ti?n PA


3

Chuy?n d?ng nhanh/ ch?m (V05)
P1

P2

T2
Chuy?n
d?ng trái
P10

T

Lùi

GHI CHÚ

T4
Ti?n

P9

PR

Ðu?ng d?u cao áp

Ðu?ng d?u h?i


2

Van
không t?i
PAF

Bom tru?c

PAR

6
Van an toàn

Ðu?ng d?u di?u khi?n

Ðu?ng d?u hút

Bom sau

Van LS

Van LS-EPC
Van TVC

Làm mát d?u

1

Hình 1.2.4: Sơ đồ thủy lực hệ thống di chuyển máy xúc đào PC200-6
Nguyên lí làm việc của hệ thống thủy lực:

24


Trường ĐH Công nghệ GTVT
GVHD: Phạm Như
Nam
Dầu áp lực được cung cấp từ bơm chính đến hệ thống di chuyển thơng qua các
đường dầu được bố trí trên sơ đồ.
Dịng dầu đi đến cụm van phân phối và động cơ di chuyển, dầu thủy lực ở trong
động cơ di chuyển và cụm van phân phối sẽ được điều khiển bằng bằng van điều khiển
bố trí trên cabin . Cụ thể là các tay cần điều khiển.
Cửa dầu đi vào cụm van phân phối gồm có cửa P4, P10, P9, P3, được nối với van
điều khiển và động cơ di chuyển đặt ở dưới xích. Điều khiển hai động cơ di chuyển
trái và phải, thực hiện quá trình tiến hoặc lùi đến nơi làm việc.

1.3.2.2. Kết cấu bộ di chuyển máy đào PC200-6
a. Khung di chuyển

Hình 1.25: Kết cấu bộ phận di chuyển
1. Bánh truyền động trước (bánh dẫn hướng);
3. Con lăn đỡ xích;
5. Con lăn tì;

4. Bánh truyền động sau (bánh sao chủ động)
6. Đế xích;

9. Ổ đỡ bánh dẫn hướng
b. Bánh dẫn hướng
25


2. Khung bánh xích;

7. Giá đỡ con lăn;

8,12. chốt;


×